Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nghiên cứu tạo một số chế phẩm chức năng chứa tinh dầu nghệ vàng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.21 KB, 25 trang )




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu, thu nhận và
ứng dụng các chất hoạt tính sinh học từ thực vật đã và đang được
quan tâm, phát triển. Trong các loại thực vật được nghiên cứu ứng
dụng, cây nghệ vàng, tên khoa học là Curcuma longa L., thuộc họ
gừng (Zingiberaceae), là một họ thực vật phân bố rộng khắp các
vùng nhiệt đới. Hoạt tính sinh học của tinh dầu nghệ vàng được biết
đến như kháng vi sinh vật, diệt côn trùng, kích thích miễn dịch…
Do đó, chúng tôi đã tiến hành với đề tài: “Nghiên cứu tạo một
số chế phẩm chức năng có chứa tinh dầu nghệ vàng” là hướng đi
nhằm sử dụng các chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, để tạo ra các
chế phẩm có tiềm năng sử dụng trong thực tế, không gây hại cho sức
khoẻ con người, thay thế cho hóa chất tổng hợp hiện đang được
dùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Sử dụng tinh dầu nghệ kết hợp với một số phụ gia nhằm mục
tiêu:
- Tạo chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng có tiềm năng sử dụng
trong bảo quản quả tươi sau thu hoạch, thân thiện với môi trường,
không độc hại cho người sử dụng
- Tạo chế phẩm chăm sóc da có khả năng phòng chống các bệnh
nấm ngoài da và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
3. Nội dung nghiên cứu:
 Khảo sát phương pháp thu nhận tinh dầu nghệ vàng
 Xác định chỉ số hóa lý và phân tích các cấu tử trong tinh dầu


 Xác định khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu in vitro
 Nghiên cứu xây dựng quy trình bảo quản cam bằng chế phẩm
chứa tinh dầu nghệ vàng
- Xác định nồng độ tinh dầu và công thức tạo chế phẩm bảo quản
quả sau thu hoạch đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm bảo quản quy mô nhỏ
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm đến quả sau thời gian bảo
quản.
- Đánh giá độ an toàn của chế phẩm.
 Nghiên cứu tạo chế phẩm chăm sóc da có chứa tinh dầu nghệ
vàng



2

- Đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng nấm da của tinh dầu
nghệ vàng
- Xác định nồng độ tinh dầu và công thức tạo chế phẩm chăm
sóc da
- Đánh giá độ kích ứng da của chế phẩm chăm sóc da.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
4.1 Ý nghĩa lý thuyết
Luận án bổ sung nguồn tư liệu và khả năng khai thác ứng dụng
tinh dầu nghệ ở Việt Nam. Ngoài ra kết quả của luận án khẳng định
xu hướng sử dụng các chất tự nhiên có hoạt tính sinh học trong việc
phát triển các sản phẩm mới ứng dụng trong công nghệ sau thu hoạch
cũng như trong y dược là khả thi và có ý nghĩa thực tế cao. Luận án
cũng là tư liệu giúp cho sinh viên và những nhà khoa học quan tâm
đến lĩnh vực này tham khảo.

4.2 Ý nghĩa thực tế
Chế phẩm có chứa tinh dầu nghệ vàng dùng trong bảo quản sau
thu hoạch có tiềm năng áp dụng trong bảo quản quả có giá trị xuất
khẩu, đáp ứng yêu cầu cao của các nhà nhập khẩu. Chế phẩm chăm
sóc da là tiền đề để phát triển các loại thuốc chống nấm da tự nhiên,
góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng
5. Tính mới của đề tài
Luận án là công trình nghiên cứu khoa học và đã xác định được
các hợp chất có trong tinh dầu nghệ vàng Hưng Yên chủ yếu thuộc
nhóm sesquitecpen, đồng thời xác định hoạt tính đối kháng một số
loại vi sinh vật gây hỏng quả và 2 chủng nấm da, là cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới làm phong phú
thêm tính ứng dụng của tinh dầu nghệ trong lĩnh vực công nghệ sau
thu hoạch và y dược.
Xây dựng quy trình bảo quản Cam bằng chế phẩm sinh học có
chứa tinh dầu nghệ ở nhiệt độ thường an toàn, hiệu quả, góp phần đa
dạng hóa các biện pháp bảo quản sau thu hoạch ở Việt Nam an toàn,
thân thiện môi trường.
Bước đầu nghiên cứu đưa ra công thức chế phẩm chăm sóc da có
chứa tinh dầu nghệ vàng thay thế các chất bảo quản tổng hợp trong
mỹ phẩm và chất kháng nấm trong phòng và điều trị bệnh nấm da,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng.




3

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về cây nghệ vàng

Nghệ vàng (Curcuma longa L.) , là thành viên của họ gừng
(Zingiberaceae) còn có tên gọi là Khương hoàng. Nghệ được sử
dụng rộng rãi trong thực phẩm làm phụ gia tạo hương vị và trong y
học cổ truyền chữa bệnh dạ dày, thuốc bổ, dùng ngoài để bảo vệ và
chữa các bệnh ngoài da. Nghiên cứu gần đây tập trung vào tác dụng
kháng khuẩn, chống ung thư, chống viêm, bảo vệ gan và chống oxy
hoá, ngoài ra còn sử dụng nghệ trong chữa rối loạn dạ dày và bệnh
tim mạch.
1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu nghệ
vàng
1.2.1 Thành phần hóa học của tinh dầu nghệ vàng
Thành phần hóa học của củ (thân rễ) cây nghệ chứa ít nhất 7%
các loại dầu dễ bay hơi có sắc tố màu vàng. Phụ thuộc vào cây trồng
và phương pháp thu nhận tinh dầu, các thành phần chính trong tinh
dầu thay đổi khá lớn. Thành phần chính là sesquiterpenes và
monoterpenes là những hợp chất đã được chứng minh có hoạt tính
kháng khuẩn như curcumene, zingiberene, bisabolene, β -
phellandrene, ar-turmerone và turmerone….
1.2.2. Hoạt tính sinh học của tinh dầu nghệ vàng
Hoạt tính chống viêm
Hoạt tính chống oxy hóa
Hoạt tính kháng vi sinh vật
1.3 Các phƣơng pháp khai thác tinh dầu
1.3.1 P lôi cuốn hơi nƣớc (LCHN)
và và có

