Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo thực tập công ty tnhh tâm việt năm 2010 và 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.06 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ
VÀ CÔNG NGHỆ TÂM VIỆT

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Thu Trang

Sinh viên thực hiện

: Dương Bích Phương

Mã sinh viên

: A17244

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2013


MỤC LỤC


QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠNG TY TNHH TNHH đầu tư và cơng nghệ Tâm Việt........................................1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ TÂM VIỆT......................................................4
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN....................................................................................22


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TSCĐ
TNHH
VNĐ
WTO

Tên đầy đủ
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam Đồng
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh........................................................................8
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán .................................................................................11
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của cơng ty......................................................15
Bảng 2.4 Khả năng thanh tốn của công ty..............................................................16
Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.......................................................18
Bảng 2.6 Khả năng sinh lời của công ty...................................................................19
Bảng 2.7 Trình độ lao động.......................................................................................20



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đóng góp một vai trị rất quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp đang ngày càng khẳng định vị trí của mình,
đóng một vai trị ngày càng to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Gia
nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ
đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế
giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra
nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngồi nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh tranh
lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty, đặc
biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chun nghiệp và nguồn lực
tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận
của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính
mình
- Với mong muốn được tìm hiểu cơng việc kinh doanh thực tế bằng những kiến

thức đã được học trong trường em đã tham gia thực tập tại Công ty TNHH đầu tư và
công nghệ Tâm Việt. Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất
nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở
đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao
gồm 3 phần chính:
- Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty
TNHH đầu tư và công nghệ Tâm Việt.
- Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
đầu tư và công nghệ Tâm Việt.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.



QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠNG TY TNHH TNHH đầu tư và cơng nghệ Tâm Việt
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TNHH đầu tư và
công nghệ Tâm Việt
1.2 Vài nét về công ty
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn TNHH đầu tư và công nghệ Tâm
Việt
- Tên viết tắt: TAM VIET CO., LTD.
- Trụ sở: số 2 ngách 23 ngõ 162 Lê Trọng Tấn.
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn.
- Ngày thành lập: Tháng 2 năm 2004.
- Giấy phép thành lập: Giấy phép số 0102011295 do Sở KH – ĐT Thành phố
Hà Nội cấp.
- Điện thoại:
- Fax:
- Email:
- Vốn điều lệ của cơng ty:
1.2.1 Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH đầu tư và công nghệ Tâm Việt được thành lập từ năm 2004 với
lĩnh vực kinh doanh ban đầu là thiết kế chuyển giao phần mềm, nâng cấp sửa chữa hệ
thống máy tính, hệ thống mạng, cài đặt phần mềm ứng dụng, ban đầu gồm 5 thành
viên, có trụ sở tại P403 B4 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. Xuất pháp điểm từ một công
ty nhỏ với số vốn không lớn, công ty đã phải cố gắng nỗ lực không ngừng để phát triển
và xây dựng công ty ngày càng vững mạnh. Với sự phát triển ngày càng nhanh của
khoa học công nghệ trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cơng ty đã phát triển thêm
nhiều hình thức kinh doanh, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ nhân viên
trong công ty. Nhận thức thấy CNTT ngày càng quan trọng và trở nên thiết yếu, năm
2009 công ty bắt đầu cung cấp và bán các loại linh kiện, sản phẩm liên quan đến máy
tính và đã đạt được những thành công nhất định như trở thành đại lý chính thức tiêu
thụ các sản phẩm của các hãng máy tính, máy văn phịng có tên tuổi trên thế giới:

COMPAQ, HP, LENOVO, DELL, TOSHIBA,… Năm 2010, công ty tiến hành mở
rộng kinh doanh với việc tăng vốn điều lệ lên 1.800.000.000 VNĐ. Đến nay công ty đã
mở rộng được quy mô kinh doanh với số lượng nhân viên lên đến 38 người, cùng với
đó là phát triển thêm 1 văn phòng và 2 chi nhánh ở 227 Mê Linh, Vĩnh Yên, Vĩnh
Phúc và Km số 9, Quốc lộ 1A thành phố Ninh Binh. Định hướng phát triển của cơng
ty trong thời gian tới là có thể bắt kịp với nền CNTT của thế giới; nghiên cứu phát
triển các ứng dụng cho doanh nghiệp, gia đình, phục vụ giáo dục, giải trí, quản lý, điều
khiển tự động; cho ra đời những phần mềm ứng dụng trên website để đáp ứng nhu cầu
-

1-


của các doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử; nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm dịch vụ và giải pháp tổng thể về CNTT, đáp ứng các yêu cầu của thị trường
trong và ngoài nước.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH đầu tư và công nghệ Tâm Việt
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH đầu tư và cơng nghệ Tâm Việt

GIÁM ĐỐC

PHỊNG
PHỊNG

PHỊNG

KINH

KẾ


DOANH

TỐN

TỔ
CHỨC
TỔNG
HỢP

(Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp)
1.4 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.4.1 Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của cơng ty, chịu trách nhiệm tồn diện và
điều hành tồn bộ hoạt động của cơng ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ
của công ty trước nhà nước và pháp luật. Giám đốc có nhiệm vụ quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty, quan hệ đối ngoại. Giám đốc trực tiếp phụ
trách các phịng kế tốn và tổ chức tổng hợp.
1.4.2 Phịng kinh doanh
Phịng kinh doanh thực hiện việc tìm kiếm hợp đồng và thực hiện các giao dịch với
khách hàng; xây dựng các chính sách hỗ trợ, xúc tiến thị trường, triển khai cơng tác
chăm sóc, nghiên cứu thị trường; tìm hiểu và liên hệ với các nhà sản xuất và nhà cung
cấp về các sản phẩm kinh doanh; quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm cho khách hàng.
-

