Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.22 KB, 40 trang )

lOMoARcPSD|15547689

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
CHỦ ĐỀ:
LÝ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ VẤN
ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

GVGD:

TS. Nguyễn Thị Huỳnh Như

Lớp:

L08 – Nhóm 8

Thành viên: Phạm Duy Hồng
Lê Đức Việt
Ngơ Phước Quang Khải
Võ Huỳnh Quang Lập
Nguyễn Trần Trường Sơn
Võ Thái Thanh

TP.HCM, 04/2022




lOMoARcPSD|15547689

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
PHẦN 4: CON NGƯỜI

TP.HCM, 04/2022


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON
NGƯỜI ............................................................................................................................ 9
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN
CHẤT CON NGƯỜI ...................................................................................................9
1.1.1. Nguồn gốc của con người ..............................................................................9

1.1.2. Bản chất của con người .................................................................................9
1.1.3. Vị trí, vai trị của con người ........................................................................13
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ HIỆN TƯỢNG THA HÓA
CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI ......................................14
1.2.1. Hiện tượng tha hóa con người.....................................................................14
1.2.2. Vấn đề giải phóng con người ......................................................................16
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ QUAN HỆ GIỮA CÁ
NHÂN VÀ XÃ HỘI, VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN VÀ LÃNH
TỤ TRONG LỊCH SỬ .............................................................................................. 19
1.3.1. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội ..................................................................19
1.3.2. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ ..............................................24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 28
CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở VIỆT
NAM VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SINH HIỆN NAY ......................................................30
2.1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM ..................30
2.1.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con người, giải phóng con người
và con người xã hội chủ nghĩa ..............................................................................30

L08-NHÓM 8

3


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN


2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển con
người Việt Nam ..................................................................................................... 33
2.2. Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SINH VIÊN ...................................................................... 35
2.2.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ................................................................................. 35
2.2.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .............................................................................. 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 37
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 40

L08-NHÓM 8

4


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
Họ và tên

STT

1.

Phạm Duy Hoàng

MSSV


Nhiệm vụ

Kết

Chữ

quả



1711460 Tổng hợp word, Hoàn
tiểu kết các phần, thành
kết luận

2.

Lê Đức Việt

2012417 2.1. Quan điểm Hồn
của Chủ tịch Hồ thành
Chí Minh và Đảng
Cộng

sản

Việt

Nam về xây dựng
và phát triển con

người Việt Nam
3.

Ngô

Phước

Quang 2013474 1.1. Quan điểm Hoàn

Khải

của triết học Mác - thành
Lênin

về

con

người và bản chất
con người
4.

Võ Huỳnh Quang Lập 1913926 1.3. Quan điểm Hoàn
của triết học Mác - thành
Lênin về quan hệ
giữa cá nhân và xã
hội, về vai trò của
quần chúng nhân
dân và lãnh tụ
trong lịch sử


5.

Nguyễn Trần Trường 2114665 2.2. Ý nghĩa đối Hồn
Sơn

L08-NHĨM 8

với sinh viên

5

thành


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

6

Võ Thái Thanh

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

2014469 1.2. Quan điểm Hoàn
của triết học Mác - thành
Lênin

về


hiện

tượng tha hóa con
người và vấn đề
giải

phóng

con

người
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM….

NHÓM TRƯỞNG (ghi rõ họ tên, ký tên)

Phạm Duy Hồng

L08-NHĨM 8

6


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong triết học, con người là một đề tài lớn, nghiên cứu vấn đề con người có
vai trị rất to lớn đối với sự phát triển của thế giới, là vấn đề được các nhà triết gia
của mọi thời đại bao gồm cả phương Đông và phương Tây quan tâm nghiên cứu.
Trong các hệ thống tư tưởng đó, vấn đề con người trong triết học Mác – Lê nin
được nghiên cứu và trình bày một cách bao quát, đặc sắc và mang tính khoa học
nhất. Chủ nghĩa Mác – Lê nin đã kết luận: con người không chỉ là chủ thể của
hoạt động sản xuất vật chất, đóng vai trị quyết định trong sự phát triển của lực
lượng sản xuất, mà con người cịn là chủ thể của q trình lịch sử, của sự tiến bộ
xã hội. Đặc biệt khi xã hội loài người ngày càng phát triển và đạt đến trình độ văn
minh cao cấp như hiện nay.
Đối với một quốc gia bất kỳ, trong các điều kiện và nguồn lực để phát triển
kinh tế - xã hội. Nhân tố con người (nguồn nhân lực) luôn giữ một vai trị vơ cùng
quan trọng trong sự phát triển đó. Nguồn nhân lực có dồi dào, có đủ mạnh về tri
thức… để thúc đẩy sự phát triển hay không? Trên thế giới, các quốc gia có nền
kinh tế phát triển mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Tây Âu… Đều là những
quốc gia có nhân tố con người có trình độ tri thức rất cao để đáp ứng nhu cầu phát
triển cơng ngiệp và hiện đại hóa đất nước. Với các quốc gia chậm phát triển và
đang phát triển thì nhân tố con người càng có vai trị quan trong hơn nữa trên tiến
trình CNH – HĐH đất nước.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đang thực hiện mạnh mẽ quá
trình CNH và HĐH đất nước. Với đà phát triển như vậy thì việc chú trọng nghiên
cứu nhân tố con người là một yêu cầu và nhiệm vụ cấp bách mà Đảng và Nhà
nước ta phải thực hiện. Con người Việt Nam với rất nhiều tố chất và năng lực tốt
đẹp đã được chứng minh trong lịch sử dân tộc và cho đến ngày nay. Với những
lý luận về vấn đề con người được trình bày khoa học trong triết học Mác – Lê nin
và được đúc kết sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Vấn đề đặt ra là phát huy
nhân tố con người Việt Nam hiện nay.

