Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm gạch chịu lửa tại công ty tnhh một thành viên vật liệu chịu lửa cic vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.19 KB, 70 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là
tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận, cịn khách hàng lại mong muốn
tìm được những sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của mình với
chi phí bỏ ra là nhỏ nhất. Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất nước
như hiện nay, áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp vận
dụng mọi phương pháp để phát triển, trong những biện pháp đó tiết kiệm chi
phí sản xuất để tăng lợi nhuận giảm giá thành sản phẩm là một vấn đề được
các công ty rất quan tâm chú trọng và thực hiện gắt gao.
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước đã từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển
trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Nền kinh tế
trong nước không ngừng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì
vậy, có thể khẳng định một lần nữa: đối với nhà quản lý doanh nghiệp, chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan
trọng luôn được chú trọng quan tâm vì chúng phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề cùng với sự giúp đỡ của GS.TS Nguyễn Văn
Tuấn và các cô bác trong công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa
CIC - VINA, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại công ty và nghiên cứu
đề tài: “Một số giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm gạch chịu lửa tại Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu
lửa CIC - VINA"
.



SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu chun đề:
Mục đích nghiên cứu của chun đề khơng nằm ngồi mong muốn làm rõ vị
trí và tầm quan trọng của chi phí sản xuất, và giá thành sản phẩm đối với
doanh nghiệp và yêu cầu cần phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng
tình hình phát sinh và biến động CPSX, giá thành sản phẩm gạch chịu lửa
của Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa CIC - VINA từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm gạch
chịu lửa của Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa CIC - VINA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
công tác quản lý CPSX và Tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc tiết kiệm chi phí – hạ giá thành sản
phẩm và cách nhân tố ảnh hưởng đến nó tại một doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu trong phạm vi công
ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa CIC - VINA.

- Về mức độ nghiên cứu: Đi sâu nghiên cứu về tình hình tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm gạch chịu lửa của Công ty TNHH một thành
viên Vật liệu chịu lửa CIC - VINA.
- Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu 3 năm 2008 - 2011 về
kết quả SXKD, CPSX, gía thành SP gạch chịu lửa của Cơng ty TNHH một
thành viên Vật liệu chịu lửa CIC - VINA.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu theo phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng, phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu. Khóa luận phân tích trên
quan điểm hệ thống và thực tiễn việc tổng hợp và tính giá thành tại một
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học viện ngân hàng

doanh nghiệp, từ đó đưa ra những đánh giá và hướng tới một số giải pháp cụ
thể nhằm giúp tiết kiệm chi phí – hạ giá thành sản phẩm gạch chịu lửa của
Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa CIC - VINA.
5. Bố cục chuyên đề
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luậ cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm gạch

chịu lửa tại công ty CIC – VINA
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm gạch chịu lửa tại công ty TNHH MTV vật liệu chịu lửa CIC
- VINA

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và nội dung về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất là tổ
chức sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường nhằm thu
được lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động kinh tế, doanh nghiệp cần huy
động và tổ chức sử dụng các nguồn lực: vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu
tố liên quan khác phục vụ cho quá trình SXKD.
Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp gắn liền với quá trình chi
trả và tiêu phí các nguồn lực đó, tất cả các khoản chi trả và các phí tổn về vật tư,
tiền vốn, lao động và các yếu tố khác đã tiêu dùng cho hoạt động kinh tế trong
một thời kỳ nhất định được gọi là chi phí của doanh nghiệp.