2-


1.4.3 Phịng kế tốn
Phịng kế tốn thực hiện cơng tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp

luật. Bao gồm các công việc như sau:
- Tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.
- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
đầu tư.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, người lao động theo luật định.
- Lưu trữ, bảo quản các chứng từ, hóa đơn, sổ sách kế tốn.
- Theo dõi, phân tích, phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của cơng
ty nhằm cung cấp các thơng tin kịp thời, chính xác hỗ trợ giám đốc trong công tác điều
hành và hoạch định kế hoạch kinh doanh và đầu tư.
1.4.4 Phòng tổ chức tổng hợp
Phòng tổ chức tổng hợp thực hiện các công việc như sau:
- Tuyển dụng nhân viên, xây dựng kế hoạch lao động, cơ chế tiền lương, đưa ra
các chính sách thi đua, khen thưởng, kỷ luật, các chính sách về phúc lợi, ưu đãi cho
nhân viên dưới sự chỉ đạo của giám đốc và theo đúng pháp luật. Đồng thời tham mưu
cho giám đốc về các vấn đề nêu trên.
- Thực hiện các công tác quản lý văn thư, lưu trữ, bảo mật các giấy tờ, quản lý
tài sản, trang thiết bị làm việc thuộc văn phòng. Tiếp nhận, phân loại, quản lý các giấy
tờ, văn bản, thư điện tử, tham mưu cho ban lãnh đạo xử lý nhanh chóng và kịp thời.
- Tổ chức và phục vụ các buổi họp, tiếp khách của lãnh đạo.
- Tổ chức quản lý đảm bảo trật tự an ninh, an tồn cháy nổ, bảo vệ tài sản của
cơng ty khơng để xảy ra sự cố mất mát.
Nhận xét:
Cơng ty có đầy đủ các phòng ban cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty đơn giản, phân các phịng ban theo từng nhiệm vụ
chức năng cụ thể, dễ dàng cho việc nhân viên hiểu rõ cơng việc của mình trong từng
phịng ban. Cơng ty mạnh ở phịng kinh doanh. Do đây là phịng ban chủ chốt trong
cơng ty, thực hiện các cơng việc chính trong hoạt động kinh doanh của cơng ty. Hai
phịng ban này có số lượng nhân viên lớn, được tuyển dụng và đào tạo khắt khe. Tuy
nhiên phòng tổ chức tổng hợp thì chưa được phát huy một cách hiệu quả. Số lượng

nhân viên của các phòng ban này ít, hoạt động chưa được chuyên nghiệp và hiệu quả
cao. Cơng ty nên chú trọng phát triển thêm phịng ban này, vì nó có mối quan hệ bổ trợ
giúp cho các phòng ban khác phát triển. Nếu được phát huy một cách hiệu quả và triệt
để thì các phịng ban này sẽ góp phần đem lại thành cơng và sự phát triển lớn cho công
ty.
-

3-


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ TÂM VIỆT
1.5 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và
công nghệ Tâm Việt
Công ty TNHH đầu tư và công nghệ Tâm Việt được phép kinh doanh trên các
lĩnh vực sau:
- Bn bán thiết bị bưu chính viễn thơng, hàng điện tử, tin học, thiết bị bảo
vệ, phòng cháy chữa cháy, thiết bị bảo vệ môi trường, tự động hóa, điện lạnh, điện
dân dụng;
- Sản xuất và lắp ráp máy tính;
- Sản xuất phần mềm tin học;
- Sản xuất mua bán thiết bị văn phòng;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Sản xuất, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, công nghiệp;
- Sản xuất, mua bán thiết bị trang trí nội ngoại thất.
Tuy nhiên cơng ty kinh doanh chính trên lĩnh vực: Bn bán tư liệu tiêu dùng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử - tin học. Công ty chủ yếu tập trung
kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị cho ngành CNTT, cung cấp thết bị văn
phòng, nghiên cứu và cung cấp các giải pháp mạng, thiết kế các sản phẩm phần mềm
theo đơn đặt hàng, thiết kế trang web. Đến nay, Công ty Đầu tư và Công nghệ Tâm

Việt đã hoạt động trên nhiều lĩnh vực của ngành CNTT nhằm đáp ứng cho khách hàng
những dịch vụ trọn gói có chất lượng cao:
- Xây dựng các hệ thống CNTT
+ Phân tích, thiết kế các dự án CNTT cho các cơ quan quản lý, hành chính sự
nghiệp, các doanh nghiệp, thương mại.
+ Cung cấp tổng thể hệ thống CNTT: Thiết bị, mạng, máy văn phòng, phần
mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, đào tạo.
- Các dịch vụ về hạ tầng
+ Cung cấp các hệ thống máy tính (PC, máy tính xách tay), thiết bị ngoại vi.
+ Cung cấp các máy và thiết bị mạng (Server, hub,…).
+ Cung cấp thiết bị, máy văn phòng.
+ Nâng cấp và sửa chữa các hệ thống máy tính, hệ thống mạng.
+ Cài đặt các phần mềm hệ thống và ứng dụng.
- Thiết kế và chuyển giao các sản phẩm phần mềm ứng dụng.

-

4-


1.6 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và
công nghệ Tâm Việt
1.6.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của cơng ty
Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung của cơng ty
Tìm kiếm
khách hàng

Ký hợp đồng
với khách hàng


Chuyển giao
sản phẩm
(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Quy trình hoạt đơng kinh doanh của cơng ty như sau:
- Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Bao gồm các cơng đoạn tìm kiếm khách hàng tiềm năng, giới thiệu và làm rõ về
các sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty cho khách hàng hiểu và nắm rõ, thuyết
phục khách hàng đi đến quyết định ký hợp đồng với công ty. Công ty tiến hành tìm
kiếm khách hàng dựa trên các nghiên cứu về nhu cầu thị trường và khách hàng mục
tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến. Thị trường khách hàng mà công ty hướng đến
chủ yếu là các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế của nhà nước và các
doanh nghiệp xây dựng, thương mại. Vì vậy nhân viên của cơng ty có thể tìm kiếm
khách hàng thơng qua tìm hiểu về các chương trình mời thầu của những tổ chức trên
nhằm tham gia giới thiệu, quảng bá các sản phẩm kinh doanh của mình. Sau đó nhân
viên dự án sẽ nghiên cứu nhu cầu khách hàng xây dựng các dự án đáp ứng được nhu
cầu và kỳ vọng của họ để tham gia chương trình mời thầu thuyết phục họ ký hợp đồng
với công ty. Công ty cũng có thể tìm kiếm khách hàng thơng qua các chiến dịch quảng
cáo, PR cho công ty như dán tờ rơi, tham gia giới thiệu sản phẩm tại các chương trình,
hội chợ về CNTT,…
- Bước 2: Ký hợp đồng với khách hàng
Sau khi tìm kiếm và thuyết phục được khách hàng thì cơng ty sẽ tiến hành trao
đổi và thỏa thuận với khàng hàng về các điều khoản nhất định như: giá cả, chiết khấu,
phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, thời gian giao hàng,… Kết thúc quá
trình thỏa thuận và đưa đến thống nhất giữa hai bên thì công ty sẽ tiến hành soạn thảo
hợp đồng, gửi cho khàng hàng xem xét lại và gặp mặt để ký kết hợp đồng.
- Bước 3: Chuyển giao sản phẩm
Sau khi ký kết hợp đồng công ty sẽ tiến hành chuyển giao sản phẩm cho khách
hàng. Nếu sản phẩm là các thiết bị linh kiện máy tính, thiết bị văn phịng thì cơng ty sẽ
kiểm tra kho để xuất hàng cho khách. Việc đặt mua hàng thường diễn ra trước khi ký

kết hợp đồng dựa trên số liệu hàng hóa trong kho. Trong trường hợp thiếu hàng, công
ty sẽ liên lạc với nhà cung cấp để đặt mua bổ sung. Nếu sản phẩm là các dịch vụ liên
-