L08-NHÓM 8


7


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
- Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận: quan điểm của Triết học Mác – Lê nin về
con người và con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam hiện nay
- Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu quan điểm các nhà kinh điển Mác –
Lênin về con người và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản về
con người và phát triển con người
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của tiểu luận
Mục tiêu của tiểu luận là làm rõ quan điểm của triết học Mác – Lênin về con
người và vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Với mục tiêu đó, tiểu luận phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người
- Trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về con người và phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
của cách mạng Việt Nam
- Ý nghĩa đối với sinh viên
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng những
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng
hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê...

5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu thành 2 chương, 5 tiết.

L08-NHÓM 8

8


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ

BẢN CHẤT CON NGƯỜI
1.1.1. Nguồn gốc của con người

Theo C. Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên
tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. Về phương diện sinh học, con người
là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội. “Bản
thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã quyết định việc con
người không bao giờ hồn tồn thốt ly khỏi những đặc tính vốn có của con vật” 1.
Qua đó cho thấy rằng con người sinh ra từ tự nhiên và tuân theo các quy luật tự nhiên.
1.1.2. Bản chất của con người

1.1.2.1. Con người là thực thể sinh học - xã hội

Con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống,
phải “đấu tranh sinh tồn” để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, khơng được tuyệt đối
hóa điều đó, khơng phải đặc tính sinh học, bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là
cái duy nhất tạo nên bản chất của con người, mà con người còn là một thực thể xã
hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, khi xem xét con người, không thể
tách rời hai phương diện sinh học và xã hội của con người thành những phương diện
độc lập, duy nhất, quyết định phương diện kia.
Con người là một bộ phận của giới tự nhiện và đồng thời giới tự nhiên cũng
là “thân thể vô cơ” của con người. Con người tồn tại trước tiên phải có cơ thể sống,
trong khi đó, cơ thể sống là một bộ phận của tự nhiên, là sản phẩm tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên. Vậy nên con người cũng phải đấu tranh để sinh tồn và chịu sự chi
phối của các qui luật tự nhiên. Tuy nhiên, con người khác với các loài vật tự nhiên

1

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.146.

L08-NHÓM 8

9


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN


khác dựa vào đặc điểm con người có thể biến đổi tự nhiên và chính bản thân mình
dựa trên các quy luật khách quan.
Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã
hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Chính nhờ lao động mà con
người có khả năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Con
người sống bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật
phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhờ có lao động sản xuất mà về mặt sinh học
con người có thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể của “lịch sử có tính tự
nhiên”, có lý tính, có “bản năng xã hội”. Lao động đã góp phần cải tạo bản năng
sinh học của con người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của
nó. Vì vậy, ta hồn tồn có thể khẳng định: Lao động là điều kiện tiên quyết, cần
thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người.
Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt tự nhiên và xã hội. Hai
mặt này vừa đối lập nhau, vừa qui định rằng buộc và làm tiền đề cho nhau, trong
đó mặt tự nhiên quyết định sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết định
bản chất con người.
1.1.2.2. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra

những tư liệu sinh hoạt của mình.
Bản thân con người bắt đầu phân biệt mình với xúc vật ngay khi bắt đầu sản
xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của
con người quy định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người
đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình”2.
“Điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ:
loài vượn may mắn lắm chỉ hái lượm trong khi con người lại sản xuất. Chỉ riêng sự
khác biệt duy nhất nhưng cơ bản ấy cũng khiến ta không thể chuyển - nếu khơng kèm

. C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, Sđd, t.3, tr.29.

2


L08-NHÓM 8

10


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

theo những điều kiện tương ứng - các quy luật của các xã hội loài vật sang xã hội loài
người”3.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về sự khác biệt giữa con người và các
động vật khác thể hiện tính chất duy vật nhất quán: xác định sự khác biệt đó dựa trên
nền tảng của sản xuất vật chất. Lao động, tức là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của
mình, tạo ra con người và xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát triển. Đây là
điểm khác biệt rất căn bản, chi phối các đặc điểm khác biệt khác giữa con người với
các động vật khác. Quan niệm này được Ph. Ăngghen làm sáng rõ trong tác phẩm
Tác dụng của lao động trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người4.
1.1.2.3. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người

Con người làm ra lịch sử, nhưng không phải làm theo ý muốn của mình
mà dựa trên những điều kiện có sẵn do q khứ để lại. Khơng có giới tự nhiên,
khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi vậy con người là sản
phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Kế thừa các quan niệm
tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào những thành tựu của khoa học,
chủ nghĩa Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài
của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội lồi người và của chính bản

thân con người. C. Mác đã khẳng định trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức rằng, tiền
đề của lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là những con người hiện thực
đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính mình, làm cho họ
trở thành những con người như đang tồn tại. Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm
của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người, khác với các động vật
khác, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà con người cịn là chủ thể
của lịch sử.

3.

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.34, tr.241.

. Xem C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.641-823.