1.3.2 Phƣơng pháp trich ly bằng dung môi dễ bay hơi
. Quá trình tách dung môi mất
nhiều thời gian và tinh chế thu tinh dầu phức tạp.
1.4 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam trong việc

khai thác hoạt tính sinh học của Curcuma longa L.
Qua các nghiên cứu trên thế giới có thể thấy nghệ đã được
dùng để tạo một số chế phẩm có tác dụng tốt, an toàn trong thực
phẩm và dược học. Ở Việt Nam, nghệ đã được nghiên cứu nhiều về



4

mặt thực vật và thành phần hóa học, nhưng việc khai thác các đặc
tính quí báu của tinh dầu nghệ lại chưa được quan tâm. Vì vậy,
hướng nghiên cứu sử dụng hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu
nghệ để tạo chế phẩm sinh học có tiềm năng ứng dụng trong bảo
quản quả sau thu hoạch hoặc phòng chống các bệnh về da do nấm
là một hướng mới và hoàn toàn có tính khả thi.
1.5 Nghiên cứu chế phẩm trong bảo quản sau thu hoạch
Bảo quản sau thu hoạch là một vấn đề cần được quan tâm và đặc
biệt ở các vùng nhiệt đới. Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao các chi
Aspergillus, Fusarium và Colletotrichum phát triển dẫn đến tổn thất
sau thu hoạch đáng kể. Vì vậy rất cần nghiên cứu và phát triển các
chế phẩm có thể ổn định chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản
nông sản. Dịch chiết thực vật và tinh dầu có đặc tính như chất bảo
quản thực phẩm có thể là các chất thay thế tiềm năng cho các loại
thuốc diệt nấm hiện đang được sử dụng để kiểm soát thiệt hại do nấm
sau thu hoạch.
1.5.1 Cam và các phƣơng pháp bảo quản cam
Cam: có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ
Rutaceae, giống Citrus và loài sinenis. Ở Việt Nam theo thống kê
bước đầu có trên 80 giống cam. Cam sành (Citrus reticulata) được
trồng ở rất nhiều nơi, đặc biệt ở miền bắc là các vùng cam sành Hàm

Yên (Tuyên Quang), Bắc Quang (Hà Giang), Bố Hạ (Bắc Giang).
Cam Hà Giang chủ yếu tiêu thụ quả tươi mà thời gian thu hoạch
ngắn. Công nghệ chế biến bảo quản còn ở trình độ thấp, ở vùng xa
vùng sâu chủ yếu bằng kinh nghiệm nên hiệu quả không cao. Trước
yêu cầu cấp thiết này đã có rất nhiều phương pháp được nghiên cứu
và ứng dụng để bảo quản cam nói chung không riêng cho cam Hà
Giang.
Hiện nay, bảo quản cam ở Việt Nam chủ yếu dùng màng bao và
hóa chất diệt nấm tổng hợp nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập
đến phương thức sử dụng tinh dầu vào việc bảo quản nông sản sau
thu hoạch một cách có hiệu quả.
1.5.2 Thành phần tạo chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng bảo
quản cam
Sử dụng màng phủ chứa tinh dầu nghệ vàng trên cam nhằm mục
đích giảm tồn thất khối lượng, biến đổi hình thái do sự mất nước,
làm giảm sự trao đổi khí, ức chế sự phát triển của vi sinh vật; hạn chế



5

tổn thương cơ học, cải thiện hình thức nhờ lớp màng, làm tăng độ
tươi của quả, do đó chất lượng của quả được duy trì sau thu hoạch.
Thực tế, đa số các chế phẩm đều là vật liệu gồm thành phần tạo
màng, có bổ sung thêm các chất phụ gia như chất hoạt động bề mặt,
chất nhũ hóa, chất hỗ trợ kết cấu, chất chống oxy hóa… làm giảm
quá trình hô hấp, giữ độ ẩm cho quả và làm chậm quá trình hô hấp
trong quá trình bảo quản
1.6 Nghiên cứu chế phẩm chăm sóc da
1.6.1 Nấm da và bệnh nấm da

Nấm da có khoảng 300 loài khác nhau được xếp vào các
chi Microsporum, Trichophyton và Epidermophyton. Ở Việt Nam,
những loài nấm da hay gặp là Trichophyton rubrum, Trichophyton
mentagrophytes, Trichophyton violaceum; Microsporum
canis, Microsporum gypseum; Epidermophyton floccosum,
Candida Những hạn chế gặp phải trong điều trị (như sức đề kháng,
tác dụng phụ và độc tính cao), đơn thuốc tăng cao và lạm dụng thuốc
chống nấm tổng hợp… tất cả đã thúc đẩy việc tìm kiếm các loại
thuốc tự nhiên thay thế.
1.6.2 Thành phần cơ bản trong chế phẩm chăm sóc da
Thành phần của chế phẩm chăm sóc da là hệ nhũ tương dạng
kem gồm hai pha dầu và pha nước có tác dụng giữ ẩm, chăm sóc da,
chống nấm, chống khuẩn, chống oxy hóa, phục hồi và cải tạo làn
da tổn thương. Chúng giữ vai trò tạo màng mỏng trên da, tác dụng
làm mềm, ngăn ngừa sự khô da và duy trì lượng nước cho da, loại
thải tế bào chết trên da.

CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu
- Các chủng vi khuẩn, nấm mốc, và nấm men gây hỏng quả được
sử dụng từ bộ sưu tập giống của Phòng Công nghệ sinh học – Viện
Hóa sinh biển – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Hai chủng nấm da Candida albicans, Trychophytol
mentargrohytes được phân lập tại khoa xét nghiệm Viện Da Liễu
Trung Ương.
- Nghệ tươi (thân, r Hưng Yên
- Cam sành ở huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang dùng để thí
nghiệm còn tươi, không có thuốc bảo quản thực vật.