5-


quan đến việc lập trình như thiết kế, xây dựng phần mềm, hệ thống cơng nghệ tin, thiết
kế website,… thì công ty sẽ tiến hành thực hiện và chuyển giao cho khách hàng trong
thời gian đã thỏa thuận khi kí kết hợp đồng.
Nhận xét: Quy trình hoạt động kinh doanh chung của cơng ty tương đối hồn
thiện và đầy đủ. Quy trình đơn giản tuy nhiên vẫn đảm bảo được sự hiệu quả trong q
trình làm việc của cơng ty. Bước đầu tiên tìm kiếm khách hàng là cơng đoạn khó.
Trong q trình thực tập, em nhận thấy chủ yếu các đơn hàng của công ty là các đối
tác quen thuộc, cịn các đối tác mới thì rất ít. Cơng ty nên có các biện pháp nhằm phát
triển việc tìm kiếm các khách hàng mới để đạt được hiệu quả cao trong việc kinh
doanh và mở rộng sự phát triển của cơng ty.
1.6.2 Mơ tả quy trình mua các thiết bị linh kiện máy tính, thiết bị văn phịng tại
phịng kinh doanh của cơng ty
Trong q trình thực tập tại công ty TNHH đầu tư và công nghệ Tâm Việt, em đã
có cơ hội được thực tập tại phịng kinh doanh của cơng ty. Trong q trình này em đã
được học hỏi và biết thêm rất nhiều các kiến thức về việc hoạch định các phương án
kinh doanh, nghiên cứu thị trường, tìm nguồn cung cấp hàng hóa, tìm kiếm khách
hàng, quy trình mua và bán hàng hóa dịch vụ, quá trình xúc tiến thị trường,… Sau đây
em xin trình bày về quy trình mua hàng hóa là các thiết bị văn phịng, thiết bị linh kiện
máy tính tại phịng kinh doanh của cơng ty.
Sơ đồ 2.3 Quy trình mua thiết bị linh kiện máy tính, thiết bị văn phịng
Ngun cứu
thị trường


Tìm kiếm
nhà cung cấp

Ký kết
hợp đồng
mua hàng

Thanh tốn

(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Quy trình mua hàng chủ yếu diễn ra trước khi cơng ty ký kết hợp đồng bán hàng hóa
và dịch vụ cho khách hàng, thời điểm đặt mua phụ thuộc vào tình trạng hàng hóa trong
kho cũng như các chính sách của cơng ty về việc lưu trữ hàng hóa, số lượng đặt mua chủ
yếu phụ thuộc vào những dự đốn có căn cứ về nhu cầu của khách hàng, hoặc là dự đốn
về tình hình biến động giá cả trên thị trường. Tuy nhiên vẫn có trường hợp đặt mua hàng
sau khi đã ký kết hợp đồng bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng. Điều này xảy ra trong
một số trường hợp như công ty đột nhiên ký được một hợp đồng với số lượng hàng hóa
- 6-


lớn vượt qua dự đốn của cơng ty về nhu cầu hàng hóa trước đó, khách hàng yêu cầu sản
phẩm hàng hóa có tính đặc thù cao, khơng thơng dụng trên thị trường,… thì lúc đó cơng
ty sẽ tiến hàng đặt mua thêm để đáp ứng, phục vụ cho khách hàng.
Quy trình mua hàng chung bao gồm các bước:
- Bước 1: Nghiên cứu thị trường
Nhân viên phòng kinh doanh sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm ra các loại
sản phẩm đang được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi, dự báo các sản phẩm tiềm năng
mà khách hàng có thể yêu cầu hoặc có thể dễ dàng bán trên thị trường và được ưa
chuộng trong thời gian tới, xem xét cân nhắc các sản phẩm có doanh thu giảm, nhu cầu

giảm sút,… Kết hợp với bên quản lý kho, từ đó đưa ra danh mục các sản phẩm cần mua.
- Bước 2: Tìm kiếm nhà cung cấp
Đưa khâu quan trọng trong quy trình mua các thiết bị linh kiện máy tính và thiết
bị văn phịng. Nhân viên tiến hành thu nhập các dữ liệu về các nhà cung cấp các sản
phẩm trong danh mục cần mua trên thị trường. Dữ liệu bao gồm loại sản phẩm, chất
lượng, thương hiệu, giá cả, địa điểm của nhà cung cấp, uy tín của nhà cung cấp,… Thu
thập dữ liệu có thể bằng các dữ liệu đã có sẵn trước đó, đi xin bảng báo giá chi tiết về
sản phẩm của nhà cung cấp, thăm dị ý kiến trên thị trường,… Sau đó tiến hành phân
tích dữ liệu, lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí do ban lãnh đạo đề ra. Phân
tích có thể dựa trên một số phương pháp như phân tích có trọng số, phân tích dựa vào
chi phí và lợi ích đạt được,…
- Bước 3: Ký hợp đồng mua hàng
Sau khi đã lựa chọn được nhà cung cấp, công ty tiến hành cử nhân viên đến gặp
trao đổi với nhà cung cấp, thỏa thuận các điều khoản. Kết thúc đàm phán sau khi đi
đến thống nhất giữa hai bên, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Nếu không đi đến
thống nhất và thương lượng được giữa hai bên thì cơng ty chấm dứt làm việc với nhà
cung cấp đó, chuyển sang nhà cung cấp khác.
- Bước 4: Thanh toán
Sau khi nhà cung cấp trao đầy đủ hàng, sản phẩm không xảy ra hư hỏng và lỗi thì
cơng ty tiến hành chuyển giao các chứng từ cho bên kế toán để nhân viên thực hiện
việc thanh toán cho nhà cung cấp theo phương thức đã cam kết trong hợp đồng. Nếu
có sản phẩm lỗi hoặc hư hỏng, công ty sẽ yêu cầu nhà cung cấp đổi lại hoặc giảm giá
tùy theo mức độ hư hỏng.
Nhận xét: Quy trình mua thiết bị linh kiện máy tính và thiết bị văn phịng của
cơng ty đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và những yêu cầu của ban lãnh
đạo, đồng thời cũng dễ dàng kiểm soát và theo dõi. Em nhận thấy bước 1 trong quy
trình vẫn cịn yếu kém. Do nhân viên phịng kinh doanh ít, khả năng nắm bắt thị
-

