Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.99 KB, 71 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang phát triển và vì vậy phải ln tăng cường công
cuộc đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém lạc hậu, sự phát triển chưa đồng đều. Trên
đà phát triển như hiện nay ở nước ta nhu cầu về điện, đường, trường, trạm, nhu cầu
về nhà ở… ngày càng đòi hỏi nhiều cho nên các cơng trình xây dựng khơng ngừng
mọc lên để đáp ứng các nhu cầu mà xã hội mong muốn. Ngành xây dựng đóng một
vai trị rất quan trọng trong việc hoàn thiện và mở rộng cơ sở hạ tầng để thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước và đưa đất nước phát triển ngày càng giàu đẹp.
Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra cho
chúng ta rất nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp đổi mới và sự nỗ
lực cố gắng rất nhiều và quan trọng phải có năng lực thì mới tồn tại được. Riêng
trong ngành xây dựng thi luôn không ngừng nâng cao năng lực uy tín trách nhiệm
và ln đảm bảo chất lượng cơng trình, hồn thành các dự án đề ra. Một cơng trình
xây dựng được chấp nhận là khi dự án xây dựng cơng trình đó được sự chấp thuận
của các cấp cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, và phải đem lại lợi ích cho chủ
đầu tư và cho đất nước góp phần giải quyết vấn đề cơng ăn việc làm của công nhân
lao động. Để hiểu rõ hơn về thực tế công tác lập dự án em đã xin được thực tập tại
công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu. Trong q trình thực
tấp em đã khơng chỉ được tìm hiểu các hoạt động của cơng ty mà cịn được tìm hiểu
thực tế về công tác lập dự án sự vận dụng giữa lý thuyết vào thực tế. Được sự
hướng dẫn nhiệt tình của cơ Th.S. Nguyễn Thị Thu Hà và cùng các anh chị trong
công ty em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại Hoàn Cầu” để
hoàn thành tốt chuyên đề của mình.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng



Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Chuyên đề bao gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu
tư xây lắp thương mại hoàn cầu.
Chương II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại
công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu.
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn, chuyên đề của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và thơng cảm của q công
ty và thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô Th.S. Nguyễn Thị Thu Hà và quý công
ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành tốt chun đề tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv: Nguyễn Thị Thu Hằng – QN 290021

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THUƠNG MẠI HỒN CẦU
1.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hồn cầu
1.1.1. Khái qt q trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại hoàn cầu là một trong
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các cơng trình dân dụng và
cơng nghiệp, tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư, lựa chọn nhà thầu, tư vấn giám sát với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Đầu tư và Xây lắp hoạt động trong phạm vi tồn
quốc.
Cơng ty ra đời vào năm 2005 theo quyết định số 893/QĐ – BXD của Bộ Xây
dựng, qua quá trình xây dựng và phát triển đơn vị đã đạt được những thành tựu nhất
định
. - Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG
MẠI HOÀN CẦU
- Trụ sở: 210 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: 042143360 – 0983661747
- Số Fax: 048586544
- E-mail: –
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp thương mại Hoàn cầu hoạt động trong lĩnh
vực thi cơng xây dựng các cơng trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, tư vấn
thiết kế, tư vấn đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và tư vấn giám sát
Cụ thể ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
 Xây dựng dân dụng và cơng nghiệp, các cơng trình kỹ thuật hạ tầng, khu
dân cư đô thị, khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ cao.
 Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, thiết kế quy hoạch,
khảo sát địa chất thủy văn. Tư vấn và thiết kế, tư vấn đấu thầu và quản lý dự án, tư

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B



4

Chun đề tốt nghiệp

vấn giám sát cơng trình, thẩm tra các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng do các đơn
vị khác lập.
 Kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu trong xây dựng bao gồm: đá, cát,
sỏi, gạch, ngói, xi măng, sắt thép, gỗ và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng,
kinh doanh thiết bị máy móc phục vụ ngành xây dựng dân dung và cơng ngiệp
Cơng ty có thể mở rộng, thu hẹp hoặc thay đổi phạm vi hoạt động do Đại hội
đồng cổ đông quyết định. Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh,
vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thì công ty phải
khai báo với Sở kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
1.1.3.1. Cơ cầu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

P. KẾ HOẠCH


Đội xây
dựng số
1

P. KĨ THUẬT

Đội xây
dựng số
2

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

P. TC - HC

Đội xây
dựng số
3

P. KẾ TỐN

Xưởng
gia cơng
kết cấu

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

5


1.1.3.2. Nhiệm vụ các phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, và là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất của cơng ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đơng có
quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của công ty, thơng qua báo cáo
tài chính hàng năm. Được bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị,
thành viên ban kiểm sốt, tổ chức lại hoặc giải thể cơng ty. Có quyền quyết định
đầu tư, loại cổ phần và tổng số cổ phần. Đại hội đồng cổ đơng có quyền quyết định
sửa đổi bổ sung Điều lệ công trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ
phần mới. Ngồi ra đại hội đồng cổ đơng có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty: nghe và vấn chất báo cáo của Hội đồng quản
trị, giám đốc ban kiểm sốt về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường , ít nhất mỗi năm họp
một lần. Đại hội đồng cổ đông thương niên thảo luận và thông qua các vấn đề như
sau: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo hội đồng quản trị đánh giá thực trạng của
cơng tác quản lí kinh doanh của cơng ty...
 Hơị đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đơng
Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạc phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại
- Quyết định giá chào bán cổ phần, và trái phiếu của công ty
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trng thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
- quyết định giải pháp phát triển thị trường , tiếp thị và công nghệ thông qua hợp
đồng mua, bán, vay cho vay và hợp đông có giá trị bằng hoặc lớn hơn


SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

 Ban giám đốc
Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm một người làm Giám đốc, trường hợp
Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật thi Giám đốc sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc là người điều hành việc kinh doanh hàng ngay của công ty, chịu sự
giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
Trong đó Giám đốc có một số quyền và nhiệm vụ như sau: quyết định các
vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty, tuyển dụng lao động...
 Ban kiểm soát
Ban kiểm soat do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để giám sát Hội đồng quả trị
và Giám đốc trong việc quản lí và điều hành cơng ty, vi vậy ban kiểm sốt khơng
được có mối quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng
Giám đốc và người quản lý khác.
Quyền hạn và nhiệm vụ của ban kiểm sốt:


Kiểm sốt tồn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty:


Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê và lập
báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo
các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị
lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng.
Ban kiểm sốt phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra
đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đơng có u cầu .

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp



7

Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần thiết

 Phịng tổ chức hành chính
Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong công ty đồng thời,
đồng thời phòng sẽ xây dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận.
Xác định các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng,
tiền bồi dưỡng, lập kế hoạch nâng lương cũng như tiền thưởng cho công ty.

Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế
tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép nghỉ việc, kỉ luật, hồ sơ
lý lịch và giấy tờ văn thư....
 Phịng kế tốn
Phịng kế tốn có nhiệm vụ chính sau đây: quản lí tài sản tiền vốn, hàng hố,
kinh phí và các quỹ, tổng kết thu chi tài chính, báo cáo quyết tốn, nắm bắt tình
hình kinh doanh của cơng ty. Từ đó sẽ lập kế hoạch tài chính và cung cấp thơng tin
cho các bộ phân trong và ngồi cơng ty. Với nhiệm vụ chính như vậy, phịng kế
tốn sẽ tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu tài chính kế tốn. Đồng thời phòng sẽ chịu trách nhiệm quan hệ với
khách hàng, cơ quan khác và một số cơ quan khác để thực hiện cơng tác tài chính
kế tốn theo quy định của pháp luật.
 Phòng kế hoạch
Phòng Kế hoạch là Phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo
Công ty trong công tác kinh tế kế hoạch; lập dự án; quản lý đấu thầu, quản lí các
hoạt động xây dựng
Nhiệm vụ:
Tư vấn thiết kế, tư vấn lập dự án; tư vấn đấu thầu, làm hồ sơ mời thầu, tham dự
đấu thầu đối với các dự án, cơng trình, hạng mục cơng trình mà Cơng ty tham gia
đấu thầu. Quản lý, lưu trữ hồ sơ thầu, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Cơng ty và
pháp luật về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ thầu. Thẩm định, trình duyệt
các định mức, đơn giá đối với các cơng trình, hạng mục cơng trình cơng ty tham gia
có u cầu xây dựng định mức, đơn giá riêng; thẩm định và trình duyệt các định
mức, đơn giá nội bộ. thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp


8

thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng kinh tế. Phối hợp với chỉ huy trưởng của
cơng trình để giải quyết các vấn đề kĩ thuật có liên quan đến hợp đồng trong q
trình thi cơng. Theo dõi, đánh giá và đưa ra các ý kiến, biện pháp để hoàn thiện và
thực hiện đúng kế hoạch kinh doanh chung. Thu thập, sắp xếp và bảo quản cẩn thận
tài sản, hồ sơ, tài liệu, thông tin nội bộ của Cơng ty.
 Phịng thiết kế kĩ thuật
Phịng thiết kế kĩ thật của công ty sẽ chịu trách nhiệm một số vấn đề như: thi
cơng các cơng trình xây dựng, thực hiện quản lý kỹ thuật cho tất cả các dự án của
Cơng ty. Tham gia góp ý phương án theo yêu cầu của Giám đốc công ty và Giám
đốc dự án.Theo dõi việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng.
Nghiên cứu, đề xuất cải tiến Hệ thống chất lượng cho phù hợp với các văn bản Pháp
luật và tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tư vấn thiết kế, giám sát cơng
trình xây dựng, nghiệm thu các cơng trình xây dựng. Thực hiện các công việc khác
do Giám đốc công ty giao.
1.1.4. Vốn và nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn là nguồn tạo lập và duy trì năng lực cho cơng ty và nó được huy
động từ nhiều nguồn:
 Phần góp vốn ban đầu của các cổ đơng
 Phần trích từ thu nhập giữ lại
 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng
 Phát hành chứng khốn ra cơng chúng và chào bán chứng khốn
Nguồn vốn của cơng ty được hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp trong đó nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp
được hình thành từ phần tích luỹ từ nội bộ công ty và phần khấu hao hàng năm.
Nguồn vốn này đảm bảo được tính độc lập, chủ động không phụ thuộc vào chủ nợ
hạn chế được rủi ro về tín dụng. Nguồn vốn bên ngồi hình thành từ việc vay nợ
hoặc phát hành chứng khốn ra cơng chúng thơng qua hai hình thức tài trợ chủ yếu

