Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Biện pháp giúp học sinh tiếp thu nhanh một đơn vị bài học trong chương trình tiếng Anh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175 KB, 11 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế, Bộ GD&ĐT luôn xem Ngoại Ngữ
là môn học bắt buộc mang tính chất quan trọng đặc biệt trong việc đào tạo nguồn
nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, vì nhiều nguyên nhân mà
môn học này vẫn đang là một gánh nặng trong các nhà trường, gây nên sự lo lắng cho
các em học sinh đặc biệt là các em thuộc vùng nông thôn, nơi mà Ngoại Ngữ vẫn
được xem là môn học mang tính chất xa hoa, lạ lẫm. Chính vì vậy trên cương vị
người thầy tôi luôn phải tự học, tự đào sâu nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp
làm giảm nhẹ áp lực của môn học đối với cả giáo viên và học sinh.
Mỗi kỹ năng ngôn ngữ đều có cái khó đặc trưng riêng của nó. Nhiệm vụ cần đặt ra
cho giáo viên là phải sử dụng các phương pháp dạy học hợp lý và phù hợp với từng
đối tượng học sinh để đi đến một mục tiêu chung là sau khi học xong Phổ thông, học
sinh có thể sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản (và tương
đối thành thạo) dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết, Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ
thống và hoàn chỉnh về tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Trong khuôn khổ bài viết này, tôi muốn đưa ra một số giải pháp góp phần nhỏ bé
của mình phần nào làm giảm áp lực của việc dạy và học môn Tiếng Anh trong
chương trình THPT. Đề tài mà tôi đề cập đó là " Biện pháp giúp học sinh tiếp thu
nhanh một đơn vị bài học trong chương trình Tiếng Anh lớp 11 THPT". Đây được
xem như một tài liệu tham khảo cho học sinh trước khi lên lớp, làm giảm độ khó
trong bài học trong chương trình Tiếng Anh lớp 11 THPT.
Đề tài đã được tôi đưa vào thực nghiệm giảng dạy trong vòng 1 năm qua và đã
được học sinh đón nhận một cách tích cực và thu được những kết quả hết sức khích
lệ. Tuy nhiên trong khuôn khổ của bài viết, tôi muốn trình bày ý tưởng của mình qua
một bài học ở chương trình Tiếng Anh 11 (cơ bản) với đầy đủ 4 kỹ năng ngôn ngữ và
ngữ pháp.

1
PHẦN II: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
1. NỘI DUNG CẢI TIẾN
Trong đề tài " Biện pháp giúp học sinh tiếp thu nhanh một đơn vị bài học trong


chương trình Tiếng Anh lớp 11 THPT", tôi muốn cung cấp cho các em học sinh
một hệ thống từ vựng, hệ thống cấu trúc ngữ pháp trong từng đơn vị tiết học, đồng
thời định hướng cho các em phương pháp giải quyết nhiệm vụ của từng kỹ năng giúp
học sinh tham khảo và hiểu nhanh hơn, sâu hơn khi lên lớp. Yêu cầu đối với phương
pháp này là giáo viên phải phát tài liệu theo từng đơn vị bài học, yêu cầu các em
nghiên cứu, tham khảo ở nhà trước khi lên lớp hay nói cách khác là yêu cầu học sinh
soạn bài ở nhà.
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN.
a. Phương pháp thực hiện.
Biện pháp giúp học sinh tiếp thu nhanh bài học được thực hiện riêng biệt qua từng
đơn vị bài học, từng tiết học, từng kỹ năng ngôn ngữ một cách cụ thể chi tiết, giúp
định hướng rõ ràng cho các em học sinh, giúp các em học sinh tham khảo được cách
học đúng đắn đồng thời tỡm được cho mỡnh phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả.
Vì khuôn khổ bài viết tôi chỉ đưa ra ý tưởng của mình qua một đơn vị bài học gồm 5
tiết học trong đó có 4 kỹ năng và 1 học về kiến thức ngôn ngữ language focus trong
chương trình Tiếng Anh 11 THPT.
UNIT 9: THE POST OFFICE
PART A: READING
VOCABULARY
advanced (a) / əd'va:nst/ tiên tiến
courteous (a) / 'kə:tjəs/ lịch sự
equip (v) / i'kwip/ trang bị
express (a) / iks'pres/ nhanh
Express Mail Service (EMS)/ meil /'sə:vis/
Dịch vụ chuyển phát nhanh
facsimile (n) /fæk'simili/ bản sao, máy fax
graphic (n) /græfik / hình đồ họa
Messenger Call Service (n) / 'mesindʒə/
Dịch vụ điện thoại
notify (v) / 'noutifai/ thông báo

