Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.78 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2011 - 2012
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH LÀO CAI
Người thực hiện: Phạm Thị Thu Khuê
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai
Lào Cai, tháng 4 năm 2012
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, sáng kiến kinh
nghiệm gồm 3 nội dung chính:
Nội dung 1: Cơ sở lý luận công tác đổi mới kiểm tra nội bộ trường THPT
Nội dung 2: Phân tích thực trạng công tác đổi mới kiểm tra nội bộ trường
THPT chuyên tỉnh Lào Cai
Nội dung 3: Áp dụng những biện pháp đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường
THPT chuyên tỉnh Lào cai
Cách thức nghiên cứu đề tài theo: Thiết kế - quy trình - đo lường; phân tích dữ liệu
và kết quả; đánh giá, bàn luận, kết luận.
2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:
Thanh tra, kiểm tra trường học nói chung và kiểm tra nội bộ trường Trung
học phổ thông (THPT) nói riêng đã được quy định trong Luật Giáo dục, Luật
Thanh tra và các văn bản hiện hành.
Trong công tác thanh tra kiểm tra, công tác kiểm tra nội bộ trường học là vô
cùng quan trọng. Việc kiểm tra nội bộ sẽ giúp các nhà quản lý nắm bắt kịp thời các
thông tin từ chính đơn vị mình, từ chính những gì mình đang có, những ưu điểm,
những tồn tại để từ đó có những giải pháp phát triển nhà trường phù hợp.
Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra của các trường THPT tỉnh
Lào Cai đã được tiến hành thường xuyên góp phần vào việc duy trì kỷ cương nền


nếp trong các nhà trường. Tuy nhiên nhận thức về công tác kiểm tra nội bộ
2
(KTNB) trường học còn bộc lộ nhiều hạn chế. Công tác quản lí hoạt động KTNB
trường học của lãnh đạo nhiều nhà trường vẫn còn buông lỏng dẫn đến hiệu quả
của việc kiểm tra nội bộ nhà trường mang tính hình thức, ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Trong giai đoạn hiện nay, để đạt được mục tiêu
quản lý nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng, Hiệu trưởng cần phải coi
trọng công tác kiểm tra nội bộ nhà trường. Việc xác định cơ sở lí luận, khảo sát và
nghiên cứu thực trạng tình hình hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT nhằm đề
xuất những biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ nhà trường của Hiệu
trưởng mỗi trường là vấn đề cần được đặc biệt chú ý.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn và tiến hành
nghiên cứu vấn đề: “Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường THPT chuyên tỉnh
Lào Cai” góp phần nâng cao kỉ cương nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục bậc
THPT của trường THPT chuyên nói riêng và các trường THPT tỉnh Lào Cai nói
chung. Kinh nghiệm này đã được áp dụng trong quản lý trường THPT chuyên Lào
Cai từ năm học 2011 – 2012
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản
sau đây để thực hiện đề tài:
3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá các tài liệu lý luận về thanh tra giáo dục nói chung và kiểm tra nội bộ các
trường THPT nói riêng.
3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương
pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm
3
3.3. Nhóm phương pháp bổ trợ:
Các số liệu điều tra được xử lý bằng một số công thức toán học: Tính %; tính số
trung bình; tính hệ số tương quan.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

* Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra nội
bộ trường THPT.
* Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐỔI MỚI
KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG THPT
1.1. Thanh tra
Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền)
kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”
Trong cuốn “Nghiệp vụ công tác thanh tra” của trường Cán bộ Thanh tra
Chính phủ khái quát khái niệm thanh tra như sau: “Thanh tra là một chức năng
thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra của quản lý nhà nước, là hoạt
động kiểm tra xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”
4
1.2. Kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích
cái tốt, phát hiện những lệch lạc và điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đã đặt
ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý tới một trình độ cao hơn.
1.3. So sánh giữa kiểm tra và thanh tra
* Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra để nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa
vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý
nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng

cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích Nhà nước, tổ chức và công dân.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá một cách chính xác,
khách quan, trung thực, làm rõ đúng, sai, nguyên nhân dẫn đến sai phạm, từ đó đề
xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
* Sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra:
- Khác nhau về nội dung
Nội dung kiểm tra thường đơn giản và dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội
dung thanh tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy, sự phân biệt này chỉ có ý
nghĩa tương đối vì trên thực tế có những vụ, việc kiểm tra không hoàn toàn đơn
giản. Bởi vậy, một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ vào nội dung
vụ, việc cụ thể để xác định.
- Khác nhau về chủ thể
5
Chủ thể của HĐTT, trước hết là tổ chức thanh tra “chuyên nghiệp” của Nhà
nước. Ngoài ra, khi cần thiết, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định
thành lập đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý được pháp luật quy
định mà chủ thể của thanh tra là Nhà nước.
Chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn so với chủ thể của thanh tra, vì nội dung
kiểm tra đa dạng và hoạt động thường xuyên, rộng khắp nên chủ thể của kiểm tra rất
rộng và đa dạng. Trong công tác quản lý, mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của
kiểm tra: các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế, đoàn thể, lực lượng vũ
trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt động của mình, cấp trên kiểm tra cấp dưới,
mỗi người cũng tự kiểm tra hoạt động của mình hàng ngày.
- Khác nhau về trình độ nghiệp vụ
HĐTT đòi hỏi TTV phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về KT-XH, có khả năng
chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh tra hướng đến. Có như vậy mới có thể
khám phá chiều sâu của vụ việc, thu thập được thông tin, chứng cứ, xác minh, đối
chiếu, phân tích, đánh giá tình hình đi đến kết luận chính xác, khách quan. Do nội
dung của hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao
gồm lực lượng rộng lớn có tính quần chúng, phổ biến nên nói chung, trình độ

nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra. Sự phân biệt
trình độ kiểm tra, thanh tra chỉ là tương đối; vì thực tế cho thấy, nếu có nghiệp vụ
thanh tra mà tiến hành kiểm tra thì càng bảo đảm chính xác và hiệu quả cao hơn.
- Khác nhau về phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục, ở khắp
nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi HĐTT
6
thường hạn hẹp hơn. HĐTT thường có sự chọn lọc, đôi khi thông qua hoạt động
kiểm tra có thể thấy những hấu hiệu phức tạp mà nếu cứ tiến hành kiểm tra thì
không làm rõ được, bởi vậy cần chọn ra những vấn đế để thanh tra. Nhìn chung
ở từng cấp, số lượng đề tài thanh tra và địa điểm thanh tra ít hơn số lượng đề tài
kiểm tra và địa điểm kiểm tra.
- Khác nhau về thời gian tiến hành
Trong HĐTT, thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất công
phu, nhiều mối quan hệ đều được làm rõ cho nên phải sử dụng thời gian dài hơn so
với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc kiểm tra đơn lẻ, đôi khi có cuộc
kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn tổng quát thì thời gian thanh tra dài hơn
thời gian kiểm tra.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và thanh tra
Thanh tra và kiểm tra tuy có sự phân biệt nhưng chỉ là tương đối. Khi tiến
hành cuộc thanh tra, thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ, thao tác
nghiệp vụ đó thực chất là kiểm tra. Ngược lại, đôi khi tiến hành kiểm tra là để làm
rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn nội dung thanh tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái
niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua lại, gắn bó. Do vậy, khi nói đến một khái
niệm người ta thường nhắc đến cả cặp với tên gọi: Kiểm tra, thanh tra hay Thanh
tra, kiểm tra.
1.4. Kiểm tra nội bộ trường học.
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của Hiệu trưởng
nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến
và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường. Đánh giá kết