7-



trường chưa đạt hiệu quả cao, phối hợp chưa nhịp nhàng với bên quản lý kho cho nên
đôi khi vẫn xảy ra sai sót về số lượng cũng như các loại sản phẩm cần mua.
1.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và
công nghệ Tâm Việt năm 2010 và năm 2011
1.7.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty
TNHH đầu tư và phát triển Tâm Việt
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Năm 2011
CHỈ TIÊU

Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch
Tuyệt đối

(A)
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí hoạt động
tài chính
- Trong đó lãi vay
8. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
9. Lợi nhuận thuần
từ họat động kinh
doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận
kế tốn trước thuế
14. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp

Tương
đối(%)
(4)=(3)/(2)

(1)

(2)


(3)=(1)-(2)

5.032.014.699

4.938.774.548

93.240.151

1,89

5.032.014.699

4.938.774.548

93.240.151

1,89

2.870.092.887

2.828.093.454

41.999.433

1,49

2.161.921.812

2.110.681.094


51.240.718

2,43

250.958.358

203.364.045

47.594.313

23,40

14.160.000

10.276.880

3.883.120

37,79

1.501.981.604

1.450.192.852

51.788.752

3,57

896.738.566


853.575.407

43.163.159

5,06

896.738.566

853.575.407

43.163.159

5,06

224.184.642

213.393.852

10.790.790

5,06

672.553.924

640.181.555

32.372.369

5,06


-

8-

(Nguồn: Phịng kế tốn)


Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của cơng ty trong kỳ. Thông qua bảng báo cáo năm 2010 và 2011, ta có thể thấy
rằng cơng ty có doanh thu và lợi nhuận của năm 2011 cao hơn năm 2010, thể hiện sự phát
triển và tiến triển tốt trong việc kinh doanh của công ty. Cụ thể như sau:
- Về doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011 có doanh thu thuần
tăng 93.240.151 VNĐ so với năm 2010, tương ứng tăng 1,89%. Mức tăng doanh thu
có được chủ yếu là do trong kỳ cơng ty ký được 2 hợp đồng lớn về thiết kế và chuyển
giao phần mềm ứng dụng với Viện khoa học xã hội Việt Nam và trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, với tổng giá trị hợp đồng lên đến hơn 1.000.000.000 VNĐ,
cùng với đó là việc bán và cung cấp các sản phẩm linh kiện máy tính cũng tăng lên.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu của cả hai năm đều bằng không. Điều này
thể hiện việc công ty cung cấp và bán sản phẩm tốt, đảm bảo chất lượng và đáp ứng
đúng yêu cầu của khách hàng, vì vậy các khoản mục giảm giá hàng bán hoặc hàng bán
bị trả lại đều khơng có. Từ đó có thể thấy, công ty luôn nỗ lực cố gắng cung cấp các
dịch vụ và sản phẩm tốt nhằm hài lòng khách hàng, tạo uy tín và niềm tin vững chắc
trong lòng khách hàng.
+ Doanh thu thuần: Do các khoản giảm trừ doanh thu đều bằng 0 nên doanh
thu thuần đúng bằng doanh thu bán hàng và cung cấp ở cả hai năm. Năm 2011 tăng
93.240.151 VNĐ so với năm 2010, tương ứng 1,89%.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2011 tăng 47.594.313 VNĐ, tương
ứng 23,4% so với năm 2010. Mức tăng này là do công ty đã tận dụng tốt các khoản

doanh thu tài chính có được do thanh toán sớm cho nhà cung cấp, đồng thời nhận được
tiền lãi từ lượng tiền gửi ngân hàng tăng thêm trong kỳ.
+ Thu nhập khác: Năm 2010 và 2011 đều không có các hoạt động nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó địi đã xử
lý xố sổ;… Vì vậy thu nhập khác của hai năm đều bằng 0.
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2011 tăng 41.999.433VNĐ, tương ứng 1,49% so
với năm 2010. Doanh thu tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng, bên cạnh đó cịn là do
lạm phát và một số yếu tố kinh tế khác tác động dẫn đến chi phí của các thiết bị đầu
vào tăng dẫn đến giá vốn hàng bán cũng tăng. Tuy nhiên mức tăng của giá vốn hàng
vốn vẫn nhỏ hơn mức tăng của doanh thu, vì vậy vẫn đảm bảo cho việc mang lại lợi
nhuận cho công ty. Công ty vẫn nên xem xét một số giải pháp để giá vốn hàng bán ở
mức ổn định và thấp hơn nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho cơng ty.
+ Chi phí tài chính: Năm 2011 tăng 3.883.120 VNĐ, tương ứng với 37,79%
so với năm 2010. Chi phí tài chính tăng như vậy là do công ty cho khách hàng hưởng
- 9-


các chiết khấu thanh toán từ việc thanh toán sớm và nhanh để giảm các khoản phải thu
khách và thu hồi được vốn nhanh.
+ Chi phí quản lý kinh doanh và bán hàng: Năm 2011 tăng 51.788.752 VNĐ,
tương ứng với 3,57% so với năm 2010. Do công ty mở rộng việc kinh doanh cùng với
đó là việc tuyển thêm nhân viên trong các bộ phận quản lý dẫn đến chi phí tăng. Mức
tăng khơng q cao, tuy nhiên cơng ty cần đưa ra các chính sách quản lý hiệu quả hơn
nhằm giảm chi phí này để đạt được mức lợi nhuận cao hơn.
+ Chi phí khác: Năm 2010 và 2011 đều khơng phát sinh các khoản chi phí
khác như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hố,
TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền

phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế;… Do đó chi phí khác
của hai năm này bằng 0.
- Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận gộp: Năm 2011 tăng 51.240.718 VNĐ, tương ứng với 2,34% so
với năm 2010.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2011 tăng 43.163.159,
tương ứng 5,06% so với năm 2010.
+ Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 tăng 32.372.369 VNĐ, tương
ứng với 5,06% so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng chủ yếu là do
tăng doanh thu, bao gồm cả doanh thu tài chính đóng góp một phần khơng nhỏ. Lợi
nhuận năm 2011 đạt con số tương đối khả quan 672.553.924 VNĐ. Đánh dấu một tín
hiệu tốt trong việc phát triển của cơng ty.
Nhận xét: Trong tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng lợi nhuận của
công ty vẫn tăng, tuy không phải là con số lớn nhưng cũng có thể cho thấy dấu hiệu tốt
về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty. Tuy nhiên vẫn nên có các chính sách
hiệu quả hơn nhằm giảm thiểu chi phí xuống mức thấp nhằm đem lại lợi nhuận cao
hơn trong các năm tới.

