Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường tiểu học Mương Mán. Giải pháp và thực trạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.82 KB, 31 trang )

PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây
dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn
mạnh nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là: “Tiếp tục nâng cao giáo dục chất lượng toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục”. Muốn tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trước hết là
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Bởi vì, đội ngũ nhà giáo là nhân tố
hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, loại bỏ những giáo viên yếu kém về phẩm chất, đạo đức và chuyên
môn nghiệp vụ ra khỏi khỏi hệ thống giáo dục là yêu cầu cấp bách để giáo dục
phát triển.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt theo quyết định 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 đã xác định
mục tiêu giáo dục của nước ta đến năm 2010 là: “ Tạo bước chuyển biến cơ
bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế
giới ; phù hợp với thực tiễn Việt Nam phục vụ thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương ; hướng tới một
xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu
trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực…
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp
bậc học và trình độ đào tạo ; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa
tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy
- học ; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát
triển giáo dục”.
Chính vì vậy, Ngành giáo dục huyện Hàm Thuận Nam luôn quan tâm và
coi trọng vấn đề kiểm tra nội bộ trường học. Phòng Giáo dục đã thành lập các
đoàn thanh tra về dưới cơ sở đơn vị trường học để làm công tác thanh tra toàn
diện các cơ sở giáo dục, thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, đánh giá


việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của cán bộ giáo viên thuộc các
đơn vị trường học nhằm giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Mặt khác, công tác kiểm tra nội bộ trường học là một nội dung quan
trọng không thể thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người
quản lý. Bởi vì, mục đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt
hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường trong từng năm học. Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trường
học, Hiệu trưởng đối chiếu với các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp ; các
hướng dẫn công tác thanh-kiểm tra trong năm học của Sở Giáo dục và Đào
tạo, của Phòng Giáo dục về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
1
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn ; việc thực hiện các quy định về
điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục, để thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học của nhà trường. Lấy kết quả kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp loại
việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của cán bộ, giáo viên, công nhân
viên trong đơn vị mình.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra nội bộ trường học trong nhiều năm
qua của Hiệu trưởng một số trường còn mang tính hình thức, thực hiện chưa
thật đầy đủ theo tinh thần các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Cá biệt,
có Hiệu trưởng còn giao cho các tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà
trường tự tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại hoạt động của các bộ phận nên
chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường và làm
giảm hiệu lực công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Riêng trường Tiểu học Mương Mán chúng tôi, công tác kiểm tra nội bộ
trường học đã được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch năm, tháng, tuần
nhưng hiệu quả chưa cao vì chưa có giải pháp cụ thể sau khi kiểm tra.
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở
trường tiểu học Mương Mán. Giải pháp và thực trạng” để làm đề tài nghiên
cứu.

2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu:
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Điều 22- Chương VI –Quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống
Thanh tra giáo dục nêu rõ: “Hiệu trưởng các trường, thủ trưởng các cơ sở giáo
dục có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị để
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cá nhân
và đơn vị”. “Các hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên, công
khai, dân chủ, kết quả kiểm tra phải được ghi biên bản và lưu giữ. Hiệu trưởng
hay thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này”.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định về tồ chức và hoạt động thanh tra,
nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của người cán bộ thanh tra, đồng thời
cũng xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng thanh tra.
Dự án đào tạo cán bộ Thanh tra và quản lý giáo dục –Ficev đã ban hành
một số văn bản pháp quy, công cụ đào tạo về Nghiệp vụ thanh tra giáo dục
Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích: Xem xét lại việc thực hiện, công tác
kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng tại trường tiểu học Mương Mán –
Hàm Thuận Nam trong những năm học vừa qua. Từ đó , đưa ra những biện
pháp tích cực , nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học để
nâng cao hiệu lực quản lý trường học của Hiệu trưởng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
2
Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên trường tiểu học Mương Mán – Hàm
Thuận Nam.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường tiểu học Mương Mán trong
những năm học vừa qua.

5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường Tiểu học
Mương Mán – Hàm Thuận Nam từ năm học 2006-2007 đến nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả chúng tôi đã
vạch ra các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về nghiệp vụ thanh kiểm tra, kiểm tra nội bộ
trường học, đi sâu vào các nội dung có liên quan đến việc xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.
- Xem xét việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ
trường học của trường Tiểu học Mương Mán – Hàm Thuận Nam từ năm học
2006-2007 đến nay để rút ra những mặt mạnh và những hạn chế, thiếu sót.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng của những hạn chế, thiếu sót trong
công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường Tiểu học Mương Mán từ năm
học 2006-2007 đến nay.
- Trên cơ sơ xác định được nguyên nhân của những hạn chế , thiếu sót
để đề ra những giải pháp tích cực nhằm xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và
phù hợp với tình hình thực tế của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được
biên chế trong từng năm học. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ
đúng quy trình. Rút ra những bài học kinh nghiệm cụ thể, thiết thực để tích
cực nâng cao hiệu lực quản lý trường học của Hiệu trưởng.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ của các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ trường
học và cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường để thu thập dữ liệu liên quan
nhằm bổ sung cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp trò chuyện :
Tiếp xúc, trao đổi với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường để
tìm hiểu, nắm bắt kịp thời những suy nghĩ ,nhận thức, hiểu biết của đội ngũ về
công tác kiểm tra nội bộ trường học.

7.3. Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra ( phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo
sát,…) thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân
những hạn chế, thiếu sót trong công tác kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu
trưởng.

3
PHẦN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm liên quan.
Trong thực tiễn quản lý Giáo dục – Đào tạo đang tồn tại các hoạt động:
Thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ trường học, thanh tra nhân dân…
1.1. Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, đó là
hoạt động kiểm tra và đánh giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên đối với cấp dưới về:
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
- Việc thực hiện mục tiêu, chương trình kế hoạch, nội dung, phương
pháp giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ;
việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo
dục ở các cơ sở giáo dục;
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về giáo dục;
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề
nghị sửa đối, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục
nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường
và người giáo viên nói riêng.
1.2. Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là
công việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải

thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt đến đâu
và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và
điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
1.3. Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá diễn
biến cũng như kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà
trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà
trường và người giáo viên nói riêng.
1.4. Thanh tra giáo dục là là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, đó là
hoạt động kiểm tra và đánh giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên đối với cấp dưới về việc chấp hành luật giáo dục; việc
thực hiện mục tiêu, chương trình kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục,
quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ; việc thực hiện
các quy định về điêù kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở
giáo dục và công tác quản lý của hiệu trưởng.
1.5. Thanh tra nhân dân là hình thức tổ chức để quần chúng tham gia
hoạt động thanh tra thường xuyên, rộng khắp. Thanh tra nhân dân chịu sự chỉ
đạo của Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra toàn
diện các mặt hoạt động trong đơn vị.
4
1.6. Đánh giá: là việc xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường theo các quy định của cấp trên, trong bối cảnh địa phương và điều kiện
thực tế nhà trường.
1.7. Tư vấn: Cho các lời khuyên phù hợp về những kinh nghiệm và biện
pháp quản lý để đạt được các mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường
trong bối cảnh cụ thể.
1.8. Thúc đẩy: là hoạt động nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến
kinh nghiệm, đồng thời đề xuất những kiến nghị với nhà trường và các cấp
quản lý nhằm điều chỉnh công tác quản lý, dần dần hoàn thiện công tác quản
lý của hiệu trưởng, góp phần phát triển hệ thống giáo dục.
Tuy các hoạt động trên có những điểm khác nhau, song chúng có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau: kiểm tra nội bộ cung cấp thông tin tin cậy cho
thanh tra, thanh tra sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá của kiểm tra nội bộ
đồng thời lại giúp cho công tác kiểm tra nội bộ được chính xác hơn, hiệu quả
hơn.
2. Các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về phát
triển giáo dục.
- Trong thời kỳ đổi mới của cách mạng nước ta hiện nay, Đảng đã và
đang tiếp tục khẳng định rõ hơn vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội: “ Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất
nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”
( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXBST, HN, 1991, Trang
70).
- Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII : “Phát
triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và của mỗi cộng
đồng, của từng gia đình và của mỗi công dân”.
- Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá
IX đã đưa ra các giải pháp để tiếp tục đổi mới giáo dục, trong đó, giải pháp
thứ nhất là : “Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục”. Trong giải pháp này đã
nêu :
“ Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục. Triệt để khắc phục
cách quản lý giáo dục theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phân cấp mạnh
mẽ. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc, tăng cường trật tự kỷ cương
trong các trường học và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”.
- Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư, QĐ 09/2005/QĐ-
TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đã nêu :
“ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng chuyên
môn hoá”.

5
- Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có nêu :
“ Các trường phổ thông công lập còn thiếu biên chế, được phép xét tuyển
không phải qua thi tuyển công chức đối với những sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi, xuất sắc có ngành đào tạo phù hợp để làm giáo viên”.
“ Trường công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa còn thiếu giáo viên nhưng nguồn tuyển
không đủ, trước mắt được phép xét tuyển vào biên chế không qua thi tuyển
công chức đối với những người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 61 (Điều 70,
Luật Giáo dục năm 2005), Điều 67 (Điều 77, Luật Giáo dục năm 2005) của
Luật Giáo dục”.
3. Mục tiêu:
Công tác kiểm tra nội bộ trong trường học nhằm đánh giá toàn diện tình
hình hoạt động nhà trường trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với quy định của
Luật Giáo dục và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, quy chế chuyên môn ; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ, việc thực
hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục.
Qua kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, tư vấn
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ; đôn đốc việc tuân thủ quy
chế chuyên môn ; xem xét các hoạt động của cán bộ, giáo viên , nhân viên
trong nhà trường, phát hiện tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các
khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót, phấn đấu thực
hiện phương hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá hoạt động giáo dục.
4. Ý nghĩa:
Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình
quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu
trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà

trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng
cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào
tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp
hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như
xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân
và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắm có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa
là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu.
Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối
tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc của
chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.
6
Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, do đó giúp
cho việc động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích
cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc,
sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói, kiểm tra nội bộ là yếu tố
tạo nên chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường.
5. Nội dung:
Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức
tạp và nhiều mặt. Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt
động, mối quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học – giáo dục và những
điều kiện phương tiện của nó, không loại trừ mặt nào. Đề xác định nội dung
của kiểm tra nội bộ cần căn cứ vào đối tượng của kiểm tra nội bộ trường học
và các cơ sở pháp lý.
Nội dung kiểm tra nội bộ trường học bao gồm:
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn.
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận thư viện, thiết bị.

- Kiểm tra cơ sở vật chất, tài chính.
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính.
- Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của lớp học sinh.
- Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.
7
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC MƯƠNG MÁN.
1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường tiểu học Mương Mán đóng trên địa bàn xã Mương Mán, là một
xã miền núi của huyện Hàm Thuận Nam, phía Bắc giáp Hàm Liêm-Hàm Hiệp
(Hàm Thuận Bắc), phía Nam giáp xã Hàm Kiệm, phía Đông giáp xã Hàm Mỹ
và phía Tây giáp xã Hàm Thạnh. Diện tích xã Mương Mán chiếm khoảng
1875,5 ha, với tổng số dân là 6750 người. Toàn xã được lảm 3 thôn: Thôn
Đằng Thành, thôn Đại Thành và thôn Văn Phong. Đời sống nhân dân trong xã
chủ yếu là sản xuất lúa gạo, chăn nuôi và trồng cây thanh long, đa số cuộc
sống của người dân vất vả, nghèo khổ, còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân
trí thấp.
Trường tiểu học Mương Mán được thành lập từ năm 1993, sau khi tách
từ trường trung học cơ sở . Trường được xây dựng tại một cơ sở chính tại
Thôn Đằng Thành - Xã Mương Mán.Tổng diện tích khuôn viên nhà trường có
8971 m
2
. Hiện nay, trường có 19 phòng học và 8 phòng chức năng để thực
hiện dạy 2 buổi / ngày.
1.1. Tình hình đội ngũ.
* Tổng số đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên : 33/29nữ
Tổng
số
Ban giám hiệu Giáo viên Nhân viên Trình độ chuyên môn

TS Nữ TS Nữ TS Nữ Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
33 2 2 28 24 3 2 20 7 5
* Thâm niên và tay nghề :
Tổ
chuyên
môn
Số
lượng
Thâm niên Xếp loại tay nghề
Trên
20
năm
Trên
10
năm
Dưới
10
năm
Giỏi Khá Đạt
yêu
cầu
Chưa
đạt
yêu
cầu

Tỉnh Huyện Trường
Tổ 1 7 2 4 1 2 1 4
Tổ 2,3 12 1 6 5 1 2 6 3
Tổ 4,5 9 1 6 2 1 3 4 1
* Đội ngũ cán bộ quản lý:
- Mặt mạnh : Lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý tổ chuyên môn có uy
tín, có phẩm chất đạo đức tư cách tốt, được đạo tạo chuẩn và trên chuẩn, trình
độ chuyên môn nhiệp vụ vững vàng . Hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo
qua lớp quản lý giáo dục và trung cấp chính trị nên có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý.
8
- Mặt yếu : Các tổ trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng qua nghiệp
vụ quản lý điều hành tổ chuyên môn. Hằng năm, các tổ trưởng thường được
thay đổi nên việc xử lý công việc chưa linh hoạt, chưa sáng tạo trong việc thực
hiện kế hoạch đề ra.
* Đội ngũ giáo viên:
- Mặt mạnh : Đa số giáo viên nhiệt tình công tác, tay nghề vững vàng có
nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo đúng chuẩn và trên
chuẩn. Có25/31giáo viên đã có chứng chỉ A tin học. Một số giáo viên khác
đang theo học các lớp đại học từ xa và cao đẳng tiểu học; Đội ngũ giáo viên
có tinh thần trách nhiệm xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất.
- Mặt yếu : Đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên trẻ nhiệt tình
nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác và chưa thực sự mạnh dạn trong
việc lập kế hoạch bài dạy của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
và chưa thực hiện được soạn giảng trên máy vi tính so với số lượng giáo viên
đã có chứng chỉ A vi tính ; một số giáo viên lớn tuổi tiếp cận với đổi mới
phương pháp còn chậm; trong quá trình kiểm tra còn ngại góp ý, nể nang.
1.2.Tình hình học sinh.
- Số liệu học sinh :
- Chất lượng học sinh cuối năm học 2008 – 2009 :

