10 THP
)
5
2013
Để hồn thành được khóa luận này cùng với sự nỗ lực của bản thân, tơi
cịn được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy - Th.s Nguyễn Quốc Pháp.
Ngồi ra tơi cịn nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Sử Địa, các cán bộ Thư viện Trường Đại Học Tây Bắc.
Nhân dịp này chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy giáo Th.s Nguyễn Quốc Pháp giảng viên khoa Sử - Địa cũng như tồn thể
thầy cơ trong khoa Sử - Địa Trường Đại Học Tây Bắc.
Qua đây tơi cũng xin chân thành cảm ơn phịng Thư viện Trường Đại Học
Tây Bắc, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Sơn La, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Dương Thị Mùi
THPT :
trung học phổ thông
GV
:
giáo viên
HS
:
học sinh
PHẦ
Ở Ầ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………..………...1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ……………………………………….………2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI, MỤC ĐÍCH VÀ ĐĨNG GĨP CỦA
ĐỀ TÀI……………………………………………………………………………….3
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………....5
5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………………..……..5
C
1.
Ở Ý
Ở
Ự
Ễ
Ề
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………………...……..7
1.1.1. Mục tiêu giảng dạy và ưu thế của bộ môn Lịch sử trong việc giáo
dục thế hệ trẻ…………………………………………………………….7
1.1.1.1. Mục tiêu giảng dạy bộ môn………………………………………………..……...7
1.1.1.2. Ưu thế của bộ môn trong việc giáo dục thế hệ trẻ………………………………8
1.1.1.3. Đặc điểm của kiến thức lịch sử, nhận thức lịch sử……………………………10
1.1.1.4. Những nội dung giáo dục của bộ môn lịch sử………………………….……...13
1.1.2. Vấn đề tạo biểu tượng nhằn nâng cao hiệu quả trong giảng dạy
lịch sử .....................................................................................................17
1.1.2.1. Biểu tượng lịch sử là gì:...............................................................................17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................20
CHƯƠNG 2
Í
Ầ
Ỷ
2.1. VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUYÊN
THỦY ĐẾN THẾ KỶ X……………………………………………………………25
2.1.1. Vị trí…………………………………………………………………………..25
2.1.2. Mục tiêu……………………………………………………………………………….26
2.1.3. Nội dung……………………………………………….………….………….27
2.2. NHỮNG NHÂN VẬT, TUYẾN NHÂN VẬT CẦN TẠI BIỂU TƯỢNG CHO
HS KHI DẠY HỌC “LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỶ
X”, SGK LỚP 1O THPT, (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)…………………………28
2.3. YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ KHI DẠY HỌC
PHẦN “LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỶ X”, SGK LỚP
1O THPT, (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)………………………………………….29
CHƯƠNG 3.
Ỷ ”
Ầ “
10
)
3.1. THƠNG QUA MIÊU TẢ, TƯỜNG THUẬT ĐỂ TẠO BIỂU TƯỢNG VỀ
NHÂN VẬT LỊCH SỬ…………………………………………………...…………32
3.2. SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN ĐỂ TẠO BIỂU TƯỢNG VỀ NHÂN
VẬT LỊCH SỬ..........................................................................................................36
3.3. SỬ DỤNG TÀI LIỆU LỊCH SỬ, TÀI LIỆU VĂN HỌC ĐỂ TẠO BIỂU
TƯỢNG NHÂN VẬT LỊCH SỬ……………………………………………..…….40
3.4. TỔ CHỨC CHO HS THAM QUAN THỰC TẾ, TỰ SƯU TẦM TÀI LIỆU VỀ
NHÂN VẬT…………………………………………………………………...……44
……………………………………………………….………….........46
………………………………………………..………48
…………………………………………………………………………
.
Ở Ầ
1.
“Học, Học nữa, Học mãi"
(LÊ NIN)
Đó được coi như một chân lý của mọi thời đại. Có ai đó đã từng nói “Học
vấn là con đường nhắn nhất để dẫn đến thành cơng”. Cùng với ý nghĩa đó thì
“Nghề giáo được coi là nghề cao quý nhất trong những nghề cao q”; đầu tư
cho giáo dục là chìa khóa của sự phát triển. Đó là những lí do mà đầu tư phát
triển giáo dục là một trong những mối quan tâm và chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khóa X thơng qua ngày 25/12/2001 đã nêu: “mục tiêu của giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [trích dẫn]
Bộ mơn Lịch sử ở trường phổ thơng có vai trị quan trọng trong việc hoàn
thành mục tiêu của nền giáo dục nước nhà, đặc biệt là ưu thế trong việc giáo dục
thế hệ trẻ. Với tư cách là một môn khoa học, lịch sử có vai trị quan trọng trong
việc đào tạo, giáo dục HS trở thành một con người tồn diện. Mơn Lịch sử có
nhiều ưu thế trong giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, thế giới quan khoa học…cho HS
như: giáo dục lòng yêu nước, truyền thống dân tộc, lịng biết ơn Đảng, Bác
Hồ…Lịch sử khơng chỉ giáo dục cho HS tình cảm yêu ghét trong đấu tranh giai
cấp mà còn bồi dưỡng cho các em năng lực đối xử với mọi người xung quanh,
biết yêu quý cái đẹp, yêu lao động, sự căm thù quân cướp nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng, khơi dậy ở HS sự thơng cảm sâu sắc và lịng kính u đối với
quần chúng nhân dân. Bởi vì lịch sử chính là “cơ giáo của cuộc sống”, giúp các
em có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và kế tục xứng đáng sự nghiệp
cách mạng dân tộc của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, chất lược giáo dục nói chung, chất lượng
dạy học lịch sử nói riêng vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu xây dựng và
phát triển đất nước. Cải cách giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp nâng cao
chất lượng dạy học lịch sử đang là vấn đề đặt ra cấp thiết.
Cũng như những bộ môn khác, dạy học Lịch sử luôn quán triệt phương
châm "thông qua dạy chữ để dạy người". Tuy nhiên nhiều ý kiến của các nhà
1
giáo dục khẳng định việc giáo dục lịch sử hiện nay cịn hàn lâm, giáo điều, nặng
về hơ khẩu hiệu. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng dạy học bộ môn.
Những điều tra xã hội học đều cho một kết quả đáng buồn là thế hệ trẻ ngày nay
tỏ ra rất mơ hồ về lịch sử, về truyền thống dân tộc, thiếu niềm tin cách mạng.
Một bộ phận không nhỏ thanh, thiếu niên dễ bị "hấp dẫn" bởi những trào lưu văn
hóa ngoại nhập, xa rời với lịch sử, văn hóa dân tộc, nhất là những giá trị đã hun
đúc nên sức sống của dân tộc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Có
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn thực trạng trên, trong đó nguyên
ngân hàng đầu là việc giáo dục lịch sử ở trường phổ thơng cịn nhiều tồn tại.