là trực tiếp( hoạt động tín dụng thuê mua, thị trường chứng khoán), và hoạt động

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

gián tiếp qua các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức
tín dụng
Vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ Việt Nam đồng
1.1.5. Tình hình đầu tư phát triển của cơng ty
1.1.5.1. Đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư vào tài sản cố định là đầu tư cho máy móc thiết bị những tài sản vật chất
để đáp ứng nhu cầu của công ty trong hoạt động xây dựng công trình.

Bảng 1.2: Thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh
STT

Tên thiết bị

Số lượng

Công suất

1


Máy ủi KOMATSU-D50P

2

108CV

2

Máy san GD31

1

120CV

3

Máy lu tĩnh bánh thép HAMM

3

75CV, 8T

4

Máy nén khí HB10

1

5


Máy lu rung ABG CV134

2

85CV, 12T

6

Ơtơ tự đổ MAZ5549,HUYNDAI

8

9.15T

7

Ơ tơ vận tải IFA

6

5.9 tấn

8

Máy vận thăng

3

9


Xe tưới nước TITAN

2

3m3

10

Cẩu bánh lốp TADANO

1

15T

11

Máy trộn vữa

2

150 lít

12

Máy trộn bê tơng

2

250 lít


13

Máy phát điện HITACHI

1

150KVA

14

Máy hàn điện

12

25KVA

15

Máy đầm dùi

12

1.5KW

16

Máy đầm bàn

6


2KW

17

Máy xoa mặt bê tông HITACHI

3

18

Đầm cóc MICASHA

10

19

Máy cắt thép SAKAI

4

Dmax 40

20

Máy uốn thép SAKAI

4

Dmax 40


21

Máy bơm nước YAMAHA

10

Q = 15m3/h

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chun đề tốt nghiệp

10

22

Coppha thép định hình

1500m2

300× 1200

23

Giàn giáo thép Việt Trung

1750m2


H1750

24

Máy kinh vĩ NIKON

3

25

Máy thủy bình NIKON

3

26

Máy thử áp lực

2

27

Máy đóng cọc HITACHI

2

28

Máy cắt BT MCD- L14-misak


2

8HP

29

Máy khoan BT cầm tay-bosh

2

Nhật

30

Ơ tơ tải có cẩu tự hành

2

31

Lu bánh SAKAI

2

10T

32

Máy phun nhựa đường


1

190cv- Trung Quốc

AX-2S

1.1.5.2. Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực
Cơng ty có một đội ngũ nhân sự trẻ tuổi năng động nhiệt tình trung thực và
đồn kết, có chun mơn, nghiệp vụ với từng loại cơng việc nhất là trong lĩnh vực
xây dựng dân dụng và công nghiệp và tư vấn đầu tư. Cơng ty có 5 kĩ sư xây dựng, 2
kĩ sư kinh tế xây dựng. 2 kĩ sư máy xây dựng, kĩ sư cầu đường 5, nhân viên kế
tốn.... Tuy nhiên cơng ty vẫn khơng ngừng tuyển dụng và bồi dưỡng, bổ xung thêm
cho họ những kiến thưc mới giúp ích cho cơng việc, tạo mơi trường làm việc
khuyến khích động viên các nhân viên khơng ngừng sáng tạo, học hỏi. Vì vậy đầu
tư phát triển nguồn nhân lực luôn cần thiết và đặc biệt phải đuợc chú trọng
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trịn nền kinh
tế và doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực có chất lượng cao mới đảm bảo dành
thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất
cần thiết. Phải đào tạo đội ngũ lao động, chăm sóc sức khoẻ, y tế đầu tư cải thiện
môi trường, điều kiện làm việc của người lao động ... trả lương đúng và đử cho
người lao động, đảm bảo các phúc lợi xã hội
1.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp


11
( Đơn vị tính: Đồng

Bảng 1.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh

)
Chi tiêu
Doanh thu bán hàng và cưng ứng dịch vụ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

2006
2007
2008
2009
7.972.231.138 10.980.538.488 22.837.813.876  23.717.344.552
7.972.231.138 10.738.855.488 22.837.813.876
 23.1717.344.552
7.409.263.319 9.944.494.975 20.403.583.985  22.517.243.532
562.967.819. 794.360.505

2.434.229.891
 1.200.101.020
5393
1.957.197
1.408.360
 1.524.630
 
 
 
 
54.374.621
93.957.197
107.408.360
 150.328.512
247.665.439
243.321.482
153.524.244
 180.931.554
35.524.552
65.082.745
160.394.329
 175.461.753
225.397.814
390.041.884
2.011.494.598  691.854.571

Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp

---225.397.814
-225.397.814

22.897.793
4.367.865
18.529.928
408.571.812
142.789.740
265.782.072

188.445.328
27.374.131
161.071.197
2.172.565.795
309.288.233
1.863.277.562

 197.338.912
 28.151.332
 183.022.135
 861.042.151
 303.557.643
 557.484.508

Nguồn: Phịng kế tốn

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

1.2.Tổng quan về công tác lập dự án tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Xây
Lắp Thương Mại Hoàn Cầu
1.2.1. Sự cần thiết thực hiện cơng tác lập dự án đầu tư
Đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, là
một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh
dịch vụ của các doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được
mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn đầu tư
phải làm tốt cơng tác chuẩn bị. phải xem xét, tính tốn tồn diện các khía cạnh thị
trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, mơi trường xã hội,
pháp lý, có liên quan đến q trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt được của cơng cuộc đầu tư. Những tính tốn và chuẩn bị này đuựơc
xem xét và thể hiện trong việc soạn thảo dự án. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt, có
khả thi là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các cơng
cuộc đầu tư đạt hiệu quả cao. Vì vậy công tác lập dự án là công việc rất quan trọng
và cần thiết nó là cơ sở để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư hay không và tính tốn
được những cơng việc phải làm và biết được những rủi ro và lợi nhuận nó đem lại.
Cơng tác lập dự án là cơ sở phương pháp luận để cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, các cơ quan, các nhà tài trợ vốn cho dự án ra quyết định đầu tư và quyết định

bỏ vốn cho dự án. Đối với chủ đầu tư là căn cứ để ra quyết định đầu tư hay không
1.2.2. Yêu cầu đối với việc lập dự án
Việc soạn thảo dự án là việc quan trọng và cần thiết vì vậy để đạt được hiệu
quả đầu tư cao về tài chính, kinh tế xã hội, nên có yêu cầu đặt ra đối với việc lập dự
án là phải nghiên cứu toàn diện kỹ càng và lựa chọn các giải pháp khả thi của dự án
trên các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế
xã hội. Vì vậy việc lập hồ sơ dự án cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

 Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu
chuẩn, quy phạm, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế.
 Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh
các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.
 Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, cơ sở đưa ra các
phương án, so sánh lựa chọn phương án tốt nhất.
 Đảm bảo tính thống nhất giữa các nội dung trong dự án, phải có sự nghiên
cứu tồn diện kĩ càng. Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian
nan, phức tạp. Đó khơng phải là cơng việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên
quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng, các nhà tài trợ...
 Đảm bảo tính khoa học: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng

rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình
phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt
chẽ. Ví dụ, vấn đề mối quan hệ giữa các yếu tố thị trường, kỹ thuật và tài
chính của dự án – quyết định đầu tư dây chuyền sản xuấn. Các nội dung, kế
hoạch của dự án phải được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ, và hợp lý với
lịch thời gian và địa điểm chính xác và đảm bảo tiến độ, khi phân tích các
khía cạnh kĩ thuật, khía cạnh tài chính sao cho phải hợp lý rõ ràng, có sự phân
công công việc khoa học trách nhiệm của từng bộ phận khi lập dự án. Những
dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực, chính xác, tức
là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những
số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu
tìm hiểu thực tế...).
 Đảm bảo tính thực tiễn: Kế hoạch của dự án phải sát với thực tiễn, thong tin
tư liệu phải chính xác thì mới đảm bảo dự án đúng với tiến độ. Tính thực tiễn
của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế.
Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư khơng thể chung chung

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

mà dựa trên những căn cứ thực tế -> phải được xây dựng trong điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn...
 Đảm bảo tính hiệu quả: Mục tiêu của dự án phải đem lại lợi ích tài chính cho
chủ đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội. Những nội dung, tính tốn về quy mơ

sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có tính chất
dự trù, dự báo.
1.2.3. Các căn cứ để soạn thảo dự án
Căn cứ đầu tiên khi tiến hành lập dự án đó là căn cứ pháp lý:
- Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Nhà nước và địa phương
- về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương quy hoach
phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà
nước giao
- Hệ thống văn bản pháp quy: là các là các luật hiện hành áp dụng chung
trong mọi lĩnh vực như: Luật Đất Đai, Luật Ngân Sách, Luật Tài Nguyên. NĐ
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. NĐ
số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về quản lý xây dựng cơng trình, thong tư số
05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng, văn bản công bố chỉ số giá xây
dựng
Căn cứ về các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế
kỹ thuật cụ thể (trong và ngồi nước)
Căn cứ về các quy ước, thơng lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và
ngồi nước.
1.2.4. Cơng tác tổ chức lập dự án tại cơng ty Hồn Cầu
Để tiến hành soạn thảo dự án, công việc trước hết phải tiến hành lập nhóm
soạn thảo dự án. Nhóm soạn thảo dự án gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên của
các phòng ban khác nhau tạo thành một độ ngũ lập dự án. Số lượng các thành viên
của nhóm phụ thuộc vào quy mơ dự án

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B



Chuyên đề tốt nghiệp

15

Chủ nhiệm dự án thuộc phòng kế hoạch, phịng kế hoạch có trách nhiệm quản
lý kiểm tra giám sát q trình thực hiện dự án,chủ trì cơng trình thuộc phịng kỹ
thuật chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát thi cơng cơng trình thực hiện quản lý kỹ
thuật cho dự án