6

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phƣơng pháp tách chiết tinh dầu
 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
Nghệ tươi , sử dụng clevenger lôi
cuốn hơi nước 8 giờ. Hàm lượng tinh dầu được tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo thể tích tinh dầu (ml) trên trọng lượng mẫu tươi (gam).

sung dung môi
nghệ vàng/dung môi 1/3 (g/ml) h (200 vòng/phút)
lấy phần dịch rồi đuổi dung môi, thu lấy dịch chiết
thô. Hòa tan dịch chiết thô bằng etanol 96
0
và tiến hành chưng cất
tách etanol thu tinh dầu.
2.2.2 Phƣơng pháp tách phân đoạn tinh dầu nghệ vàng
Tinh dầu nghệ vàng được tách thành các phân đoạn bằng phương
pháp chưng cất phân đoạn dưới áp suất thấp (20mmHg).
2.2.3 Phƣơng pháp kiểm tra khả năng kháng vi sinh vật của tinh
dầu nghệ vàng
- Các chủng vi sinh vật được hoạt hóa trên môi trường đặc, sau đó
cấy trên môi trường Czapek-Dox (cho nấm sợi), Hansen (cho nấm
men), MPA cho vi khuẩn và Sabouraud nuôi cấy nấm men Candida
albican và nấm mốc Trychophytol mentargrohytes. Bào tử nấm sợi
và sinh khối nấm men, vi khuẩn được pha loãng trong nước muối
sinh lý 0,9%. Mật độ vi sinh vật đạt 10
6
CFU/ml.

 Đánh giá khả năng đối kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ bằng
phương pháp đếm khuẩn lạc
 Đánh giá khả năng đối kháng vi sinh vật của các loại tinh dầu
nghệ bằng đĩa giấy khuyếch tán
2.2.4 Đánh giá khả năng đối kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ
vàng trên Cam
- Quá trình lây nhiễm: Nhúng quả vào dung dịch là sinh khối nấm
men thuộc chi Rhodoturola và bảo tử nấm mốc thuộc chi Valsa,
Fusarium oxysporum với mật độ vi sinh vật đạt 10
5
CFU/ml
- Quá trình xử lý: Nhúng quả vào tinh dầu với nồng độ 0,5% và 1%.
Sau đó để khô bảo quản quả trong hộp cacton sạch ở điều kiện nhiệt
độ thường (25 ± 2ºC). Theo dõi, quan sát và mô tả hiện trạng quả
theo thời gian.



7

2.2.5 Xây dựng qui trình bảo quản cam ở quy mô phòng thí
nghiệm
- Bố trí thí nghiệm :
Cam được chia thành 6 lô thí nghiệm. Mỗi công thức gồm 40 quả,
trong đó có 20 quả được khoanh tròn và đánh số thứ tự từ 1 đến 20.
ĐC: Đối chứng không xử lý chế phẩm ở nhiệt độ thường
CT1: Mẫu xử lý bằng chế phẩm BQC ở nhiệt độ thường
CT2: Mẫu xử lý bằng tinh dầu 0,5% ở nhiệt độ thường
CT3: Mẫu xử lý bằng chế phẩm BQC + tinh dầu 0,5% ở nhiệt độ
thường

CT4: Đối chứng không xử lý chế phẩm ở nhiệt độ 8±2
o
C
CT5: Mẫu xử lý bằng chế phẩm BQC + tinh dầu 0,5% ở nhiệt độ
8±2
o
C
(Thành phần chế phẩm BQC gồm: acid stearic, acid citric,
glycerol, gelatin, tween-80, CaCl
2
)
- Thời gian bảo quản là 30 ngày.
- Mẫu phân tích hóa sinh được lấy ngẫu nhiên trong số 20
quả không khoanh tròn ở các công thức và định kỳ 3 quả/công
thức/lần phân tích.
- Mẫu phân tích cơ lý là 20 quả được đánh số và khoanh tròn
trong từng công thức.
2.2.6 Phƣơng pháp đánh giá an toàn của chế phẩm có chứa tinh
dầu nghệ vàng
Kết quả thử nghiệm độc tính bán cấp của chế phẩm được tiến
hành tại Khoa Dược lý, Viện kiểm nghiệm thuốc TW, 48 Hai Bà
Trưng, Hà Nội .
2.2.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Bố trí thí nghiệm được thực hiện theo quy hoạch bậc hai Box-
Behnken, với n=3 có 17 thí nghiệm, trong đó có 5 thí nghiệm tại tâm.

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khảo sát phƣơng pháp thu nhận tinh dầu nghệ vàng
3.1.1 Hiệu quả tách chiết tinh dầu nghệ vàng bằng các phƣơng
pháp khác nhau.

Trong đề tài, chúng tôi tách chiết tinh dầu nghệ vàng từ các củ
ngón thu hoạch sau 9 tháng ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, có
độ ẩm trung bình 83% xác định bằng phương pháp chưng cất với



8

toluen. Tiến hành làm nhỏ nguyên liệu kích thước khoảng 4 mm để
tăng khả năng tiếp xúc với dung môi, tạo điều kiện cho quá trình
trích ly và chưng cất lôi cuốn hơi nước.

Bảng 3. 1: Hàm lượng tách chiết
phương pháp khác nhau
Phƣơng pháp
N

(h)
Hàm lƣợng tinh dầu
(%)
n-hexane
100
12
3,2 0,01
Chloroform
100
12
2,8 0,02
LCHN
100

8
4,5 ± 0,01
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n=3
Kết quả bảng 3.1 cho thấy hàm lượng tinh dầu thu được bằng
LCHN cho hàm lượng tinh dầu cao và là phương pháp thu nhận đơn
giản có thể cơ giới hóa, thời gian tách chiết ngắn.
3.1.2 Xác định các chỉ số hóa lý của tinh dầu nghệ vàng tách
chiết bằng các phƣơng pháp khác nhau
Dựa vào các chỉ số hóa lý có thể đánh giá được mức độ tinh
khiết, nhóm chất đặc trưng, thời gian bảo quản…Bằng phương pháp
phân tích hóa lý chúng tôi xác định một số chỉ tiêu kết quả bảng 3.2
Bảng 3. 2: Chỉ số hóa lý của tinh dầu nghệ tách chiết bằng các
phương pháp khác nhau
STT
Chỉ số hóa lý
Tinh dầu
LCHN
Chloroform
n-hexane
1
Độ trong
Trong suốt
Trong
Trong
2
Màu sắc
Vàng nhạt
Vàng
Vàng
3