Vấn đề đặt ra cấp thiết hiện nay là làm thế nào để khắc phục được những
lạc hậu về phương pháp dạy học, có những giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu
quả giáo dục trong dạy học lịch sử nhất là lịch sử dân tộc nhằm đáp ứng được
những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
Trong khóa trình Lịch sử dân tộc thì phần “Lịch sử Việt Nam từ thời
nguyên thủy đến thế kỉ X” trong chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 10
THPT là một nội dung học khó, nhiều vấn đề mang tính khái quát cao. Tuy
nhiên nội dung lịch sử giai đoạn này lại có một ý nghĩa giáo dục rất lớn. Nó
được xem như là cơ sở, nền tảng cho HS học tập những giai đoạn sau. Việc dạy
tốt phần này là một nhiệm vụ khó nhưng bắt buộc phải hồn thành. Có nhiều
cách khác nhau cho việc dạy và học phần lịch sử nói trên đạt kết quả tốt. Trong
đó, tơi đặc biệt quan tâm tới vấn đề tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục. Vậy hiểu thế nào cho đúng về vai trò, ý nghĩa của
việc tạo biểu tượng lịch sử? Làm thế nào để tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử
nhằm nâng cao hiệu quả giáo trong dạy học lịch sử? Đó là lý do để tôi chọn đề
tài “Một số biện pháp tạo biểu tượng nhân vật lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục khi dạy học lịch sử Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X”, lớp 10
THPT(chương trình chuẩn), làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.
Vấn đề tạo biểu tượng nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo các nhà giáo dục lịch sử
cũng như các thầy cô đang giảng dạy ở trường phổ thơng. Đã có rất nhiều các
cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề này. Qua tìm hiểu,
tơi thấy nổi lên một số cơng trình tiêu biểu:
* Cơng trình nghiên cứu nước ngồi:
Trong tác phẩm lý luận dạy học của M. N. Sácđacôp “Tư duy học sinh”,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1970 đã đề cập đến việc tạo biểu tượng lịch sử như là
2
một trong các khâu khơng thể thiếu của q trình nhận thức lịch sử. Tuy nhiên,
với việc đưa ra các lý luận quan trọng trong dạy học nói chung, tác phẩm trên
chưa đề cập đến các biện pháp sư phạm tạo biểu tượng lịch sử cũng như tạo biểu
tượng các nhân vật lịch sử.
* Cơng trình nghiên cứu trong nước:
Trong cuốn “Phương pháp dạy học Lịch Sử” tập I, II; do giáo sư Phan
Ngọc Liên chủ biên, NXB Đại học Sư phạm, 2010. Đã nêu lên một cách khá đầy
đủ về tạo biểu tượng lịch sử, khái niệm, phân loại, cũng như các biện pháp tạo
biểu tượng lịch sử. Các tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò của việc tạo biểu tượng
trong việc hoàn thành mục tiêu dạy học bộ mơn, coi đó là bước đầu tiên của giai
đoạn nhận thức cảm tính, là cơ sở để giáo dục và giúp HS đi sâu tìm hiểu bản
chất của sự kiện lịch sử, là một khâu quan trọng để hình thành khái niệm trong
dạy học lịch sử. Cũng trong công trình này PGS. TS Trịnh Đình Tùng cũng đã
đưa ra những vấn đề khái quát nhất về biểu tượng lịch sử, đưa ra một số con
đường và biện pháp sư phạm để thực hiện tốt hệ thống các phương pháp dạy học
lịch sử ở trường phổ thơng. Trong đó có những biện pháp tạo được biểu tượng
lịch sử hiệu quả như: sử dụng đồ dùng trực quan, hay công tác thực tế, thực hành
chun mơn…Tất cả cũng đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường phổ thông.
Trong cuốn “Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử” do các tác
giả Phan Ngọc Liên - Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị Cơi - Trần Vĩnh Tường
đồng chủ biên. Bài viết của TS Đặng Văn Hồ - Khoa lịch sử - Đại học sư phạm Đại học Huế với nhan đề “tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử để giáo dục tư
tưởng, tình cảm cho học sinh” đã nêu lên những lí luận cơ bản về tạo biểu tượng
nhân vật lịch sử, vai trò, ý nghĩa của việc tạo biểu tượng các nhân vật lịch sử,
các nguyên tắc và một số biện pháp cụ thể. Bên cạnh đó, bài viết của TS Đặng
Thanh Tốn “Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh trong giáo dục
lịch sử để giáo dục cho học sinh tinh thần quốc tế chân chính” là một ví dụ làm
sáng tỏ những vấn đề lí luận về tạo biểu tượng nhân vật.
Trong cuốn “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử THCS
phần lịch sử Việt Nam” và cuốn “Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường
THPT” tập 1 phần lịch sử Việt Nam do Giáo sư Nguyễn Thị Côi chủ biên cho
chúng ta nắm được những nội dung lịch sử và phương pháp sử dụng hệ thống
kênh hình trong dạy học phần lịch sử Việt Nam. Giúp GV lựa chọn các phương
pháp phù hợp tạo biểu tượng cho HS.
GS.TS. Nguyễn Thị Côi trong cuốn: “Các con đường biện pháp để nâng
3
cao để nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử ở nhà trường phổ thông”, NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội, 2011. Cũng đã đề cập đến một số biện pháp tạo biểu
tượng nhân vật lịch sử, đặc biệt là tổ chức tham quan học tập ở nhà bảo tàng
cách mạng, nhà truyền thống, di tích lịch sử và từ đó khẳng định vai trị của biện
pháp này đó là “làm giàu cho các em những biểu tượng Lịch sử cụ thể và là chỗ
dựa để hình thành các kết luận khái qt”.
Ngồi ra cịn có các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành, tạp chí
nghiên cứu Giáo dục, tạp chí thơng tin khoa học Giáo dục cũng đã góp phần đề
cập đến vấn đề tạo biểu tượng nhân vật lịch sử trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thơng.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ lí luận chung,
hoặc có đề cập đến nhưng chưa sâu sắc về việc tạo biểu tượng nhân vật trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, cụ thể là phần "Lịch sử Việt Nam từ thời
nguyên thủy đến thế kỷ X”, Lớp 10 trường THPT, (chương trình chuẩn). Tuy
nhiên, đó là những tài liệu quý báu để tơi tổng hợp và nghiên cứu khóa luận này.
Để khắc phục tình trạng trên, tơi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp tạo
biểu tượng nhân vật lịch sử, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy học phần
“Lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thế kỷ X”, SGK Lịch sử Lớp 10 THPT,
(chương trình chuẩn), làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn bước đầu đi sâu
nghiên cứu và tìm hiểu hệ thống hơn về các biện pháp nhằm tạo biểu tượng nhân
vật lịch sử cho HS, từ đó tích lũy thêm kinh nghiệm cho q trình giảng dạy lịch
sử sau này ở trường THPT.
3.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận được xác định là: các biện pháp tạo
biểu tượng nhân vật Lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy học phần
“Lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thế kỷ X”, lớp 10 trường THPT, (chương
trình chuẩn).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và trình độ cịn hạn chế nên đề tài chỉ giới hạn ở việc đề xuất
một số biện pháp tạo biểu tượng nhân vật lịch sử, nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục khi dạy học phần “Lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thế kỷ X”, SGK
Lớp 10 trường THPT, (chương trình chuẩn) khi thực hiện những bài học nội
khóa ở trên lớp.
Việc điều tra thực tiễn chỉ tiến hành trong phạm vi một số trường phổ
4
thông ở các huyện trong tỉnh Sơn La và một số trường ở các tỉnh lân cận như
Hịa Bình, Điện Biên…
3.3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài đi sâu vận dụng những nguyên tắc,
đề xuất một số biện pháp tạo biểu tượng nhân vật lịch sử, nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục khi dạy học phần “Lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thế kỷ
X”, Lớp 10 trường THPT, (chương trình chuẩn).