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của q trình
SXKD đều được biểu hiện thơng qua chỉ tiêu giá trị, nên có thể hiểu: “Chi
phí SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường
xun và gắn liền với q trình sản xuất sản phẩm”.
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ trước hết là các khoản chi
phí huy động các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình kinh doanh trong
doanh nghiệp như: trả lãi tiền vay, trả tiền thuê các tài sản... Trong quá trình
sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các loại vật tư,
nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các cơng cụ
dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Ngồi
ra doanh nghiệp cịn phải trả lương cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện ngân hàng

Sau khi sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm
đó trên thị trường để thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ cũng đòi hỏi doanh
nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định bao gồm: chi phí bao gói
sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản phẩm. Đây gọi là chi phí tiêu thụ trực
tiếp. Để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng như hướng dẫn

người tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trường nhằm có những quyết định đối
với việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về nghiên
cứu thị trường, tiếp thị quảng cáo. Đó gọi là chi phí tiêu thụ gián tiếp. Cả chi
phí tiêu thụ trực tiếp và chi phí tiêu thụ gián tiếp gọi chung là chi phí tiêu thụ
hay chi phí lưu thơng sản phẩm.
Cuối cùng là chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp như : chi phí
quản lý hành chính, quản lý kinh doanh, các khoản lệ phí, thuế phải nộp ở
khâu mua hàng hố, dịch vụ (khơng kể thuế GTGT được khấu trừ đối với
doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) và chi phí khác.
1.1.2. Phạm vi của chi phí SXKD
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc xác định phạm vi chi phí SXKD
Chi phí SXKD là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
của một kỳ hạch tốn phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong thời
kỳ đó. Xác định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng khơng chỉ với cơng tác tài chính của doanh nghiệp mà
cịn đối với công tác quản lý Nhà nước về kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Việc xác định đúng phạm vi chi phí SXKD là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến hành cơng tác kế hoạch hố chi phí,
tập hợp và hạch tốn các chi phí phát sinh trong kỳ vào tổng chi phí SXKD
một cách chính xác, trên cơ sở đó xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính
khác như:
+ Làm cơ sở để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ vào giá thành
sản phẩm hàng hố dịch vụ đã thực hiện ở kỳ đó của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó tính tốn sự phải bù đắp, tính tốn đúng đắn lợi nhuận và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25



Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện ngân hàng

+ Làm cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh của doanh nghiệp để mở
rộng doanh thu, tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Mặt khác xác
định đúng đắn phạm vi chi phí SXKD cịn là căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá cơng tác quản lý chi phí, tìm
ra được giải pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Đối với Nhà nước: Phạm vi chi phí SXKD là cơ sở để Nhà nước
kiểm tra, thanh tra hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, xác định đúng đắn nghĩa vụ tài
chính và đảm bảo quyền bình đẳng của các doanh nghiệp đó là: thuế thu
nhập doanh nghiệp, tránh thất thu thuế cho Nhà nước. Về nguyên tắc chi phí
SXKD được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động SXKD khi các khoản
này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm
bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này xác định một cách đáng tin
cậy.
1.1.2.2. Xác định phạm vi chi phí SXKD
Yêu cầu cơ bản nhất của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí
SXKD là phải tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh trong
kỳ liên quan đến hoạt động SXKD thơng thường vào chi phí SXKD của
doanh nghiệp ở kỳ đó. Về ngun tắc chi phí SXKD được bù đắp doanh thu
của doanh nghiệp trong kỳ nên mọi chi phí phát sinh trong kỳ khơng được bù
đắp từ doanh thu của kỳ đó đều khơng thuộc vào chi phí SXKD.
1.1.3. Phân loại chi phí SXKD
Phân loại chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình SXKD là

mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác
định được xu hướng hình thành kết cấu chi phi SXKD trong từng thời kỳ
khác nhau đồng thời là cơ sở cho công tác kiểm tra, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch chi phi SXKD của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra
được các biện pháp tốt nhất cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện ngân hàng

Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, các tiêu chuẩn kinh doanh khác
nhau và mục tiêu quản lý chi phí SXKD khác nhau trên thực tế cũng như trên
lý thuyết có nhiều phương phân loại chi phí khác nhau. Đối với doanh
nghiệp sản xuất có thể phân loại chi phí SXKD theo các tiêu chí sau:
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là phương pháp phân loại chi
phí sản xuất chỉ căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu của các chi phí mà
khơng kể đến cơng dụng cụ thể và địa điểm phát sinh của những chi phí đó.
Phương pháp này chia các chi phí sản xuất theo 8 yếu tố sau:
- Ngun liệu chính mua ngồi, gồm các chi phí dùng để mua NVL
chính từ bên ngồi.
- Vật liệu phụ mua ngồi, gồm các chi phí dùng để mua vật liệu phụ từ
bên ngoài.