Mùi
Thơm hắc
Thơm hắc
Thơm hắc
4
Vị
Hơi cay
Hơi đắng
Hơi đắng
5
Tỷ trọng d
20
20

0,827
0,884
0,870
6
Góc quay cực
28
D

27
0
,78’
30
0
,6’
33
0

,5’
7
Chỉ số khúc xạ
1,504
1,615
1,532



9

n
20
D

8
Chỉ số axit
2,68
3,07
3,26
9
Chỉ số ester
3,642
4,25
4,11
Từ kết quả xác định các chỉ số hóa lý tinh dầu nghệ vàng cho
thấy phương pháp LCHN cho tinh dầu có chất lượng tốt hơn không
lẫn tạp chất.
3.1 tách chiết bằng
các phƣơng pháp khác nhau

Tinh dầu nghệ vàng tách chiết bằng dung môi và chưng cất LCHN
được phân tích thành phần trên MS (bảng 3.3)
Bảng 3. 3: Thành phần của tinh dầu nghệ vàng khi
tách chiết bằng các phương pháp khác nhau
STT
Thành phần
Tỷ lệ (%)
LCHN
Chloroform
n-
hexane
1
p-cymene
0,10


2
Myrcene
0,73


3
Limonene
0,19


4
1,8- cineole
0,45



5
α-Terpinolene
2,27


6
α-phellandrene
0,29


7
β-caryophyllene
3,07
0,79
0,93
8
α- caryophyllene


0,37
9
4-7-10-
cycloundecatriene


0,4
10
α-humulene
0,79

0,25

11
Ar-curcumene
3,02

5,11
12
α-zingiberene
3,44


13
β-bisabolene
0,72
0,41
0,65
14
γ-bisabolene
0,17


15
β-
sesquiphellandrene
4,42
2,01
3,14
16
∆-3-Carene

0,10


17
α-farnesene
0,23


18
Caryophyllene


1,54



10

oxide
19
Zingiberene
0,27
0,33
0,34
20
Ar-turmerone
30,33


21

β-turmerone

63,94
55,99
22
α-turmerone
14,14
-
-
23
d-nerolidal
0,63



Monoterpene
4,36
-
-

Sesquiterpene
60,31
67,73
66,93

aldehyde
0,63
-
-


Oxide
-
-
1,54
Tổng cộng
65,31
67,73
68,47
Trong tinh dầu nghệ vàng được tách từ dịch chiết n-hexan và
chloroform của củ nghệ, β-turmerone là thành phần chủ yếu. Phương
pháp LCHN tách chủ yếu là sesquiterpenoids mà thành phần chính là
ar-turmerone (30,33%). Điều này cho thấy hoạt tính sinh học tiềm
năng của tinh dầu nghệ vàng trồng ở Hưng Yên.
3.1.3 Nghiên cứu
nghệ vàng
Bằng phương pháp tách phân đoạn ở áp suất thấp 20mmmHg với
nhiệt độ bay hơi khác nhau để tách các phân đoạn từ tinh dầu nghệ
vàng thu được bằng phương pháp cất lôi cuốn hơi nước. Kết quả thu
được 3 phân đoạn, hàm lượng các chất của tinh dầu tập trung chủ yếu
ở phân đoạn 1.
Kết quả phân tích thành phần hóa học các phân đoạn trên thiết bị
GC-MS (bảng 3.4).
Bảng 3. 4: Thành phần của các phân đoạn tinh dầu nghệ vàng
STT
Thành phần
Tỷ lệ (%)
Phân
đoạn 1
Phân đoạn
2

Phân
đoạn 3
1
p-Cymene
-
-
0,11
2
α-terpinolene
1,14
-
0,80
3
Limonene
-
-
0,45
4
1,8 cineole
0,10
-
3,25
5
Linalool
-
-
0,29
6
β-caryophyllene
8,42

0,19
-
7
α-Humulene
1,58
-
-



11

8
Ar- curcumene
7,70
1,38
-
9
β-Curcumene
0,48
-
-
10
γ-Curcumene
0,41
-
-
11
Zingiberene
7,35

0,56
-
12
xanthorrhizol
-
-
0,30
13
β-bisabolene
1,56
0,19
-
14
γ-Bisabolene
0,22
-
-
15
Oxibisabolene
0,60
1,39
1,66
16
β-sequiphelandrene
0,35
0,25
-
17
γ-Sequiphelandrene
4,52

0,36
-
18
α-farnesene
0,34
-
-
19
Caryophylene oxide
0,55
0,38
-
20
Ar- tumerone
23,80
19,42
5,69
21
β-tumerone
26,98
54,28
-
22
α-turmerone
-
1,87
0,93
23
Turmerone
-

-
28,81
24
Benzyl alcohol
0,04


25
Curcuphenol
-
-
0,64
26
Atlantone
0,66
0,59
0,61
27
α-Atlantone
-
-
2,41

Monoterpene
1,24
-
4,1

Sesquiterpene
84,97

80,48
39,82

alcohol
0,04
-
1,23

Oxide
0,55
0,38
-
Tổng cộng
86,80
80,86
45,15
Tinh dầu nghệ vàng nhận được bằng phương pháp LCHN chứa chủ
yếu các hợp chất sesquiterpene và hàm lượng ar-turmerone giảm
đáng kể ở các phân đoạn. Kết quả này cho thấy tách phân đoạn tinh
dầu sau chưng cất LCHN đã làm tăng chất lượng của tinh dầu nghệ
vàng và là cơ sở để so sánh, đánh giá hoạt tính sinh học của chúng.
3.2 Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ vàng
3.2.1 Đánh giá khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ
vàng tách chiết bằng các phƣơng pháp khác nhau in vitro
Khả năng đối kháng vi sinh vật được thể hiện thông qua vòng
kháng khuẩn, đường kính vòng kháng càng lớn chứng tỏ khả năng ức
chế sinh trưởng của vi sinh vật càng cao. Kết quả thu được sau 24




12

giờ nuôi cấy với vi khuẩn và 36 giờ nuôi cấy với nấm mốc và nấm
men (bảng 3.5)
Bảng 3. 5: Khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu tách chiết
bằng các phương pháp khác nhau
Chủng vi sinh vật
Đƣờng kính đối kháng, (D-d) cm
LCHN
Chloroform
n- hexane
Micrococcus luteus
1,3 0,02
0,8 0,04
0,5 0,07
Bacillus cereus
1,2 0,23
0,6 0,05
0,7 0,08
Listonella damsela
1,1 0,03
0,3 0,01
0,4 0,06
Valsa sp.
1,1 0,05
0,5 0,03
0,7 0,09
Aspergillus awamori
1,0 0,01
0,4 0,04