3.4. Đóng góp của hóa u n
Góp phần khẳng định tầm quan trọng của việc tạo biểu tượng lịch sử trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thơng, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn.
Nâng cao nhận thức của GV và HS trong dạy học lịch sử. Đồng thời, làm
tài liệu tham khảo cho giảng viên, giáo viên, sinh viên cũng như quá trình giảng
dạy của bản thân ở trường phổ thông sau này.
4.
.
4.1. Cơ sở phương pháp u n.
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục nói
chung và giáo dục lịch sử nói riêng, lý luận của các nhà nghiên cứu giáo dục,
giáo dục lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở khóa luận thuộc chuyên ngành “Phương pháp dạy học lịch sử”.
Bên cạnh những phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung: nghiên cứu tài
liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, đề tài sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu chủ đạo:
- Điều tra thực tiễn quá trình dạy và học ở trường phổ thông
- Thực nghiệm sư phạm: phát phiếu điều tra, dự giờ, giáo án thực
nghiệm...
Ngồi ra cịn kết hợp với một số phương pháp khác như: tạp chí nghiên
cứu, internet…hay đề xuất một số biện pháp sư phạm để thực hiện tốt nội dung
chương trình u cầu.
5.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
5
1.
y
2.
y ế
ự
ễ
ầ
ầ
ổ
ộ
ế ỷ
ữ
y
ệ
ừ ờ
y
ớ
l
3. Các b ệ
ệ q ả giáo
y
y ế
ế ỷ ” ớ 10
bể
ầ “
â
ì
6
l
ệ
ẩ )
ừ
ằ
â
ờ nguyên
1
Ở Ý
Ở
Ự
Ễ
Ề
1.1.
1.1.1.
ả
ế ệ
y
ế
bộ
ô L
ệ
ẻ
1.1.1.1. Mục tiêu giảng dạy bộ môn
Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông được xây dựng trên cơ
sở lý luận và thực tiễn, thể hiện tập trung ở việc quán triệt mục tiêu chung của
giáo dục phổ thông, thông qua chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng, nội dung của
mơn học và tình hình, nhiệm vụ cụ thể của đất nước trong những điều kiện cụ
thể. Một cách cụ thể, mục tiêu giáo dục của bộ môn lịch sử ở Trường THPT
được thể hiện thông qua các mặt sau:
Về kiến thức: nắm được những kiến thức cơ bản về các sự kiện lịch sử
tiêu biểu trên cơ sở củng cố phát triển nội dung kiến thức lịch sử đã học ở trung
học cơ sở, hợp thành một hệ thống kiến thức về phát triển của lịch sử từ thời
nguyên thủy đến nay.
Về kỹ năng: Tiếp tục hoàn thành các kỹ năng cần thiết cho học tập lịch sử
như: có quan điểm lịch sử khi xem xét các sự kiện, nhân vật lịch sử, làm việc
với SGK và các nguồn sử liệu, biết phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá…có
năng lực tự học, phát hiện, đề xuất giải quyết vấn đề giúp HS nâng cao năng lực
tư duy và thực hành.
Về giáo dục hướng thái độ: Thông qua dạy học lịch sử giáo dục cho HS về
quan điểm lập trường, tư tương, phẩm chất đạo đức nhân cách tình cảm, theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tri thức lịch sử khơng chỉ có tác
dụng giáo dục trí tuệ mà cịn giáo dục cả tư tưởng, thái độ, góp phần tích cực
vào việc đào tạo con người Việt Nam toàn diện.
Mối quan hệ của ba mục tiêu trên: Mục tiêu của bộ môn lịch sử ở nhà
trường THPT là cung cấp kiến thức cơ bản, hệ thống về lịch sử phát triển hợp
quy luật của dân tộc và xã hội lồi người trên cơ sở đó giáo dục lòng yêu nước
tự hào dân tộc, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Từ đó rèn luyện
các kỹ năng tư duy và thực hành qua học tập bộ mơn. Thực hiện một cách hồn
chỉnh các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và hướng thái độ. Việc học tập lịch sử
7
ở trường THPT góp phần nâng cao sự hiểu biết mà HS đã tiếp thu ở trung học
cơ sở, đặc biệt là trình độ lý thuyết trong nhận thức lịch sử và năng lực tư duy,
thực hành, đạt yêu cầu mức độ chương trình học.
1.1.1.2.
ế
bộ
ơ
ệ
ế ệ
ẻ.
Trong các nhà trường nước ta hiện nay luôn coi trọng và quán triệt sâu sắc
toàn diện việc giáo dục tố chất, lấy giáo dục con người làm gốc, giáo dục đạo
đức làm ưu tiên, coi sự nghiệp trồng người là sự nghiệp cơ bản của giáo dục.
Chúng ta phải nỗ lực bồi dưỡng con người phát triển tồn diện đức - trí - thể mỹ với phương châm dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người.
Việc giáo dục đạo đức cho HS là một quá trình dài lâu, xuyên suốt trong
quá trình giáo dục, đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất
nước. Giáo dục thế hệ trẻ bao giờ cũng là mối quan tâm đặc biệt to lớn của mỗi
dân tộc, mọi thời đại để cho xã hội tồn tại và phát triển, vì lợi ích của dân tộc và
giai cấp. Từ xa xưa cha ông ta đã đặc biệt chú ý đến việc giáo dục thế hệ trẻ.
Ngày nay, nhân loại đang bước vào thời đại phát triển như vũ bão của khoa học
và công nghệ thông tin, chịu tác động sâu sắc của “làn sóng văn minh thứ ba”
(theo cách gọi của nhà tương lai học Alvil Tofler). Ở bối cảnh ấy mỗi quốc gia
không thể phát triển trong biên giới chật hẹp của mình, mà phải vươn lên hoà
nhịp với sự phát triển của thế giới thì mới có thể tránh được nguy cơ tụt hậu.
Thời đại đã đặt ra cho giáo dục nước ta nhiệm vụ trọng đại là đào tạo
những con người phát triển tồn diện để phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Mỗi mơn học ở nhà trường phổ thơng, tuỳ theo đặc trưng
của mình, đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Ví như, mơn Địa lý giúp cho HS
hiểu rõ đất nước mình để tăng thêm lòng yêu Tổ quốc, yêu quê hương, nâng cao
trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên. Văn học giúp HS hiểu giá trị, yêu thích văn thơ,
để càng quý hơn con người, dân tộc và văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, Lịch sử có
ưu thế và sở trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ, thực hiện “dạy chữ để dạy
người”. Bộ mơn đã góp phần xóa bỏ những quan niệm khơng đúng về “mơn
chính” và “mơn phụ”, từ đó xóa bỏ tình trạng “học lệch”, “học tủ” của đa số
những HS ở trường phổ thơng hiện nay, góp phần hồn thiện chất lượng giáo
dục hiện hành. Như vậy môn lịch sử có thể và cần phải góp phần vào việc giáo
dục HS.