4

L08-NHÓM 8

11


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1.1.2.4. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử

Lịch sử là quá trình đan xen, nối tiếp nhau với tất cả những bảo tồn và

biến đổi xảy ra trong quá trình ấy. Lịch sử là hoạt động có ý thức của chính bản
thân con người. Con người tách khỏi động vật như thế nào thì họ bước vào lịch
sử như thế ấy. Lịch sử xã hội lồi người hình thành khi con người biết chế tạo ra
công cụ lao động, từ đó khơng cịn phụ thuộc vào tự nhiên, tách mình ra khỏi thế
giới lồi vật chuyển sang thế giới lồi người.
Con người tồn tại và phát triển ln ln ở trong một hệ thống mơi trường
xác định. Đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội, cả điều kiện vật chất lẫn tinh
thần, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội. Đó
là những điều kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển
của con người. Một mặt, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, để tồn tại và
phát triển phải quan hệ với giới tự nhiên, phải phụ thuộc vào giới tự nhiên, thu nhận
và sử dụng các nguồn lực của tự nhiên để cải biến chúng cho phù hợp với nhu cầu
của chính mình. Mặt khác, là một bộ phận của tự nhiên, con người cũng phải tuân
theo các quy luật của tự nhiên, tuân theo các q trình tự nhiên như cơ học, vật lý,
hóa học, đặc biệt là các quá trình y học, sinh học, tâm sinh lý khác nhau.
Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động, tạo ra của cải vật chất để
ni sống mình. Sản xuất tạo ra cái vật chất là đặc trưng riêng của con người. Đó
là quá trình lao động có mục đích và khơng ngừng sáng tạo của con người. Họat
động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại con người, vừa là phương
thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Vì thế, con người là chủ thể sáng
tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội cũng như là động lực của các
cuộc cách mạng xã hội.
1.1.2.5. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội

Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan
hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba
mối quan hệ đó đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa với người là
quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác. Bời vậy, để nhấn mạnh
L08-NHÓM 8


12


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

bản chất xã hội con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận
cương về Phoiơbắc: “ Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu
của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”5. C.Mác cho rằng xem xét các yếu tố cấu thành bản chất con
người phải vạch ra bản chất con người trong tính hiện thực của nó. Đây là một luận
đề hết sức khoa học và đầy đủ. Luận đề khẳng định rằng, không có con người trừu
tượng, thốt ly mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử của xã hội. Con người luôn luôn
cụ thể, xác định, sống trong điều kiện lịch sử nhất định. Trong các quan hệ xã hội
cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình, và
cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất người của con người mới được
phát triển. Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trị chi phối và quyết
định các phương diện khác của đời sống con người khiến cho con người khơng cịn
thuần túy là một động vật mà là một động vật xã hội. Con người “bẩm sinh đã là
sinh vật có tính xã hội”6. Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã
hội tồn tại, phát triển và chi phối.
1.1.3. Vị trí, vai trò của con người

Ở quá khứ, con người đã bắt đầu thể hiện vai trị quan trọng của mình trong
lịch sử xã hội nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào tác động và quy luật tự nhiên. Cho
đến ngày nay, con người khẳng định vai trị của mình một cách rõ rệt. Những tác
động của tự nhiên đến thì đều được con người giảm tới mức thấp nhất, con người

hầu như độc lập với thiên nhiên. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì tương
lai với sự ra đời của robot, vai trò quan trọng của con người trong tiến trình phát triển
lịch sử xã hội có thể bị lung lay vì có khả năng con người bị thay thế hoàn toàn bởi robot.
Con người là chủ thể quyết định lịch sử xã hội. Chính vì quy luật của cuộc
sống là việc ta làm ta phải tự chịu nên để có thể giữ vững vị trí của con người trong
lịch sử xã hội, chúng ta cần có những biện pháp hợp lí và đúng đắn. Nếu chính bản
thân chúng ta lạm dụng quá mức thì chúng ra sẽ phải nhận hậu quả không hề nhỏ.

5

C.Mác và Ph.Angghen (1995). Tồn tập, t.3, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,tr.11

6

C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, Sđd, t.2, tr.200.

L08-NHĨM 8

13


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Vậy nên chúng ta phải biết can thiệp kịp thời để không ảnh hưởng đến sự bước tiếp
của loài người.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ HIỆN TƯỢNG THA


HÓA CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ GIẢI PHĨNG CON NGƯỜI
1.2.1. Hiện tượng tha hóa con người

a. Khái niệm
Về khái niệm, Hêghen đã lý giải sự tha hoá theo kiểu duy tâm, ông cho rằng
giới tự nhiên, kể cả con người, chẳng qua chỉ là sự “tha hoá của ý niệm tuyệt đối”. Ở
đây, tha hóa được hiểu là sự chuyển hóa sang dạng tồn tài khác của cùng một bản chất,
một giai đoạn tất yếu của quá trình phát triển. Khác với Hêghen, ở Phoiơbắc, tha hóa là
sự tha hoá của bản chất con người vào Thượng đế. Mặc khác, C.Mác khơng xem xét sự
tha hố con người một cách chung chung, trừu tượng, phi lịch sử, mà xuất phát từ những
con người cụ thể đang sống và hoạt động trong những quan hệ xã hội nhất định, trong
những điều kiện lịch sử của một thời đại nhất định. Khái niệm tha hóa được Mác kế thừa
trực tiếp từ Hêghen và Phoiơbắc nhưng dựa trên sự nghiên cứu các mặt khác nhau của
tha hóa gắn liền với cái gọi là “sự phụ thuộc của tư bản vào lao động”, Theo đó, tha hóa
là khái niệm nói lên q trình mà trong đó những sản phẩm do con người tạo ra (sản
phẩm lao động, đồng tiền, các quan hệ xã hội...) cũng như những thuộc tính hay năng
lực nào đó của con người trong những điều kiện lịch sử nhất định, lại biến thành những
thứ độc lập với con người và chi phối lại con người. Tha hóa còn chỉ những hiện tượng,
những quan hệ xã hội nào đó biến thành một cái gì khác với bản thân chúng, trở thành
cái thống trị con người, trở thành mục đích sống của con người. Tóm lại, tha hóa là quá
trình con người tự đánh mất “những năng lực bản chất người” của mình, trở thành một
thực thể khác. Như vậy, tha hóa trước hết là một q trình xã hội, trong đó, hoạt động
của con người và những sản phẩm của nó biến thành lực lượng đối lập, thù địch và chống
lại con người.
b. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị
tha hóa.
Theo C.Mác, thực chất của hiện tượng tha hóa con người là một hiện thực có thật,
một hiện trạng thực tế trong xã hội và có cơ sở kinh tế của nó. “Chúng tơi đã xuất phát
L08-NHĨM 8