-

10 -


1.7.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 và 2010 của công ty TNHH đầu tư
và công nghệ Tâm Việt
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán
Ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

-


11 -


CHỈ TIÊU

Năm 2011

Năm 2010

Chênh lệch
Tuyệt đối

(A)

(1)

(2)

(3)=(1)-(2)

Tương
đối(%)
(4)=(3)/(2)

TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN
3.842.170.68
5.465.786.850
1.623.616.169

42,6
HẠN
1
I. Tiền và các khoản
4.892.557.335 3.348.053.870 1.544.503.465
46,13
tương đương tiền
II. Các khoản phải thu
70.625.720
439.674.800 (369.049.080) (83,94)
1. Phải thu khách
369.049.080 (369.049.080)
(100)
hàng
3. Các khoản phải thu
70.625.720
70.625.720
0
0
khác
III. Hàng tồn kho
490.862.005
43.602.950
447.259.055 1025,75
1. Hàng tồn kho
490.862.005
43.602.950
447.259.055 1025,75
IV. Tài sản ngắn hạn
11.741.790

10.839.061
902.729
8.33
khác
1. Chi phí trả trước
11.741.790
10.839.061
902.729
8.33
ngắn hạn
B. TÀI SẢN DÀI
102.297.833
124.947.489
(22.649.656) (18,13)
HẠN
I. Tài sản cố định
15.870.777
48.340.872
(32.470.095) (67,17)
- Nguyên giá
113.994.612
89.906.449
24.088.163
26,79
- Giá trị hao mòn luỹ
(98.123.835) (41.565.577)
(56.558.258)
136,07
kế
II. Bất động sản đầu

5.540.824
5.540.824 (Nguồn: Phịng kế tốn)

- Ngun giá
218.994.379
218.994.379
- Giá trị hao mịn luỹ
(213.453.555)
(213.453.555)
kế
V. Tài sản dài hạn
80.886.232
76.606.617
4.279.615
5,59
khác
1. Tài sản dài hạn khác
80.886.232
76.606.617
4.279.615
5,59
TỔNG CỘNG
3.967.118.17
5.568.084.683
1.600.966.513
40,36
TÀI SẢN
0
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ

I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn
hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền
trước
4. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
5. Phải trả công nhân
viên người lao động
6. Các khoản phải trả,
phải nộp khác

1.914.969.940
1.914.969.940

986.557.352
986.557.352

792.000.000

928.412.588
928.412.588

94,11
94,11

792.000.000
687.930.298


(687.930.298)

138.275.779

138.275.779

205.945.086

(100)

109.966.175
- 12 664.107.045
188.660.879

95.978.911

87,28

475.446.166

252,01

114.642.030

114.642.030


Bảng cân đối kế tốn phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại một
thời điểm, thơng qua đó ta có thể phân tích nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn
của công ty nhằm đưa ra các giải pháp đem lại hiệu quả cao trong q trình kinh

doanh. Thơng qua bảng cân đối kế tốn năm 2011 và 2010, ta có thể thấy rằng tình
hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng 1.600.966.513VNĐ tương ứng
với 40,36% so với năm 2010. Mức tăng cao này là do công ty tiến hành đầu tư mở
rộng việc kinh doanh. Cụ thể như sau:
Tình hình tài sản của công ty:
- Tài sản ngắn hạn: vẫn chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng tài sản của công ty do
đây là công ty thương mại cung cấp các dịch vụ về CNTT và linh kiện máy tính.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2011 tăng 1.544.503.465
VNĐ so với năm 2010, tương đương 46,13%. Cụ thể tiền mặt tăng 1.039.696.578
VNĐ, tiền gửi ngân hàng tăng 504.806.887 VNĐ. Lượng tiền mặt và tiền ngân hàng
tăng cao do doanh thu từ bán hàng đều được thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt và tiền
ngân hàng. Tiền mặt và tiền ngân hàng là những loại tài sản có tính thanh khoản cao.
Cơng ty tích trữ lượng tiền mặt và tiền ngân hàng cao nhằm tận dụng các cơ hội hưởng
chiết khấu thanh toán từ nhà cung cấp đồng thời giúp cơng ty đảm bảo khả năng thanh
tốn. Tuy nhiên việc nắm giữ lượng tiền mặt cao cũng có thể làm cho cơng ty tốn kém
chi phí giữ tiền, làm cho vốn bị ứ đọng nhiều trong công ty, khơng có khả năng sinh
lời hoặc khả năng sinh lời là thấp. Cơng ty có thể mua các loại chứng khoán khả thị và
các loại chứng khoán ngắn hạn khác nhằm đảm bảo khả năng sinh lời mà tính thanh
khoản vẫn cao.
+ Phải thu khách hàng trong năm 2010 đạt 369.049.080, nhưng sang năm 2011
con số này đã giảm hồn tồn về 0. Điều này thể hiện việc cơng ty đã thu hồi được toàn
bộ số vốn do khách hàng nắm giữ của năm trước cũng như các khoản phát sinh trong năm
2011. Mức giảm này là do công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng đồng thời cũng
đưa ra nhiều mức chiết khấu thanh toán hấp dẫn nhằm khuyến khích khách hàng thanh
tốn sớm giúp q trình ln chuyển vốn của cơng ty diễn ra nhanh hơn.
+ Các khoản phải thu khác của công ty trong năm 2011 vẫn giữ nguyên
không đổi so với năm 2010, trong kỳ không phát sinh thêm các khoản phải thu khác.
Khoản này phát sinh từ nhiều nguồn, chiếm phần lớn là do công ty vận tải vận chuyển
các thiết bị linh kiện máy tính và gây ra hư hỏng trong q trình vận chuyển phải bồi
thường và mất hàng hóa tại cửa hàng đang trong quá trình tìm hiểu nguyên nhân. Số

tiền ở khoản này tương đối nhiều 70.625.720, vì vậy cơng ty nên có những chính sách
nhằm thu hồi số vốn này sớm.
+ Hàng tồn kho: Năm 2011 lượng hàng tồn kho tăng mạnh, với giá trị tăng
thêm là 447.259.055 VNĐ, tăng gấp 10 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do
trong kỳ công ty nhập thêm một lơ thiết bị văn phịng và linh kiện máy tính mới.
- 13 -