Ví dụ, HS có thể tìm thấy cũng như học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ
Lịch sử và áp dụng vào cuộc sống, ngồi Lịch sử ra khơng có bộ mơn nào khác
có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục lịng u nước, ý chí vươn lên, tự lực tự
cường trong cuộc sống cũng bởi vì “Lịch sử là bút tích của sự chiến thắng”…Cứ
8
mỗi tấm gương anh dũng của các chiến sĩ hi sinh cho độc lập tự do của Tổ quốc
lại giáo dục cho HS về trách nhiệm của bản thân đối với quê hương đất nước,
không chỉ là biết ơn mà cịn phải giữ gìn và phát triển nó. Các sự kiện về sự tàn
ác, dã man…của bọn cướp nước và bán nước hình thành cho các em lịng căm
phẫn mạnh mẽ. Hay cuộc sống lầm than cơ cực của nhân dân ta hình thành cho
các em thái độ đồng cảm sâu sắc và biết trân trọng những cái mà mình đang
có…
Lịch sử khơng chỉ là q khứ mà cịn là sự kết tinh của các giá trị mà
những thế hệ sau cần tiếp nối và phát huy. Lịch sử đặc biệt có ý nghĩa trong việc
giáo dục truyền thống dân tộc, tinh thần nhân văn…Đó là những giá trị dễ bào
mòn trong cuộc sống hiện đại, nhưng lại là hành trang vô giá cho thế hệ trẻ trong
điều kiện mở cửa, hội nhập với thế giới hôm nay và mai sau. Điều này, ngay từ
thời cổ đại đã được con người khẳng định: “Lịch sử là cô giáo của cuộc sống”,
“Lịch sử là bó đuốc soi đi đến tương lai”.
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo chung và vai trò, ý nghĩa của bộ môn, dạy
học lịch sử ở trường phổ thông phải cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản có
hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người. Trên
cơ sở đó giáo dục cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn (niềm tin, lý
tưởng, truyền thống dân tộc, lịng u nước, lịng biết ơn, kính u các bậc tiền
bối…) và rèn luyện các năng lực nhận thức, năng lực hành động, kỹ năng kỹ
xảo. Tức là bộ môn lịch sử ở trường phổ thông phải thực hiện ba nhiệm vụ: bồi
dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển HS.
Chương trình lịch sử ở trường phổ thông ban hành năm 2006 đã nêu rõ
yêu cầu trong mục tiêu của bộ môn là: “Góp phần hình hình thành ở HS một thế
giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc
cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư duy, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống
xã hội”.
Trong đời sống xã hội, lịch sử có tác dụng quan trọng khơng chỉ về mặt
giáo dục trí tuệ mà cả về giáo dục thái độ tư tưởng. Cũng như những bộ môn học
khác ở trường phổ thông, Lịch sử có nhiều ưu thế trong giáo dục thái độ, tư
tưởng, tình cảm, đạo đức, thái độ, thẩm mĩ…Những con người và những việc
thực của quá khứ có sức thuyết phục, có sự rung cảm mạnh mẽ với các thế hệ
trẻ…
Tóm lại: giáo dục thái độ tình cảm, tư tưởng cho HS trong dạy học lịch sử
là “dạy chữ để dạy người”. Trên cơ sở cung cấp kiến thức thật sự khoa học có hệ
thống, hiện đại, cơ bản, phổ thơng mà giáo dục cho HS tính tự giác, tích cực,
9
chủ động ứng xử trong mọi tình huống. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn trong
học tập lịch sử, cùng với q trình quốc tế hóa ngày càng mở rộng thì trở về
nguồn cũng là một xu thế chung của các dân tộc trên thế giới. Với chúng ta đó
chính là sự tìm tịi, phát triển ngày càng sâu sắc hơn những đặc điểm của xã hội
Việt Nam. Những phẩm chất cao quý, những giá trị truyền thống và những bài
học lịch sử quý giá giúp chúng ta lựa chọn bước đi thích hợp hướng tới mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Trên đây là ưu thế của bộ môn trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Qua đó,
chúng ta có thể thấy cùng với các bộ môn khác ở trường phổ thơng, Lịch sử giữ
vai trị quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ, đây vừa là một ưu thế và cũng
là một vấn đề hết sức quan trọng mà chúng ta cần phải quan tâm. Cần phải có
những biện pháp tích cực hơn nữa để cho Lịch sử phát huy được hết sức mạnh
bộ mơn của mình, để giải quyết một phần nào đó thực trạng dạy và học ở trường
phổ thơng hiện nay nói chung cũng như dạy và học Lịch sử nói riêng. Một trong
số đó là biện pháp tạo biểu tượng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
1.1.1.3. ặ
ể
ế
Một trong những nội dung quan trọng của bộ môn lịch sử là cung cấp kiến
thức cho HS.
Kiến thức là những hiểu biết của chúng ta về quá khứ đã được khoa học
xác minh tính đúng đắn. Kiến thức của bộ môn lịch sử là kiến thức khoa học đã
được biên soạn theo mục đích giáo dục giảng dạy nhà trường phổ thơng mang
tính cơ bản và hệ thống.
Bên cạnh những đặc điểm chung của kiến thức khoa học đó là sự phản ánh
của thế giới khách quan vào trong đầu óc của con người, nó phát triển từ thấp tới
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hiện tượng đến bản chất theo cấu tạo: từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến nhận thức.
Xuất phát từ đặc thù của đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu,
phương pháp tiếp cận nên kiến thức lịch sử có những đặc điểm riêng. Tất cả các
sự kiện lịch sử đều diễn ra trong quá khứ, HS không thể quan sát một cách trực
tiếp mà phải tưởng tượng lại từ đó phát triển được trí tượng của HS.
Để xác định tính đúng đắn các biện pháp sư phạm nhằm giúp HS nắm
vững kiến thức lịch sử trước tiên chúng ta phải hiểu rõ những đặc điểm của kiến
thức lịch sử. Khác với kiến thức của bộ môn khoa học khác, kiến thức lịch sử có
những đặc điểm nội bật đó là:
10
1. Tính q khứ
Lịch sử có tính q khứ bởi nó là tất cả những sự kiện đã xảy ra, không
được chứng kiến, tái hiện được và do con người nhận thức phản ánh.
Ví dụ: như những quan điểm triết học của Khổng Tử khi viết lại khơng ai
nói đó là quá khứ.
Như vậy Lịch sử mang tính quá khứ, bởi vậy mà HS không thể tri giác
được mà chỉ nhận thức gián tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại hoặc dựa vào
các hiện tượng lịch sử tương tự của cái mới, của các dân tộc khác để phân tích.
2. Tính khơng lặp lại
Tri thức lịch sử nhìn chung mang tính khơng lặp lại về thời gian và cả
không gian. Mỗi sự kiện hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra trong một thời gian và
không gian nhất định, trong những thời gian và không gian khác nhau. Không có
một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra cùng thời điểm, trong các thời kỳ
khác nhau là hoàn tồn giống nhau, dù có điểm giống nhau, lặp lại mà là sự kế
thừa phát triển, - “sự lặp lại trên cơ sở khơng lặp lại”. Ví dụ sự kế thừa học
thuyết Mác của Lênin. Đời sống của xã hội lồi người, cũng như của mỗi dân
tộc trong q trình phát triển lịch sử mình đã trải qua những sự thay đổi lớn lao,
trên tất cả các lĩnh vực và trải qua những biến đổi, biến hóa khơng ngừng. Chính
điều này buộc các nhà giảng dạy lịch sử, khi trình bày một sự kiện, hiện tượng
nào đó trong lịch sử phải xem xét cụ thể cả về không gian và thời gian làm nảy
sinh sự kiện, hiện tượng đó. Qua đó nhận thấy các sự kiện hiện tượng lịch sử cụ
thể, riêng biệt song có mối quan hệ kế thừa.