parcel (n) /'pa:s(ə)l/ bưu kiện
receive (v) /ri'si:v/ nhận
recipient (n) / ri'sipiənt/ người nhận
secure (a) /si'kjuə/ an toàn, bảo hiểm
service (n) / 'sə:vis/ dịch vụ
spacious (a) /'spei∫əs/ rộng rãi
speedy (a) /'spi:di/ nhanh chóng
staff (n) / sta:f/ đội ngũ, nhân viên
subscribe(v)/səb'skraib/
đăng ký, đặt mua (dài hạn)
surface mail (n) /'sə:fis/
Thư gửi đường bộ hoặc đường biển
technology (n) / tek'nɔlədʒi/ công nghệ
thoughtful (a) / 'ốɔ:tfl/ sâu sắc
2
press (n) / pres/ báo chí
well-trained (a) / 'treind/ lành nghề
transfer (n;v) /'trænsfə:/ chuyển
transmit (v) / trổnz'mit/ gửi, phát, truyền
STRUCTURES: CÁC CẤU TRÚC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI ĐỌC
- to be equipped with: được trang bị
Thanh Ba post office is equipped with
advanced technology and a spacious and
pleasant front office.
Bưu điện Thanh Ba được trang bị kỹ
thuật tiên tiến và một quầy dịch vụ rộng
rãi, thoải mái.
- in the shortest possible time: Khoảng thời gian ngắn nhất cú thể
We also have the Express Mail Service
and your EMS mail will be delivered in the

shortest possible time.
Chúng tôi có dịch vụ thư chuyển phát
nhanh và thư chuyển phát nhanh của
bạn sẽ được chuyển phát trong thời
gian ngắn nhất có thể.
- To notify sb of sth: Thụng bỏo với ai về cỏi gỡ.
This service helps you to notify the recipient
of the time and place to receive the call.
Dịch vụ này giúp bạn thông báo với người
nhận về thời gian và địa điểm nhận điện
thoại.
- To bother to do sth: Băn khoan làm cái gỡ.
Don’t bother to go out early to buy your
daily newspapers.
Đừng băn khoăn với việc phải đi ra ngoài
sớm để mua các tờ báo hàng ngày.
- To subscribe to sth: đặt mua (bỏo) dài hạn
Just subscribe to your favourite
newspapers and magazines and we will
have them delivered to your house early in
the morning.
Hãy đặt mua các tờ báo hàng ngày và
tạp chí, chúng tôi sẽ phát các tờ báo và
tạp chí đến tận nhà bạn vào sáng sớm.
CÁC NHIỆM VỤ CỦA BÀI ĐỌC:
Task 1: là bài tập về từ vựng, học sinh phải thực hiện nhiệm vụ tìm từ trái nghĩa với
các từ in nghiờng. Các em có thể dễ dàng nhận thấy tất cả các từ in nghiêng được cho
ở Task 1 đều là tính từ. Các em có thể tham khảo phần từ vựng, sử dụng phương pháp
loại trừ các từ đồng nghĩa để tìm ra được từ trái nghĩa.
Task 2: Answer the questions.

3
- Trước khi làm bài tập này yêu cầu các e học sinh phải đọc trước các câu hỏi và
đảm bảo chắc chắn rằng các e hiểu câu hỏi muốn hỏi gì.
- Với từng câu hỏi, các em quay trở lại đoạn văn, scan the passage for specific
detail, và tìm thông tin trả lời. Để tiện cho việc tìm kiếm thông tin cho câu trả
lời, học sinh nên chú ý tới câu hỏi, dạng câu hỏi là gì (wh- question hay là
yes/no question) gạch chân những thông tin chính được hỏi. Ở đây tất cả các
câu hỏi đều ở dạng Wh-questions, như vậy từ dùng để hỏi chính là một trong
những thông tin quan trọng cho câu trả lời. Ví dụ trong câu hỏi 1 thông tin
chính trong câu hỏi được gạch chân:
1. What is Thanh Ba Post Office equipped with?
- Thực hiện các bước tương tự cho từng câu hỏi để tìm ra các câu trả lời.
- Khi tìm thấy câu trả lời, học sinh nên đánh dấu bằng chứng mình tìm được
trong đoạn văn. Thông tin tìm được nằm ở dòng bao nhiêu, đoạn mấy.
Task 3: Finding evidence in the text support these statements:
Các em học sinh cần đọc kỹ các statements và chú ý tới những thông tin được đưa ra
trong mỗi statement. Với mỗi thông tin được đưa ra ở các statement các em chỉ cần
tập trung đọc kỹ 1 phần trong đoạn văn có chứa đựng thông tin đó và tìm bằng chứng
xác minh. Các em nên gạch chân câu chứa bằng chứng và xác định nó nằm ở dòng
nào, đoạn nào của bài văn.
PART B: SPEAKING
VOCABULARY
clerk (n) / klɑ:k/ thư ký
customer (n) /'kʌstəmə/ khách hàng
document (n) /'dɔkjumənt/ tài liệu
Flower Telegram Service (n)
/ 'flauə 'teligræm/ dịch vụ điện hoa
fee (n) / fi:/ chi phí
greetings card (n)
/'gri:tiη ka:d/ thiệp chúc mừng