14


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

từ một sự kiện kinh tế - sự tha hóa của cơng nhân và của sản phẩm của công nhân. Chúng
tôi đã nêu lên khái niệm của cái thực tế này: lao động bị tha hóa. Chúng tơi đã phân tích
khái niệm đó. Như thế là đã phân tích một sự kiện của kinh tế”. Ơng cịn cho rằng, thực
chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ để
phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch
và thống trị con người. Hiện tượng tha hóa của con người là một hiện tượng lịch sử đặc
thù, chỉ diễn ra trong xã hội có phân chia giai cấp. Nguyên nhân gây nên hiện tượng
tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Nhưng tha hóa con người được
đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Chế độ đó đã tạo ra sự phân hóa xã hội
về việc chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất khiến đại đa số người lao động trở thành
vơ sản, một số ít trở thành tư sản, chiếm hữu toàn bộ các tư liệu sản xuất của xã hội.
Vì vậy, những người vơ sản buộc phải làm thuê cho các nhà tư sản, phải để các nhà tư
sản bóc lột mình và sự tha hóa lao động bắt đầu từ đó. Lao động bị tha hóa là nội dung
chính yếu, là nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người.
Tha hóa lao động là hiện tượng xuất hiện từ lâu trước khi có chủ nghĩa tư bản.
Nó là hiện tượng gắn với những xã hội mà ở đó con người đã sản xuất ra những điều
kiện sống chủ yếu cho xã hội, song lại được hưởng quá ít từ những điều kiện sống do
chính mình sản xuất ra đó. Song, theo C.Mác, chỉ đến chủ nghĩa tư bản, thì tha hóa lao
động ở con người và xã hội loài người mới trở nên phổ biến nhất, rõ ràng nhất và có
những biểu hiện đầy đủ nhất. C.Mác đã chỉ ra: “Trong mâu thuẫn đó, khoa kinh tế chính

trị chỉ nói lên cái thực chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, hay nếu ta muốn, chỉ nói
lên cái thực chất của lao động làm thuê, của lao động bị tha hóa khỏi bản thân, mà của
cải được sản xuất ra lại đối lập với nó như là của cải của người khác, sức sản xuất của
bản thân nó lại đối lập với nó như là sức sản xuất của sản phẩm của nó, việc làm giàu
của nó đối lập với nó như là việc tự làm cho mình trở nên nghèo khổ, lực lượng xã hội
của nó đối lập với nó như một quyền lực xã hội thống trị nó”. Và trong chủ nghĩa tư bản,
không chỉ sản phẩm lao động bị tha hóa là tất yếu mà chính hành vi (hình thái) lao động
bị tha hóa cũng là tất yếu. Ơng cịn chỉ ra rằng, sự tha hóa sản phẩm lao động và sự tha
hóa hình thái lao động có mối quan hệ nhân quả: tha hóa hình thái lao động là nguyên
nhân, tha hóa sản phẩm lao động là kết quả, là hệ quả tất yếu của tha hóa hành vi sản
xuất.
L08-NHÓM 8

15


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Lao động tha hóa làm cho con người bị tha hóa khỏi con người, mỗi cá thể trở
thành xa lạ với cá thể khác trong đời sống tính loài và đời sống cá nhân xa lạ với nhau.
Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức là trong hoạt
động đặc trưng, bản chất của con người. Lao động là hoạt động sáng tạo của con
người, là đặc trưng chỉ có ở con người chứ khơng có ở con vật, là hoạt động người,
nhưng khi hoạt động lại trở thành hoạt động của con vật. Lao động bị cưỡng bức,
bị ép buộc bởi điều kiện xã hội. Con người lao động không phải để sáng tạo, không
phải để phát triển các phẩm chất người mà chỉ là để đảm bảo sự tồn tại của thể

xác họ. Điều đó có nghĩa rằng họ đang thực hiện chức năng của con vật. Khi họ
ăn uống, sinh con thì họ lại là con người vì họ được tự do. Tính chất trái ngược
trong chức năng như vậy là biểu hiện đầu tiên của sự tha hóa của con người.
Khi lao động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu khuyết trên
nhiều phương diện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm cho con người phát triển
khơng thể tồn diện, không thể đầy đủ, và không thể phát huy được sức mạnh bản chất
người.
Tóm lại, sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa với chế độ tư bản
về chế độ sản xuất đã tập trung những tư liệu sản xuất cơ bản của chủ nghĩa xã hội vào
tay của một số nhà tư bản. Nhu cầu sinh tồn đã buộc những con người khơng có tư liệu
sản xuất tự nguyện một cách cưỡng bức đến với các nhà tư sản và làm thêm cho họ. Và
do q trình người bóc lột người, q trình lao động bị tha hóa diễn ra. Như vậy, con
người vốn có bản chất loài (bản chất xã hội), song đã bị cá biệt hóa dần trong q trình
tha hóa, dẫn đến hệ quả tất yếu là bản chất loài mất dần di, triệt tiêu dần đi. Con người
chỉ còn là những cá nhân, những cá thể riêng lẻ, đơn độc, tất yếu mất dần tính lồi, tính
người. Chính vì vậy, vấn đề giải phóng con người đã được đặt ra.