7
quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với các mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực,
quy chế đã đề ra hay không… Qua đó kịp thời động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn
nắn những mặt chưa đạt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.
Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học được hiểu là những tác động có
có ý thức, có hệ thống và khoa học của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng) lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.6. Một số văn bản cơ bản quy định, hướng dẫn về công tác thanh tra, kiểm tra
nội bộ trường học:
* Văn bản của Nhà nước:
- Luật giáo dục năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và 2009
- Luật thanh tra năm 2004 và được sửa đổi, bổ sung năm 2010.
- Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Thanh tra Chính
phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong HĐTT, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quyết định số 2861/2008/QĐ-TTCP ngày 22/12/2008 của Thanh tra Chính
phủ Ban hành quy chế giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra.
- Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 Ban hành Quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông.
- Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ GD&ĐT Ban
hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
- Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT Ban
hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
8
- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT Ban
hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT.
- Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày 02/3/2010 của Thanh tra Chính phủ
Quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra.
* Văn bản của địa phương (ngành):

Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trường học của
Thanh tra Sở Giáo dục & Đào tạo hàng năm.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát chung về trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai
Trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai được thành lập từ tháng 8 năm 2003,
trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm vụ của nhà trường là phát hiện,
bồi dưỡng học sinh năng khiếu cấp trung học phổ thông, tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho tỉnh Lào Cai và cả nước.
* Quy mô học sinh
Năm học 2011 - 2012, trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai có 23 lớp với 742
học sinh của 3 khối lớp 10, 11 và 12. Nhà trường đào tạo, bồi dưỡng học sinh ở 07
môn chuyên, bao gồm: Toán học, Vật lý, Hóa học, Văn học, Sinh học, Tiếng Anh
và Tiếng Trung Quốc. Số học sinh trường chuyên chiếm khoảng 3,5% tổng số học
sinh trung học phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh.
9
* Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Năm học 2011-2012, toàn trường có 84 cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Trong đó: 70 giáo viên, 04 cán bộ quản lý và 10 nhân viên. 100% cán bộ quản lý
có trình độ đào tạo đại học, trong đó 03 cán bộ quản lý có trình độ đào tạo thạc sỹ.
100% giáo viên có trình độ đào tạo đại học, trong đó 12 giáo viên có trình độ đào
tạo thạc sỹ, chiếm 17,6%.
* Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học: Tương đối đầy đủ, đáp ứng được
yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
* Chất lượng giáo dục

Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh trong nhà trường luôn ở mức
cao. Bình quân các năm vừa qua:
Có trên 99% HS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt.

Có từ 95% HS xếp loại học lực từ khá, giỏi trở lên. Trong đó trên 25% xếp loại
giỏi. Giữ vững tỉ lệ 100% HS lớp 12 đỗ tốt nghiệp và trên 90% trúng tuyển vào
các trường đại học. Hàng năm có trên 75 học sinh giỏi cấp tỉnh, trên 16 giải học
sinh giỏi Quốc gia, có các giải khu vực.
Các hoạt động giáo dục khác: Thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ
lên lớp.
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT chuyên tỉnh
Lào Cai
Hiện nay đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia hoạt động thanh tra, KTNB ở
trường THPT chuyên Lào Cai về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
KTNB trường học. Phần lớn đội ngũ được đào tạo cơ bản cả về chính trị và chuyên
10
môn, họ là những người có tinh thần trách nhiệm cao với công việc KTNB trường
học, biết tìm tòi, sáng tạo để tìm ra cách làm riêng phù hợp với đặc điểm của từng
đối tượng, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng giáo dục nói
chung và hiệu quả hoạt động KTNB trường học nói riêng.
Tuy nhiên, nhận thức của đội ngũ nhiều cán bộ giáo viên còn hạn chế, một
bộ phận cán bộ GV chưa xem công tác thanh tra là bức thiết đối với hiệu quả
QLGD. Nhận thức và tâm lý của đội ngũ cán bộ giáo viên là ngại làm công tác
thanh tra, kiểm tra. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thì dè dặt trong đánh giá, xếp
loại và kết luận, không chỉ rõ được những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại,
không dám đấu tranh thẳng thắn để đi đến kết luận khách quan, đặc biệt là đối với
các vấn đề thuộc về đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên theo chuẩn.
Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, cộng tác viên thanh tra nhìn chung
còn yếu về trình độ kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước về giáo dục, năng lực và
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra.
Hệ thống thông tin, lưu trữ, thống kê của nhà trường nói chung còn yếu kém,
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc thanh tra kiểm tra nói riêng và các hoạt
động giáo dục nói chung. Việc tập hợp thông tin về nhà trường chủ yếu thông qua