Lớp
Tổng
số
Tiếng Việt Toán
Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
1 106 49
46.3%
35
33.0%
17
16.0%
5
4.7%
51
48.1%
36
34.0%
14
13.2%
5
4.7%
2 124 42
33.9%
48
38.7%
29
23.4%
5
4.0%
71

57.3%
35
28.2%
15
12.1%
3
2.4%
3 94 18
19.1%
40
42.5%
31
33.0%
5
5.4%
28
29.8%
35
37.2%
27
28.7%
4
4.3%
4 101 23
22.8%
40
39.6%
35
34.6%
3

3.0%
24
23.8%
40
39.6%
37
36.6%
0
0%
5 96 21
21.9%
46
47.9%
29
30.2%
0
0%
36
37.5%
27
28.1%
33
34.4%
0
0%
Toàn 521 153 209 141 18 210 173 126 12
Đơn vị tính Tổng số Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Lớp 17 4 4 3 3 3
Học sinh 522 106 124 94 101 97
9

trườn
g
29.4% 40.1% 27.1% 3.4% 40.3% 33.2% 24.2% 2.3%
1.3. Thống kê kết quả kiểm tra nội bộ ( từ năm học 2007 – 2008 đến
năm học 2008 – 2009).
Năm
học
Tổng
số
Số
Được
Kiểm tra toàn diện Kiểm tra chuyên đề
T.
số
XS Khá ĐYC Chưa
ĐYC
T.
số
XS Khá ĐYC Chưa
ĐYC
2007-
2008
27 24 8 8 / / / 26 23 3 / /
2008-
2009
33 28 7 6 1 / / 21 19 2 / /
2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường tiểu học
Mương Mán.
Trong những năm qua trường tiểu học Mương Mán đã căn cứ các
Thông tư Hướng dẫn của Bộ giaó dục và Đào tạo như Thông tư 07/2004 ngày

30/3/2004 và công văn 106/TTr ngày 31/3/2004 về Hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo
viên phổ thông . Thông tư 43/2006 về thanh tra toàn diện nhà trường và thanh
tra hoạt động sư phạm của nhà giáo ngày 20/10/2006, Quyết định số 06/2006
về quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên công lập ngày
21/3/2006 …công văn chỉ đạo của Sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo ; căn cứ
vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế nhà trường để lên kế hoạch kiểm
tra nội bộ trường học. Kết quả đã đạt được như sau :
Ưu điểm: Trường đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống
các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm
kiểm tra toàn diện 1/3 tổng số giáo viên toàn trường; 2/3 số còn lại được kiểm
tra chuyên đề ( trừ số giáo viên được Phòng chỉ định thanh tra).
Công tác kiểm tra nội bộ trường học giúp nhà trường quản lý và động
viên, giúp đỡ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác việc kiểm tra nội bộ
trường học còn giúp Ban giám hiệu nắm rõ việc thực hiện chương trình và kế
hoạch dạy học, việc chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh, mức độ tiến bộ
của học sinh qua từng học kỳ, cả năm không những thế còn nắm được việc
thực hiện công tác chủ nhiệm, các hoạt động giáo dục khác của và công tác
bồi dưỡng tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên.
Hiệu trưởng sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra linh hoạt,
sáng tạo và tiến hành theo quy trình hợp lý ,có sơ, tổng kết theo từng tháng,
học kỳ và năm học.
10
Tồn tại : Các thành viên của ban kiểm tra nội bộ trường học làm việc
chưa đều tay, một vài thành viên chưa nắm bắt chuyên môn của tất cả các khối
lớp nên ít nhiều gây khó khăn trong việc xếp loại tay nghề giáo viên.
Kế hoạch kiểm tra học kỳ, tháng, tuần có lúc còn chồng chéo, các thành
viên của ban kiểm tra nội bộ trường học tham gia các lớp bồi dưỡng, đi công

tác đột xuất … nên công việc kiểm tra bị tồn đọng, có lúc kiểm tra dồn dập
dẫn đến hiệu quả chưa đảm bảo chính xác.
Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế về công tác kiểm tra nội bộ
trường học, chưa thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ
trường, một số giáo viên chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt
động khác chưa thực sự quan tâm.
2.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Kế hoạch kiểm tra của trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm
học đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý.Trên cơ sở Thông tư
43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006, Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV
ngày 21/3/2006 và Hướng dẫn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006,
Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình tình, điều kiện cụ
thể của trường và có tính khả thi.
Ngay từ đầu năm Hiệu trưởng đã chỉ đạo Hiệu phó chuyên môn lên kế
hoạch kiểm tra nội bộ trường học và công khai trước Hội đồng sư phạm. Kế
hoạch được thiết kế bằng biểu bảng và được treo ở văn phòng, trong đó ghi
rõ : thời gian. nội dung và đối tượng được kiểm tra.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm trong năm như sau :
- Kế hoạch kiểm tra toàn năm : Kế hoạch kiểm tra trong năm được ghi
nhận toàn bộ các “đầu việc” theo trình tự thời gian từ tháng 8 năm trước đến
tháng 5 năm sau (Phần phụ lục ).
- Kế hoạch kiểm tra tháng : Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa váo
các đầu việc của kế hoạch kiểm tra cả năm nhưng chi tiết hơn.
- Kế hoạch kiểm tra tuần :
Nội dung được ghi đầy đủ và chi tiết cụ thể :
* Người được kiểm tra toàn diện ( hoặc chuyên đề).
* Nội dung kiểm tra chi tiết.
* Người được tham gia lực lượng kiểm tra.
* Thời gian kiểm tra, thời gian hoàn thành.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học bao gồm các nội dung sau:

+ Kiểm tra công tác chuyên môn, thực hiện hồ sơ sổ sách, việc thực
hiện nội dung chương trình, việc đánh giá xếp loại có lưu ý đến năng khiếu
học sinh đối với những môn đánh giá bằng nhận xét; kiểm tra việc thực hiện
thiết bị và đồ dùng dạy học, vận dụng phương pháp và cách thức tổ chức lớp
học.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền trong phụ huynh học sinh để giúp các
bậc phụ huynh có nhận thức trách nhiệm và phối hợp trong công tác giáo dục.
11
Để tìm hiểu nhận thực của cán bộ, giáo viên, nhân viên về ý nghĩa của
công tác kiểm tra nội bộ chúng tôi đã khảo sát 31 cán bộ, giáo viên, nhân viên
bằng cách thiết lập 31 phiếu điều tra.Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch
kiểm tra nội bộ như sau:
Bảng 1: Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò của công tác
kiểm tra nội bộ trường học trường Tiểu học Mương Mán:
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Công tác kiểm tra
nội bộ trường học
a. Tạo lập mối quan hệ ngược
thường xuyên, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo trong nhà
trường.
6 19.4
b. Đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp
đỡ đối tượng kiểm tra làm việc tốt
hơn, hiệu quả hơn.
3 9.7
c. Thực hiện việc xem xét và đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của

các thành viên, bộ phận trong nhà
trường.
4 12.9
d. tất cả các ý kiến trên. 18 58.1
Qua điều tra đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thấy được tầm quan
trọng của công tác kiểm tra nội bộ trong trường học.
Bảng 2: Nhận thức về mục đích tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Kiểm tra hoạt
động sư phạm
a. Đánh giá khách quan toàn diện
chất lượng hoạt động sư phạm của
nhà giáo.
7 22.6
b. Đôn đốc việc tuân thủ quy chế
chuyên môn.
6 19.4
c. Nâng cao hiệu quả của hoạt động
giảng dạy .
3 9.7
d.Tất cả các ý trên 15 48.3
Tỷ lệ giáo viên nắm rõ mục đích chính của công tác kiểm tra nội bộ
trường học chưa cao nhưng phần nhiều giáo viên đã thấy được mục đích của
việc kiểm tra nội bộ.

12
Bảng 3: Ý kiến cán bộ, giáo viên, nhân viên về kế hoạch kiểm tra nội bộ.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số

lượng
Tỷ lệ %
Anh chị đồng ý
a. Ban giám hiệu tự xây dựng kế
hoạch kiểm tra
9 29.0
b. Các tổ tự lên kế hoạch kiểm tra,
gửi lên ban giám hiệu tổng hợp.
8 25.8
c. Ban giám hiệu, kết hợp các tổ
trưởng bàn bạc thống nhất kế hoạch
kiểm tra nội bộ
14 45.2
d.Các ý kiến khác. 0 0
Qua khảo sát hầu hết mọi người đều chọn phương án C. Vì trên cơ sở
các văn bản pháp quy , hướng dẫn của ngành và nhiệm vụ năm học, Hiệu
trưởng lên kế hoạch cho phù hợp với đặc điểm của trường sau đó đưa ra hội ý
cùng tổ trưởng để thống nhất kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm.
Kế hoạch phải công khai, phổ biến đến tổ, nhóm chuyên môn, ban
ngành đoàn thể ,bộ phận.
Nhìn chung kế hoạch kiểm tra nội bộ trường Tiểu học Mương Mán đã
được xây dựng đúng với quy định nhưng việc thực hiện kế hoạch trong từng
tháng, tuần chưa đảm bảo. Đặc biệt là thời gian đầu năm học, cuối học kỳ,
cuối năm học công việc nhiều, hội nghị, đại hội chiếm hết thới gian và kế
hoạch. Việc thực hiện kế hoạch còn bị động , chồng chéo. Vì rằng có tuần lên
kế hoạch nhưng không thực hiện được chuyển sang tuần sau, tháng sau dẫn
đến tình trạng dồn dập.
2.2. Tổ chức kiểm tra:
2.2.1. Xây dựng được lực lượng kiểm tra:
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức

tạp, thường hiệu trưởng không đủ thời gian để trực tiếp kiểm tra trong trường
nên Hiệu trưởng phải lôi cuốn nhiều thành viên vào việc kiểm tra. Xây dựng
lực lượng kiểm tra nhiều thành phần đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ đó
cũng là một yêu cầu để thực hiện phương châm “ dân biết, dân bàn, dân kiểm
tra”.
Yêu cầu khi xây dựng lực lượng kiểm tra:
+ Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra là
hiệu trưởng hoăc phó hiệu trưởng.
+ Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp
vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
+ Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc
được giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.
13
Trong xây dựng lực lượng kiểm tra xác định rõ cơ chế kiểm tra. Có hai
loại cơ chế kiểm tra : cơ chế kiểm tra trực tiếp và cơ chế kiểm tra gián tiếp.
Cơ chế kiểm tra trực tiếp là lực lượng kiểm tra cấp trên trực tiếp kiểm
tra cá nhân, bộ phận, đơn vị cấp dưới.
Cơ chế kiểm tra gián tiếp là cấp dưới tự tổ chức kiểm tra cá nhân, bộ
phận của mình, lực lượng kiểm tra cấp trên kiểm tra công tác tự kiểm tra đó
bằng cách kiểm tra xác suất để thừa nhận hoặc bác bỏ kết quả tự kiểm tra của
cấp dưới.
Ví dụ: Hiệu trưởng giao cho các tổ, khối trưởng tổ chức kiểm tra việc
quy chế soạn giảng của giáo viên trong tổ ; báo cáo cho Hiệu trưởng, sau đó
tổng hợp lại ; Phó hiệu trưởng chuyên môn kiểm tra xác suất kết quả kiểm tra
của tổ, khối… nếu phù hợp thì thừa nhận kết quả kiểm tra, nếu không thì phải
tổ chức họp lại rút kinh nghiệm hoặc bác bỏ kiểm tra lại.
Dựa vào các yêu cầu trên, chúng tôi đã điều tra cán bộ, giáo viên, nhân
viên với nội dung sau:
Bảng 4 : Các thành viên trong ban kiểm tra.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số

lượng
Tỷ lệ %
Theo anh chị
thành viên trong
a. Nhạy cảm, vui vẻ, hoà đồng 3 9.7
b. Nhiệt tình,. dám nghĩ, dám làm. 3 9.7
c. Thận trọng, thông cảm. 5 16.1
d. Trung thực , thẳng thắn, khách
quan, công bằng, ý thức tổ chức kỷ
luật cao.
20 64.5
Qua số liệu điều tra và trao đổi chúng ta thấy các thành viên trong ban
kiểm tra nội bộ được giáo viên quan tâm bởi chính họ là người trực tiếp làm
việc với giáo viên. Kết quả kiểm tra đạt được hay không là phụ thuộc vào lực
lượng này. Giáo viên yêu cầu thành viên trong ban kiểm tra nội bộ phải là
người có trách nhiệm, khách quan, công bằng, có chuyên môn, có năng lực
hiểu biết sâu sắc về môn học mà mình dạy, phải thật sự chân thành trên tinh
thần đồng nghiệp.
Đối với trường Tiểu học Mương Mán nhà trường đã xây dựng được lực
lượng kiểm tra nội bộ có kinh nghiệm. Hiệu trưởng là người điều hành chung.
Phó hiệu trưởng là phó ban tổ chức thực hiện kế hoạch, còn lại các thành viên
là tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, tất cả đều là giáo viên có uy tín,
có trình độ chuyên môn vững vàng.
Theo kế hoạch kiểm tra nội bộ đầu năm học thì lực lượng kiểm tra đã
kiểm tra theo đúng kế hoạch. Song các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ
14
còn kiêm nhiều quá nhiều công việc nên ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ kiểm
tra cũng như chất lượng kiểm tra.
2.2.2. Phân cấp trong kiểm tra: Trong nhà trường, Hiệu trưởng có thể
kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra gián tiếp hay kết hợp cả hai phương thức trực