1.2.2. Vấn đề giải phóng con người

L08-NHĨM 8

16


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN


1.2.2.1. “Vĩnh viễn giải phóng tồn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”
Giải phóng con người là vấn đề được các nhà kinh điển triển khai trong nhiều
nội dung lý luận và trên nhiều phương diện khác nhau. Khi xây dựng quan niệm duy vật
về lịch sử, triết học Mác – Lênin giải đáp một cách duy vật vấn đề con người, bản chất
con người, con người với tư cách thực thể sinh học – xã hội, vị trí vai trị của con người
trong tiến trình lịch sử nhân loại. Những quan niệm duy vật đó khơng chỉ nhằm mục
đích xây dựng lý luận về con người, mà hơn thế nữa cịn nhằm mục đích giải phóng con
người, giải phóng xã hội. Giải phóng con người là xóa bỏ người bóc lột người, xóa bỏ
tha hóa để con người trở về với chính mình, phát triển bản tính chân chính của mình.
Đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương diện
chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu. Trong đó, khắc phục sự tha hóa của con người
và của lao động của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con
người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc giải
phóng những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và
tiến tới giải phóng tồn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan niệm một
cách tồn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người, cộng đồng,
xã hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ khác nhau. Đấy chính là cơ
sở cho sự phát triển của bản chất con người, là điều kiện cho sự giải phóng xã hội, giải
phóng nhân loại. Nhưng trong khn khổ của chủ nghĩa tư bản, khi mà tư liệu sản xuất
chủ yếu còn nằm trong tay giai cấp tư sản thì con người chưa thực sự được giải phóng
về chính trị, cũng chưa được giải phóng về kinh tế, văn hố. Do vậy, nếu khơng xóa bỏ
chế độ tư hữu tư sản thì tuyệt đại đa số nhân dân lao động sẽ khơng có sở hữu, và như
thế thì tình trạng con người chịu sự nơ lệ vào người khác cịn tồn tại. Từ đó, C.Mác –
PH.Ăngghen đã khẳng định: “khơng thể thực hiện được một sự giải phóng thực sự nào
khác nếu khơng thực hiện sự giải phóng ấy trong thế giới hiện thực và bằng những
phương tiện hiện thực”. Xóa bỏ đi kiểu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa – cũng đồng
thời với việc lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản là cơ sở xóa bỏ tận gốc mọi điều kiện
con người bị áp bức. Ngoài ra, sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự xuất

hiện của chế độ tư hữu mà xuất hiện sự tha hóa con người, khắc phục sự tha hóa chính
L08-NHĨM 8

17


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

là q trình giải phóng con người. Đấu tranh giai cấp cũng là một quá trình khắc phục
sự tha hóa con người về mặt xã hội, giải phóng con người khỏi mọi chế độ áp bức, bóc
lột. Chính vì thế, khơng ai khác ngồi giai cấp vơ sản (những người không nắm trong
tay tư liệu sản xuất phải bán sức lao động cho nhà tư bản) sẽ phải đứng lên đấu tranh
xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất để thiết lập một chế độ sở hữu mớichế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Điều này chỉ có thể thực hiện được bằng cuộc cách
mạng xã hội của giai cấp vô sản nhằm thiết lập một nền chun chính vơ sản. Đồng thời
C.Mác và Ph.Ăngghen cũng chỉ rõ nhiệm vụ trong sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp
công nhân “giai cấp vơ sản chỉ có thể tự giải phóng mình nếu đồng thời và vĩnh viễn
giải phóng cho tồn xã hội”.
1.2.2.2. “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất
cả mọi người”
Theo C.Mác, “Con người không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó
ở ngồi thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội”. Các
Mác còn chỉ rõ con người là thể thống nhất hoàn chỉnh, là thực thể sinh học - xã hội,
hình thành nên từ hai mặt: tự nhiên và xã hội; tự nhiên và xã hội thống nhất với nhau
trong bản chất con người; đồng thời khẳng định mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội. Xã hội có vai trị quan trọng đối với sự hình thành cá nhân và cá nhân
cũng có vai trị khơng kém phần quan trọng đối với sự hình thành xã hội: “Bản thân xã

hội sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng sản xuất ra
xã hội như thế”. Trình độ giải phóng xã hội ln được thể hiện ra ở sự tự do của cá nhân
con người, vì cá nhân được giải phóng sẽ tạo ra động lực cho giải phóng xã hội và đến
lượt mình, giải phóng xã hội lại trở thành điều kiện thiết yếu cho sự giải phóng cá nhân.
Con người tự giải phóng cho mình và qua đó, giải phóng xã hội, thúc đẩy tiến bộ của
toàn xã hội. Mặt khác, con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với
giai cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
Do vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do
của mọi người. Ngoài ra, sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con
người thốt khỏi sự tha hóa, thốt khỏi sự nơ dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất
bị thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nơng thơn, giữa lao động trí óc và
L08-NHÓM 8

18


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

lao động chân tay khơng cịn, khi con người khơng cịn bị trói buộc bởi sự phân cơng
lao động xã hội.
Quan niệm của C.Mác về phát triển tự do xã hội lấy sự phát triển tự do của con
người làm thước đo cho sự phát triển càng được khẳng định khi loài người đang sống
trong bối cảnh quốc tế đầy những biến động, khi tính đa dạng trong các hình thức phát
triển của xã hội lồi người đang ngày càng thể hiện rõ nét trong cộng đồng quốc tế. Song
dù phát triển ở các nước, các khu vực khác nhau, theo định hướng nào, thì mọi định
hướng phát triển vẫn phải hướng tới giá trị nhân văn của nó - đó là hướng tới sự phát