báo cáo của các bộ phận, nội dung báo cáo theo yêu cầu của thanh tra, kiểm tra.
Thường thì những báo cáo này còn thiếu những thông tin cần thiết, số liệu chưa sát
thực và đôi khi còn chưa chính xác. Những thông tin khác về nhà trường thu thập
qua các kênh thông tin từ bộ phận thống kê, quản lý rất hạn chế, thậm chí không
có, do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động nói chung và hoạt động kiểm
tra nói riêng của nhà trường.
11
Riêng về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, hằng năm, nhà trường chỉ đạo
theo các nội dung cụ thể sau:
(1) Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
Thực hiện về chỉ tiêu, kế hoạch về số lượng và chất lượng giáo dục ở từng
khối lớp và toàn trường: Duy trì sĩ số, tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp, đỗ Đại học,
thi học sinh giỏi các cấp
(2) Thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo
- Thực hiện nội dung chương trình dạy học và giáo dục.
- Chất lượng dạy học và giáo dục, bao gồm: Chất lượng giáo dục đạo đức,
lối sống; chất lượng giáo dục văn hoá, khoa học, kĩ thuật; chất lượng giáo dục lao
động kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; chất lượng giáo dục sức khoẻ, thể dục, vệ
sinh và quốc phòng; chất lượng giáo dục thẩm mĩ.
(3) Xây dựng đội ngũ
- Hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn: sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn:
Dự giờ thăm lớp; hội giảng; sử dụng và phân công nhà giáo; nhân viên. Công tác
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và tự bồi dưỡng của các thành viên trong tổ,
nhóm chuyên môn; vấn đề thực hiện chế độ chính sách, quy chế chuyên môn, cải
thiện đời sống nhà giáo
- Nhà giáo: Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, ý thức trách
nhiệm, thực hiện quy chế chuyên môn; đảm bảo kết quả giảng dạy và giáo dục;
tham gia đầy đủ các mặt công tác khác.
Kết quả kiểm tra toàn diện một nhà giáo năm học 2010-2011của nhà trường
cụ thể như sau:

12
T
T
GV hiện có TS đã
được
KTTD
Kết quả xếp loại
Môn SL Xuất sắc Khá Trung bình Kém
SL % SL % SL % SL %
1 Văn 8 3 1 33% 1 33% 1 33% 0 0
2 Sử 3 1 1 100% 0 0
3 Địa 4 1 1 100% 0 0
4 Toán 12 3 1 33% 1 33% 1 33% 0 0
5 Lý 6 1 1 100% 0 0
6 Hoá 6 3 2 67% 1 33% 0 0
7 Sinh 6 2 1 50% 1 50% 0 0
8 N.Ngữ 9 3 2 67% 1 33% 0 0
9 TD 5 1 1 100% 0 0
10 KT 1 0 0 0
11 Tin 2 1 1 100% 0 0
12 GDCD 2 1 1 100% 0 0
Cộng 64 20 2 10% 13 65% 5 25% 0 0
(4) Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về lớp học, bàn nghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh.
- Sử dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Đồ dùng dạy
học, phòng thí nghiệm. Dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, tường rào, đường
đi, vườn hoa, cây xanh, lớp học sạch đẹp đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh học đường.
(5) Công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng, bao gồm: Công tác kế hoạch;
công tác tổ chức - nhân sự; công tác chỉ đạo; công tác kiểm tra. Ngoài ra, Hiệu
trưởng còn tự kiểm tra, đánh giá: Lề lối làm việc, phong cách tổ chức quản lí của

