NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN KẾT CẤU, KỸ THUẬT KHAI THÁC VÀ BẢO QUẢN
SẢN PHẨM CHO NGHỀ LƯỚI VÂY ÁNH SÁNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐÁNH BẮT CÁC ĐỐI TƯỢNG HẢI SẢN XUẤT KHẨU
CNĐT: KS. Nguyễn Văn Mong
CQCT: Sở Thủy sản Bình Định
CBPH: KS. Nguyễn Công Bình, KS.Nguyễn Văn Kháng,
KS.Nguyễn Trọng Thảo, KS.Nguyễn Hữu Nghĩa,
KS.Nguyễn Thanh Hưng, ThS.Trần Văn Vinh,
KS.Nguyễn Sanh Ngọc, KS.Nguyễn Bảo Tố,
KS.Phan Văn Mật
TGTH: 01/2007-12/2008
MỞ ĐẦU
Nghề vây rút chì ánh sáng của Bình Định đã phát triển mạnh, nhưng về kỹ thuật
đánh bắt và bảo quản còn thô sơ, lạc hậu và hoạt động chủ yếu ở vùng ven bờ. Kỹ thuật
đánh bắt, bảo quản của các tàu công suất lớn, trang bị hiện đại ở trong nước cũng như các
nước có nghề vây phát triển trên thế giới không thể áp dụng cho tàu cá l
ưới vây của Bình
Định. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến kết cấu ngư cụ, bảo quản sản phẩm sau khai thác
cho nghề lưới vây ánh sáng phù hợp với tàu cá và khả năng đánh bắt của ngư dân để chủ
động đánh bắt cả ban đêm lẫn ban ngày là rất cấp thiết nhằm nâng cao năng suất, sản
lượng đánh bắt, tăng tỷ lệ cá xuất khẩu ; nâng cao chấ
t lượng và hiệu quả đánh bắt của
nghề lưới vây ánh sáng nâng cao thu nhập cho ngư dân, đáp ứng nguồn nguyên liệu thủy
sản cho chế biến xuất khẩu đồng thời giúp ngư dân đảm bảo sản xuất nghề cá, khắc phục
những khó khăn do giá xăng dầu tăng trong thời gian qua.
I/ MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu
- Cải tiến kết cấu lưới, kỹ thu
ật khai thác để chủ động đánh bắt, tăng năng suất
đánh bắt từ 10-20%, tăng tỷ lệ cá xuất khẩu 10% trên sản lượng đánh bắt của nghề lưới
vây ánh sáng.
- Cải tiến kỹ thuật bảo quản sản phẩm sau khai thác nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả lên 20%.
2. Nội dung
- Điều tra, đánh giá thực trạng nghề lưới vây ánh sáng về tàu thuyền, trang thiết bị
,
kết cấu ngư cụ, kỹ thuật công nghệ khai thác, bảo quản sản phẩm
- Nghiên cứu cải tiến vàng lưới vây ánh sáng, kỹ thuật khai thác phù hợp
- Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật bảo quản, sử dụng vật liệu cách nhiệt mới để cải tạo
hầm bảo quản trên tàu
- Triển khai sản xuất thử nghiệm
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội c
ủa mô hình thử nghiệm, khả năng
ứng dụng cho nghề cá của tỉnh
- Tập huấn cải tiến kết cấu lưới, kỹ thuật đánh bắt và bảo quản cho ngư dân và
chuyển giao kết quả nghiên cứu cho Trung tâm Khuyến ngư & NCƯDKTTS tỉnh để phổ
biến cho ngư dân.
3. Phương pháp
- Phương pháp sử dụng tư liệu
- Phương pháp điều tra : tiến hành điều tra thu thập tình hình về tàu thuyền, ngư
cụ đánh bắt, trang thiết bị phục vụ đánh bắt và bảo quản sản phẩm
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm
+ Lựa chọn tàu, ngư cụ làm mô hình mẫu
+ Thiết kế cải tiến: ngư cụ, hầm bảo quản mô hình lựa chọn .