triển con người, phát triển con người toàn diện.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ QUAN HỆ GIỮA CÁ
NHÂN VÀ XÃ HỘI, VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN VÀ LÃNH
TỤ TRONG LỊCH SỬ
1.3.1. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
1.3.1.1. Khái niệm cá nhân và xã hội
a. Khái niệm cá nhân
Triết học Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: con người là sự thống nhất biện chứng giữa
mặt sinh vật và mặt xã hội. Tuy nhiên, mặt sinh vật chỉ là tiền đề vật chất tự nhiên của
con người, mặt xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. C.Mác
viết: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội”. Bản chất xã hội của con người không thể hiện một cách chung chung mà biểu hiện
cụ thể trong từng cá nhân. Nói một cách khác con người tồn tại thông qua mỗi cá nhân.
Cá nhân là khái niệm chỉ một con người cụ thể có nhân cách. Cá nhân là một
chỉnh thể đơn nhất, vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến, là chủ thể của lao
động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và
chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội. Khái niệm
cá nhân chỉ là điều kiện đầu tiên đánh dấu lĩnh vực đối tượng của việc nghiên cứu con
người, nó chứa đựng khả năng cụ thể hóa hơn nữa bằng cách chỉ ra đặc điểm về chất
của con người trong các khái niệm nhân cách và cá tính.
Xét về mặt xã hội, cá nhân là một thực thể xã hội, cá nhân là cá thể người được
hình thành và phát triển trong lịch sử, là chủ thể của lao động của mọi quan hệ xã hội và
là chủ thể của nhận thức. Cá nhân là một con người hoàn chỉnh trong sự thống nhất của
L08-NHÓM 8

19


lOMoARcPSD|15547689


BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

những khả năng riêng có của người đó với chức năng xã hội mà người đó thực hiện.
Trong mối quan hệ với xã hội, cá nhân thể hiện là một chỉnh thể đơn nhất, độc đáo có
vai trị chủ thể trong lịch sử.
Như vậy, ngoài những đặc điểm chung của con người, cá nhân rất khác nhau.
Các thời đại lịch sử khác nhau thì có những kiểu cá nhân khác nhau. Xét cho cùng, sự
khác nhau đó từ đâu? C.Mác chỉ ra rằng sự khác nhau ấy trước hết là do phương thức
sinh sống của họ quy định. Theo C. Mác, phương thức sản xuất “là một phương thức
hoạt động nhất định của những cá nhân”, “một hình thức nhất định của hoạt động sống
của họ, một phương thức sinh sống nhất định của họ”. Do đó: “Hoạt động sống của họ
như thế nào thì họ là như thế ấy. Do đó họ là như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất
của họ, với cái mà họ sản xuất ra cũng như với cách họ sản xuất. Do đó, những cá nhân
là như thế nào, điều đó phụ thuộc vào những điều kiện vật chất của sự sản xuất của họ”
Với tư cách là một thực thể sinh học, mỗi cá nhân là cá thể người mang đặc điểm
chung của giống loài “người”, nhưng lại khác nhau về cấu tạo cơ thể riêng của mỗi
người. Sự khác nhau về phương diện sinh học ấy chủ yếu bị chi phối bởi bộ “gien” riêng
ở mỗi người. Mỗi cá nhân có một thể chất riêng, hình dáng riêng, đặc điểm riêng về kiểu
thần kinh, có sự nhạy cảm riêng đối với những yếu tố tác động của môi trường sống. Sự
khác nhau giữa các cá nhân còn do điều kiện kinh tế của gia đình, mơi trường giáo dục,
quan hệ giao tiếp và nhất là khả năng tham gia các hoạt động xã hội của mỗi cá nhân.
Mỗi cá nhân, tùy theo vị trí, chức năng, vai trị và năng lực sáng tạo cụ thể của họ mà có
thể tham gia vào q trình sáng tạo ra lịch sử của cộng đồng nhân dân. Theo ý nghĩa đó,
mỗi cá nhân ít nhiều đều in dấu ấn của mình vào quá trình sáng tạo ra lịch sử, dù mức
độ và phạm vi có thể khác nhau.
Với tư cách là một thực thể có tâm lý, ý thức, mỗi cá nhân có một bản sắc độc
đáo riêng. Bản sắc độc đáo ấy thể hiện qua nhân cách của cá nhân.
b. Khái niệm xã hội

Khái niệm “xã hội” được hiểu theo các bình diện rộng và hẹp khác nhau. Trên
bình diện rộng nhất, xã hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng nhân loại nói chung,
phân biệt với giới tự nhiên. Trên bình diện hẹp, xã hội là khái niệm dùng để chỉ một
cộng đồngsống ổn định trong cùng trong một phạm vi lãnh thổ, có những nét chung về

L08-NHĨM 8

20


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

chính trị, kinh tế, văn hóa, ví dụ như là xã hội Việt Nam, xã hội Trung Quốc, xã hội
Anh, xã hội Mỹ, v.v…
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là
trình độ phát triển cao nhất của thế giới vật chất. Sự xuất hiện của xã hội loài người trên
trái đất là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên. Xã hội phân biệt với tự
nhiên trước hết ở hoạt động sinh sống có ý thức của con người. Sự hình thành con người
đi kèm với sự hình thành các quan hệ giữa người với người, cộng đồng người dần thay
đổi từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng mới khác hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội.
Đây cũng là q trình chuyển biến từ vận động sinh học sang vận động xã hội.
Xã hội là hình thức vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấy mối quan
hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Theo Mác:
“Xã hội không phải gồm các cá nhân người. Xã hội là biểu hiện tổng số mối liên hệ và
những quan hệ của các cá nhân với nhau”. Trong thư Mác gửi Annencôp ngày 28-121846, C. Mác viết: “Xã hội cho dù nó có hình thức gì đi nữa - là cái gì? Là sản phẩm
của sự tác động qua lại giữa những con người”. Đề cập đến xã hội là đề cập đến những