chính mình, tự đánh giá khách quan phẩm chất, năng lực uy tín của mình để tự
điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của người quản lí trường học.
PHẦN III
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KIỂM
TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH LÀO CAI
13
3.1. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
3.1.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức trong CB, GV, NV, HS toàn trường về
hoạt động thanh tra giáo dục nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói riêng.
Mục tiêu của biện pháp
Hình thành ở cán bộ, giáo viên, học sinh nhà trường nhận thức đúng đắn,
tích cực về hoạt động thanh tra giáo dục nói chung và kiểm tra nội bộ trường học
nói riêng. Từ đó, cán bộ giáo viên sẽ coi trọng đúng mức hoạt động thanh tra, kiểm
tra, có ý thức và hành động hợp tác để hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đạt
hiệu quả nhất, góp phần xây dựng hoạt động thanh tra, kiểm tra ngày càng vững
mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Nội dung, cách thức thực hiện
- Lãnh đạo nhà trường cần nắm vững được các vấn đề: Vị trí, chức năng,
nguyên tắc, đối tượng KTNB trường học; các nội dung và phương pháp KTNB
trường học.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ quản lý, GV, CTVTT nhà
trường về HĐTT giáo dục nói chung và hoạt động kiểm tra nội bộ nhà trường nói
riêng.
- Đánh giá nhận thức, hiểu biết của cán bộ quản lý, GV, CTVTT để có kế
hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức.
- Thay đổi nhận thức thụ động trong thanh tra kiểm tra, biết cách làm cho
việc kiểm tra đánh giá trở thành quá trình tự kiểm tra đánh giá của mỗi giáo viên
trong tổ chuyên môn. Công tác kiểm tra nội bộ muốn thực sự có hiệu quả, giúp cho
14
đối tượng ngăn ngừa và sửa chữa được sai sót, giữ nghiêm kỷ luật, đảm bảo cho

mục tiêu giáo dục được thực hiện theo kế hoạch thì phải nhằm làm cho từng nhóm,
từng cá nhân tham gia tích cực nhất vào hoạt động tự kiểm tra, tự đánh giá được
chất lượng hiệu quả công việc mình làm. Đây là mấu chốt của quản lý bảo đảm
chất lượng.
3.1.2. Biện pháp 2: Củng cố, phát triển Ban thanh tra nhân dân nhà
trường theo hướng từng bước chuyên nghiệp và tăng cường tính chủ động, độc
lập.
Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra cho Ban thanh tra nhân
dân của nhà trường; bảo đảm để tổ chức này hoạt động thường xuyên và có hiệu
quả, đánh giá được đúng người đúng việc, phát hiện, điều chỉnh và dự báo được xu
hướng phát triển của nhà trường để kịp thời tổ chức và chỉ đạo.
Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, các quy định để tuyển chọn những giáo viên có
phẩm chất, năng lực, trình độ để giới thiệu bầu vào Ban thanh tra nhân dân đủ số
lượng, cơ cấu, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thực tế.
- Ban thanh tra nhân dân ngoài những kỹ năng cần thiết như kỹ năng giải
quyết các vấn đề cụ thể về chuyên môn và quản lý thì rất cần kỹ năng giao tiếp,
làm việc với mọi người, khả năng hợp tác và tạo môi trường để mọi người cảm
thấy an toàn, dễ dàng bộc lộ ý kiến của mình. Ban thanh tra nhân dân cũng đòi hỏi
phải có kỹ năng phân tích tổng hợp tốt, kỹ năng phán đoán, dự báo phát triển.
15
Ngoài ra, những người làm thanh tra không thể thiếu các yếu tố như tự tin, trung
thực, nhiệt tình, ý thức tổ chức kỷ luật cao
- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm
tra việc thực hiện quy chế dân chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần
chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường để đề nghị hiệu
trưởng giải quyết. Hiệu trưởng không giải quyết được thì báo cáo lên cấp có thẩm
quyền trong ngành theo phân cấp quản lý để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
3.1.3. Biện pháp 3: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực cho đội ngũ làm công tác
thanh tra, kiểm tra trong nhà trường.
Mục tiêu của biện pháp
Đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác KTNB trường học chủ yếu là lực
lượng quản lý, tổ trưởng các bộ môn, giáo viên giỏi, hầu hết chưa được đào tạo
chuyên sâu về công tác KTNB trường học. Vì vậy để đảm bảo công việc được
phân công họ phải dựa vào kinh nghiệm của đồng nghiệp đi trước, của bản thân,
đồng thời trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để đảm nhiệm được công việc
KTNB trường học nhằm xiết chặt kỷ cương, giữ vững nề nếp "học ra học, dạy ra
dạy", không thể thực hiện công tác KTNB trường học một cách bị động, không có
kế hoạch, thiếu những giải pháp. Một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là
phải nhanh chóng bồi dưỡng, đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn về kỹ năng tổ
chức, về quản lý hoạt động cho đội ngũ giáo viên tham gia công tác KTNB trường
học.
Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
16
- Trước hết, phải tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ thanh
tra kiểm tra để họ hiểu và làm theo. Điều quan trọng là, trên cơ sở luật pháp quy
định (văn bản, hướng dẫn, chỉ thị, các quy định ) họ phải đánh giá chính xác,
khách quan, khoa học làm cho những tổ chuyên môn được kiểm tra, cán bộ, GV
được thanh tra kiểm tra tin tưởng vững chắc vào sự đo lường, đánh giá, kết luận,
điều chỉnh (kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy) của người đi kiểm tra.
Muốn vậy, Hiệu trưởng cần hướng dẫn cho các cán bộ, giáo viên làm công
tác kiểm tra hiểu được kiểm tra là một quy trình. Quy trình đó dù diễn ra ở đâu, dù
là dạng kiểm tra nào cũng bao gồm ba bước cơ bản:
(1) Xây dựng các tiêu chuẩn;
(2) Đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn;
(3) Điều chỉnh sự khác biệt;
Đặc biệt cần chú trọng khâu cuối của quy trình kiểm tra, đó là việc điều
chỉnh sự khác biệt. Sự khác biệt có 2 loại, khác biệt theo chiều hướng xấu và khác