+ Xây dựng quy trình khai thác và bảo quản sả
n phẩm
+ Triển khai thi công và sản xuất thử nghiệm, sử dụng ngư cụ cải tiến đánh bắt tại
các ngư trường.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp đánh giá và so sánh mô hình
- Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng cá
Phân tích hàm lượng Protein theo tiêu chuẩn TCVN: 3705-90
Phân tích hàm lượng Nitơ axit amin theo tiêu chuẩn TCVN: 3708-90
Phân tích hàm lượng Nitơ amoniac theo tiêu chuẩn TCVN: 3706-90
Phân tích hàm lượng H
2
S theo tiêu chuẩn TCVN: 3699-90
Phân tích VSV theo các phương pháp NMKL
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1/ Kết quả điều tra hiện trạng nghề lưới vây ánh sáng ở Bình Định
Đến tháng 12/2007 toàn tỉnh có 1277 tàu lưới vây, trong đó có 470 tàu vây ngày
(vây tự do) và 807 tàu vây kết hợp ánh sáng.
- Thực trạng tàu thuyền khai thác
Hầu hết các tàu lưới vây rút chì đều được đóng bằng gỗ theo mẫu dân gian của
Bình Định, có khả năng hoạt động và chịu đựng sóng gió tốt, đa số các tàu có thể chị
u
được sức gió cấp 7 - cấp 8.
Hầu hết các tàu lưới vây rút chì đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hàng hải
như la bàn, máy định vị, máy thông tin liên lạc và các thiết bị cơ giới hóa một phần thao tác
đánh bắt như máy kéo lưới phục vụ cho quá trình thu lưới. Chỉ có rất ít các tàu có công suất
nhỏ đánh bắt ven bờ do điều kiện kinh tế của chủ tàu còn khó khăn nên chưa trang bị
đượ
c máy thông tin liên lạc tầm xa và máy kéo lưới.
-Thực trạng về kỹ thuật công nghệ khai thác
Quá trình tổ chức đánh bắt và kỹ thuật thao tác nghề lưới vây rút chì ánh sáng hiện
tại chủ yếu dựa theo kinh nghiệm của ngư dân. Cụ thể
Đ
Đ
á
á
n
n
h
h
b
b
ắ
ắ
t
t
v
v
à
à
o
o
b
b
a
a
n
n
đ
đ
ê
ê
m
m
,
,
d
d
ù
ù
n
n
g
g
á
á
n
n
h
h
s
s
á
á
n
n
g
g
t
t
ậ
ậ
p
p
t
t
r
r
u
u
n
n
g
g
c
c
á
á
đ
đ
ể
ể
đ
đ
á
á
n
n
h
h
b
b
ắ
ắ
t
t
.
.
T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
đ
đ
á
á
n
n
h
h
b
b
ắ
ắ
t
t
t
t
ừ
ừ
1
1
÷
÷
2
2
m
m
ẻ
ẻ
l
l
ư
ư
ớ
ớ
i
i
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
m
m
ộ
ộ
t
t
đ
đ
ê
ê
m
m
.
.
T
T
h
h
ờ
ờ
i
i
đ
đ
i
i
ể
ể
m
m
c
c
h
h
o
o
n
n
g
g
đ
đ
è
è
n
n
t
t
ậ
ậ
p
p
t
t
r
r
u
u
n
n
g
g
c
c
á
á
:
:
t
t
ừ
ừ
1
1
8
8
g
g
÷
÷
0
0
5
5
g
g
i
i
ờ
ờ
s
s
á
á
n
n
g
g
.
.
T
T
h
h
ờ
ờ
i
i
g
g
i
i
a
a
n
n
t
t
h
h
ả
ả
h
h
ế
ế
t
t
v
v
à
à
n
n
g
g
l
l
ư
ư
ớ
ớ
i
i
t
t
h
h
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
t
t
ừ
ừ
5
5
–
–
1
1
0
0
p
p
h
h
ú
ú
t
t
.
.
T
T
h
h
ờ
ờ
i
i
g
g
i
i
a
a
n
n
t
t
h
h
u
u
l
l
ư
ư
ớ
ớ
i
i
t
t
h
h
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
m
m
ấ
ấ
t
t
t
t
ừ
ừ
6
6
0
0
÷
÷
9
9
0
0
p
p
h
h
ú
ú
t
t
.
.