-Nhiên liệu mua ngoài, gồm toàn bộ những chi phí dùng để mua nhiên
liệu từ bên ngồi.
- Năng lượng mua ngồi, gồm tồn bộ những chi phí dùng để mua
năng lượng từ bên ngoài.
- Tiền lương, gồm tất cả các khoản tiền dùng để trả lương cho người
lao động, kể cả trực tiếp và gián tiếp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ: bao gồm tồn bộ các khoản trích theo lương
của người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của chế độ hiện hành.
- Khấu hao TSCĐ, bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ
của TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Các chi phí khác bằng tiền, bao gồm tất cả các chi phí bằng tiền để
phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục là phương pháp phân loại
chi phí chỉ căn cứ vào công dụng cụ thể và địa điểm phát sinh của các chi phí
mà khơng xem xét đến nội dung kinh tế ban đầu của các chi phí đó. Phương
pháp này chia các chi phí sản xuất thành các khoản mục sau đây:
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học viện ngân hàng

- Nguyên liệu chính dùng vào sản xuất, bao gồm các chi phí về sử dụng
nguyên liệu chính vào việc trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

- Vật liệu phụ dùng vào sản xuất, bao gồm các chi phí về sử dụng vật
liệu phụ vào sản xuất ra sản phẩm.
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất, gồm các chi phí về sử dụng nhiên liệu
cho việc trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Năng lượng dùng vào sản xuất, bao gồm các chi phí về năng lượng
cho việc trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Tiền lương, bao gồm số tiền để trả lương chính và lương phụ cho
những cơng nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- BHXH, BHYT, KPCĐ: bao gồm số tiền trích theo lương theo chế độ
hiện hành của cơng nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
-Chi phí sử dụng máy móc thiết bị trực tiếp dùng vào sản xuất, bao gồm
tồn bộ các chi phí phát sinh cho việc sử dụng hệ thống máy móc thiết bị vào
mục đích sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý phân xưởng, bao gồm tồn bộ các chi phí phát sinh
cho hoạt động của bộ máy quản lý sản xuất ở cấp phân xưởng của doanh
nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm tồn bộ các chi phí phục vụ
cho hoạt động của bộ máy chung toàn doanh nghiệp.
- Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất, bao gồm các
khoản chi phí cho việc sửa chữa sản phẩm hỏng và những phát sinh do sản
xuất bị ngừng vì những lý do khách quan hoặc chủ quan.
- Chi phí ngồi sản xuất, bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến
các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tính chi phí vào giá thành sản
phẩm
Phân loại chi phí theo phương pháp tính chi phí vào giá thành sản
phẩm là phương pháp phân loại chi phí dựa vào đặc điểm tính tốn, tập hợp

SV: Nguyễn Trọng Hùng


Líp: TCDN.A- CĐ25


Chun đề tốt nghiệp

9

Học viện ngân hàng

các chi phí đó vào giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, các chi phí
sản xuất được chia thành 2 loại sau:
+ Chi phí trực tiếp: gồm những khoản chi phí có liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể, vì vậy chúng có thể được tính
tốn trực tiếp vào giá thành của từng loại sản phẩm thông qua các định mức
và tiêu chuẩn. Bao gồm các khoản sau:
- Nguyên liệu chính dùng vào sản xuất.
- Vật liệu phụ dùng vào sản xuất.
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất.
- Năng lượng dùng vào sản xuất.
- Tiền lương công nhân trực tiếp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy móc thiết bị.
+ Chi phí gián tiếp: gồm các chi phí phát sinh không liên quan trực
tiếp đến một loại sản phẩm cụ thể nào, mà có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Nó bao gồm:
- Chi phí quản lý phân xưởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các chi phí ngồi sản xuất.
1.1.3.4. Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ của chúng với quy mô sản
xuất sản phẩm.