hoạt động và những quan hệ xã hội. Các hoạt động xã hội bao gồm những hoạt động lao
động như hoạt động sản xuất, hoạt động tái sản xuất xã hội, hoạt động quản lý xã hội và
các hoạt động giao tiếp; hoạt động an ninh trong môi trường đối ngoại gồm các quan hệ
giữa cộng đồng này với cộng đồng khác.
1.3.1.2. Mối quan hệ cá nhân và xã hội
Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, trong bất cứ giai đoạn nào, cả nhìn
cũng khơng thể tách rời khỏi xã hội. Quan hệ cá nhân – xã hội ln vận động, biển đổi
và phát triển, trong đó sự thay đổi càng rõ khi có sự thay thể hình thái kinh tế - xã hội
này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác.
C.Mác viết “Trong tỉnh hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa những
quan hệ xã hội". Điều đó cũng có nghĩa, trong sự tác qua lại giữa người với người sẽ tạo
ra một hệ thống các mối giao lưu và quan hệ xã hội. Hệ thống quan hệ xã hội đó quy
định cuộc sống đối với từng cá nhân. Trong toàn bộ quan hệ xã hội, quan hệ giữa người
với người trong sản xuất là quan hệ quyết định xét đến cùng. Do đó, phương thức sinh
sống và hoạt động của cá nhân sẽ hình thành lối sống của họ, mà lối sống đó phụ thuộc
vào phương thức sản xuất của xã hội. Trong “Hệ tư tưởng Đức", C.Mác vạch ra rằng
L08-NHÓM 8

21


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

phân công lao động xã hội chi phổi các hình thức giao tiếp của con người, vì vậy mỗi
thời kỳ lịch sử có một kiểu cá nhân với tính đặc thủ của nó. Những cá nhân biểu hiện
đời sống của họ như thế nào thì họ là như thế đấy; do đó họ là như thế nào, điều đó ăn

khớp với sản xuất của họ, với cái mà họ sản xuất ra cũng như với cách họ sản xuất. Do
đó, những cá nhân là như thể nào, điều đó phụ thuộc vào những điều kiện vật chất của
sự sản xuất của họ.
Quan hệ giữa cá nhân và xã hội biến đổi trong sự phát triển của lịch sử. Điều đó
khơng chỉ liên quan đến trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ văn hóa, văn
minh mà liên quan tới sự thay đổi của phương thức sản xuất, của hình thái kinh tế - xã
hội. Chỉ khi cách mạng làm thay đổi hình thái kinh tế - xã hội thì quan hệ cá nhân và xã
hội mới có sự thay đổi căn bản.
Trong chủ nghĩa tư bản, người công nhân gành chịu mọi hậu quả nặng nề của
sự tha hóa. Kết quả hoạt động của con người, của công nhân ngày cảng biến thành một
lực lượng thoát ra khỏi con người, xa lạ với con người, thống trị lại con người, thù địch
với con người, lực lượng đó là tư bản. Các điều kiện lao động của người công nhân đối
lập lại người công nhân. Trong những điều kiện đó, tự do của người lao động chỉ mang
tính hình thức, cá nhân con người khơng thể có sự phát triển hài hịa và tồn diện. Điều
kiện sống và làm việc của công nhân tồi tệ hơn khi họ mất việc làm; khi đó người lao
động càng khơng thể khẳng định mình với tư cách cá nhân. Chỉ khi nào các đối kháng
giai cấp trước toàn xã hội đã bị loại bỏ, khi người lao động thực sự làm chủ các điều
kiện vật chất của người lao động, họ mới thực sự trở thành người lao động tự do, Và cả
nhân người lao động. với tư cách con người mới được khẳng định.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội có những nội dung thống nhất với quan hệ
giữa cá nhân và tập thể, chủng đều dựa trên cơ sở lợi ích, biểu hiện mối quan hệ giữa
cái bộ phận với cái toàn thế, giữa khách quan và chủ quan.
Mặt khách quan biểu hiện ở trình độ phát triển của xã hội về nhiều mặt. Mặt chủ
quan biểu hiện ở năng lực nhận thức và vận dụng quy luật xã hội phù hợp với mục đích
của con người. Do vậy, việc tổ chức các hoạt động xã hội có vai trị to lớn trong việc kết
hợp giữa mặt khách quan và một chủ quan sao cho xã hội được tiến bộ và mỗi cá nhân
được tồn tại và phát triển nhân cách một cách hài hịa.

L08-NHĨM 8


22


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Trong “Bút ki triết học", Lênin đã chỉ rõ “Thật ra mục đích của con người là do
thế giới khách quan sản sinh ra và lấy thế giới khách quan làm tiền đề". Thật vậy, toàn
bộ quan hệ xã hội hàng ngày kết hợp với những đặc điểm cá nhân tạo thành nhu cầu cá
nhân (nhu cầu về vật chất và tinh thần). Những nhu cầu đó được cá nhân ý thức trở thành
lợi ích và mục đích của họ. Một trong những lợi ích đỏ là được phát triển tự do và tồn
diện, vì vậy nó trở thành yếu tố quan trọng của sự lựa chọn tự do. Mặt khác những điều
kiện khách quan, những quan hệ xã hội của cá nhân cũng tạo khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đó. Khả năng ấy được cá nhân tiếp thu chuyển hóa thành các chủ thể và sử dụng
nó như một lực lượng riêng để đạt được mục đích riêng của họ. Trong những điều kiện
nhất định thì nhu cầu, lợi ích, mục đích riêng của cả nhân phù hợp với nhu cầu, lợi ích
và mục đích chung của xã hội. Trong quá trình thống nhất biện chứng giữa cá nhân và
xã hội, vai trò quyết định thuộc về tính chất của các quan hệ xã hội. Tính chất của các
quan hệ xã hội tạo điều kiện cho cá nhân tiếp thu khả năng khách quan và chuyển hóa
thành khả năng chủ quan trọng việc thực hiện mục địch của mình, tạo điều kiện cho sự
kết hợp giữa nhu cầu, lợi ích, mục đích của xã hội và cá nhân hải hịa hay ngăn trở nó.
Bởi vậy, thực chất của việc tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích nhằm
tạo khả năng cao nhất cho mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế, xã hội cho
sự phát triển được thực hiện. Xã hội ngày càng phát triển thì cá nhân ngày càng có điều
kiện để tiếp nhận ngày càng nhiều những giá trị vật chất và tinh thần. Vì vậy, thỏa mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu và lợi ích chính đáng của cá nhân là một trong những mục
tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Dù ở phạm vi nhân loại hay cá nhân, dủ