- Phương pháp bảo quản sản phẩm
B
B
ả
ả
o
o
q
q
u
u
ả
ả
n
n
c
c
á
á
t
t
h
h
e
e
o
o
k
k
i
i
n
n
h
h
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
m
m
c
c
ủ
ủ
a
a
n
n
g
g
ư
ư
d
d
â
â
n
n
,
,
đ
đ
a
a
s
s
ố
ố
t
t
à
à
u
u
c
c
á
á
s
s
a
a
u
u
k
k
h
h
i
i
k
k
h
h
a
a
i
i
t
t
h
h
á
á
c
c
b
b
ả
ả
o
o
q
q
u
u
ả
ả
n
n
c
c
á
á
b
b
ằ
ằ
n
n
g
g
đ
đ
á
á
l
l
ạ
ạ
n
n
h
h
x
x
a
a
y
y
n
n
h
h
ỏ
ỏ
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
h
h
ầ
ầ
m
m
c
c
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
i
i
ệ
ệ
t
t
t
t
r
r
ê
ê
n
n
t
t
à
à
u
u
,
,
k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g
r
r
ử
ử
a
a
c
c
á
á
v
v
à
à
x
x
ử
ử
l
l
ý
ý
c
c
á
á
t
t
r
r
ư
ư
ớ
ớ
c
c
k
k
h
h
i
i
đ
đ
ư
ư
a
a
v
v
à
à
o
o
h
h
ầ
ầ
m
m
b
b
ả
ả
o
o
q
q
u
u
ả
ả
n
n
.
.
- Năng suất, sản lượng khai thác
Đối tượng đánh bắt chính của nghề
lưới vây rút chì ánh sáng là cá loài cá nổi nhỏ
như cá nục, cá trích, cá bạc má, cá chỉ vàng Sản lượng khai thác bình quân một chuyến
biển 3,62 tấn/tàu, trong đó sản lượng cá xuất khẩu chiếm tỷ trọng thấp, bình quân chỉ chiếm
4,81 % trong tổng sản lượng khai thác.
2. Kết quả nghiên cứu cải tiến kết cấu lưới, kỹ thuật khai thác lưới vây rút chì
ánh sáng
2.1. Thiết kế cải tiến lưới mới
+ Tính toán chiều dài lưới cải tiến theo sơ đồ đánh cá linh hoạt của Andreev:
L = 785 m
+ Tính toán chiều cao lưới: Ch
ọn H = 80 m.
+ Kích thước mắt lưới và độ thô chỉ lưới:
Các bộ phận Kích thước mắt lưới 2a (mm)
Tùng lưới 25
Thân lưới 25
Cánh lưới 25, 30, 35, 40
+ Hệ số rút gọn:
Phần lưới Tùng Thân Cánh
Giềng phao 0,65 0,76 0,76 - 0,83
Giềng chì 0,67 0,77 0,77 - 0,84
+ Xác định độ thô của các dây giềng
Giềng rút chính: Chọn dây PP bện tết Φ36mm có P
đ
=16.100 kgf ,trọng lượng G =
58.5kg/100m.
Giềng phao: Chọn 2 dây PP xe xoắn Φ10mm có P
đ
= 2×1.425KG = 2.850 KG ;
Trọng lượng G = 4.5kg/100m.
Giềng rút biên tùng lưới : Chọn bằng giềng phao.
Giềng chì, giềng biên: Chọn 2 dây PP xe xoắn Φ8mm có P
đ
= 960KG;Trọng
lượng G = 3kg/100m.
+ Trang bị phao chì:
2.2. Quy trình kỹ thuật khai thác lưới vây rút chì cải tiến
Sơ đồ quy trình :
Chuẩn bị
Chong đèn, Thăm dò cá
Thả lưới
Thu lưới
2.3. Nghiên cứu cải tiến phương pháp bảo quản
* Cải tiến hầm bảo quản cách nhiệt trên tàu
Trang bị 02 hầm bảo quản với kích thước 4,8 x 1,2 x 2,1m với mục đích cách nhiệt
giữ cho đá tiêu hủy một cách hợp lý. Khoang cách nhiệt dùng vật liệu xốp Polyurethan có
độ bền cao và giữ nhiệt rất tốt, không hút nước, không sinh mùi và hút mùi…
* Sử dụng khay chứa cá (còn gọi là Kết)
Sử dụng khay bằng nhựa, kích cỡ: 0,42 x 0,6 x 0,25m. Khay nhựa có ưu điểm vừa
gọn nhẹ, tiết kiệm diện tích sắp x
ếp, lại vừa dễ vệ sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm và
thuận tiện cho việc bốc dỡ. Khay phải đủ lớn để chứa lượng cá cần thiết, đủ đá để làm
lạnh cá và giữ chúng lạnh cho tới khi vào bờ, khay không quá sâu để cho cá không đè lên
nhau và khỏi bị dập, đủ độ dài cho cá có kích thước lớn không bị uốn cong khi ướp cá vào
khay và đặt chúng trong khoang cách nhiệt.