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


16

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương án tổ chức thực hiện dự án

CHỦ NHIỆM DỰ ÁN
KTS. NGUYỄN VĂN HÀ

KẾ HOẠCH -

CHỦ TRÌ CƠNG TRÌNH

KỸ

KTS. NGUYỄN VĂN DŨNG


THUẬT
KTS. PHẠM
VĂN HẢI

CHỦ TRÌ CÁC BỘ MƠN

THIẾT

THIẾT

THIẾT

THIẾT

PHẦN

KẾ

KẾ KẾT

KẾ

KẾ HỆ

KINH

KIẾN

CẤU


ĐIỆN

THỐNG

TẾ

TRÚC

HẠ
TẦNG

Nguồn: phịng kế hoạch - kỹ thuật
 Chủ nhiệm dự án:
Là người chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư trong suốt quá trình thực hiện
cơng việc của dự án. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dự án là: lập kế hoạch, lịch
trình soạn thảo dự án, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, giám
sát điều hành các thành viên… chủ nhiệm dự án cần ổn định trong suốt quá trình
lập dự án. Chủ nhiệm dự án là KTS. Nguyễn Văn Hà

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

 Kế hoạch - kỹ thuật:

Đây là bộ phận thay mặt cho chủ nhiệm dự án trong việc thu nhận tất cả các
thông tin từ tất cả các bên liên quan đến quá trình thực hiện dự án. Bộ phận này sẽ
lập phiếu giao việc cho Chủ trì cơng trình và chủ trì các bộ mơn thực hiện dự án.
đồng thời bộ phận này sẽ giao các sản phẩm tư vấn cho phía Chủ đầu tư.
 Chủ trì cơng trình
Là người điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm tư vấn trước
Chủ đầu tư và Chủ nhiệm dự án, chủ trì cơng trình sẽ căn cứ vào phiếu giao việc để
lập kế hoạch thực hiện công việc chi tiết. Kế hoạch phải thể hiện rõ thời gian nội
dung công việc người và bộ phận thực hiện, các công việc cần ưu tiên, các yêu cầu
đối với các bộ môn về cách thức thức thực hịên thiết kế và thời gian giao nộp hồ sơ
thiết kế, danh mục các thông tin cần thu thập. Sau khi kế hoạch thực hiện được lập
Chủ trì cơng trình sẽ kết hợp với bộ phận kế hoạch - kỹ thuật trình Chủ nhiệm dự án
phê duyệt chính thức. sau khi kế hoạch được Chủ niệm dự án phê duyệt. chủ trì
cơng trình có trách nhiệm thơng báo bằng văn bản đến các chủ trì bộ mơn có liên
quan.
Chủ trì cơng trình là người có trách nhiệm phối hợp và đôn đốc các bộ môn
liên quan để thực hịên công việc đảm bảo tiến độ và chật lượng, tập hợp đày đủ bản
liên vẽ thuyết minh của các bộ môn và lồng ghép vào hồ sơ thiết kế sơ bộ cho đầy
đủ đồng thời chuyển cho bộ phận kế hoạch - kỹ thuật để kiểm tra và chuyển cho
khách hàng. Chủ trì cơng trình cũng là người có trách nhiệm kiểm soát bộ hồ sơ
cuối cùng để bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Cơng ty.
 Chủ trì các bộ mơn:
Là người phụ trách và chịu tráchnhiệm chính trước Chủ niệm dự án, Chủ trì
cơng trình về bộ mơn của mình. chủ trì bộ mơn có trách nhiệm thu thập đầu đủ các
thông tin tài liệu cần thiết, bao gồm các tài liệu cơ sở do khách hàng và cơ quan
chức năng cung cấp; các tài liệu của các bộ mơn tham gia có liên quan. chủ trì bộ
mơn là người có trách nhiệm phối hợp với các bộ môn khác đôn đốc các bộ môn
của minh thực hiện công việc đảm bảo tiến độ và chất lượng, tập hợp đầy đủ bản vẽ

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chun đề tốt nghiệp

18

thuyết minh của bộ mơn mình kết hợp với chủ trì cơng trình trong việc lồng ghép
vào hồ sơ thiêt kế đầy đủ đồng thời chuyển cho bộ phận kế hoạch - kỹ thuật đẻ kiểm
tra và chuyển cho khách hàng.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác lập dự án tại cơng ty Hồn Cầu
- Đội ngũ nhân sự : công ty tuy mới thành lập nhưng có đội ngũ nhân sự cũng
có kinh nghiệm khá vì cơng ty lập rất nhiều dự án, cơng ty chuyên về xây dựng
nên đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực tương đối đầy đủ và không

phải đi thuê

chuyên gia. Tuy nhiên cũng cần phải tuyển them nhân sự và đào tạo bồi dưỡng thêm
- Máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án tương đối đầy đủ. Hệ thống
máy tính nối mạng.
- Các nguồn thơng tin được thu thập khá đầy đủ,nhờ có cung cấp của chủ đầu tư
và hệ thốn máy tính nối mạng phục vụ rất hữu hiệu trong quá trình thu thập và xử lý
thông tin
1.3.Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp
thương mại hồn cầu
1.3.1. Lập quy trình, lịch trình dự án đầu tư
1.3.1.1. Quy trình lập dự án
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn cho các cơng trình, sau kho xem xét hồ sơ
yêu cầu đề xuất kỹ thuật do Chủ đầu tư cung cấp, công ty đề xuất chương trình

thực hiện dự án như sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


19

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ quy trình thực hiện dự án
Bước 1