tiếp và gián tiếp.
Ví dụ: Kiểm tra trực tiếp tài chính : Hiệu trưởng, kế toán, thủ quỹ; thanh
tra nhân dân giám sát. Kiểm tra tài sản: Kế toán báo cáo cụ thể bằng văn bản
về tất cả các khoản tài sản nhà trường …so sánh với tài sản đầu năm nếu
không phù hợp …phải làm biên bản thanh lý ( nếu không phải là tài sản cố
định)
2.2.3. Xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn để theo đó mà so sánh, đo
lường đánh giá hoạt động của con người và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị. Ví dụ: chuẩn đánh giá trường học, chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh
giá học sinh, chuẩn đánh giá tiết dạy.
Chuẩn bao gồm hai yếu tố: định lượng và định tính.
Những cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là:
- Hệ thống các văn bản pháp luật,văn bản pháp quy của nhà nước,
hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan ( Luật giáo dục; Điều lệ trường tiểu
học; tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy;…)
- Kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên môn,…
- Đặc điểm tình hình của nhà trường….để xây dựng chuẩn kiểm tra phù
hợp với đơn vị của mình.
Không những người kiểm tra phải nắm vững chuẩn kiểm tra mà đối
tượng kiểm tra cũng phải nắm được chuẩn đó để tự kiểm tra, phấn đấu nâng
cao chất lượng công tác theo chuẩn
Để xây dựng được chuẩn kiểm tra cần theo một quy trình :
+ Dự thảo
+ Thảo luận.
+ Điều chỉnh.
+ Quyết định.
+ Ban hành.
Tuy nhiên việc áp dụng chuẩn trong kiểm tra còn tuỳ thuộc rất nhiều
vào năng lực, phẩm chất của kiểm tra viên.

Thực hiện khảo sát tại đơn vị:

Bảng 5 : Về xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Theo anh chị khi
xây dựng chuẩn
kiểm tra nội bộ
a. Văn bản pháp quy của ngành. 9 29.0
b. Dựa vào tình hình thực tế của nhà 6 19.4
15
cần dựa vào
những yếu tố
nào?
trường.
c. Văn bản pháp quy của ngành kết
hợp với tình hình thực tế của trường.
16 51.6
Nhìn chung đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên chọn phương án C. Vì
văn bản pháp quy của ngành là chuẩn chung cho cả nước. Còn địa bàn trường,
cơ sở vật chất, đối tượng học sinh ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá, xếp
loại giáo viên.
Ví dụ: Khi kiểm tra hoạt động của một nhà giáo ( Kiểm tra toàn diện):
về hồ sơ sổ sách, quy chế chuyên môn, tiết dạy dựa vào khung chuẩn chung
của Bộ Giáo dục để đánh giá, song các hoạt động khác như kiêm nhiệm, chủ
nhiệm phải dựa vào đặc điểm tình hình của lớp, của trường, đìa bàn dân cư.
Mặc dầu vậy, trong quá trình kiểm tra vẫn còn một số điểm thiếu sự
thống nhất về chuẩn đánh giá.
2.2.4. Xây dựng chế độ kiểm tra:

Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan trọng trong kiểm tra
nội bộ trường học.Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy
công việc mà không nặng nề, cản trở công việc. Ở trường tiểu học Mương
Mán Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy
trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên …Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế như về thời gian, kinh
phí, khả năng, sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra.
2.3. Chỉ đạo thực hiện nội dung công tác kiểm tra:
Hiệu trưởng đã thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Ra các quyết định về kiểm tra ( quyết định thành lập ban kiểm tra,
xác định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra…).
- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành nhiệm
vụ : kiểm tra, đánh giá .
- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm
tra
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên trong trường thực
hiện kiểm tra và tự kiểm tra .
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được xây dựng, Hiệu trưởng tổ
chức họp ban kiểm tra nội bộ của nhà trường để triển khai kế hoạch. Giao
trách nhiệm cho các thành viên cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra để thực hiện
trong từng tuần của mỗi tháng, để tiến hành công tác kiểm tra theo sự phân
công đúng với trình tự, thủ tục kiểm tra.
* Đối với công tác kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo :
16
- Chuẩn bị: Đối tượng kiểm tra được thông báo trước theo kế hoạch.
Các thành viên trong ban kiểm tra được th6ng báo trước, được cung cấp các
loại hồ sơ ( biên bản kiểm tra, phiếu dự giờ, đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, )
- Tiến hành kiểm tra:
+ Kiểm tra dự giờ trên lớp : dự tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp
cùng loại thì dự tiết thứ ba. Khi dự giờ thành viên trong ban kiểm tra ghi vào

phiếu đánh giá quá trình diễn biến của tiết dạy đề phân tích tiết dạy theo quyết
định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007.
+ Kiểm tra các loại hồ sơ giảng dạy của giáo viên và hồ sơ khác có
liên quan để đánh giá việc thực hiện các quy chế chuyên môn.
+ Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh ( điểm kiểm tra hoặc kết quả
đánh giá môn học của học sinh…) cần chú ý đến đối tượng học sinh yếu, học
sinh dân tộc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: chủ nhiệm lớp, kiêm nhiệm
khác.
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Các thành viên trong ban kiểm tra trao đổi với giáo viên được kiểm
tra. Các thành viên cần chuẩn bị kỹ nội dung trao đổi : Đánh giá, tư vấn, thúc
đẩy. Cần căn nhắc nội dung trao đổi để thuận lợi cho việc tiếp thu của giáo
viên.
- Kết thúc kiểm tra:
Hoàn thành hồ sơ gồm: Biên bản , phiếu dự giờ, phiếu đánh giá tiết
dạy.
. * Đối với kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn:
- Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng.
Kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn bao gồm: Sổ kế hoạch, biên bản họp
tổ, sổ theo dõi giáo viên, sổ chuyên đề, các lại báo cáo của tổ, chất lượng học
sinh của các lớp trong tổ, đánh giá các tiết dự giờ và công tác khác.
- Phương pháp kiểm tra:
Dùng phương pháp nghiên cứu tài liệu: xem xét, phân tích, đối chiếu
các loại hồ sơ biên bản họp tổ thao giảng, hoặc trực tiếp dự sinh hoạt tổ
chuyên môn.
* Đối với kiểm tra các chuyên đề khác: ( bộ phận khác)
Dựa vào kế hoạch của ban ngành đoàn thể: ban văn thể, chữ thập đỏ,
đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, thư viện, thiết bị, tài chính; kết hợp với thực