Đồng thời cuối kỳ công ty ký được một hợp đồng lớn có giá trị 350.000.000 VNĐ về
thiết kế và chuyển giao hệ thống phần mềm, điều này phát sinh thêm lượng hàng hóa
lớn đang trong q trình sản xuất kinh doanh dở dang (phần mềm đang được thiết kế
và triển khai).
- Tài sản dài hạn: Năm 2011 có tài sản dài hạn giảm 22.649.656 VNĐ tương
ứng với 18,13% so với năm 2010. Mức giảm này chủ yếu là do tài sản cố định năm
2011 giảm 32.470.095 VNĐ, tương ứng với 67,17% so với năm 2010.
+ Nguyên giá tài sản cố định: Năm 2011 là 113.994.612, tăng 26,79% so với
năm 2010. Do trong kỳ có phát sinh mua thêm tài sản cố định mới trị giá 24.088.163.
+ Khấu hao tài sản cố định của năm 2011 tăng 56.558.258, tương ứng với
136,07% so với năm 2010. Điều này là do công ty trích khấu hao tài sản cố định đều đặn
hàng năm, cộng thêm phần khấu hao tài sản cố định mới làm cho khấu hao lũy kế của tài
sản cố định tăng lên. Phần tăng lên này lớn hơn giá trị tài sản cố định mới mua trong kỳ là
32.470.095 VNĐ, đây chính là nguyên nhân khiến cho tài sản cố định giảm.
Tình hình nguồn vốn của cơng ty:
Cơng ty đang theo đuổi chính sách quản lý vốn thận trọng, dùng một phần nguồn
vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Đây là một chính sách an tồn, có tính ổn
định của nguồn vốn cao do sử dụng nhiều nguồn dài hạn và đảm bảo khả năng thanh
tốn tốt hơn vì dùng nguồn dài hạn để mua tài sản ngắn hạn sẽ chưa phải trả nguồn
vốn đó ngay.
- Nợ phải trả: Năm 2011 có nợ phải trả tăng cao với mức 928.412.588 VNĐ,
tương ứng với 94,11%, chủ yếu là nguồn vay ngắn hạn tăng để tài trợ mở rộng kinh

doanh và một số khoản chiếm dụng vốn từ khách hàng, người lao động,… trong đó:
+ Vay ngắn hạn : Năm 2010 có khoản vay ngắn hạn là 0, tuy nhiên năm 2011
công ty đã vay để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn là 792.000.000 VNĐ. Mục đích chính
của việc đi vay ngắn hạn là nhằm mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều này làm phát sinh thêm khoản chi phí lãi vay, làm tăng chi phí của doanh nghiệp,
tuy nhiên một lợi thế của việc sử dụng vốn vay là tiết giảm được thuế thu nhập doanh
nghiệp. Vốn vay đã tạo ra một “lá chắn thuế ” cho doanh nghiệp, nhờ đó tạo nên hiệu
quả kinh doanh nói chung là cao hơn so với chỉ sử dụng vốn của chính doanh nghiệp.
Vì sử dụng vốn vay nên cơng ty sẽ có phướng án sử dụng vốn hiệu quả hơn nhằm tạo
ra lợi nhuận để chi trả lãi và gốc vay.
+ Phải trả người bán: Năm 2011 cơng ty đã tiến hành thanh tốn hết các
khoản phải trả cho nhà cung cấp của cả kỳ trước và những khoản phát sinh trong kỳ.
Công ty thực hiện chính sách thanh tốn sớm để hưởng chiết khấu thanh tốn, đồng
thời cũng để tạo lịng tin và uy tín đối với nhà cung cấp.

-

14 -


+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước: Năm 2011 tăng 95.978.911
VNĐ tương ứng với 87,28% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu
bán hàng và dịch vụ của năm 2011 tăng lên.
+ Phải trả người lao động: Năm 2011 tăng gấp 2.5 lần so với năm 2010, với
mức tăng là 475.446.16 VNĐ. Tại thời điểm cuối năm 2011, công ty đang chiếm dụng
khá nhiều tiền của người lao động. Nó có thể ảnh hưởng đến tâm lý, năng suất làm
việc của nhân viên. Vì vậy cơng ty nên cân nhắc việc trả lương đúng hạn cũng như các
chế độ phúc lợi cho nhân viên để họ làm việc đạt hiệu quả cao, mang lại thành công và
sự phát triển cho công ty.
+ Các khoản phải trả ngắn hạn khác: Năm 2010 khoản này bằng không tuy

nhiên sang năm 2011 tăng lên thành 114.642.030. Điều này chứng tỏ công ty chiếm
dụng được thêm một khoản vốn. Cơng ty nên có phương án sử dụng một cách hiệu quả
và trả trong thời gian ngắn nếu khơng nó có thể ảnh hưởng khơng tốt đến uy tín và
niềm tin của cơng ty trong mắt của các đối tác.
- Vốn chủ sở hữu: năm 2011 tăng 672.553.925VNĐ, tương ứng với 22,56% so
với năm 2010. Sự tăng lên của vốn chủ sở hữu này là do phần lợi nhuận sau thuế để lại
toàn bộ nhằm mục tiêu phát triển và mở rộng kinh doanh. Việc sử dụng phần lớn vốn
chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thể hiện tính tự chủ cao của cơng ty.
Sử dụng vốn chủ sở hữu còn giúp cho chủ doanh nghiệp không phải chịu gánh nặng
nợ nần, không phải trả các khoản vay.
Nhận xét: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng lên 40,36%
so với năm 2010. Đây là một mức tăng tương đối cao thể hiện việc công ty đang cố gắng
từng bước phát triển mở rộng nguồn vốn đầu tư tài sản để mở rộng kinh doanh. Bên
cạnh đó trong năm 2011 công ty đã mở rộng nguồn vốn bằng cách huy động nguồn nợ
vay ngắn hạn. Đây cũng là một tín hiệu tốt cho thấy quá trình phát triển và mở rộng quy
mô vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Vốn chủ sở hữu của công ty
chiếm 2/3 nguồn vốn, điều này thể hiện công ty vẫn có tính tự chủ cao.
1.8 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của cơng ty TNHH đầu tư và
công nghệ Tâm Việt
1.8.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của cơng ty
Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Năm 2011