Bước 2

Bước 3

Bước 4

Bước 5

Bước 6

Bước 7

Bước 8

Bước 9


nguồn: phòng kế hoạch
2.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Bước 1: Tiếp nhận nhiệm vụ
Quá trình làm việc giữa công ty với Chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để tiếp
nhận các thơng tin yêu cầu liên quan đến công việc thực hiện dự án.
Bước 2: Thu thập thơng tin
Q trình cơng ty tập hợp các yêu cầu và các thông tin liên quan đồng thời tổ chức
thăm quan hiện trường của dự án
Bước 3: Nghiên cứu, đánh giá
Từ những thồng tin và các yêu cầu của các bên có liên quan kết hợp với việc thăm
quan khảo sát hiệnn trường thực tế công ty sẽ nghiên cứu và đánh giá các khả năng
và tiềm năng của dự án.
Bước 4: Đề xuất giải pháp và đánh giá lựa chọn phương án
Sau khi nghiên cứu và đánh giá các khả năng cũng như tiềm năng thực sự của dự án.
Công ty sẽ đề xuất với Chủ đầu tư giải pháp tối ưu nhất, phù hợp nhất với dự án.
Bước 5: Lấy ý kiến Chủ đầu tư
Từ những kiến nghi và phương án do công ty đưa ra Chủ đầu tư sẽ lựa chọn
phương án phù hợp nhất với mình, để đem lại hiệu quả tốt nhất
Bước 6: Điều chỉnh hoàn thiện
Sau khi tiếp nhận các ý kiến của Chủ đầu tư về hồ sơ đưa lần 1cơng ty sẽ chỉnh sửa

và hồn thiện lại những thiếu xót trong hồ sơ để hồ sơ hồn chỉnh.
Bước 7: Gửi chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền
Sau khi hồ sơ đã hoàn chỉnh theo các ý kiến của Chủ đầu tư, công ty sẽ gửi hồ sơ
cho Chủ đầu tư và cơ quan thẩm định phê duyệt để thẩm định hồ sơ.
Bước 8: Điều chỉnh và hoàn thiện
Sau khi tiếp nhận các ý kiến của Chủ đầu tư và của cơ quan thẩm định đối với hồ sơ
giao lần 2 công ty sẽ chỉnh sửa và hoàn thiện lại cho phù hợp.
Bước 9: Giao nộp và lưu trữ hố sơ
Sau khi điều chỉnh và hoàn thiện tồn bộ hồ sơ cơng ty sẽ chuyển lại cho Chủ
đầu tư đầy đủ số bộ hồ sơ theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên để đóng dấu phê
duyệt chính thức làm căn cứ để tiến hành các bước tiếp theo.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

1. 3.1.2. Lịch trình lập dự án
Các bước cơng việc của quy trình lập dự án nêu trên được tiến hành theo một
lịch trình chặt chẽ được Chủ nhiệm dự án hoạch định ngay sau khi xác định quy
trình soạn thảo. Chủ nhiệm dự án phân cơng cơng việc cho các thành viên của nhóm
soạn thảo dự án theo chun mơn của họ
Lịch trình lập dự án là sự chi tiết hoá thời gian thực hiện các phân cơng cơng
việc của q trình soạn thảo. Một lịch trình hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng thành
viên và cho từng nhóm nhỏ hồn tất phần việc của mình theo thì gian quy định,
đồng thời tạo điều kiện cho Chủ nhiệm dự án điều phối tốt hoạt động của nhóm lập

dự án để hồn thành việc lập dự án đúng mục đích và u cầu đặt ra. Có thể lạp lịch
trình theo nhiều cách khác nhau. Cách đơn giản và thông dụng nhất mà chủ nhiệm
dự án thường làm là lập lịch trình theo biểu đồ GANTT, phương pháp PERT và
CPM ít được sử dụng vì phức tạp và thích hợp với những dự án lớn và nhiều hạng
mục cơng trình. Đây là kim chỉ nam để kiểm tra và quyết định đứng lúc khi cần.
Quy trình và lịch trình soạn thảo là bước rất quan trọng bảo đảm dự án có thể
hồn thành đúng tiến độ, nên chủ nhiệm dự án rất chú trọng đến việc phân công
công việc cho các thành viên một cách hợp lý khoa học về mặt thời gian, nhân lực
và chi phí.
1.3.2. Các nội dung cần phân tích trong q trình lập dự án
1.3.2.1.Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và các căn cứ lập dự án
Nghiên cứu khía cạnh thị trường
Cơng ty Hồn Cầu hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn cho các dự án
nhà ở, dự án xây dựng các cơng trình dân dụng, xây dựng cơng nghiệp. Vì vậy
nghiên cứu thị trường xuất phát từ nghiên cứu nhu cầu xã hội để có thể lựa chọn
mục tiêu quy mô cho phù hợp của dự án.
Việc nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế, tuỳ từng dự án cụ thể mà việc
nghiên cứu thị trường là khác nhau nhưng nhìn chung thị trường ở đây là nhà ở, các
văn phòng, trụ sở làm việc, các trung tâm thương mại, dịch vụ, khu du lịch, khu đô
thị… Nội dung nghiên cứu chủ yếu tại công ty là vị trí địa lý vùng miền, tỉnh,