0,3 0,02
Aspergillus versicolor
1,1 0,05
0,4 0,03
0,3 0,06
Geotrichum candidum
1,4 0,03
0,6 0,05
0,6 0,07
Cladosporium
tenuisimum
1,5 0,02
0,6 0,03
0,6 0,04
Fusarium oxysporum
1,2 0,05
0,5 0,07
0,6 0,07
Rhodoturola sp.
0,8 0,02
0,3 0,04
0,4 0,06
Hansenula sp.
0,6 0,01
0,4 0,07
0,5 0,03
Candida sp.
0,7 0,01
0,4 0,05
0,4 0,04

Torulopsis sp.
1,2 0,06
0,5 0,07
0,6 0,09
Saccharomyces
cerevisiae
1,3 0,04
0,5 0,03
0,9 0,01
Tinh dầu nghệ nhận được bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước
có khả năng đối kháng vi sinh vật cao. Vì vậy, chúng tôi đã sử dụng
tinh dầu thu được bằng phương pháp LCHN có hàm lượng ar-
turmeron 30,33% để nghiên cứu hoạt tính sinh học và tạo ra chế
phẩm có tiềm năng sử dụng trong thực tế của tinh dầu nghệ vàng.
3.2.2 Ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu nghệ vàng LCHN lên một
số chủng vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn được hoạt hóa trên môi trường MPA. Đánh
giá khả năng kháng khuẩn của tinh dầu nghệ vàng thu bằng phương
pháp lôi cuốn hơi nước bằng phương pháp đếm khuẩn lạc (bảng 3.6).







13

Bảng 3 6: Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu nghệ vàng
tách chiết bằng phương pháp LCHN

Vi khuẩn
Nồng độ
tinh dầu (%)
Mật độ VSV
(cfu/ml)
% ức
chế
Micrococcus luteus
0
9,4 x 10
2


0,25
0
100 %
Listonella damsela
0
2,8 x 10
3


0,25
1,4 x 10
2

95 %
0,5
0
100 %

Bacillus cereus
0
4,17 x 10
3


0,25
2 x 10
1

99,5%
0,5
0
100 %

Pseudomonas putida
0
1,42 x 10
3


2,5
9,3 x 10
2

34,5 %
3
8,8 x 10
2
38,03 %

4
4,8 x 10
2

66,2 %
4,5
0
100 %
Bảng 3.6 cho thấy các chủng vi khuẩn Gram (+) mẫn cảm hơn
với tinh dầu nghệ vàng tách chiết bằng phương pháp LCHN so với
các vi khuẩn Gram (-). Ở nồng độ tinh dầu nghệ vàng 0,5% đã ức
chế sự sinh trưởng và phát triển của 3 trong 4 chủng nghiên cứu.
3.2.3 Ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu nghệ vàng LCHN lên một
số chủng nấm men
Bằng phương pháp đếm khuẩn lạc đánh giá ảnh hưởng của
tinh dầu lôi cuốn hơi nước lên sinh trưởng của nấm men (bảng 3.7)
Bảng 3.7: Khả năng ức chế nấm men của tinh dầu LCHN
Các chủng nấm men
Nồng độ
tinh dầu
(%)
Mật độ VSV
( CFU/ml)
% ức chế
S. cerevisiae
0
5,2 x 10
3

0

0,5
3,7x10
3
71,0
1
0
100
Rhodoturola sp.
0
1,4 x 10
3

0
2
1,2 x 10
2

91,4
3
0
100



14

Candida sp.
0
8,6 x 10
2


0
2
2,4 x 10
2

72,1
4
4,0 x 10
95,3
5
0
100
Torulopsis sp.
0
1,5 x 10
3

0
2
6,6 x 10
2

44,2
4
1,6 x 10
2

89,3
5

1,2 x 10
2

92,0
6
0
100
Hansenulla sp.
0
2,2 x 10
3

0
4
8,5 x 10
2

61,4
5
4,5 x 10
2

79,5
6
0
100
Kết quả trên bảng 3.7 cho thấy: tinh dầu nghệ nồng độ 1% S.
cerevisiae bị ức chế sinh trưởng hoàn toàn, nhưng phải đến nồng độ
tinh dầu 6% thì mới ức chế hoàn toàn được Torulopsis sp. và
Hansenulla sp. Hoạt tính kháng nấm men phụ thuộc vào nồng độ,

thành phần hóa học của tinh dầu và chủng nấm.
3.2.4 Ảnh hƣởng của nồng độ tinh dầu nghệ vàng LCHN lên một
số chủng nấm mốc
Bằng phương pháp đĩa giấy khuyếch tán đánh giá ảnh hưởng của
nồng độ tinh dầu nghệ vàng LCHN lên sinh trưởng của một số chủng
nấm mốc (bảng 3.8).
Bảng 3. 8: Khả năng ức chế nấm mốc của tinh dầu LCHN




15

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tinh dầu nghệ vàng LCHN lên
các chủng nấm mốc đã khẳng định hoạt tính đối kháng vi sinh vật
liên quan đến nồng độ, thành phần hóa học tinh dầu và đặc điểm của
vi sinh vật nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu này khẳng định hoạt
tính kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ vàng ở Việt Nam và trên thế
giới.
3.2.5 Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật của các phân đoạn
tinh dầu nghệ
Xác định hoạt tính đối kháng vi sinh vật của từng phân đoạn cũng
như hỗn hợp các phân đoạn với các tỉ lệ khác nhau bằng phương
pháp khuyếch tán (bảng 3.9).
Bảng 3. 9: Khả năng ức chế vi sinh vật của các phân đoạn tinh
dầu nghệ vàng LCHN
(D-d),cm

Vi sinh vật
NĐTD

(%)
Phân đoạn tinh dầu và hỗn hợp các phân đoạn
1
2
3
A
B
C
Vi khuẩn
L.damsela
1
0,40
0,03
0,45
0,04
0,25
0,08
0,40
0,05
0,40
0,02
0,35
0,03
B. cereus
2
0,25
0,05
0,15
0,02
0,15