1. Tỷ trọng Tài
sản ngắn hạn


Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
-

15 -

Năm 2010

Đơn vị: %
Chênh lệch


2. Tỷ trọng Tài
sản dài hạn
3. Tỷ trọng Nợ

1,84

Tổng tài sản dài hạn

3,15

(1,31)

Tổng tài sản
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn

4. Tỷ trọng vốn
CSH


Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn

Nhận xét:
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn phản ánh trong tổng tài sản có bao nhiêu phần trăm
là tài sản ngắn hạn. Năm 2011 có 98,16% là tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản, tăng
1,31% so với năm 2010. Cơng ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao do đây là công ty
thương mại chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến CNTT, vì vậy chú
trọng vào đầu tư tài sản lưu động, tài sản cố định chỉ bao gồm một số máy móc giúp
bảo quản, lưu kho sản phẩm, quản lý công ty. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng lên so với
năm trước chủ yếu là do trong kỳ công ty vay thêm vốn ngắn hạn để mở rộng kinh
doanh làm cho tiền và kho tăng lên.
- Tỷ trọng tài sản dài hạn phản ánh phần trăm tài sản dài hạn trong tổng tài sản
mà công ty có. Tỷ trọng này trong năm 2011 là 1,84%, giảm 1,31% so với năm 2010
mặc dù trong kỳ vẫn phát sinh tăng tài sản dài hạn. Nguyên nhân là do khấu hao tích
lũy của các tài sản cố định tăng lên làm cho giá trị tài sản dài hạn tại thời điểm cuối
năm 2011 giảm xuống.
- Tỷ trọng nợ phản ánh một đồng vốn huy động được thì có bao nhiêu đồng là
huy động từ nợ vay. Trong năm 2011, tỷ trọng nợ là 34,39%, tăng 9,52% so với năm
2010. Tỷ số này cho biết trung bình một đồng vốn sử dụng thì huy động từ nợ là
0,3439 đồng. Nguyên nhân tăng tỷ trọng nợ là do trong kỳ công ty phát sinh thêm một
khoản vay ngắn hạn để đầu tư mở rộng kinh doanh, ngồi ra cịn do khoản chiếm dụng
vốn của công ty đối với người lao động, cơ quan thuế và khách hàng.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu phản ánh một đồng vốn có được thì huy động từ
nguồn vốn chủ sở là bao nhiêu. Năm 2011 tỷ trọng này thể hiện một đồng vốn được sử
dụng thì huy động 0,6561 đồng từ nguồn vốn chủ hữu. Tỷ trọng này có giảm so với
năm 2010 tuy nhiên phần trăm trong tổng nguồn vốn vẫn ở mức cao, thể hiện cơng ty
vẫn có tính tự chủ về nguồn vốn tốt.
1.8.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn

Bảng 2.4 Khả năng thanh tốn của cơng ty
Chỉ tiêu

Cơng thức tính
-

16 -

Năm 2011

Đơn vị tính: lần

Năm 2010

Chênh


lệch
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
2. Khả năng thanh
toán nhanh

(TSNH – Hàng tồn kho)

3. Khả năng thanh
toán tức thời

Tiền và các khoản tương
đương tiền


2,60

3,85

(1,25)

2,55

3,39

(0.84)

Tổng nợ ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

-

17 -


Nhận xét:
- Khả năng thanh toán hiện thời phản ánh trung bình một đồng nợ được đảm
bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ số này của hai năm 2011 và 2010 đều
cao, thể hiện việc công ty có đủ khả năng đảm bảo thanh tốn. Tuy nhiên năm 2011
khả năng thanh toán ngắn hạn giảm 1,04 lần so với năm 2010. Tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn của công ty trong năm 2011 đều tăng lên so với năm 2010, nhưng tốc độ tăng
của tài sản ngắn hạn 42,6% lại nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn 94,11%, điều này
đã làm cho khả năng thanh tốn trong ngắn hạn của cơng ty giảm.

- Khả năng thanh tốn nhanh phản ánh trung bình một đồng nợ được đảm bảo
bới bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản cao. Khả năng thanh tốn nhanh của
cơng ty trong năm 2011 là 2,6 lần, giảm 1,25 lần so với năm 2010. Rủi ro thanh khoản
của năm 2011 có tăng lên so với năm 2010. Tuy nhiên chỉ số này vẫn ở mức cao, một
đồng nợ vẫn được đảm bảo bởi 2,6 đồng tài sản có tính thanh khoản cao, thể hiện khả
năng thanh tốn của cơng ty vẫn ở mức tốt.
- Khả năng thanh toán tức thời phản ánh trung bình một đồng nợ được đảm
bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản là tiền và các khoản tương đương tiền, phản ánh khả
năng trả nợ tức thời của cơng ty. Năm 2011 cơng ty có khả năng thanh toán tức thời
là 2,55 lần, giảm 0,84 lần so với năm 2010. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn quá cao 94,11%, trong khi tiền và các khoản tương đương tiền chỉ tăng với
tốc độ 46,13%.
Thông qua bảng chỉ tiêu khả năng thanh tốn của cơng ty, ta có thể nhận thấy
rằng khả năng thanh tốn của năm 2011 giảm so với năm 2010. Nguyên nhân chủ
yếu là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn quá nhanh so tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn.
Tuy nhiên khả năng thanh tốn trong năm 2011 khơng phải là tụt xuống ở mức thấp
(các chỉ số về khả năng thanh toán đều >2). Tài sản ngắn hạn vẫn đủ để thanh toán
cho các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy khả năng thanh tốn của cơng ty vẫn được
bảo đảm.
1.8.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng tài sản của cơng ty
Chỉ tiêu
Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản

Cơng thức tính

Năm 2011

ĐVT: lần


Năm 2010 Chênh lệch

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Nhận xét:
Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản cho biết: Năm 2010, 1 đồng vốn đầu tư cho
tổng tài sản tạo ra 1,28 đồng doanh thu; năm 2011, 1 đồng vốn đầu tư cho tổng tài
-