Install (v) / in'stɔ:l/ lắp đặt
Registration (n)/,redʒi'strei∫n/
Sự đăng ký
telephone line (n) /'telifoun/
đường dây điện thoại
Mục đích: sau khi học xong tiết học các em có thể sử dụng được cấu trúc để đưa ra
yêu cầu và có thể nói về những dịch vụ khác nhau của Bưu điện.
CÁC NHIỆM VỤ BÀI NÓI
4
Task 1: Controlled speaking: Yêu cầu đối với bài tập này:
- Luyện tập đoạn hội thoại theo hình thức đóng vai.
- Tỡm ra những cấu trúc dùng để đưa ra yêu cầu như:
Could you ……….
How much ……….
- Phong cách giao tiếp trang trọng, lịch sự
Task 2: Dựa vào task 1 các em có thể làm được task 2. Yêu cầu của nhiệm vụ này là
các em phải sắp xếp các câu hội thoại thành 1 đoạn hội thoại hợp lý giữa một khách
hàng nam và 1 cô nhân viên bưu điện. Người đàn ông này muốn đưa ra yêu cầu là lắp
đặt điện thoại tại nhà.
Task 3: Dựa vào task 1,2 để làm task 3.
Nghiên cứu kỹ các tình huống trước khi đưa ra yêu cầu cho đoạn hội thoại
- Tình huống 1: Em muốn đặt mua báo Người Lao Động trong 1 năm và được
giao báo tai nhà trước 6h30 mỗi buổi sáng. Địa chỉ nhà: 67 phố Ngọc Hà, HN
- Tình huống 2: Bạn thân nhất của em sinh nhật vào ngày 16 tháng 5 tới. Em
muốn sử dụng dịch vụ điện hoa của bưu điện để gửi thiệp chúc mừng và một
bó hoa hồng đỏ vào đúng ngày sinh nhật bạn.
PART C: LISTENING
VOCABULARY
advantage (n) /əd'vɑ:ntidʒ/ thuận lợi
capacity (n) / kə'peisiti/ công suất

cellphone (n) / 'sel,phon/ điện thoại
commune (n) / 'kɔmju:n/ xã
demand (n) / di'mɑ:nd/ nhu cầu
digit (n) / 'didʒit/ chữ số
disadvantage(n)
/disəd'vɑ:ntidʒ/ bất lợi
expansion(n)/ iks'pen∫n/ sự mở rộng
fixed (a)/ fikst/ cố định
on the phone (exp) đang đàm thoại
reduction (n) / ri'dʌk∫n/ sự giảm bớt
rural network (n) /'ruərəl 'netwə:k/
mạng lưới nông thôn
subscriber (n) /səb'skraibə/ thuê bao
upgrade (v) / ʌp'greid/ nâng cấp
Học sinh có thể nghe được đoạn độc thoại nói về sự phát triển của mạng lưới điện
thoại Việt Nam.
CÁC NHIỆM VỤ BÀI NGHE
5
Task 1:
- Học sinh đọc kỹ yêu cầu đề bài, có thể đưa ra dự đoán của mình trước khi
nghe.
- Trọng tâm nghe các số thứ tự, thứ hạng, phần trăm trong bài nghe để có lựa
chọn chính xác.
- Lần đầu các em nghe không nhất thiết phải hoàn thành bài tập vì các em có thể
được nghe lại lần 2,3.
Task 2: Answer the questions
- Đọc kỹ câu hỏi và đảm bảo chắc chắn các em hiểu câu hỏi.
- Gạch chân các từ khóa quan trọng của câu hỏi để tiện cho việc tìm câu trả lời.
Tất cả các câu hỏi ở phần nghe này đều là wh-questions nên những từ dùng để
hỏi cũng chính là từ khóa. Ví dụ ở câu hỏi 1 các em có thể gạch chân các từ