Đây là phương pháp phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ của bản
thân các chi phí với mức sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ của doanh
nghiệp. Theo phương pháp này các chi phí được chia làm 2 loại sau:
- Chi phí biến đổi: gồm những khoản chi phí mà tổng số của chúng
thay đổi tỷ lệ với sự biến động của sản lượng sản phẩm sản xuất ra của
doanh nghiệp. Thông thường chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí trực
tiếp của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định: gồm những khoản chi phí mà tổng số của chúng
khơng thay đổi hoặc thay đổi chậm hơn so với sự thay đổi của sản lượng sản
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện ngân hàng

phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, các chi phí cố định
thường bao gồm các chi phí gián tiếp.
1.2. Các vấn đề chung về Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm.
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các chi phí
đã chi ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh
nghiệp”.
Cùng một loại sản phẩm, dịch vụ giống nhau doanh nghiệp nào có
trình độ tổ chức quản lý SXKD tốt hơn, sử dụng trình độ cơng nghệ cao hơn
thì giá thành của doanh nghiệp đó thấp hơn. Nghĩa là giá thành phản ánh chất

lượng và trình độ SXKD của doanh nghiệp. Do giá thành được định nghĩa từ
khái niệm chi phí, nên giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, đồng thời
cũng có sự khác nhau về quan điểm xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố
khác nhau của q trình SXKD trong doanh nghiệp.
Trong cơng tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm
có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và mức độ tiêu thụ
của sản phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả SXKD.
- Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm sốt tình
hình hoạt động SXKD.
- Giá thành cịn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo các giai đoạn của quá trình SXKD trong
doanh nghiệp.
Giá thành có hai loại:
 Giá thành sản xuất sản phẩm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hồn thành việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Học viện ngân hàng


xuất sản phẩm có thể được tính cho một đơn vị sản phẩm hồn thành hoặc
cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí NVL trực tiếp như: chi phí
tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho cơng
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm đó, các nguyên nhiên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm đó.
+ Chi phí sản xuất chung là các chi phí chung phát sinh ở phân xưởng,
bộ phận sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp có
tính chất lương, chi phí về vật liệu, cơng cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác liên quan
đến bộ phận sản xuất sản phẩm.
 Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm:
- Giá thành sản xuất.
- Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh từ hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ (kể cả chi phí bảo hành sản phẩm).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ các chi phí phục vụ bộ máy
quản lý điều khiển doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến quản lý
doanh nghiệp.
Giá thành tồn bộ của doanh nghiệp được tính cho một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ được gọi là giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo nguồn gốc số liệu chi phí để tổng hợp
giá thành.
Theo trình tự tính tốn và thực hiện, người ta thường chia giá
thành sản phẩm thành các loại sau:
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm, dịch vụ được tổng hợp
căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan

quản lý quyết định. Nó là một cơng cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


12

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

giá thành của mình đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: được tính căn cứ vào kế hoạch doanh thu, kế
hoạch sản lượng và kế hoạch chi phí SXKD. Giá thành kế hoạch là một công
cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá
thành của mình.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành được tập hợp tính tốn căn cứ vào
số liệu phát sinh thực tế về chi phí SXKD trong kỳ của doanh nghiệp và số
lượng thực tế sản phẩm, dịch vụ để thực hiện được trong kỳ của doanh
nghiệp đó. Giá thành thực tế được sử dụng để phân tích, so sánh, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
cụ thể, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.2.3. Xác định giá thành sản xuất của sản phẩm.
Có nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số phương pháp thường được sử dụng tại các doanh nghiệp
để tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn):

Theo phương pháp này thì giá thành sản xuất của một loại sản phẩm
nhất định được xác định như sau:
Tổng giá thành
sản xuất sản
phẩm trong kỳ

=

Giá trị sản
phẩm dở
+
dang đầu kỳ

Giá thành đơn vị sản xuất

SV: Nguyễn Trọng Hùng

=

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ

Tổng số lượng sản phẩm đã hồn thành trong kỳ

Líp: TCDN.A- CĐ25


13

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Phương pháp này được áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc
số lượng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là ít như: nhà máy điện,
nước, khai thác khoáng sản ….
1.2.3.2. Phương pháp hệ số.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi sản
phẩm gốc để đưa toàn bộ các loại sản phẩm về sản phẩm gốc.
+ Bước 1: tính tổng sản phẩm đã hồn thành theo cơng thức sau
Tổng sản phẩm gốc