0,02
0,25
0,03
0,2
0,01
0,25
0,03
Nấm men
Rhodoturola
sp.
1
0,45
0,01
0,55
0,03
0,25
0,05
0,4
0,03
0,35
0,03
0,40
0,04
S. cerevisiae
1
0,4
0,03
0,45
0,06
0,25

0,03
0,40
0,02
0,35
0,03
0,4
0,03
Nấm sợi
C.
cladosporioides
2
0,30
0,05
0,20
0,03
0,18
0,04
0,20
0,07
0,20
0,03
0,25
0,04
Valsa sp.
3
0,15
0,04
0,30
0,04
0,20

0,04
0,25
0,03
0,25
0,03
0,2
0,04
G.candidum
2
0,25
0,05
0,4
0,05
0,1
0,03
0,5
0,03
0,25
0,05
0,30
0,03
A. versicolor
2
0,15
0,03
0,2
0,03
0,2
0,03
0,25

0,03
0,2
0,05
0,25
0,02



16

C. tenuisimum
2
0,30
0,05
0,30
0,03
0,25
0,04
0,25
0,04
0,30
0,04
0,25
0,03
A: tỷ lệ phân đoạn 1: phân đoạn 2: phân đoạn 3 là 1:1:1
B: tỷ lệ phân đoạn 1: phân đoạn 2: phân đoạn 3 là 1:2:1;
C: tỷ lệ phân đoạn 1: phân đoạn 2: phân đoạn 3 là 2:1:1
Hoạt tính đối kháng vi sinh vật của các phân đoạn tinh dầu nghệ
riêng lẻ hoặc kết hợp thấp hơn so với hoạt tính này của tinh dầu nghệ
thô không tách phân đoạn. Vì vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo

chúng tôi sử dụng tinh dầu nghệ thô nhận được bằng phương pháp
LCHN
3.4. Nghiên cứu xây dựng quy trình bảo quản cam bằng chế
phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng
3.4.1 Xác định công thức chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng.
Chúng ta dễ dàng tìm thấy thành phần các chất tạo màng và
cả một số phụ gia trong nhiều patent của Mỹ, trong nhiều bài báo,
thậm chí trên nhiều trang web giới thiệu sản phẩm của các công ty
nước ngoài. Từ đó lựa chọn các chất đã được sử dụng rộng rãi nhất
và hiệu quả nhất trong sản xuất chất tạo màng bề mặt. Nguyên tắc
bắt buộc là các thành phần phải đảm bảo an toàn thực phẩm, kể cả
các thành phần bổ sung giúp cải thiện chức năng cơ bản của màng
như các chất dẻo hóa để cải thiện những tính chất cơ học và các chất
nhũ hóa để ổn định màng, tăng độ bám dính cho màng. Vì vậy ngoài
tinh dầu nghệ vàng là chất kháng vi sinh vật, thành phần phụ gia bổ
sung gồm:
Bảng 3. 10: Các phụ gia bổ sung vào chế phẩm BQC
STT
Thành phần
Hàm lƣợng (%)
1
Stearic acid
0,5
2
CaCl
2
1
3
Citric acid
1

4
Glycerol
0,85
5
Gelatin
4
6
Tween 80
0,1
3.4.2 Xác định nồng độ tinh dầu nghệ vàng trong chế phẩm
Nhúng cam vào chế phẩm BQC và tinh dầu nghệ vàng, bảo
quản ở nhiệt độ thường và 8 ± 2
o
C, theo dõi trạng thái và kiểm tra



17

chất lượng cam sau thời gian bảo quản. Đối chứng là cam không
được xử lý
Bảng 3. 11: Tỉ lệ cam bị hỏng trong quá trình bảo quản (%)

Sau 30 ngày, ở nhiệt độ thường, khi bổ sung 0,5% tinh dầu nghệ
vào chế phẩm bảo quản, lượng cam bị hỏng dưới 10% nhưng khi
tăng nồng độ tinh dầu cũng ảnh hưởng đến màu sắc quả và hiệu quả
kinh tế.
3.4.3 Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ
vàng trong bảo quản cam Hà giang
3.4.3.1 Ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm BQC đến tỉ lệ tổn thất của

quả sau 20 ngày bảo quản
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm
khi sử dụng ở nồng độ 92, 94, 96, 98 và 100%, thời gian tiếp xúc với
quả trong 1 phút, nhiệt độ phòng 25
o
C ± 2 (bảng 3.12)
Bảng 3.12: Tỉ lệ tổn thất khối lượng theo nồng độ chế phẩm BQC
TT
Nồng độ CP (%)
Tỉ lệ tổn thất (%)
Chất lượng cảm quan
1
92
9,23
Khá
2
94
8,26
Tốt
3
96
7,03
Tốt
4
98
7,59
Tốt
5
100
7,82

Tốt
6
Đối chứng
100
Hỏng
Kết quả bảng 3.12 cho thấy ở nồng độ 94 - 100 % cho tỉ lệ tổn
thất thấp (dưới 10 %) và tính chất cảm quan tốt.
3.4.3.2. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc với chế phẩm BQC đến tỉ
lệ tổn thất khối lượng sau 20 ngày bảo quản



18

Sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng BQC ở nồng độ
100%, thời gian tiếp xúc với bề mặt quả 20, 30, 40, 50 và 60 giây và
tiến hành nhúng 1 lần (bảng 3.13)
Bảng 3.13: Tỉ lệ tổn thất khối lượng theo thời gian tiếp xúc BQC
TT
Thời gian tiếp xúc
(giây)
Tỉ lệ tổn thất
(%)
Chất lượng cảm
quan
1
20
9,61
Khá
2

30
8,83
Khá
3
40
8,44
Tốt
4
50
8,15
Tốt
5
60
7,82
Tốt
6
Đối chứng
100
Hỏng
Thời gian tiếp xúc trong khoảng 40-60 giây cho chất lượng cảm
quan tốt và tỉ lệ tổn thất khối lượng thấp. Khoảng thời gian này được
sử dụng cho thí nghiệm đa yếu tố tiếp theo
3.4.3.3. Ảnh hưởng của số lần nhúng chế phẩm BQC đến tỉ lệ tổn
thất khối lượng sau 20 ngày bảo quản
Mỗi loại quả khác nhau có cấu tạo, hình thái, cấu trúc vỏ khác
nhau nên để tăng hiệu quả sử dụng chế phẩm chúng tôi có khảo sát
yếu tố số lần nhúng. Sử dụng chế phẩm nồng độ 100%, thời gian tiếp
xúc với bề mặt quả 60 giây, số lần nhúng quả 1, 2, 3 lần, mỗi lần
cách nhau 60 giây. (bảng 3.14)
Bảng 3.14: Tỉ lệ tổn thất khối lượng theo số lần nhúng BQC