tế thực hiện kế hoạch, qua báo cáo hàng tháng để kiểm tra.
Bảng 6 : Nội dung kiểm tra toàn diện của giáo viên.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối 4 12.9
17
Hoạt động sư
phạm của một
nhà giáo bao gồm
sống, giảng dạy.
b. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của nhà giáo.
2 6.5
c. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống; thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của nhà giáo; thực hiện các nhiệm
vụ khác.
25 80.6
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên đều nắm được hoạt
động của một nhà giáo. Nhưng qua thực tế kiểm tra chúng tôi thấy vẫn còn
một số giáo viên chỉ chú ý đến việc giảng dạy trên lớp còn các hoạt động khác
của nhà giáo chưa thực sự quan tâm ( ví dụ như: công tác chủ nhiệm lớp, quan
tâm đối tượng học sinh yếu, sự phối hợp với phụ huynh còn hạn chế), nên tình
trạng học yếu, chán học vẫn còn xảy ra. Đặc biệt đối với học sinh có hoàn
cảnh khó khăn.
Quy trình thực hiện kiểm tra nội bộ mà hiệu trưởng chỉ đạo là phù hợp
với lý luận nhưng trong thực tế công tác kiểm tra nội bộ trường học vẫn còn
một sồ điểm tồn tại sau:
- Một số ít thành viên trong ban kiểm tra nghiên cứu yêu cầu, nội dung

kiểm tra chưa thật kỹ, đặc biệt là tiết dự giờ cho nên những ý kiến đóng góp
và phân tích của họ còn mang tính hình thức, sức thuyết phục đối với đối
tượng được kiểm tra chưa cao. Mặt khác, trong thực tế cách đánh giá của các
thành viên trong ban kiểm tra chỉ nhằm mục đích giữ kỷ luật nên mang nặng
yếu tố “đánh giá theo chuẩn mực”chỉ quan tâm đến đối tượng thực hiện đúng
hay không đúng các quy định, hướng dẫn, mới chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra mặt
mạnh, mặt hạn chế của đối tượng kiểm tra so với chuẩn và xếp loại. Hiệu
trưởng chưa chú ý đến cách đánh giá, còn kiểm tra viên vận dụng chuẩn còn
lúng túng, không có sự đồng nhất , đặc biệt là các tiết ôn tập, luyện tập, bài tập
thực hành nên việc định lượng để đánh giá tiết dạy ít được các thành viên áp
dụng.
- Ngoài ra, do số lượng thành viên trong ban kiểm tra ít, phải kiểm
tra nhiều giáo viên nên việc sắp xếp thời gian để góp ý, phân tích các tiết dạy
còn gặp nhiều khó khăn, việc góp ý còn qua loa, chiếu lệ, nể nang nhau .
2.4. Tổng hợp, điều chỉnh:
Việc tổng kết kiểm tra là một việc làm hết sức cần thiết . Công việc này
được nhà trường tiến hành một cách nghiêm túc thực hiện sơ kết theo từng
đợt, từng học kỳ, tổng kết năm học. Sau khi đã phân tích đầy đủ những mặt
mạnh , mặt yếu của hoạt động này, Hiệu trưởng mời các thành viên trong ban
kiểm tra nội bộ họp lại để công nhận hoặc phủ quyết các kết quả kiểm tra hoặc
đề nghị phúc tra nếu thấy vấn đề cần làm sáng tỏ. Đồng thời qua đó rút kinh
nghiệm đối với từng thành viên một.
18
Hiệu trưởng tổng hợp thông tin về kết quả đánh giá của giáo viên từ báo
cáo của các tổ đưa lên kết hợp với phần kiểm tra của Hiệu trưởng và ban kiểm
tra nội bộ để xây dựng bản tổng hợp chung về xếp loại của giáo viên trong
đơn vị mình. Căn cứ vào bảng tổng hợp này Hiệu trưởng sẽ xây dựng kế
hoạch kiểm tra nội bộ phù hợp hơn ở năm học sau.
Tuy nhiên trong thực tế Hiệu trưởng chưa quan tâm đến chức năng điều
chỉnh.

Bảng 7 : Nguyên nhân đưa đến những tồn tại trong quá trình thực hiện công
tác kiểm tra nội bộ.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Theo anh chị
nguyên nhân đưa
đến những tồn tại
a. Thành viên trong ban kiểm tra
nội bộ đi công tác quá nhiều.
10 32.3
b. Kế hoạch kiểm tra chưa phù hợp
với thực tế.
2 6.4
c. Thiếu sự hợp tác của giáo viên. 2 6.4
d. Ý kiến khác 17 54.9

So với thực trạng kiểm tra nội bộ những năm qua, phần lớn giáo viên
cũng đã nhận thấy được hạn chế chủ yếu là lực lượng kiểm tra viên còn quá ít,
thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu theo kế hoạch đầu năm; chưa chú
trọng bồi dưỡng lực lượng kiểm tra viên nên trong quá trình thực hiện vẫn còn
lúng túng, nặng về hình thức, thiếu tính hiệu quả.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
CHO NHỮNG NĂM TỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC MƯƠNG MÁN.
19

Trên cơ sở lý luận của đề tài, thực trạng công tác kiểm tra nội bộ
trường học của trường Tiểu học Mương Mán; các văn bản chỉ đạo của cấp

trên, chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau:
1. Giáo dục nhận thức cho đội ngũ về công tác kiểm tra nội bộ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên học tập văn bản
theo quy định.
+ Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT.V/v Hướng dẫn Thanh tra toàn diện
nhà trường, cơ sở giáo dục khác và Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
Số 06/2006/QĐ-BNV Quyết định về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại
giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập và số 3040/BGD&ĐT-
TCCB Hướng dẫn một số điều trong “ Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non và giáo viên phổ thông công lập”.
+ Điều lệ trường tiểu học năm 2007.
+ Nghị quyết Đảng về giáo dục đào tạo và khoa học môi trường.
+ Học tập quy chế dân chủ trong cơ quan trường học.
Quán triệt chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư, v/v xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tổ chức học tập trong đội ngũ nhà giáo về các văn bản của ngành liên
quan đến vấn đề kiểm tra nội bộ thông qua các buổi họp hội đồng và sinh hoạt
chuyên môn của trường .
Quán triệt đường lối chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước về Sự nghiệp Giáo dục.
Tăng cường lý tưởng cách mạng của Đảng trong đội ngũ cán bộ giáo
viên, công nhân viên, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục
đích yêu cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp
quy của ngành, những nội quy quy định của nhà trường thành ý thức tự giác,
tự nguyện, hoàn thành trách nhiệm cá nhân của nhà giáo.
2. Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra:
- Phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc phục những điểm
hạn chế như đã phân tích ở thực trạng.