3. Tính cụ thể
Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử cụ thể của các nước, các
dân tộc khác nhau theo quy luật của nó. Lịch sử của mỗi nước, mỗi dân tộc đều
có diện mạo riêng do những điều kiện riêng quy định. Mặt khác các quốc gia,
dân tộc khác nhau sống trên những khu vực khác nhau, tuy bị tác động bởi các
quy luật chung, trải qua q trình phát triển, trình độ sản xuất khơng ngừng được
nâng cao, đời sống văn hóa tinh thần của con người ngày càng phong phú, đa
dạng, nhưng tiến trình phát triển của mỗi quốc gia dân tộc khơng hồn tồn
giống nhau. Song dù có khác biệt, sự phát triển của lịch sử các dân tộc đều tuân
thủ những quy luật chung của sự phát triển xã hội loài người.
4. Tính hệ thống (tính logic)
Khoa học lịch sử bao gồm các sự kiện hiện tượng về cơ sở kinh tế, đấu
tranh xã hội, vừa bao gồm cả nội dung của kiến trúc thượng tầng, tình hình sản
11
xuất và quan hệ sản xuất…Nội dung tri thức lịch sử như vậy rất phong phú đề
cập đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội loài người. SGK Lịch sử ở trường phổ
thông tuy giản lược song cũng phải bao quát được các mặt đó. Những nội dung
tri thức lịch sử đó lại có mối liên hệ chằng chịt, phức tạp. Điều này địi hỏi
người GV phải ln ln chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trước sau của vấn
đề lịch sử cũng như mối quan hệ ngang, nội tại giữa các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa để cung cấp cho HS những tri thức lịch sử khoa học mang tính hệ thống
và hồn chỉnh, nêu được cái logic (cái bản chất, cái lõi của lịch sử), dễ hiểu (cái
lôgic). Quan điểm này được chủ tịch Hồ Chí Minh diễn tả:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
5. Tính thống nhất giữa “sử” và “luận”
Theo chương trình chuẩn cơ bản kiến thức lịch sử gồm hai phần: “sử và
luận”. Trong dạy học phần sử và luận phải luôn luôn thống nhất với nhau. Đó là
ngun tắc thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất: tất cả những sự kiện đều phải được gọi tên, bình luận và đánh
giá. Thứ hai: mọi sự bình luận đánh giá gọi tên luôn luôn phải căn cứ vào sự
kiện hoặc sự vận động và tính chất của sự kiện, khơng được áp đặt phỏng đốn.
Ví dụ: cùng sự kiện phong trào nơng dân Tây Sơn có người gọi là “phong trào”,
người lại gọi là giặc cỏ, muốn biết nó là cái gì chúng ta phải căn cứ vào sự kiện.
Giữa các đặc điểm trên của kiến thức lịch sử có mối liên hệ nội tại thống
nhất với nhau. Trong dạy học lịch sử chúng ta phải chú ý đến tất cả những đặc
điểm để có những biện pháp phù hợp, nếu xử lý không thỏa đáng những vấn đề
đó thì đó chỉ là những giả thuyết vơ căn cứ, không truyền thụ những tri thức lịch
sử khoa học cho HS, không bồi dưỡng, phát triển được năng lực trí tuệ và giáo
dục tư tưởng trong dạy học.
Đặc điểm của nhận thức lịch sử: nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con người. Dạy học lịch sử ở trường phổ thông là một quá trình
nhận thức. Do đặc điểm của đối tượng, phương pháp, mục đích nên nhận thức
trong dạy học lịch sử có đặc điểm riêng.
Kết cấu chương trình lịch sử ở trường phổ thông từ quá khứ đến hiện tại,
từ lịch sử thế giới tới lịch sử dân tộc, nhưng quá trình nhận thức của HS đi từ
gần đến xa, riêng đến chung, từ cụ thể đến khái quát.
Quá trình nhận thức trong dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông mang
12
tính gián tiếp là chủ yếu do đó HS dễ rơi vào tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử.
Do đó quá trình nhận thức trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông vừa phải
tuân thủ những quy luật chung của quá trình nhận thức, vừa đảm bảo những đặc
điểm riêng của nhận thức lịch sử. Vì vậy nhận thức lịch sử bao giờ cũng bắt đầu
từ cung cấp sự kiện đi đến tạo biểu tượng từ đó hình thành khái niệm và rút ra
quy luật, bài học lịch sử. Trong đó tạo biểu tượng thuộc về giai đoạn nhận thức
cảm tính.
Như vậy chúng ta có thể thấy được rằng khác với các bộ môn học khác, bộ
môn Lịch sử mang những đặc điểm rất khác, khá trừu tượng, rất khó khăn cho
HS trong việc nhận thức. Tuy nhiên ý nghĩa giáo dục của nó là rất lớn, bởi vậy
bên cạnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn lịch sử thì
chúng ta cần đặc biệt chú ý đến việc tạo biểu tượng cho HS trong dạy học lịch
sử để HS có thể tiếp cận Lịch sử một cách dễ dàng nhất, từ đó nâng cao chất
lượng dạy học bộ mơn.
1.1.1.4.
ữ
ộ
bộ
ơ
Với tính đa dạng và phong phú của bộ mơn, nội dung các khóa học lịch sử
ở trường phổ thơng có khả năng giáo dục nhiều mặt cho HS cụ thể là:
Giáo dục niềm tin, giáo dục lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
Ở mọi thời đại con người đều phải có niềm tin, có lý tưởng và phải xác
định cho mình một thế giới quan, phát triển tình cảm lành mạnh, nhân sinh quan
đúng đắn. Thế giới quan của chúng ta là thế giới quan Macxit-Leninit. Giáo dục
con người là giáo dục thế giới quan, tức là giáo dục lý tưởng, giáo dục lòng tin.
Kiến thức lịch sử cùng với kiến thức của nhiều môn học khác giúp HS có cơ sở
khoa học đúng đắn để xác định niềm tin và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Thế giới quan khoa học và tình cảm đạo đức là những định hướng của con
người đối với thế giới, đối với cuộc sống để có thái độ đúng đắn, hành động phù
hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Bộ mơn lịch sử góp phần tích cực vào
việc giáo dục cho HS tình cảm, niềm tin vững chắc vào sự phát triển của dân tộc
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, tin tưởng vào thắng lợi tất yếu
của con đường mà chúng ta đã lựa chọn đó là con đường chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục truyền thống dân tộc:
Bộ môn lịch sử ở trường THPT có khả năng giáo dục cho HS tình cảm với
gia đình, q hương, đất nước, nhân loại. Trong đó giáo dục về những truyền
thống quý báu của dân tộc về lòng yêu thương đồng bào, trọng nhân nghĩa, quý
lao động, anh hùng, dũng cảm…Phải nắm vững kiến thức lịch sử và truyền
13
thống đấu tranh kiên cường của cha ông ta để từ đó xác định rõ trách nhiệm của
mình trong cuộc sống hiện tại. Đó là sự kết hợp của tình cảm và lý trí.
Trong chương trình giáo dục lịch sử ở nhà trường phổ thông nổi bật là
truyền thống yêu nước. Đây là sở trường ưu thế của bộ môn lịch sử trong việc
giáo dục thế hệ trẻ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm.