TT
Số lần nhúng
Tỉ lệ tổn thất (%)
Chất lượng cảm quan
1
1
7,82
Tốt
2
2
7,47
Tốt
3
3
7,10
Khá
6
Đối chứng
100
Hỏng
Kết quả bảng 3.14 cho thấy chất lượng cảm quan tốt khi
nhúng quả vào chế phẩm 1, 2 lần và tỉ lệ tổn thất có giảm khi nhúng
2, 3 lần nhưng chất lượng cảm quan giảm ở lần 3 và tốn thời gian sử
dụng chế phẩm, tiêu hao chế phẩm lớn



19

3.4.3.4.Tối ưu hóa quy trình sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ

vàng trong bảo quản cam Hà giang
Dựa vào kết quả thí nghiệm đơn yếu tố, lựa chọn các thông số
đưa vào nghiên cứu thí nghiệm đa yếu tố: X
1
là nồng độ chế phẩm
(%),X
2
là thời gian tiếp xúc (giây), X
3
là số lần nhúng chế phẩm
(lần). Hàm mục tiêu là tỉ lệ tổn thất khối lượng T (%), ký hiệu là
T
Y

thấp nhất
Mô hình gồm 17 thí nghiệm, trong đó có 5 thí nghiệm lặp lại ở tâm
như sau:
Bảng 3.15: Mô hình thí nghiệm đa yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tổn
thất của chế phẩm
TN
X1
X2
X3
T
Y
(%)
1
-1
-1
0

8,58
2
1
-1
0
7,83
3
-1
1
0
7,65
4
1
1
0
7,77
5
-1
0
-1
8,11
6
1
0
-1
7,95
7
-1
0
1

8,25
8
1
0
1
7, 85
9
0
-1
0
7,65
10
0
1
0
7,03
11
0
-1
1
7,04
12
0
1
1
7, 11
13
0
0
0

7,18
14
0
0
0
7, 00
15
0
0
0
7,26
16
0
0
0
7,22
17
0
0
0
7,24
Chuẩn F của mô hình được xác định là 20,59 (
T
Y
). Các giá trị
p<0,05 cho biết các hệ số hồi quy có nghĩa, như vậy mô hình có các
hệ số hồi quy X1, X2, X1X2, X2X3, X
1
2
. Hệ số R

2
của mô hình là
0,9636, cho thấy sự tương thích cao của mô hình. Hiệu quả sử dụng
chế phẩm thông qua tỉ lệ tổn thất khối lượng được biểu diễn như sau:



20


T
Y
= 1876,2–38,68 X
1
– 0,54258 X
2
+ 0,005 X
1
X
2
- 0,008 X
2
X
3
+ 0,2X
1
2

Có thể thấy nồng độ chế phẩm (X1) ảnh hưởng lớn nhất đến tỉ lệ
tổn thất khối lượng của cam trong thời gian bảo quản, sau đó đến

thời gian tiếp xúc (X2) nhưng ở mức độ thấp hơn. Còn số lần nhúng
chế phẩm (X3) thì ít ảnh hưởng. (Hình 3.1.a)

Hình 31a: Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỉ lệ tổn thất khối lượng


Hình 3.1b: Ảnh hưởng của nồng
độ chế phẩm và số lần nhúng tới
tỉ lệ tổn thất
Hình 3.1c: Ảnh hưởng của nồng
độ chế phẩm và thời gian tiếp
xúc tới tỉ lệ tổn thất
Tối ưu hóa bằng phần mềm Design-Expert 7.1 như sau: Nồng độ
chế phẩm 96%, thời gian tiếp xúc 60 giây, số lần nhúng 1; khi đó tỉ
lệ tổn thất khối lượng đạt 6,98%. Với điều kiện tối ưu này thì mục
tiêu về hiệu suất đạt 100% mong muốn (hình 3.2).

Hình 3.2: Mức độ đáp ứng sự mong đợi giảm tỉ lệ tổn thất khối lượng



21

Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tối ưu ở trên, chúng tôi
tiến hành xác định độ bám dính của chế phẩm trên bề mặt quả sau
nhúng 20 phút bằng máy NiKKo- Eclipse E600 theo TCVN
2097:1993. Kết quả cho thấy màng có độ bám dính cao nên có thể
phủ lên bề mặt quả dễ dàng và bằng phương pháp nhúng độ dày
màng của chế phẩm BQCTD là 4,53μm.


Hình 3.3: Độ bám dính của chế phẩm BQCTD trên cam
Sơ đồ quy trình sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng bảo
quản cam qui mô phòng thí nghiệm

Hình 3.4: Quy trình sử dụng chế phẩm bảo quản cam có chứa tinh
dầu nghệ vàng
Ưu điểm của chế phẩm sinh học chứa tinh dầu nghệ vàng trong bảo
quản cam
- Dễ sử dụng do yêu cầu kỹ thật đơn giản, không yêu cầu nhân lực
trình độ cao
- Thân thiện với môi trường và an toàn
- Có thể phối chế vào màng các hợp chất theo ý muốn
- Dễ dàng cơ giới hóa khâu sử dụng như trong hệ thống xưởng sơ chế
- Chế phẩm có thể triển khai với quy mô lớn