=

Qi – Ki

(đã hồn thành)
Trong đó:
- Qi: Số lượng sản phẩm loại i đã hoàn thành.
- Ki: Hệ số quy đổi sản phẩm loại i thành sản phẩm gốc (hệ số này do doanh
nghiệp quy định căn cứ vào đặc điểm tính chất của các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp kinh doanh).

+ Bước 2: tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Zđv)
Zđv =

Tổng chi phí sản xuất các loại sản phẩm
Tổng sản phẩm quy đổi (gốc)

+ Bước 3: tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm i:
Zi = Zđv x Ki
Trong đó: Zi là giá thành đơn vị của sản phẩm i
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng
tính giá thành nhưng lại có cùng một công nghệ sản xuất và cùng một loại
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu đầu vào, do đó đối tượng hạch tốn chi phí
sản xuất trong trường hợp này là tồn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp đó, không phân biệt sản phẩm nào.

1.2.3.3. Phương pháp tỉ lệ (tính giá thành sản xuất của sản phẩm).
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


14

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

- Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng chỉ tiêu giá thành kế hoạch
cho từng loại sản phẩm cụ thể của mình.
- Sau đó doanh nghiệp căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá

thành kế hoạch tính theo số lượng sản phẩm thực tế đã hồn thành để tính tỷ
lệ điều chỉnh giá thành theo công thức:
Tỷ lệ điều chỉnh
giá thành

Tổng giá thành thực tế

=

Tổng giá thành kế hoạch với sản lượng thực tế

x 100%

- Cuối cùng là:
Giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm loại i

=

Giá thành kế hoạch
sản phẩm loại i

x Tỷ lệ điều chỉnh giá thành

Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp xây dựng được kế
hoạch giá thành đơn vị sản phẩm cho từng loại sản phẩm của mình.
1.2.3.4. Phương pháp cộng chi phí.
- Đối tượng hạch tốn chi phí là quy trình cơng nghệ của từng giai
đoạn
- Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành ở các khâu sản

xuất, giá thành sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng là tổng chi phí đã phát
sinh ở các khâu sản xuất và được tính theo cơng thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Giá thành đơn
vị

=

+

Tổng chi phí ở
các khâu sản xuất



Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Tổng sản lượng thành phẩm

của sản phẩm
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ

phức tạp, quá trình sản xuất sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất.
1.2.3.5. Phương pháp tính giá thành liên hợp.
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


15

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Là phương pháp tính giá thành bằng cách kết hợp các phương pháp
tính giá thành đã nêu ở trên. Phương pháp này được áp dụng tại các doanh
nghiệp có tổ chức SXKD phức tạp, kinh doanh nhiều loại sản phẩm, dịch vụ
khác nhau, trên một quy mơ lớn, địi hỏi phải tính giá thành sản phẩm cho
nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau với những quy trình cơng nghệ độc
lập.
1.2.3.6. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Áp dụng theo công thức sau:
Giá thành

=

Giá thành

±

Chênh lệch do


±

Chênh lệch thoát

thực tế
định mức
thay đổi định mức
ly định mức
Phương pháp này thích hợp cho doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức kinh tế kỹ thuật hồn chỉnh.
1.3. Quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.3.1. Ý nghĩa và yêu cầu của cơng tác quản lý chi phí và giá thành.
Chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp gắn liền với q trình
SXKD và có tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đến
mục tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải tổ chức
tốt việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình.
Quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp được hiểu là hoạt động
có mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp, lãnh đạo tài chính doanh nghiệp nói
riêng trong việc sử dụng các công cụ, các cách thức, phương pháp và biện
pháp quản lý cần thiết nhằm tổ chức quá trình sử dụng nguồn lực (vật tư, tiền
vốn, lao động) của doanh nghiệp phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp.
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý chi phí và giá thành là tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở thực hiện tốt nhất quá trình SXKD của
doanh nghiệp.
Chính vì những lý do trên, nên có thể khẳng định cơng tác quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn đối với
SV: Nguyễn Trọng Hùng


Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện ngân hàng

doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ giúp doanh nghiệp thực
hiện kế hoạch SXKD với hiệu quả cao nhất, do đó tiết kiệm được chi phí hạ
được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, biểu hiện ở những nội dung cơ
bản sau:
+ Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí và giá thành đúng đắn
phù hợp với tình hình, đặc điểm SXKD của doanh nghiệp.
+ Làm tốt cơng tác kế hoạch hố chi phí và giá thành: bao gồm lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh giá tình hình thức hiện kế
hoạch, tìm các giải pháp biện pháp quản lý tốt để tiết kiệm chi phí và hạ thấp
giá thành ngay cả trong quá trình thực hiện kế hoạch cũng như cho kỳ kế
hoạch tới.
+ Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí và giá
thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp còn rèn luyện được kỹ năng và
tác phong lao động công nghiệp cho từng tập thể lao động và tồn bộ doanh
nghiệp, gắn liền với lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh nghiệp,
khuyến khích người lao động thực hành tiết kiệm, cải tiến cơng tác, có nhiều
sáng kiến trong SXKD, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả SXKD cho
doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí và giá thành
khơng tốt thì gây hậu quả rất nặng nề cho doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến phá

sản.
1.3.2. Nội dung chủ yếu của cơng tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
- Phản ánh kịp thời các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao
động sử dụng máy, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch
ngồi định mức để đề ra các biện pháp thích hợp.
- Kiểm tra việc thức hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, vạch
ra các khả năng tiềm tàng và để ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chun đề tốt nghiệp

17

Học viện ngân hàng

- Thơng qua tính toán, ghi chép để đánh giá hiệu quả SXKD của từng
doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá thành theo
quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
1.4. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1.4.1. Ý nghĩa của việc giảm chi phí SXKD và hạ thấp giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Tiết kịêm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa to lớn
đối với doanh nghiệp, biểu hiện ở những mặt sau:
- Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kỳ thì tiết

kiệm được chi phí của kỳ đó, sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt
khác, một doanh nghiệp quản lý tốt và loại bỏ được tất cả các chi phí khơng
cần thiết cho hoạt động SXKD, chống được hiện tượng lãng phí vật tư, tiền
vốn và lao động trong q trình SXKD thì cũng có nghĩa là giá thành của
doanh nghiệp hạ xuống. Trường hợp đó, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến
lược bán hàng với giá bán cạnh tranh, chắc chắn doanh nghiệp sẽ tăng được
khối lượng sản phẩm. Từ đó làm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
đều tăng lên.
- Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm
được nhu cầu về vốn lưu động song vẫn giữ được quy mô kinh doanh như
cũ, do đó doanh nghiệp sẽ giải phóng được một lượng vốn tương ứng có thể
sử dụng, đầu tư, mở rộng quy mô SXKD, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho
doanh nghịêp.
Tóm lại, tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm dịch vụ,
doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận, tăng được sức cạnh tranh, đảm bảo cho
sự phát triển ổn định, lâu dài của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp.
Để có được các biện pháp đúng đắn, tiết kiệm được chi phí và hạ được
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, trước hết doanh nghịêp phải nghiên