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

22


huyện…dân cư, văn hóa lịch sử, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc,
nghiên cứu cảnh quan môi trường xung quanh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội… cần
thiết tạo bước đầu thuận lợi cho dự án. Công việc nghiên cứu thị trường khá tốt sẽ là
bước khởi đầu thuận lợi cho dự án, là cơ sở để một dự án có tính khả thi đi vào hoạt
động với những lợi ích trước mắt, ví dụ như dự án “ xây dựng tịa nhà 8 tầng cho
thuê làm văn phòng”
Đây là nội dung đầu tiên cán bộ lập dự án cần phải làm để có thể hình dung
một cách khái qt nhất về đặc thù của sản phẩm và quy mô của một dự án. từ đó
hình thành nên những ý tưởng về sản phẩm của dự án có tính mới lạ khác biệt so
với những đối thủ cạnh tranh và tính hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, hầu hết các dự án cơng ty lập khía cạnh thị trường là khá sơ sài, phạm vi
nghiên cứu không được mở rộng chỉ có một số dự án là khá đầy đủ.
Sự cần thiêt phải đầu tư
Để tiến hành cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi đạt được
nhứng mục tiêu mong muốn và đem lại lợi ích cho chủ đâu tư thì việc nghiên cứu
thị trường thực tế là rất cần thiết và vậy cần nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện,
bằng những phương pháp luận cán bộ soạn thảo dự án sẽ đưa ra những lập luận cần
thiết phải tiến hành đầu tư để thuyết phục các cơ quan có thẩm quỳên của nhà nước
và đơn vị tài trợ vốn hay những đơn vị cho vay với một số lượng vốn nhất định.
Trong nội dung này cần đưa ra mục tiêu của dự án, đó là những lợi ích trước
mắt của dự án đem lại không những cho chủ đàu tư một khoản lợi nhuận khổng lồ
mà cịn có ý nghĩa kinh tế xã hội như giải quyết vấn đề cấp bách nhà ở cho mọi
người, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động và những lợi ích lâu dài mà
dự án sẽ mang lại cho tương lai như xây dựng các cơng trình xây dựng làm thay đổi
cấu trúc khơng gian và hình ảnh, cảnh quan để lại cho thế hệ sau những cơng trình
có chất lượng thẩm mĩ cao. Các dự án có tính chất khác nhau có mục tiêu khác
nhau.
Căn cứ pháp lý

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Trong quá trình lập dự án, cán bộ lập dự án cần phải chú ý đến các yếu tố thể
chế, luật pháp, các quy định của nhà nước, các chính sách của chính phủ liên quan
đến hoạt động đầu tư, các căn cứ pháp lý cụ thể liên quan đến hoạt động của dự án,
mà bất cứ một dự án xây dựng nào cũng phải tìm hiểu như là:
- Luật đầu tư, luật đất đai và xây dựng.
- Các nghị định, thông tư ban hành, các quyết định khác của pháp luật về
xây dựng.
- Căn cứ vào các quy hoạch, các tiêu chuản thiết kế, tiêu chuẩn về giá… của
Bộ Xây Dựng.
- Chứng cứ pháp lý về tư cách pháp nhân của cá nhân hoặc tổ chức tham gia
dự án
v.v…
1.3.2.2. Phân tích khía cạnh kỹ thuật
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật cơng nghệ của dự án là phân tích lựa chọn
hình thức đầu tư, phương thức sản xuất, nguyên liệu, các thiết bị công nghệ, công
suất, địa điểm,diện tích xây dựng, các hạng mục cơng trình… phải phù hợp với rang
buộc về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật quy mô thị trường, yêu cầu xã hội về việc
làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra. Đây là nội
dung hết sức quan trọng vì nó sẽ quyết định sản phẩm của dự án được sản xuất bằng
cách nào và chi phí bao nhiêu chất lượng phải đảm bảo được những tiêu chuẩn để
đủ sức cạnh tranh với đối thủ và giành thắng lợi trên thị trường.
Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung phân tích kỹ thuật có mức độ

phức tạp khác nhau. Dự án càng lớn vấn đề kỹ thuật càng phức tạp càng cần phải
xử lý nhiều thông tin. Thông thường phần kỹ thuật được cán bộ lập dự án nghiên
cứu những nội dung sau:
Xác định quy mô dự án, lựa chọn hình thức đầu tư và quản lý dự án
- Quy mơ dự án: tuỳ từng dự án có quy mơ lớn nhỏ khác nhau, dự án thuộc
nhóm A, B, C