biệt theo chiều hướng tốt. Việc điều chỉnh này nhằm khắc phục uốn nắn những sai
trái, lệch lạc đồng thời cũng cần phát hiện được các cá nhân có những thành tích
phù hợp hoặc nổi trội hơn so với tiêu chuẩn đặt ra, xác định rõ những thành tích để
nhân rộng lên.
- Tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng những kỹ năng quản lý (kỹ năng kỹ
thuật, kỹ năng khái quát hoá, phân tích, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp), đặc biệt là
phải tăng cường bồi dưỡng kỹ năng “trao đổi” cho người cán bộ thanh tra kiểm tra
để họ biết cách sử dụng ngôn ngữ và biểu cảm trong ứng xử khi trao đổi, đối thoại
với cán bộ, giáo viên.
17
- Về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cần sử dụng nhiều hình thức phong phú để
tạo ra sự tác động đa chiều và từ nhiều cấp độ khác nhau.
- Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ thanh tra viên và đội ngũ làm công tác KTNB
trường học theo tiêu chuẩn của bộ GD&ĐT.
3.1.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng xây dựng, thống kê, lưu trữ
thông tin quản lý giáo dục của trường THPT chuyên phục vụ cho công tác kiểm
tra nội bộ trường học.
Mục tiêu của biện pháp
- Giúp các cấp QLGD, đoàn thanh tra, TTV và các CTVTT, các cán bộ giáo
viên được phân công làm công tác kiểm tra nội bộ trường học có được những
thông tin kịp thời, chính xác từ nhiều kênh, làm cơ sở cho việc điều chỉnh trong
quản lý, điều hành và kiểm tra, đánh giá, kết luận trong thanh tra, kiểm tra.
- Trên cơ sở kết quả thống kê, thông tin có được, giúp các cấp quản lý giáo
dục, đặc biệt là nhà trường xây dựng kế hoạch, lựa chọn đúng đối tượng và các nội
dung thanh tra, kiểm tra phù hợp. Từ đó có tác dụng tư vấn, thúc đẩy và kiến nghị
đối với các tổ chuyên môn và người được thanh tra, kiểm tra khi tiến hành kiểm tra
toàn diện nhà giáo, tổ chuyên môn, học sinh, lớp học.
Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
- Nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin,
truyền thông phục vụ cho công tác chỉ đạo, quản lý: Website; kho học liệu; kho