trực tiếp hay gián tiếp, khi lợi ích cá nhân hải hịa với lợi ích xã hội thì ở đơ bắt gặp mục
đích và động lực của sự nỗ lực chung vì một tương lai tốt đẹp.
Vấn đề chăm sóc và phát triển những nhu cầu và năng lực phong phủ, đa dạng
của mỗi cá nhân hồn tồn khơng mâu thuẫn với sự phát triển của xã hội. Đồng thời,
nhân cách mỗi cá nhân trong xã hội càng phát triển thì cảng có điều kiện để thúc đẩy xã
hội tiến lên. Do đó, cả nhân tác động đến xã hội tùy thuộc ở trinh độ phát triển của nhân
cách. Những cá nhân có đạo đức và tài năng thường đóng góp tích cực và xứng đáng
vào sự nghiệp của xã hội. Những cá nhân kém cõi về nhân cách thì tác động xấu đến xã
hội, kim hãm sự phát triển.

L08-NHÓM 8

23


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Một xã hội tiến bộ là một xã hội mà mỗi cá nhân phát triển nhân cách của minh
theo hướng tích cực, phát huy vai trị động lực, chủ thể sáng tạo của mỗi cá nhân. Chủ
nghĩa xã hội, vừa khắc phục chủ nghĩa cá nhân cực đoan, vừa tạo ra những điều kiện
mới cho cá nhân phát triển và sáng tạo. Tỉnh thần đó được Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã
hội: “Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ẩm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện cá nhân".
Cùng với q trình phát triển của thực tiễn, con người từng bước tạo ra thiên

nhiên tươi đẹp hơn và hồn cảnh xã hội có tính người hơn. Trong hồn cảnh có tính
người, cá nhân từng bước bộc lộ năng lực, bản chất của mình. Vì vậy, từng bước cả nhân
được tự do. Xã hội càng tiến bộ, càng tạo điều kiện cho sự giải phòng cá nhân với nội
dung thực tế và càng thúc đẩy tự do sáng tạo của cả nhân. Ph.Ăngghen viết: "Mỗi bước
tiến của văn minh nhân loại là một bước tiến tới tự do". Mức độ giải phóng của xã hội
biểu hiện ở sự tự do của từng cả nhân và sự tự do của mỗi cá nhân là điều kiện cho sự
tự do của xã hội. Giải phóng cá nhân tạo nên động lực khơi nguồn cho công cuộc giải
phóng xã hội, cịn giải phỏng xã hội là tạo lập mơi trường cho sự giải phóng cá nhân.
Giải phóng cá nhân và sự giải phỏng xã hội trong điều kiện hiện nay của nước ta đồng
nghĩa với việc thường xuyên chăm lo, nâng cao mức sống và cải thiện môi trường xã
hội, từng bước nhân đạo hỏa các điều kiện lao động, ăn, ở, sinh hoạt... khắc phục sự tha
hóa và tăng cường các khả năng hưởng thiện, dân chủ hóa các lĩnh vực hoạt động, văn
hịa và thẩm mỹ hóa đời sống tinh thần của con người.
Những hồn cảnh hợp với tính người sẽ có được trong xã hội binh đẳng, khơng
có áp bức giai cấp. Đó là xã hội theo dự báo của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là xã hội
Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Dựa trên cơ sở triết lý này,
chúng ta xây dựng lối sống mới.
1.3.2. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
1.3.2.1. Khái niệm quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
a. Khái niệm quần chúng nhân dân

L08-NHÓM 8

24


lOMoARcPSD|15547689

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN – CHỦ ĐỀ 4


TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Quá trình vận động, phát triển của lịch sử diễn ra thông qua hoạt động của khối
đông đảo con người được gọi là quần chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của một cá nhân
hay một tổ chức, nhằm thực hiện mục đích và lợi ích của mình
Căn cứ vào điều kiện lịch sử xã hội và những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời đại
mà quần chúng nhân dân bao hàm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp khác
nhau.
Như vậy, quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới
sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đăng phải nhằm giải quyết những vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi các nội dung sau đây: Thứ
nhất, những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai
trị là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân Thủ hai, những bộ phận dân cư chống
lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân. Thứ ba, những giai cấp,
những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực
tiếp hoặc gian tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Do đó, quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi theo sự
phát triển của lịch sử xã hội.
b. Khái niệm lãnh tụ
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất
do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên.
Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ trong trào của quần chúng,
nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động
thực tiễn và lý luận. Đó là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
khoa học, nghệ thuật…
Để trở thành lãnh tụ, ngoài những phẩm chất trên, cá nhân kiệt xuất cịn phải gắn
bó với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm và nguyện hy sinh qn mình cho lợi
ích của quần chúng nhân dân.

Như vậy, lãnh tụ phải là người có những phẩm chất cơ bản sau đây:
Một là, có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc,
quốc tế và thời đại.
L08-NHÓM 8

25


×