- Xây dựng kế hoạch tư tưởng đến các đoàn thể, tổ khối, kế hoạch
tháng, tuần đầy đủ, kiểm tra theo từng mốc thời gian.
- Xây dựng kế hoạch phải chi tiết phù hợp với tình hình, điều kiện cụ
thể của nhà trường và có tính khả thi.
- Kế hoạch phải được xây dựng sớm vào đầu tháng 9 để niêm yết tại
phòng hội đồng.
- Chú ý cần cụ thể hoá kế hoạch tháng cho phù hợp với tình hình điều
kiện cụ thể ở trường.
20
- Khi lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học Hiệu trưởng cần lưu ý
đến việc củng cố, xây dựng tốt tuyến kiểm tra trung gian (Tuyến tổ chuyên
môn). Nếu tuyến trung gian được xây dựng tốt, có năng lực, nhiệt tình thì giúp
hiệu trưởng đánh giá khá chính xác kết quả kiểm tra của giáo viên đặc biệt đối
với những bộ môn chuyên như: Hát nhạc, mỹ thuật, anh văn.
3.Giải pháp về xây dựng lực lượng kiểm tra:
- Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học do hiệu trưởng quyết định
đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng .
- Thành viên trong ban kiểm tra là các tổ trưởng, tổ phó và những người
có nhiều kinh nghiệm, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt
và linh hoạt trong công việc.
- Đối với những môn có giáo viên dạy chuyên thì cần bổ sung thành
viên có năng khiếu về bộ môn đó.
- Quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội
ngũ kiểm tra viên của mình để có sự thống nhất trong phương pháp kiểm tra,
đánh giá.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm tra bằng cách : tổ chức
việc học tập có hệ thống để nâng cao trình độ đội ngũ kiểm tra một cách cơ
bản hoặc thông qua thực tế công tác kiểm tra để hoàn thiện nghiệp vụ. Bồi
dưỡng năng lực chuyên môn các kiểm tra viên bằng nhiều hình thức : tổ chức
các tiết dạy theo chuyên đề trường, tổ, phối hợp trường bạn giao lưu với

chuyên môn để giúp họ học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề.
- Cần có định mức kinh phí để hỗ trợ cho lực lượng kiểm tra nhằm động
viên họ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Duy trì và thực hiện tốt nề nếp kiểm tra nội bộ trường học trong từng
năm học. Các thành viên tiến hành theo kế hoạch từng tháng và từng tuần,
thực hiện tốt chức năng được giao.
4. Giải pháp về xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn đánh giá đúng đối tượng kiểm tra thì phải có khung chuẩn, để
làm công cụ so sánh, chuẩn kiểm tra phải được xây dựng trên cơ sở các văn
bản pháp luật, pháp quy của nhà nước, các chỉ tiêu phát động của nhà trường.
Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần kiểm tra theo các bước sau:
Bước 1: Hiệu trưởng thu thập các thông tin từ các văn bản cấp trên, từ
tình hình thực tế của trường, cách đánh giá của các năm học trước.
Bước 2: Chọn lọc, tổng hợp, phân tích các thông tin, từ đó đưa ra dự
thảo chuẩn.
Bước 3: Đưa ra tập thể bàn bạc, góp ý, nhằm giúp Hiệu trưởng hoàn
thành công cụ đánh giá của mình đồng thời gây được bầu không khí thoải mái
trong quá trình đánh giá.
Bước 4: Hiệu trưởng bổ sung và điều chỉnh.
Bước 5: Hiệu trưởng ra quyết định chính thức thông báo để mọi người
thực hiện theo chuẩn kiểm tra.
21
Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần chú ý nhiều đến thực tế của trường,
đặc biệt có lưu ý đến đối tượng học sinh để đánh giá khách quan tránh thiệt
thòi cho giáo viên khi chủ nhiệm cũng như giảng dạy lớp có nhiều học sinh
yếu .
5. Xây dựng đội ngũ vững vể chuyên môn, nghiệp vụ :
Trong trường học lực lượng chủ yếu tham gia trong quá trình giáo dục
là tập thể sư phạm gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viênnghiệp vụ trường
học. Là người quản lý Hiệu trưởng cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của từng

thành viên, đặc biệt là các thành viên trong phạm vi, nhiệm vụ chức danh của
họ. Cần thấy được ý nghĩa các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong việc
thực hiện mục tiêu chung của nhà trường. Từ đó đề ra các biện pháp xây dựng,
củng cố và phát triển đội ngũ vững về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được
ngày càng cao của ngành giáo dục đào tạo nói riêng, xã hội nói chung.
- Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau trong
công tác, sinh hoạt, tạo bầu không khí đầm ấm, dư luận lành mạnh trong tập
thể.
- Nắm vững và thực hiện tốt đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và
Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp
của Nhà nước, quy chế của Ngành, nội quy của đơn vị ; luôn có ý chí vươn lên
về mọi mặt, đảm bảo có trình độ đồng đều và ngày càng cao cho đội ngũ.
- Động viên giáo viên học tập nâng cao trình độ như tham gia các lớp
nâng chuẩn cao đẳng, đại học từ xa, đại học tại chức bằng nhiều hình thức
v.v. để đảm bảo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu. có năng lực và phẩm chất phù hợp với yêu cầu đổi mới nội
dung phương pháp giáo dục.
- Tổ chức nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học bằng
nhiều hình thức như : tổ nhóm chuyên môn, toàn trường, tự nghiên cứu.v.v
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giáo viên thực hiện đúng quy chế
chuyên môn, thực hiện đúng nội dung chương trình, đặc biệt kiểm tra việc vận
dụng phương pháp, sử dụng thiết bị dạy học.
- Phối hợp với công đoàn cơ sở thực hiện cuộc vận động “ Dân chủ - Kỷ
cương – Tình thương – Trách nhiệm” trong đội ngũ giáo viên, giúp anh chị em
rèn luyện, trau dồi đạo đức nhà giáo, bản lĩnh sư phạm, giữ gìn hình ảnh tốt
đẹp về người thầy xứng đáng truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc.
- Hằng năm, Ban giám hiệu phải sắp xếp lại đội ngũ giáo viên theo
chuyên môn nghiệp vụ, phân công trách nhiệm cho giáo viên phù hợp với khả
năng, nguyện vọng và thực hiện hoán đổi một số giáo viên theo quy định của
Ngành.