Sơ đồ quy trình bảo quản
cá trên tàu
3. Phân tích và đánh giá nội dung cải tiến phương pháp bảo quản
Hầm cách nhiệt và phương pháp bảo quản truyền thống trên tàu của ngư dân chỉ
phù hợp cho đánh bắt bằng ánh sáng, bảo quản các loài cá nổi nhỏ như cá nục, cá cơm, cá
trích…, thời gian bảo quản ngắn nên không phù hợp cho bảo quản các loài cá nổi lớn như
cá ngừ, cá thu…và đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển. Hầm cách nhiệt cải tiến và ph
ương
pháp bảo quản mới đã khắc phục các nhược điểm trên.
- Hầm cách nhiệt cải tiến sử dụng vật liệu cách nhiệt là xốp Polyurethan và
composite có hệ số dẫn nhiệt thấp và độ bền cao nên giữ nhiệt tốt hơn hầm bảo quản trên
tàu cá ngư dân sử dụng vật liệu cách nhiệt là xốp Styropor.
Bắtc
á
Nguyên liệu
Phân loại
Cho vào két
Rửa
Đưa xuống hầm bảo
quản đá lạnh
Chăm sóc và xử lý sự cố
- Sử dụng khay chứa cá giúp khi bảo quản không cho cá đè lên nhau làm dập nát,
hư hỏng cá và thuận tiện trong việc bốc dỡ cá.
- Phương pháp bảo quản cá trên tàu bổ sung thêm việc phân loại cá và rửa cá trước
khi bảo quản để loại bỏ các vi sinh vật bám vào bề mặt cá, giữ cá được tươi lâu hơn.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Qua quá trình triển khai đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận sau
- Vàng lưới vây rút chì ánh sáng cải tiến phù h
ợp cho loại tàu có công suất từ 90 – 168
CV, phát huy tối đa công suất đánh bắt của tàu cá và năng lực của ngư dân.
- Đề tài đã đạt được các mục tiêu đề ra : Năng suất, sản lượng đánh bắt của vàng lưới cải
tiến cao hơn 22%, trong đó tỷ lệ cá xuất khẩu tăng thêm 10,7% trên sản lượng đánh bắt ; hầm
cách nhiệt sử dụng vật liệu composite và polyurethan kết hợ
p quy trình bảo quản cá sau khai thác
áp dụng cho tàu mô hình là phù hợp, khả năng bảo quản tốt hơn, cá được bảo quản có chất lượng
tốt hơn, nhờ vậy hiệu quả kinh tế tăng hơn 42,86% so với đánh bắt và bảo quản theo kiểu truyền
thống của vàng lưới vây ánh sáng hiện tại ngư dân đang sử dụng.
- Quy trình đánh bắt và bảo quản cá cho lưới vây rút chì ánh sáng cải tiến phù hợp v
ới
thực tế sản xuất và có hiệu quả kinh tế cao được ngư dân chấp nhận.
- Đề tài có hiệu quả kinh tế-xã hội, ý nghĩa khoa học cao, đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa
học áp dụng vào lĩnh vực đánh bắt thủy sản, tạo điều kiện cho ngành chuẩn hoá các bộ nghề khai
thác chủ lực của tỉnh để góp phần phát triển nghề cá của tỉnh.
Để
phát huy kết quả nghiên cứu của đề tài và nâng cao năng suất, sản lượng, hiệu quả
đánh bắt cho vàng lưới vây ánh sáng cải tiến chúng tôi kiến nghị một số vấn đề như sau :
- Kết hợp sử dụng chà, rạo nhân tạo để dụ cá tập trung trong quá trình đánh bắt bằng ánh
sáng.
- Trang bị máy dò cá ngang (Sonar) để dò tìm phát hiện đàn cá trong phạm vi rộng hơn.
- Hỗ trợ và đầu tư cho ngư dân áp dụng vàng l
ưới cải tiến và bảo quản cá theo quy trình
để đẩy mạnh phát triển đánh bắt xa bờ và nâng cao sản lượng, chất lượng cá đánh bắt, đặc biệt là
nâng cao sản phẩm hải sản xuất khẩu của tỉnh .
- Tiếp tục nghiên cứu cung cấp cho ngư dân các dự báo ngư trường khai thác cá để sản
xuất an toàn và hiệu quả.
- Tiếp tục nghiên cứu các nghề khai thác xa bờ khác để giúp ngư dân nâng cao hiệ
u
quả kinh tế đồng thời chuẩn hóa các bộ nghề khai thác chủ lực, đẩy mạnh công nghiệp
hoá-hiện đại hoá nghề cá của tỉnh.
Biên tập: Vinh Hương