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

18


Học viện ngân hàng

cứu các yếu tố tác động đến chi phí và hạ được giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Có thể phân loại chúng thành 2 nhóm sau:
 Nhóm các yếu tố khách quan: là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chi
phí nằm ngồi doanh nghiệp, doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được và có
ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh nghiệp, nhóm này bao gồm:
- Mơi trường kinh tế vĩ mơ, mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung. Trước hết là hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài chính và
các văn bản có tính chất pháp quy dưới luật. Thực tế hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp Việt Nam đã chứng minh rằng hệ thống pháp luật thiếu và
không đồng bộ gây cản trở lớn cho mọi hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên bất hợp lý, đồng thời làm
tăng chi phí quản lý lên khơng cần thiết.
- Trình độ phát triển của khoa học kĩ thụât, công nghệ và việc áp dụng
các thành tựu của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào SXKD cũng là một yếu
tố quan trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ đang phát triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao được áp
dụng vào SXKD đã làm thay đổi cơ bản các điều kiện sản xuất, nâng cao
năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật tư cho doanh nghiệp.
- Mức sống của con người tăng lên, trình độ phát triển của xã hội là
yếu tố tác động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm
cho giá cả của sức lao động tăng lên, dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng
lên.
- Thị trường và sức cạnh tranh: Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá
làm cho các doanh nghiệp phải tăng chi phí và tăng giá thành là điều dễ thấy,
từ giá cả nguyên vật liệu, tư liệu lao động và sức lao động dẫn đến giá cả thị
trường tài chính.
Thị trường sản phẩm dịch vụ đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu

của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến chi phí biến đổi đến từng chi phí của

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện ngân hàng

doanh nghiệp nhưng nếu thị trường ổn định doanh nghiệp mở rộng được
doanh thu thì tỷ suất chi phí có thể giảm xuống.
Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí giá thành của doanh
nghiệp. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lý
SXKD, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng mức cạnh tranh về
giá trên thị trường đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp đầu tư, đổi mới
cơng nghệ, máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến
chi phí và giá thành của doanh nghiệp tăng lên.
 Nhóm các yếu tố chủ quan: Là các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp
mà gây ra, doanh nghiệp có thể kiểm sốt được, nhóm này bao gồm:
- Năng suất lao động của doanh nghiệp : năng suất lao động của doanh
nghiệp tác động đến chi phí tiền lương trả cho người lao động, năng suất lao
động càng cao thì chi phí tính trên một đơn vị đồng doanh thu sẽ giảm
xuống. Vì vậy, với doanh thu không thay đổi, năng suất lao động tăng lên
làm chi phí tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược
lại. Nếu doanh nghiệp thường xuyên quan tâm đến vấn đề đầu tư đổi mới
công nghệ phù hợp với đặc điểm SXKD của doanh nghiệp và sự phát triển

của khoa học kỹ thuật thì sẽ tạo tiền đề cho năng suất lao động tăng lên và
ngược lại. Mặt khác, cũng không kém phần quan trọng là trình độ tổ chức
quản lý và sử dụng lao động tại doanh nghiệp, tác động mạnh đến năng suất
lao động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ
chức lao động khoa học hợp lí, chế độ thưởng phạt đúng đắn sẽ kích thích
người lao động cải tiến phát huy sáng kiến trong SXKD thì năng suất lao
động của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
- Trình độ tổ quản lý chi phí nói riêng của doanh nghiệp :
+ Trình độ tổ chức quản lý SXKD tác động mạnh đến quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp: lựa chọn địa bàn hoạt động, ngành, mặt
hàng, dịch vụ kinh doanh, lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư
SXKD tốt nhất đảm bảo cho doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả cao làm cho

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện ngân hàng

hoạt động SXKD tiến triển tốt, tăng được doanh thu, tăng được sức cạnh
tranh, uy tín trên thị trường.
+ Trình độ quản lý tài chính tốt giúp doanh nghiệp tổ chức huy động
vốn hợp lí và sử dụng vốn hiệu quả cao, tăng nhanh được vòng quay của
vốn, tăng doanh thu, đồng thời giảm được chi phí liên quan đến dự trữ hàng
hố, từ đó tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành của doanh nghiệp.

+ Quản lý chi phí tốt cịn giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi
phí phát sinh không cần thiết cho hoạt động SXKD ở tất cả các khâu kinh
doanh và loại bỏ chúng nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Ngược lại,
nếu quản lý khơng tốt thì chi phí và giá thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Tóm lại, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp tìm
ra được giải pháp tốt nhất để hạ thấp chi phí và giá thành của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Trọng Hùng

Líp: TCDN.A- CĐ25



×