thống kê số liệu, dữ liệu; hệ thống phát thanh; tập san; bài báo…
- Tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên giữa cơ quan
Thanh tra Sở với nhà trường.
18
- Nhà trường tăng cường chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học và
hoạt động của Ban thanh tra nhân dân để tạo lập nguồn thông tin tin cậy phục vụ
cho công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường nói chung và hoạt động kiểm tra nội
bộ nhà trường nói riêng.
Thông tin giáo dục có vai trò trọng yếu trong công tác QLGD nói chung và
TTGD nói riêng, vì vậy cần phải tạo lập một hệ thống thông tin QLGD đa chiều,
có chất lượng cao, bảo đảm là một công cụ quan trọng trong quá trình tổ chức các
mạch, luồng, kênh thông tin từ cơ quan Sở GD&ĐT đến nhà trường, các tổ chức
đoàn thể và từng cá nhân trong nhà trường.
3.1.5. Biện pháp 5: Tăng cường kinh phí, thiết bị cho hoạt động kiểm tra
nội bộ. Tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho đội ngũ TTV, CTVTT và đội ngũ
cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm tra nội bộ trường học
Mục tiêu của biện pháp
Kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý hoạt động KTNB nhà
trường được đáp ứng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KTNB của nhà
trường và quản lí hoạt động KTNB trường học đạt hiệu quả cao. Đội ngũ TTV,
CTVTT và đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm tra nội bộ trường học được
tạo điều kiện về vật chất, tinh thần sẽ phấn khởi, tin tưởng làm việc, có tác động
tích cực đến việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
- Mua sắm các tài liệu liên quan đến hoạt động KTNB trường học và quản lý
hoạt động KTNB trường học như: các văn bản chỉ đạo, hồ sơ, sổ sách, tài liệu
hướng dẫn.
19
- Mua sắm các thiết bị như: máy vi tính, máy phôtôcopy, máy ghi âm…
- Kinh phí tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác KTNB;

kinh phí tổng kết, sơ kết, tham quan học tập; kinh phí khen thưởng…
- Đối với TTV, CTVTT giáo dục trong nhà trường cần được:
+ Trang bị và hướng dẫn sử dụng các thiết bị kỹ thuật trong quá trình thanh
tra khi cần thiết cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Đối với các CTVTT được bố trí giảng dạy và quy đổi giờ theo định mức
quy định; được tạo điều kiện về phương tiện đi lại, ăn ở khi tham gia HĐTT, kiểm
tra nội bộ trường học.
3.1.6. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối nhưng lại có quan hệ chi phối, ràng
buộc và phụ thuộc vào nhau. Ở từng điều kiện và thời điểm khác nhau, vị trí của mỗi
biện pháp có tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này là kết quả để thực hiện
các biện pháp tiếp theo.
Chẳng hạn, nếu làm tốt biện pháp 1 (nâng cao nhận thức) sẽ thông suốt về ý
thức, thái độ, động cơ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp tiếp
theo. Nếu làm tốt biện pháp 2,3 (củng cố, phát triển Ban thanh tra nhân dân và
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thanh tra kiểm tra) sẽ tạo nền móng vững chắc
cho sự phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra, giúp cho việc
thực hiện biện pháp 1,4 được tốt hơn. Làm tốt biện pháp 4 (xây dựng thống kê, lưu
trữ, thông tin) sẽ tạo thuận lợi cho biện pháp 1,2,3. Biện pháp 5 (tăng cường kinh
phí) làm tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho các biện pháp còn lại.
20
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi thấy rằng: Các biện pháp nêu trên cần
được vận dụng một cách linh hoạt, thống nhất, đồng bộ mới có thể giúp hoạt động
kiểm tra nội bộ nhà trường có hiệu quả, góp phần vào việc đổi mới quản lý, giữ gìn
trật tự, kỷ cương, củng cố nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục của trường
THPT.
3.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
3.2.1. Kết quả tích cực :
Công tác KTNB của trường THPT chuyên Lào Cai cơ bản đã đi vào nền
nếp, khoa học hơn. Cụ thể như sau:

(1) Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường hiểu và nắm rõ hơn
về công tác thanh tra kiểm tra giáo dục, đặc biệt là công tác KTNB nhà trường. Từ
đó có ý thức và sự hợp tác làm việc trong thanh tra và tự kiểm tra.
(2) Nội dung công tác KTNB trường học được chú ý toàn diện hơn, bao quát
các nội dung: Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dụ; thực hiện các nhiệm vụ của
kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ; xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng.
(3) Ban thanh tra nhân dân được củng cố kiện toàn mang tính chuyên nghiệp
và tính độc lập hơn. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân đúng theo chức năng
nhiệm vụ quy định (trước đây, ban thanh tra nhân dân nhà trường chủ yếu chỉ kiểm
tra công tác chi tiêu nội bộ sau mỗi học kỳ và năm học)
(4) Đội ngũ công tác viên thanh tra, cán bộ giáo viên làm công tác KTNB
trường học cơ bản đã được lựa chọn phân công đúng người đúng việc, góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác này.
21
3.2.1. Những tồn tại, khó khăn:
(1) Việc tuyên truyền pháp luật, trong đó có Luật thanh tra và các văn bản
hướng dẫn nhiệm vụ thanh tra kiểm tra của nhà trường có khi chưa linh hoạt. Việc
đánh giá nhận thức, hiểu biết của cán bộ quản lý, GV, CTVTT để có kế hoạch tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức còn chưa được thường xuyên.
(2) Kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân nhà trường có điểm
chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới mà nhà trường đề ra dẫn đến hiệu quả công việc
có lúc chưa cao, chưa như mong muốn.
(3) Kinh phí, chế độ cho hoạt động thanh tra kiểm tra còn hạn hẹp.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ
1. Bài học kinh nghiệm rút ra:
1.1. Cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức để cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh hiểu rõ về thanh tra kiểm tra, nhất là KTNB
trường học. Từ đó biến quá trình thanh tra kiểm tra thành nhu cầu tự kiểm tra đánh
giá của mỗi thành viên trong nhà trường.

1.2. Cần phải đào tạo, bồi dưỡng lực lượng tham gia thanh tra, kiểm tra một
cách bài bản, hệ thống, mang tính chuyên nghiệp, chủ động, khoa học.
1.3. Cần làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất như xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ, thiết bị, kinh phí cho hoạt động thanh tra kiểm tra.
2. Một số kiến nghị
2.1. Với Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai
22
- Có các văn bản cụ thể hóa hướng dẫn kịp thời về hoạt động thanh tra nói
chung và kiểm tra nội bộ trường THPT nói riêng.
- Mở các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, đặc biệt là
công tác kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên các trường THPT.
- Tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai tăng cường kinh phí cho hoạt động
thanh tra kiểm tra và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên
làm công tác thanh tra kiểm tra. Chú trọng đầu tư kinh phí nâng cấp hệ thống thông
tin QLGD.
2.2. Với các TTV, CTVTT và những người được phân công làm nhiệm vụ
kiểm tra nội bộ nhà trường
- Tích cực rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
trau dồi phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới của HĐTT giáo dục hiện nay.
- Sắp xếp công việc hợp lý để có thể vừa hoàn thành tốt các hoạt động
chuyên môn vừa thực hiện tốt nhiệm vụ của CTVTT giáo dục trong và ngoài nhà
trường.
* * *
Tóm lại, công tác thanh tra kiểm tra nói chung và KTNB trường THPT nói
riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác quản lý giáo dục ở các nhà
trường. Xác định đúng vị trí vai trò của hoạt động KTNB trường học và triển khai
thực hiện tốt sẽ góp phần tích cực trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển
giáo dục Đảng, Nhà nước và ngành đã đề ra.
23
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH SKKN

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI
24
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH SKKN
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LÀO CAI
25

×