Lịng u q hương đất nước là vốn quý báu của mỗi dân tộc, mỗi dân
tộc có những nét đặc sắc riêng của truyền thống yêu nước. Lịng u nước của
nhân dân ta được hình thành trong lao động sản xuất và chiến đấu bảo vệ tổ
quốc, giải phóng dân tộc, phát triển trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
hiện nay. Chủ nghĩa yêu nước trở thành một tiêu chí đánh giá mọi con người
trong nước từ xưa đến nay. Chủ nghĩa yêu nước - một động lực phát triển của
dân tộc.
Truyền thồng yêu nước được trải dài từ thời cha ông ta bắt đầu từ thời kỳ
dựng nước đến tận ngày nay. Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam lòng yêu nước lại được phát huy cao độ khi kết hợp lịng u nước với
chủ nghĩa xã hội.
Ví dụ: Như ở Bài 16 “Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập
dân tộc (tiếp theo)”, SGK lớp 10, THPT (chương trình chuẩn), thơng qua các cuộc
đấu tranh trong giai đoạn này nó giáo dục cho các em về niềm tin của sự tất thắng
của nhân dân ta trong cuộc chiến chống lại kẻ thì xâm lược bên ngồi . Trên cơ sở
đó giúp HS có nhận thức đúng đắn về con đường mà loài người đã trải qua trong
buổi bình minh đầu tiên của mình. Từ đó dần dần hình thành cho các em lịng u
nước, tinh thần đấu tranh kiên trì, bền bỉ khơng ngừng của con người.
Tóm lại: Mơn Lịch sử ở trường THPT có ưu thế và sở trường trong việc
giáo dục truyền thống dân tộc, lòng yêu nước, biểu hiện trên mọi lĩnh vực đấu
tranh chống những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc tư sản, chủ nghĩa xô vanh,
chủ nghĩa chủng tộc, chủ nghĩa quân phiệt…Ngày nay, sau khi đất nước được
hoàn toàn giải phóng, lịng u nước của nhân dân ta được thể hiện trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các bài học lịch sử sẽ giúp các em hiểu rõ
nhân dân ta đã phải trải qua khó khăn và vất vả như thế nào để có được thắng lợi
như ngày này và từ đó nêu lên trách nhiệm của thế hệ trẻ là giữ vững và phát
huy thành quả đạt được. Đó là biểu hiện của lịng u nước chân chính. Lịng
u nước kết hợp với chủ nghĩa xã hội và tinh thần quốc tế trong sáng.
Giáo dục tinh thần, thái độ đúng đắn.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trước tiên là lịch sử của các
14
phương thức sản xuất kế tiếp nhau một cách hợp quy luật. Lao động sản xuất và
đấu tranh giai cấp chính là động lực của sự phát triển.
Do chức năng, nội dung, đặc trưng của mình bộ mơn lịch sử ở nhà trường
phổ thông không chỉ cung cấp cho HS những tri thức về mặt kỹ thuật trong lao
động sản xuất, về quản lý kinh tế mà còn chủ yếu cung cấp cho HS những tri
thức cụ thể về việc lao động đã làm cho con người thoát thai khỏi thế giới động
vật, hình thành và phát triển xã hội, những kiến thức về vai trị của cơng cụ lao
động sản xuất, về ý nghĩa của cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ
thuật đối với sự phát triển của xã hội. Từ đó giáo dục cho HS biết yêu quý lao
động, kính yêu nhân dân lao động, tạo sự hứng thú và say mê đối với sáng chế
và phát minh, đồng thời giữ gìn và phát huy thành quả lao động.
Ý nghĩa của việc giáo dục truyền thống lao động trong dạy học lịch sử còn
thể hiện ở tác dụng của nó đối với việc giáo dục hướng nghiệp cho HS, đặc biệt
là trong giáo dục lịch sử địa phương. Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện
nay, cần chuẩn bị tốt cho thế hệ trẻ về tinh thần, thái độ lao động. Bộ mơn lịch
sử có tác dụng quan trong việc bồi dưỡng cho HS quan điểm, tinh thần thái độ
đúng với người lao động, tôn trọng và bảo vệ của công, say mê với khoa học, kỹ
thuật, rèn luyện phương pháp lao động hợp lý đạt năng suất cao.
Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ, phát huy nền văn hóa dân tộc và tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
Văn hóa gắn liền với lịch sử. Dân tộc Việt Nam có truyền thống văn hóa
lâu đời không chỉ về lao động sản xuất, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc mà còn xây
dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa là một bộ phận hữu cơ của lịch sử dân tộc, nó có quan hệ khăng
khít và gắn bó chặt chẽ với chính trị - kinh tế - xã hội…văn hóa khơng chỉ là yếu
tố cấu tạo nên lịch sử mà nó còn làm cho lịch sử phong phú, trở thành một động
lực cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Văn hóa gắn liền với lịch sử nó là
bằng chứng xác minh tính đúng đắn về lịch sử đã qua.
Vì vậy khi nghiên cứu học tập lịch sử khơng thể khơng tìm hiểu các vấn đề
về văn hóa, khoa học giáo dục. Những sự kiện văn hóa, khoa học, kinh tế không
chỉ làm cho HS hiểu lịch sử một cách tồn diện, sâu sắc mà cịn có tác dụng giáo
dục thẩm mỹ. Lịch sử khơng chỉ có những sự kiện đau thương về chiến tranh mà
còn là bức tranh tuyệt đẹp về lao động và sáng tạo. Lịch sử đẹp vì nó phản ánh
cuộc sống lao động và chiến đấu sự chiến thắng của văn minh, tiến bộ đối với
tàm bạo, phản động. Nó phản ánh việc đào tạo, giáo dục những con người có
phẩm chất, biết trân trọng chân thiện mỹ.
15
Giáo dục lịng kính u với quần chúng nhân dân:
Quần chúng nhân dân là chủ nhân của lịch sử. Chủ nghĩa Mác - Lênin
khẳng định rằng từ khi xã hội loài người xuất hiện đến nay, lịch sử xã hội là do
nhân dân lao động xây nên và nên quần chúng là động lực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội. Tất cả mọi sự kiện xảy ra trong xã hội đều có sự tham gia của quân
chúng nhân dân.
Các khóa trình lịch sử ở trường phổ thơng có những tài liệu sự kiện cụ thể
để chứng minh rằng trên tất cả các lĩnh vực xã hội quần chúng nhân dân đều có
vai trị to lớn trong việc chế tạo, cải tiến công cụ lao động trong xã hội nguyên
thủy, việc xây dựng cơng trình kiến trúc vĩ đại, những di sản văn hóa của các
dân tộc là kết quả lao động kỳ diệu của quần chúng nhân dân.
Các khóa trình lịch sử cũng có tài liệu để chứng minh rằng quần chúng
nhân dân ngày càng có vai trị, ý thức xác định được quyền lợi của mình. Nếu
được tổ chức lãnh đạo tốt sẽ giúp quần chúng phát huy được sức mạnh.
Việc dạy học lịch sử có điều kiện tốt để HS nhận thấy rằng quần chúng có
vai trị quyết định đối với sự phát triển xã hội. Những bài học lịch sử sẽ giúp cho
HS hiểu rõ vai trị của quần chúng nhân dân trong lịch sử góp phần giáo dục
lịng u kính đối với nhân dân lao động, chống lại những quan điểm coi thường
quần chúng, khắc phục tệ sùng bái cá nhân.