22

Nhược điểm khi sử dụng chế phẩm bảo quản ở những ngày đầu
Cam sẽ có mùi nghệ thoang thoảng nhưng sẽ hết trong thời gian bảo
quản. Ngoài ra, chế phẩm nên được pha chế với tinh dầu nghệ trước
khi bắt đầu bảo quản, không nên pha chế sẵn sẽ giảm hoạt tính của các
thành phần trong tinh dầu nghệ.
3.4.4 Đánh giá độ an toàn của chế phẩm bảo quản có chứa tinh
dầu nghệ vàng
Kết quả thử nghiệm độc tính bán cấp của chế phẩm cho thấy,
chuột ở nhóm chứng và các nhóm thử sau khi dùng chế phẩm BQC
đều tăng trọng lượng cơ thể sau 7 ngày theo dõi so với trước khi thử
nghiệm. Không xác định được liều gây chết 50% động vật thí

nghiệm (LD
50
) vì không tìm được liều gây chết chuột.
Chế phẩm chứa tinh dầu nghệ dùng bảo quản quả tươi sau thu
hoạch an toàn, không gây độc cấp tính cho chuột thí nghiệm. Các
thành phần chế phẩm bảo quản sử dụng nguyên liệu sẵn có, rẻ và an
toàn đối với con người cũng như môi trường. Đặc biệt, có thể thay
thế tinh dầu nghệ cho các chất diệt nấm tổng hợp là những biện
pháp đầu tiên thường được dùng để kiểm soát bệnh của quả sau thu
hoạch
3.5 Nghiên cứu tạo chế phẩm chăm sóc da có chứa tinh dầu nghệ
3.5.1 Đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng nấm da của tinh dầu
nghệ vàng
Đánh giá hoạt tính đối kháng nấm gây bệnh trên da của tinh dầu nghệ
và gentamycin 80μg, streptomycin 10μg vô trùng làm đối chứng
dương bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch (bảng 3.16)
Bảng 3.16: Hoạt tính đối kháng của tinh dầu với nấm da

Kết quả trên cho thấy, tinh dầu nghệ vàng có hoạt tính đối kháng
nấm gây bệnh trên da rất tốt.
Bằng phương pháp đếm khuẩn lạc, xác định MIC (nồng độ ức
chế tối thiểu) của tinh dầu nghệ thu được bằng phương pháp LCHN



23

là 0,5% cho Candida albicans và 0,7% cho Trychophytol
mentargrohytes .
3.5.2 Nghiên cứu tạo chế phẩm chăm sóc da có chứa tinh dầu

nghệ vàng
Chế phẩm chăm sóc da thường có dạng kem là dạng bào chế phổ
biến nhất trong thuốc da liễu cũng như trong mỹ phẩm. Dựa vào các
tài liệu và các qui định 48/2007/QĐ-BYT về sử dụng các chất trong
mỹ phẩm, thành phần chế phẩm bao gồm:
Bảng 3. 17: Thành phần các chất có trong chế phẩm chăm sóc da
STT
Thành phần nguyên liệu
Khối lƣợng (%)
1
Cetyl alcohol
1
2
Acid Stearic
3
3
Dầu khoáng
6
4
Carbomer 940
0,2
5
Glycerin
3
6
Tween-80
1
7
Tinh dầu nghệ vàng
0,7

8
Vitamin E
0,4
9
NaOH
0,02
10
Nước tinh khiết
84
Với kết quả kiểm tra chất lượng của chế phẩm chăm sóc da có chứa
tinh dầu nghệ vàng cho thấy việc sử dụng tinh dầu nghệ vàng trong
chế phẩm không làm thay đổi thành phần, đặc tính của chế phẩm mà
còn kháng nấm da, có tác dụng chống lão hóa, giữ ẩm, phục hồi và
cải tạo làn da. Do đó, việc nghiên cứu và sử dụng tinh dầu nghệ vàng
thay thế chất bảo quản và chất kháng sinh trong chế phẩm chăm sóc
da ứng dụng trong thực tiễn là rất khả thi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN
1. Đã thu nhận tinh dầu nghệ vàng ở Hưng Yên bằng phương pháp
lôi cuốn hơi nước, xác định tính chất hóa lý và thấy rằng tinh dầu
nghệ vàng Hưng Yên chứa chủ yếu nhóm sesquiterpen (ar-turmerone
30%).



24

- Bằng phương pháp chưng cất phân đoạn dưới áp suất thấp tách

được 3 phân đoạn và xác định thành phần hóa học của chúng. Phân
đoạn 1 chủ yếu gồm sesquiterpenoids, phân đoạn 2 chủ yếu
turmerones và phân đoạn 3 chủ yếu cacbua terpenoids. Hoạt tính
kháng vi sinh vật của các phân đoạn riêng rẽ hoặc kết hợp không tốt
hơn tinh dầu thô.
- Đã xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu nghệ. Tính
mẫn cảm của 15 chủng vi sinh vật gây thối hỏng quả với tinh dầu
nghệ vàng LCHN theo thứ tự giảm dần: vi khuẩn > nấm sợi > nấm
men
2. Xây dựng được quy trình bảo quản cam bằng chế phẩm chứa tinh
dầu nghệ vàng ở quy mô phòng thí nghiệm
- Thiết lập được thành phần của chế phẩm cho bảo quản cam gồm:
gelatin, các phụ gia và 0,5% tinh dầu nghệ vàng.
- Tối ưu quy trình sử dụng chế phẩm BQC cho cam Hà Giang ở điều
kiện thường với nồng độ chế phẩm 94-100%, thời gian nhúng 1 phút.
3. Bước đầu tạo chế phẩm chăm sóc da chứa tinh dầu nghệ vàng có
tiềm năng sử dụng trong điều trị bệnh nấm da và thay thế chất bảo
quản tổng hợp trong mỹ phẩm
- Đã xác định hoạt tính kháng C. ablican và T. mentagrophytes của
tinh dầu nghệ vàng in vitro.
- Đưa ra công thức chế phẩm chăm sóc da chứa 0,7% tinh dầu nghệ
vàng ở dạng kem và chế phẩm không gây kích ứng da cho thỏ thí
nghiệm.

KIẾN NGHỊ
1. Triển khai quy trình sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng
với cam Hà Giang trên quy mô thực tế, góp phần tăng hiệu quả kinh
tế cho vùng cây ăn quả này.
2. Tiếp tục nghiên cứu sử dụng chế phẩm chứa tinh dầu nghệ vàng
trong bảo quản nhiều loại quả để làm đa dạng các phương pháp bảo

quản sau thu hoạch ở Việt Nam
3. Chế phẩm chăm sóc da có chứa tinh dầu nghệ cần tiếp tục tiến
hành thử tiền lâm sàng và lâm sàng để có thể thay thế hoàn toàn sản
phẩm điều trị nấm da bằng chất kháng sinh tổng hợp hiện đang sử
dụng


25
25

×