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

24

- Hình thức đầu tư: các dự án mà công ty lập hầu hết là dự án đầu tư xây
dựng mới cơng trình và kinh doanh sản xuất.
- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
Xác định địa điểm thực hiện dự án
- Quyết định về đại điểm thực hiện dự án là một quyết định có tầm quan
trọng chiến lược vì địa điểm tác động lâu dài đến hoạt động và lợi ích của dự án sau
này, đồng thời ảnh hưởng đến cả khu vực dân cư xung quanh. Địa điểm thực hiện
dự án là nhân tố ảnh hưởng đến định phí và biên phí của sản phẩm cũng như sự tiện
lợi của doanh nghiệp vì vậy địa điểm của dự án phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch
phát triển của vùng miền, của ngành và của địa phương đó. Thơng thường các dự
án mà công ty tiến hành lập dự án đã được chủ đầu tư xác định cụ thể địa điểm thực
hiện dự án, công ty chỉ làm công tác tư vấn cho chủ đầu tư xem việc lựa chọn địa
điểm đó đã thích hợp hay khơng bằng việc điều động cán bộ địa chất xuống tận nơi
xây dựng cơng trình kiểm tra bao gồm đo đạc địa hình, khảo sát khoan dị địa chất,

điều kiện khí hậu… Xem xét sự thuận lợi và khó khăn mà địa điểm đó mang lại như
địa điểm đó có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu không hoặc thị trường tiêu thụ
sản phẩm của dự án có rộng khơng, hoặc gần nguồn cung cấp lao động, có cơ sở hạ
tầng thuận lợi về điện, nước, giao thông vận tải, viễn thông…
- Hiện trạng khu đất thông thường được cán bộ thiết kế chia thành hiện
trạng sử dụng đất, hiện trạng kiến trúc - kỹ thuật hạ tầng, hiện trạng dân cư xã hội.
sau khi công việc khảo sát, đo đạc được đội khoan khảo sát địa chất cơng trình hồn
thành xong, các thông số cũng như các thông tin kỹ thuật khu đất sẽ được các
chuyên gia phòng thiết kế quy hoạch và hạ tầng lựa chọn các giải pháp kỹ thuật tối
ưu nhất rồi đưa vào phịng dự án tính tốn kinh phí xây dựng dưới mặt đất cũng như
phần trên mặt đất của cơng trình.
Xác định các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng cơng trình cho
dự án, giải pháp môi trường.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Bốn giải pháp này được đưa ra vào cùng một phần giải pháp nhưng được
tách riêng ra khi phân tích và đưa ra các giải pháp cụ thể về quy hoạch, kiến trúc và
xây dựng.
 Giải pháp về quy hoạch:
Vấn đề quy hoạch của các dự án được cán bộ lập dự án phòng tư vấn thiết kế
về quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật tiến hành nghiên cứu những nội dung sau: quy
hoạch các hạng mục cơng trình sản xuất chính và các hạng mục cơng trình sản xuất

phụ, quy hoạch các hạng mục giao thơng vận tải nội bộ, quy hoạch các cơng trình
về đường điện, đường cung cấp nước và hệ thống thông tin liên lạc, quy hoạch các
cơng trình bảo vệ mơi trường. Giải pháp quy hoạch thông thường được cán bộ kỹ
thuật phân chia khu đất dự án sao cho hợp lý và tiết kiệm đất bảo đảm nhu cầu phát
triển tương lai, đồng thời giải quyết một cách tốt nhất về cơ cấu không gian và cảnh
quan kiến trúc khu đất, giải quyết thoả đáng các mối tương tác giữa các cụm ở, đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về tiện ích công cộng cũng như về khí hậu. Các dự án khác
nhau quy hoạch sử dụng đất cũng sẽ khác nhau.
 Giải pháp về kiến trúc:
Xây dựng các giải pháp kiến trúc phải hài hồ về khơng gian, hình khối từng
ngôi nhà và mặt bằng cho cả tập thể các hạng mục cơng trình nằm trong tường rào
cảu dự án, từng hạng mục cơng trình xây dựng và cảnh quan xung quanh cũng phải
hài hòa. Giải pháp này được đưa ra nhiều phương án thiết kế và tính tốn các chỉ
tiêu thiết kế đảm bảo tính hợp lý về quy mô, hiện trạng khu đất và theo quy định của
Sở Quy hoạch kiến trúc.
Các dự án xây dựng mà công ty lập dự án chủ yếu là xây dựng dân dụng là
nhà ở, các khu chung cư cao tầng, văn phòng làm việc cao cấp… với số vốn hàng tỷ
đồng. Nên các giải pháp kiến trúc là thiết kế kiến trúc tầng hầm,từng căn hộ, khối
nhà ở cao tầng với nhiều mẫu nhà đa dạng, không gian khu vườn, khu đơ thị, ngơn
ngữ, hình khối kiến trúc, bãi đỗ xe… đều có sự thống nhất đồng bộ về kiến trúc tạo
vẻ đẹp tổng thể cho khu nhà, khu đô thị… Ngồi ra có đưa giải pháp giao thơng
trong nhà

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: Kinh tế đầu tư B


×