6. Tạo phong trào dự giờ, thăm lớp:
- Nhà trường đề ra chỉ tiêu dự giờ cho các tổ, giáo viên và chuyên môn.
- Ngay từ đầu năm học, nhà trường lên kế hoạch và có những định
hướng về các chuyên đề cần thực hiện trong năm. Các nôị dung này thường
22
được thể hiện thông qua hình thức thao giảng ( cụm trường , toàn trường, liên
khối, từng khối) để Ban giám hiệu các trường cũng như giáo viên dự giờ và
giáo viên trực tiếp giảng dạy cùng trao đổi, thảo luận, lưa chọn phương pháp
giảng dạy, cách thể hiện tối ưu nhằm phát huy tính sáng tạo trong đổi mới
phương pháp.
- Xây dựng phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt trong toàn trường.
- Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp bằng cách phát động phong trào
dự giờ, thăm lớp trong các tổ chuyên môn.
- Xây dựng lịch kiểm tra phù hợp với mỗi giáo viên ở từng thời điểm để
huy động nhiều giáo viên trong tổ cùng tham gia dự giờ, tìm tòi học hỏi những
kinh nghiệm giảng dạy thích hợp với đặc điểm bộ môn, giúp đỡ những giáo
viên chưa có kinh nghiệm để nâng cao tay nghề.
- Tăng cường dự giờ nhiều hơn đối với giáo viên mới ra trường, mới
chuyển trường từ nơi khác về, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên đầu tư
cho công tác soạn giảng, thực hiện quy chế chuyên môn.
- Sau khi dự giờ phải nhanh chóng góp ý, phân tích những hạn chế,
thiếu sót của giáo viên cần khắc phục trong quá trình lên lớp. Đồng thời, nêu
bật những ưu điểm để biểu dương kịp thời, giúp giáo viên phát huy tốt những
tiết dạy sau, tránh tình trạng dự giờ mà không góp ý chỉ xếp loại.
7. Giải pháp chỉ đạo công tác kiểm tra:
- Ra quyết định về ban kiểm tra.
- Giúp đỡ hướng dẫn lực lượng kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình kiểm tra.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên dưới quyền về
công tác kiểm tra và tự kiểm tra.

7.1. Chỉ đạo kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:
Hiệu trưởng chỉ đạo cho lực lượng kiểm tra, kiểm tra theo nội dung của
thông tư số 43/2006/TT-BGD&ĐT và Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 04 th áng 5 n ăm 2007 quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
.
7.1.1. Kiểm tra toàn diện giáo viên:
Hằng năm, Hiệu trưởng kiểm tra toàn diện 1/3 tổng số giáo viên của
trường. Việc kiểm tra toàn diện giáo viên dựa vào 4 nội dung sau:
1. Trình độ nghiệp vụ sư phạm: Xem xét và đánh giá hai mặt:
- Trình độ nắm yêu cầu của nội dung, chương trình, kiến thức, kỹ năng,
thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua việc giảng dạy.
- Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục của giáo viên
thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp.
2. Việc thực hiện quy chế chuyên môn: Kiểm tra các mặt sau:
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
- Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định.
- Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh.
23
- Tham gia sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
- Đảm bảo thực hành, thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có và
làm mới. Thực hiện các tiết thực hành theo quy định của phân phối chương
trình bộ môn.
- Bảo đảm các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn
- Tự bồi dưỡng và tham gia các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Tuân thủ quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Kết quả giảng dạy, giáo dục: Được thể hiện qua:
- Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học ( Đối với những môn
đánh giá bằng nhận xét) của học sinh từ đầu năm học tới thời điểm kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của ban kiểm tra.
- Kết quả lên lớp, tốt nghiệp của các bộ môn mà giáo viên dạy.

- Mức độ tiến bộ của học sinh so với lúc giáo viên mới nhận lớp.
4. Việc tham gia các công tác khác :
- Công tác chủ nhiệm ( đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm)
- Tham gia giáo dục đạo đức học sinh, nhất là trong lớp mình dạy.
- Thực hiện các công tác khác được phân công.
Ngoài việc kiểm tra tòan diện của giáo viên theo quy định của Ngành,
trong trường tiểu học, tất cả giáo viên đều được kiểm tra đánh giá xếp loại
chuyên môn - nghiệp vụ định kỳ một lần trong năm học nhằm quản lý và động
viên, giúp đỡ giáo viên phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Nội dung đánh giá
xếp loại chuyên môn - nghiệp vụ giáo viên bao gồm: Kết quả thực hiện nhiệm
vụ được phân công về giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá tiết dạy của
giáo viên.
7.1.2. Kiểm tra xếp lại chuyên môn - nghiệp vụ giáo viên:
* Kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về giảng dạy, giáo
dục được kiểm tra và đánh giá theo 3 tiêu chí :
1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy:
- Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.
- Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh.
- Mức độ tiến bộ của học sinhqua từng học kỳ và cả năm căn cứ vào tỷ
lệ xếp loại và hạnh kiểm.
2. Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác:
- Đảm bảo sĩ số, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh. Quản lý
hồ sơ sổ sách. Thực hiện việc giáo dục đạo đức cho học sinh, xây dựng nề
nếp, rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ các học sinh cá biệt.
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh.
- Tham gia các công tác khác đã được nhà trường phân công.
3. Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ:

24
- Tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu
cầu của cấp trên.
- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ đào tạo.
* Kết quả tiết dạy được kiểm tra, đánh giá theo 4 loại : tốt, khá,
trung bình và chưa đạt . Việc kiểm tra đánh giá tiết dạy của giáo viên dựa
trên 4 tiêu chí cụ thể sau:
1. Kiến thức :
- Xác định được vị trí mục tiêu, chuẩn kiến thức và kĩ năng, nội dung
cơ bản,trọng tâm của bài dạy.
- Giảng dạy kiến thức cơ bản, có hệ thống. Nội dung dạy học đảm bảo
giáo dục,toàn diện (về thái đô, tinh thần, thẩm mỹ).
- Nội dung dạy học cập nhật những vấn đề xã hội, nhân văn gần với
thực tế, đời sống xung quanh của học sinh.
- Nội dung dạy học phù hợp với tâm lý lứa tuổi, tác động tới các đối
tượng,kể cả học sinh khuyết tật, học sinh lớp ghép (nếu có).
- Khai thác nội dung dạy học nhằm phát triển năng lục học tập của học
sinh.
2 .Kĩ năng sư phạm
- Dạy học đúng đặc trưng bộ môn, đúng loại bài (lý thuyết, luyện tập,
thực hành, ôn tập…)
- Vận dụng theo phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp
với các đối tượng theo hướng phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn học và theo hướng đổi mới.
- Xử lý các tình huống sư phạm phù hợp với đối tượng và có tác dụng
giáo dục
- Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả ĐDDH tự làm thiết thực, có
hiệu quả
- Lời giảng mạch lạc, truyền cảm; chữ viết đúng; trình bày hợp lý.

- Phân bố thời gian đảm bảo tiến trình dạy học, đạt mục tiêu của bài
dạy và phù hợp với thực tế lớp học.
3.Thái độ sư phạm
- Tác phong sư phạm chuẩn mực, gần gũi, ân cần với học sinh.
- Tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh.
- Kịp thời giúp đỡ học sinh có khó khăn học tập, động viên để mỗi học
sinh đều được phát triển kịp thời năng lực.
4. Hiệu quả
- Tiến trình tiết dạy hợp lý,nhẹ nhàng ; các hoạt động học tập diện ra
tự nhiên, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học.
- Học sinh tích cực chủ động tiếp thu bài, có tình cảm, có thái độ đúng.
- Học sinh vận dụng kiến thức vào bài học.
7.2. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên:
25

×