Giáo dục lòng biết ơn đối với tổ tiên, người có cơng với Tổ quốc, đánh giá
đúng vai trò của cá nhân trong lịch sử.
Khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong, chủ nghĩa
Mác - Lênin không hề phủ nhận vai trò và tác dụng của cá nhân, của lãnh tụ,
những nhân vật kiệt xuất trong sự phát triển. Cá nhân có thể thúc đẩy hay kìm
hãm sự phát triển của lịch sử trong một thời gian nhất định, song cuối cùng
chính quần chúng nhân dân sẽ quyết định sự phát triển hợp quy luật của lịch sử.
Đánh giá một nhân vật vật lịch sử phải xem xét hoàn cảnh lịch sử mà họ
sinh sống, hoạt động, phải tìm hiểu họ đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp.
Cá nhân có vai trò thúc đẩy sự phát triển của lịch sử song xét cho cùng sự
thành công của cá nhân là do biết kết hợp sức mạnh của quần chúng.
Trên cơ sở trình bày nội dung các vấn đề nêu trên GV tiến hành giáo dục
cho HS lòng biết ơn với những người có cơng với dân tộc, với giai cấp, góp
phần vào sự tiến bộ của xã hội lồi người. Lịng biết ơn thể hiện ở chổ hiểu rõ
cơng lao, sự đóng của tổ tiên trong q trình dựng và giữ nước, trân trọng thành
quả cha ông ta để lại, giữ vững và phát huy trong cuộc sống hiện tại.
16
Phần “Lịch sử Việt Nam từ nguyên thuỷ đến thế kỷ X’’ là một phần học
mang giá trị giáo dục rất cao, nó thể hiện được hầu hết những nội dung giáo dục
mà bộ môn yêu cầu. Mỗi bài thậm chí trong một bài lại đan xen những nội dung
giáo dục khác nhau, nó đặc biệt quan trọng đối với HS trong q trình học tập ở
trường phổ thơng.
1.1.2.
bể
ằ
â
ệ q ả
ả
y
1.1.2.1. Biểu tượng ịch sử à gì ?
Do đặc điểm của nhận thức lịch sử, việc học tập lịch sử không bắt đầu từ
trực quan sinh động mà bắt đầu từ việc nắm tài liệu, sự kiện và tạo biểu tượng
lịch sử. Do đó tạo biểu tượng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá
trình dạy học lịch sử.
Biểu tượng lịch sử là hình ảnh về những sự kiện, các nhân vật lịch sử, điều
kiện địa lý, thời gian, địa điểm, các mối quan hệ xã hội…Được phản ánh trong
óc HS với những nét chung nhất, điển hình nhất. Có rất nhiều cách phân loại
biểu tượng lịch sử, theo các nhà giáo dục có thể phân loại các loại sau:
Biểu tượng về hoàn cảnh địa lý: Một sự kiện lịch sử bao giờ cũng diễn ra
trong một không gian nhất định. Khơng gian của sự kiện có thể là một khu vực
địa lý rộng lớn, chẳng hạn như chiến trường Châu Âu trong chiến tranh thế giới
thứ hai, hoặc hẹp hơn như địa điểm của một trận đánh hay một cuộc khởi nghĩa.
Vì vậy việc tạo biểu tượng về hoàn cảnh địa lý nơi xảy ra sự kiện là yêu cầu
trong dạy học lịch sử để xác định khơng gian địa lý. Nếu như HS khơng có
những hình ảnh về hoàn cảnh địa lý nơi xảy ra sự kiện lịch sử thì những hiểu
biết về sự kiện lịch sử đó trở nên mơ hồ và khơng thể khắc sâu trong trong đầu
óc của HS, nghĩa là việc tạo biểu tượng đã không thành công.
Biểu tượng lịch sử về nền văn hóa vật chất: Đó là những hình ảnh cụ thể
về thành tựu của loài người trong cuộc chiến chống lại thiên nhiên, trong lao
động sáng tạo sản xuất ra của cải vật chất cũng như văn hóa tinh thần của xã hội
lồi người. Chẳng hạn khi nói về Kim Tự Tháp, một cơng trình kiến trúc vơ tiền
khống hậu của lịch sử lồi người thì GV phải tạo cho HS những biểu tượng về
sự hùng vĩ của công trình này, về tinh thần lao động sáng tạo và trình độ kiến
trúc của các nhà khoa học cổ đại và sự hi sinh đổ máu của hàng vạn chục người.
Để tạo biểu tượng trước hết GV phải đọc tài liệu và tìm các hình ảnh liên quan
đến cơng trình này, sau đó chọn những dữ liệu cần thiết cho việc tạo biểu tượng.
Biểu tượng về nhân vật lịch sử: Nhân vật lịch sử bao gồm nhân vật chính
17
diện và nhân vật phản diện. Họ là những những đại biểu điển hình của một giai
cấp, một tập đồn xã hội, những nhân vật kiệt xuất có ảnh hưởng đặc biệt đối
với lịch sử thế giới cũng như lịch sử Việt Nam. Yêu cầu đặt ra là các em phải
nắm rõ được về các nhân vật cả chính diện cũng như phản diện, để khi nhắc đến
nhân vật các em có thể biết đến hay nêu tên sự kiện và ngược lại. Từ đó hình
thành thái độ đúng đắn với nhân vật. Do đó việc tạo biểu tượng về nhân vật lịch
sử cho HS cũng là một vấn đề quan trọng trong dạy học lịch sử. Cách tạo biểu
tượng về nhân vật lịch sử nói chung dễ làm, tuy nhiên mất nhiều thời gian vì có
q nhiều nhân vật tiêu biểu xuất hiện trong chương trình.
Ví dụ khi tạo biểu tượng về Hai Bà Trưng bài 16 “Thời Bắc thuộc và các
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (tiếp theo)”, SGK lớp 10, THPT (chương
trình chuẩn). Chúng ta có thể tạo biểu tượng bằng các bước cụ thể sau: trước hết
cho HS quan sát chân dung của Hai Bà Trưng, sau đó tóm tắt về tiểu sử của Hai
Bà Trưng, phân tích vai trị của Hai Bà Trưng trong cuộc chiến đấu giành lại độc
lập dân tộc của đất nước ta.
Biểu tượng lịch sử về thời gian, cụ thể hóa thời điểm xảy ra sự kiện lịch
sử, xác định về thời gian là một đặc điểm của việc nhận thức một sự kiện lịch
sử. Điều này được thực hiện khi chúng ta phân tích một sự kiện lịch sử mà
khơng thể xác định mốc thời gian chính xác.
Biểu tượng lịch sử về những quan hệ xã hội của con người. Đây là vấn đề
khá phức tạp và có phần trừu tượng của khoa học lịch sử. Muốn có được biểu
tượng về nó thì HS phải có tư duy cao và nhiệm vụ của người GV là tạo điều
kiện tối đa cho quá trình tư duy của HS. Nếu làm tốt, chúng ta sẽ tạo cho HS
những biểu tượng cụ thể về đời sống con người, về mối quan hệ giai cấp, về
những mâu thuẫn trong xã hội…qua các thời đại khác nhau.