sau đây: Which country has the highest growth in the number of telephone
subcribers?
- Các em có thể trả lời trước những câu hỏi dễ vì các em đó được nghe ở task 1.
- Trong quá trình nghe nên ghi vắn tắt câu trả lời vì sau khi nghe giáo viên sẽ
cho các em thời gian để viết câu trả lời hoàn chỉnh.
- Không nên nản chí nếu bài nghe quá nhanh và cũng không kỳ vọng sẽ trả lời
được toàn bộ câu hỏi trong một lần nghe vì các em có thể được nghe lại lần
2,3.
PART D: WRITING
VOCABULARY
arrogant (a) /'rəgənt/ kiêu ngạo
attitude (n) / 'ổtitju:d/ thái độ
describe (v) / dis'kraib/ miêu tả
director (n) / di'rektə/ giám đốc
dissatisfaction (n) / di,sætis'fæk∫n/
sự không hài lòng
picpocket (n) kẻ múc túi
price (n) / prais/ giá cả
punctuality (n) / pʌηkt∫u'æləti/
tính đúng giờ
quality (n) / 'kwɔliti/ chất lượng
reasonable (a) / 'ri:znəbl/ hợp lý
resident (n) / 'rezidənt/ người dân
satisfaction (n)/ ,sætis'fæk∫n/
sự hài lòng
security (n) / si'kjuərəti/ an ninh
Yờu cầu: Khi học xong bài viết học sinh có thể viết được lá thư bày tỏ sự hài lòng
hoặc không hài lòng.
6
- Phải đảm bảo cấu trúc viết một lá thư. Cấu trúc lá thư thường gồm có 5 phần:

phần mở đầu, phần chào hỏi, phần nội dung, phần kết thúc và phần người viết
ký tên.
- Xem phong cách viết thư theo lối viết trang trọng hay thân mật. Ở bài này, các
em được ôn lại lối viết thư theo phong cách trang trọng.
- Đọc kỹ tình huống được đưa ra ở đầu bài, các em có thể tham khảo chỉ dẫn viết
sau đây:
Address of sender, Date and time
* Dear Mr. director,
* State the reason for writing (I am writing about the quality of the servies your post
office offers)
* Say whether you are satisfied or dissatisfied with these services, or both
* List out some evidences to support your idea
* (Firstly secondly thirdly finally)
* You suggestion to sold the problems.
*End the letter politely (sincerely yours, yours faithfully. Etc)
PART E: LANGUAGE FOCUS
VOCABULARY
abroad (adv)/ ə'brɔ:d/ ở nước ngoài
arrest (v) / ə'rest/ bắt giữ
brave (a) / breiv/ can đảm
break into (v) / breik/ lẻn vào
burglar (n) / 'bə:glə/ tên trộm
coward (n) / 'kauəd/ kẻ hèn nhác
design (v) / di'zain/ thiết kế
destroy (v) / di'strɔi/ phá hủy
first language (n) / 'læηgwidʒ/
tiếng mẹ đẻ
French (n) tiếng Pháp
German (n) tiếng Đức
injured (a) / 'indʒəd/ bị thương

north-west (n) hướng Tây bắc
pacifist (n) / 'pæsifist/
người theo chủ nghĩa hòa bình
rebuild (v)/ 'ri:bild/ tái xây dựng
release (v) / ri'li:s/ thả ra
rent (n) / rent/ tiền thuê
shoplifter (n) /'∫ɔp'liftə/
Kẻ cắp đóng giả khách mua hàng
steal (v) / sti:l/ ¨ ăn cắp
tenant (n) /'tenənt/ người thuê / mướn
waitress (n) / 'weitris/ bồi bàn nữ
war (n) / wɔ:/ chiến tranh
KIẾN THỨC NGỮ PHÁP:
7
1. Definite relative clauses: Mệnh đề quan hệ xác định (hạn định).
Definite relative clauses = identifying relative clauses = restrictive relative clauses.
Mệnh đề quan xác định đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Mệnh đề quan hệ
xác định có nhiệm vụ xác định rõ (làm sáng tỏ) danh từ mà nó bổ nghĩa và không thể
lược bỏ khỏi câu. Mục đích của mệnh đề quan hệ xác định là để làm rõ ai hoặc cái gì
người nói/viết đang nói đến. Không có thông tin này thì sẽ rất khó biết người nói/viết
đang nói đến ai hay vấn đề gì.
Trong mệnh đề quan hệ xác định chúng ta không dùng dấu phẩy (,) giữa hai mệnh đề.
E.x:
The woman who lives on apartment No.34
has been arrested.
Người phụ nữ sống ở căn hộ số 34
vừa bị bắt.
Mệnh đề quan hệ xác định: who lives on apartment No.34 xác định rõ người phụ nữ
đó là ai (là người phụ nữ sống ở căn hộ số 34).
The man that you saw at the post office