18 -


sản chỉ tạo ra 0,92 đồng doanh thu. Từ đó cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của
công ty giảm 0,36 lần. Chỉ tiêu này giảm là do tốc độ tăng của tài sản là 40,36%,
nhưng doanh thu thuần chỉ tăng có 1,89% so với năm 2010. Nguyên nhân là do công
ty sử dụng tài sản chưa đạt được hiệu quả tối đa, doanh thu tăng nhưng với tỷ lệ thấp.
Đồng thời còn do cuối năm lượng hàng tồn kho tăng cao do cuối kỳ phát sinh thêm
lượng hàng hóa đang trong q trình sản xuất kinh doanh dở dang (phần mềm đang
được thiết kế và triển khai) vì vậy đã làm tài sản tăng cao. Công ty cần có những
chính sách khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhằm đem lại doanh thu
cũng như lợi nhuân cao cho công ty.
1.8.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6 Khả năng sinh lời của cơng ty

ĐVT: lần

Nhận xét:
Chỉ tiêu


Cơng thức tính

1. Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)

Lợi nhuận ròng

Năm
2011
0,1336

Năm
2010
0,1296

Chênh
lệch
0,0040

0,1208

0,1614

(0,0406)

0,1841

0,2148


(0,0307)

Doanh thu thuần

2. Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận ròng

3. Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu thì có bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Con số của công ty năm 2011 là 0,1336 tăng 0,004 so với năm 2010,
thể hiện công ty có chính sách kinh doanh và kiểm sốt chi phí tốt. Chỉ tiêu này thể
hiện trong một đồng doanh thu thì có 0,1336 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên con số tăng
lên chưa đáng kể do nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn việc tiêu thụ hàng hóa
và kiểm sốt chi phí cũng rất khó.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh một đồng tài sản bỏ ra có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đạt 0,1208 giảm
0,0406 so với năm 2010. Điều này là do công ty chưa sử dụng tài sản một cách hiệu
quả nhất, dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao. Công ty nên cân nhắc đưa ra các quyết
định đầu tư đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả và tỷ lệ sinh lời lớn cho cơng ty, ví dụ cắt
giảm không đầu tư thêm cho một số mặt hàng thiết bị văn phịng, linh kiện máy tính
bán khơng chạy,…

- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đồng vốn của chủ sở hữu bỏ
ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011 chỉ tiêu này đạt 0,1841, giảm so
với năm 2010 là 0,0307. Vốn chủ sở hữu tăng lên tuy nhiên công ty vẫn chưa sử dụng
-

19 -


được hiệu quả toàn bộ số vốn này để đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Công ty nên đề ra các phướng án đầu tư cho công ty nhằm sử dụng nguồn vốn
một cách triệt để và hiệu quả.
1.9 Tình hình lao động tại cơng ty TNHH đầu tư và phát triển Tâm Việt
Công ty TNHH đầu tư và công nghệ Tâm Việt luôn đề cao tầm quan trọng của
nhân viên trong công ty, coi nhân viên là yếu tố cốt lõi giúp cơng ty có thể thành cơng
và phát triển mạnh mẽ. Vì vậy cơng ty luôn chú trọng việc tuyển dụng và đào tạo nhân
viên trong công ty. Sau 8 năm đi vào hoạt động, hiện nay cơng ty đang có tổng cộng
38 nhân viên. Tình hình phân bổ nhân viên cho các phịng ban như sau: cán bộ kỹ
thuật và lập trình 20 người, cán bộ kinh doanh 8 người, cán bộ hành chính 5 người,
cán bộ khác 5 người. Theo thống kê, thu nhập trung bình của mỗi nhân viên là
3.500.000VNĐ/tháng. Trình độ của nhân viên trong công ty được thống kê như sau:
Bảng 2.7 Trình độ lao động
Trình độ
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Sơ cấp và đã qua đào tạo nghề
Tổng cộng

Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)

1
2,63
17
44,74
15
39,47
5
13,16
38
100
(Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp)

- Cơng ty ln đề cao vai trị của cán bộ nhân viên (CBNV) trong cơng ty vì vậy
cũng đưa ra nhiều các chế độ đãi ngộ và chế độ đào tạo cho nhân viên:
+ Công ty tạo môi trường làm việc đầy đủ với các trang thiết bị hiện đại,
đối xử cơng bằng và lành mạnh với tồn bộ CBNV. Thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định về chế độ đãi ngộ, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên theo quy định của
pháp luật.
+ Xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp với từng vị trí cơng việc, kỹ
năng và trình độ chun mơn của CBNV nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết
quả công việc của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực khuyến khích CBNV phát huy
năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cơng việc. Ví dụ
như khen thưởng thành tích đột xuất, khen thưởng sáng kiến, khen thưởng thành tích
định kỳ: cá nhân xuất sắc trong tháng, năm,…
+ Khi có yêu cầu về tiến độ công việc, công ty sẽ yêu cầu nhân viên làm thêm
giờ nhưng sẽ thực hiện các chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho nhân viên để đảm bảo quyền
lợi cho người lao động.
+ Chăm lo, quan tâm đến đời sống của nhân viên thông qua các quỹ được
thành lập để thăm nom nhân viên lúc bệnh tật, sinh con,… Trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho nhân viên theo đúng quy định của pháp luật.

- 20 -


+ Thỉnh thoảng tổ chức các buổi tiệc nhằm khích lệ tinh thần cho nhân viên,
tạo sự gắn bó đồn kết, nâng cao hiệu quả làm việc.
+ Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho nhân
viên. Cử một số nhân viên giỏi có thành tích tốt đi học các khốn huấn luyện về thiết
kế, xây dựng phần mềm,… Đào tạo và chỉ bảo nhiệt tình về kỹ năng chun mơn thực
tế cho những nhân viên mới.
- Định hướng phát triển nguồn nhân lực của cơng ty trong thời gian tới:
+ Tăng trình độ lao động của công ty lên thông qua các kế hoạch đào tạo và
huấn luyện dài hạn cung cấp thêm các kỹ năng chuyên môn cũng như các kỹ năng
khác cho nhân viên.
+ Thu hút và tuyển dụng nhân tài có chun mơn cao về với cơng ty giúp
nguồn nhân lực của công ty trở nên vững chắc và hừng mạnh.
+ Phấn đấu xâu dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, vui vẻ,
tạo động lực cho nhân viên làm việc phát huy năng lực.
+ Tăng quỹ khen thưởng và phúc lợi của công ty lên 10% nhằm tạo động lực
cho nhân viên làm việc.

-

21 -


×