Những biểu tượng trên không tách rời nhau mà có mối quan hệ mật thiết
với nhau tạo thành hệ thống trọn vẹn về bức tranh lịch sử. Trong đó biểu tượng
về nhân vật lịch sử giữ vai trị quan trọng nhất bởi thơng qua nhân vật nó có thể
nói nên những sự kiện cũng như các mối quan hệ xung quanh nó.
Vai trị, ý nghĩa của việc tạo biểu tượng.
Tạo biểu tượng là giai đoạn thứ hai của q trình nhận thức lịch sử. Nó là
cơ sở cho HS đi sâu vào tìm hiểu bản chất thơng qua việc hình thành khái niệm
để rút ra quy luật. Việc tạo biểu tượng có ý nghĩa giáo dục đối với HS, vì thơng
qua những hình ảnh cụ thể, sinh động có sức gợi cảm mới có tác động mãnh mẽ
đến tư tưởng, tình cảm của các em. Tạo biểu tưởng có ý nghĩa, tác dụng trên cả
ba mặt: kiến thức, kỹ năng, giáo dục thái độ.
18
Về kiến thức: Có được các biểu tượng là HS có được hình ảnh cụ thể về
các sự kiện cụ thể về mặt thời gian, không gian, diễn biến. Tạo cơ sở để HS đi
sâu vào tìm hiểu mối quan hệ bản chất bên trong. Có biểu tượng là có hình ảnh
về quá khứ.
Về kỹ năng: Để tạo biểu tượng lịch sử HS tiến hành hàng loạt các thao tác
như: quan sát, lắng nghe, sử dụng sách giáo khoa, trình bày bằng miệng thơng
qua tường thuật miêu tả. Từ đó phát triển khả năng tư duy của HS, đồng thời tạo
hứng thú cho các em trong quá trình học tập.
Về giáo dục thái độ: Các biểu tượng có tác dụng trực tiếp đến cảm xúc,
thẩm mỹ của HS. Qua đó hình thành thái độ phù hợp với sự kiện, các em biết
trân trọng giá trị mà cha ông ta đã tạo ra (thành tựu văn hóa vật chất như : thánh
địa Mỹ Sơn (Quảng Nam), lăng Bác, chùa một cột…)
Các biện pháp tạo biểu tượng cho học sinh.
Có nhiều biện pháp để tạo biểu tượng cho học sinh:
Thứ nhất: Cụ thể hóa thời điểm xảy ra sự kiện lịch sử. Xác định về thời
gian là một đặc điểm của việc nhận thức lịch sử. Điều này giúp cho HS hiểu
chính xác hơn tính chất và ý nghĩa của sự kiện. Đối với HS THPT, việc xác định
thời gian của sự kiện cịn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nhận thức về phân
kỳ lịch sử, với việc nhận thức những sự kiện trọng đại và đồng đại. Điều này
góp phần hình thành ở HS tư duy lịch sử và quan điểm khoa học về sự phát triển
lịch sử theo các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
Thứ hai: Xác định địa điểm xảy ra sự kiện lịch sử. Bất kỳ biến cố lịch sử
nào cũng xảy ra trong không gian và thời gian nhất định. Nếu không xác định
không gian và thời gian sự kiện sẽ trừu tượng, thiếu thực tế. Khơng gian có tác
dụng nhất định dến diễn biến của sự kiện. Tạo biểu tượng không gian cho HS
bằng việc sử dụng đồ dùng trực quan, tranh ảnh minh họa…
Thứ ba: Sử dụng tài liệu, hiện vật để tạo cho HS biểu tượng cụ thể về đời
sống của con người qua các thời đại khác nhau. Điều này tránh cho HS rơi vào
việc hình dung lịch sử một cách công thức.
Thứ tư: Sử dụng số liệu để tạo biểu tượng cụ thể về một sự kiện hay hiện
tượng lịch sử. Ở đây số liệu không làm cho bài học lịch sử trở nên khô khan,
nặng nề mà trái lại làm cho sinh động và dễ hiểu hơn. Số liệu sử dụng trong
giảng dạy phải đảm bảo tính chính xác và chọn lọc phù hợp với từng đối tượng,
có tính gợi cảm.
Thứ năm: Sử dụng tài liệu văn học là biện pháp có hiệu quả cao trong việc
19
cụ thể hóa những sự kiện để tạo biểu tượng lịch sử.
Thứ sáu: Sử dụng tài liệu lịch sử địa phương là biện pháp quan trọng của
việc cụ thể hóa những kiến thức chung về mặt lịch dân tộc làm cho các em lĩnh
hội được cách dễ dàng những khái niệm phức tạp, những kết luận, những khái
quát khoa học, tạo được những biểu tượng rõ ràng có hình ảnh. Việc sử dụng tài
liệu lịch sử địa phương giúp HS “trực quan sinh động” quá khứ lịch sử dân tộc.
Nó cịn làm cho q khứ xích lại gần với nhận thức của HS.
Thứ bảy: Sử dụng tài liệu về tiểu sử của các nhân vật. Mỗi bài học lịch sử
đều khắc họa cho HS những nhân vật lịch sử cụ thể, kể cả nhân vật chính diện
và nhân vật phản diện. Lịch sử là do con người sáng tạo ra vì vậy khơng thể có
lịch sử mà thiếu yếu tố của con người. Mặt khác sự hoạt động của cá nhân lịch
sử phản ánh ở mức độ nhất định lịch sử của một dân tộc, của quần chúng nhân
dân. Vì vậy, tài liệu về tiểu sử của các nhân vật có tác dụng cụ thể hóa sự kiện
lịch sử.
Việc sử dụng tài liệu lịch sử của cá nhân lịch sử được tiến hành bằng
nhiều cách. Có nhiều lúc khơng cần thiết trình bày tồn bộ tiểu sử của nhân vật
mà chỉ cần nêu đặc trưng, tính cách của nhân vật đó.
Thứ tám: Hình tượng hóa một số hiện tượng lịch sử nhằm giúp HS dễ tiếp
thu nội dung, bản chất chất của hiện tượng. Đối với hiện tượng hay mối quan hệ
giữa các vấn đề phức tạp mà HS cần nắm vững, nếu chỉ giải thích về lý luận thì
các em sẽ khơng có biểu tượng cụ thể vì vậy phải hình tượng hóa hiện tượng đó.
Cách nêu hình tượng như trên giúp HS có biểu tượng khá cụ thể về một
vấn đề phức tạp mà nếu bằng lý luận, diễn giảng sẽ làm cho bài học khô khan,
hiệu quả giờ học kém.
Trên đây là các biện pháp tạo biểu tượng nhân vật lịch sử cho HS. Cung
cấp cho HS những sự kiện lịch sử cụ thể sinh động để tạo biểu tượng. Đây là
bước đầu tiên quan trọng trong việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông, là điều
kiện cơ bản để hình thành khái niệm. Khơng chỉ dừng lại ở đó, việc tạo biểu
tượng cịn đóng vai trò quan trọng trong việc rút ra quy luật và bài học lịch sử,
có vai trị cũng như ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục lịch sử bởi thông qua những biện pháp tạo biểu tượng nó giúp cho HS
tiếp cận được với Lịch sử một cách nhanh nhất, chân thực nhất, cũng như những
hình ảnh kiến thức được đọng lại trong óc HS lâu nhất.
1.2.
ự
ễ
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong thực trạng chung của nền giáo dục,
20