yesterday is my English teacher.
Người đàn ông mà bạn nhìn thấy
hôm qua ở bưu điện là thầy giáo môn
tiếng Anh của tôi.
Mệnh đề quan hệ xác định: that you saw at the post office yesterday xác định người
đàn ông đang nói đến.
2. Non-defining relative clauses = non-identifying relative clauses = non
restrictive relative clauses: Mệnh đề quan hệ không xác định (không hạn định).
Mệnh đề quan hệ không xác định không có nhiệm vụ làm sáng tỏ nghĩa cho câu, nó
chỉ cung cấp các thông tin bổ xung thú vị cho chủ ngữ chính của câu. Chính vì vậy
mệnh đề quan hệ không xác định có thể được lược bỏ mà câu vẫn có nghĩa hoàn
chỉnh.
E.x: Mrs. Jackson, who is very intelligent, lives on
the corner.
Bà Jackson, 1 người rất
thông minh, sống trong một
hẻm phố.
Mệnh đề quan hệ không xác định: who is very intelligent có thể lược bỏ mà câu
vẫn có nghĩa. Việc dùng dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ không xác định là bắt buộc.
Nếu mệnh đề quan hệ không xác định đứng ở giữa câu thì ta phải dùng hai dấu phẩy
8
để tách mệnh đề: Một dấu phẩy ở đằng trước và một dấu phẩy ở đằng sau mệnh đề
đó. E.x:
Tom, whom you met yesterday, is very
nice.
Tom, người mà bạn gặp hôm qua, thì rất
vui tính
Nếu mệnh đề quan hệ không xác định đứng ở phía cuối câu thì ta đặt dấu phẩy (,)
trước nó. Do you know my youngest sister, who lives in New York?
* Lưu ý: 1. Không dùng “that” để thay thế cho which, who, whom trong mệnh đề

quan hệ không xác định.
2. Không lược bỏ được đại từ quan hệ which, who, whom trong mệnh đề
quan hệ không xác định.
PHẦN III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả đật được.
Được 100% học sinh hưởng ứng và sử dụng thường xuyên, làm tài liệu để đọc và
soạn bài trước khi lên lớp. Khi tiến hành dạy 100% học sinh thu được kiến thức trọng
tâm và hiểu được nội dung bài học, 90 % học sinh giải quyết các nhiệm vụ (Tasts)
một cách dễ dàng và nhanh gọn. Khi được hỏi, 100% học sinh thấy được ý nghĩa, tầm
quan trọng của kiến thức đó được áp dụng vào thực tế và 100 % học sinh thấy lớp
học thoải mái, nhẹ nhành, không gò ép, tình cảm thầy trò thuận lợi cho bài học. Sau
giờ học tôi đã kiểm tra tiết dạy thực nghiệm kết quả như sau:
Lớp 11I: Giỏi 35 %, Khá 40 %, Trung bình 20 %, Yếu 5 %
Lớp 11B: Giỏi 15 % , Khá: 40 % , Trung bình: 40 %, Yếu 5 %
So sánh kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm và kiểm tra cuối năm đối chiếu giữa các
lớp đã áp dụng sử dụng tài liệu cho học sinh và lớp không sử dụng tài liệu như sau:
Lớp 11I:Nnăm học 2012 - 2013 (Lớp được phát tài liệu)
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Đầu năm 10.42% 10.42% 31.25% 47.91%
Cuối năm 21.67% 32.92% 43.33% 2.08%
9
Lớp 11N: Năm học 2012 - 2013 (Lớp không được phát tài liệu)
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Đầu năm 5.70% 7.52% 47.65% 39.13%
Cuối năm 8.21% 20.74% 65.88% 5.17%
2. Bài học kinhnghiệm.
Qua quá trình dạy học, tự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi, tham khảo và thực tế, tôi
nhận thấy rằng: Môn Tiếng Anh không phải là môn học khó, cũng không phải là môn
khó học, khó dạy. Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi thầy cô giáo là phải tìm hiểu thực tế học
sinh của mình, xem các em cần gì, thiếu gì để không ngừng nghiên cứu, tìm ra những

phương pháp tối ưu làm cho các em yêu thích môn học.
MỤC LỤC
Tên đề mục Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN 2
1. Nội dung cải tiến 2
2. Phương pháp và cách thức thực hiện 2
10
PHẦN III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 9
1. Kết quả đạt được 9
2. Bài học kinh nghiệm 10
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
11

×