Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Khóa luận tốt nghiệp sinh: Nghiên cứu Lưỡng cư ở xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.18 KB, 40 trang )



1


Xã Chiềng Mung là một xã miền núi, thuộc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La
có địa hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ và núi đá vôi. Khí hậu nhiệt đới gió mùa
đặc trưng, có độ ẩm cao. Đây chính là những điều kiện thuận lợi cho các loài
Lưỡng cư sinh sống (đặc biệt là ở các khe suối, trong rừng sâu và đồng ruộng ).
Lưỡng cư có giá trị khoa học, thẩm mỹ, thực phẩm, dược liệu, có vai trò
nhất định trong các hệ sinh thái. Trong nông nghiệp chúng là những loài vật hữu
ích do có khả năng tiêu diệt các vật chủ trung gian gây bệnh cho con người và
vật nuôi cũng như tiêu diệt sâu bọ phá hoại mùa màng. Nhiều loài Lưỡng cư
được dùng làm thực phẩm như ếch đồng, ngóe, chẫu, ếch cây nhiều loài thuộc
họ Cóc được dùng làm dược liệu. Nhiều loài Lưỡng cư được dùng làm mẫu đối
chứng để nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm ở các trường đại học, cao đẳng
và THPT Chính vì mang lại rất nhiều lợi ích cho con người nên người dân đã
khai thác, săn bắt một cách tràn lan không có ý thức bảo vệ, bảo tồn và phát
triển chúng. Ngoài ra do công cuộc cải tạo xây dựng nông thôn, phát triển công
nghiệp, mở rộng đường xá cầu cống vv đã làm cho số lượng cũng như thành
phần loài của lớp Lưỡng cư ngày càng giảm, một số loài có nguy cơ tuyệt
chủng.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về Lưỡng cư ở khu vực Tây
Bắc. Tuy nhiên số lượng chưa nhiều, số lượng loài đóng góp cho khoa học còn
ít, chưa có tài liệu nào thống kê về thành phần loài Lưỡng cư ở khu vực này.
Hơn nữa tình trạng khai thác và buôn bán diễn ra mạnh mẽ ở nhiều nơi làm cho
số lượng loài có thể bị suy giảm.
Vì vậy việc nghiên cứu thành phần loài và các đặc điểm sinh học - sinh thái
của các động vật nói chung và Lưỡng cư nói riêng cho vùng là cần thiết, góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, định
hướng cho việc khai thác sử dụng tài nguyên một cách hợp lí hơn. Bổ sung và cung


cấp thêm cho phòng thí nghiệm một số mẫu vật để phục vụ cho công tác giảng dạy
và học tập các nội dung động vật có xương sống của giảng viên và sinh viên khoa
Sinh - Hóa. Từ những lí do nêu trên chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện khóa
luận:
 
 
2.1.  ngh
Ngay từ thế kỷ XIV, đã có tác giả thống kê được những vị thuốc có nguồn
gốc từ ếch nhái là danh y Tuệ Tĩnh.


2
Đến cuối thế kỷ XIX, các nghiên cứu mới được tiến hành cụ thể và đã thu
được nhiều kết quả:
- Thời kỳ đầu (những năm trước 1945) các công trình nghiên cứu phần lớn
do người nước ngoài thực hiện: Morice A (1875) 
Ander Son J (1878) 
; Tiran E.H (1885 – 1943) 
và Campuchia. Ngoài ra còn có các tác giả như Bonlengen G (1920); Smith
M.A (1923); Pope C và Bosinh A (1848), Trong đó nổi bật nhất là công trình
nghiên cứu của Bonvret R (1934 – 1943) đã 

.
[1]
- Từ sau năm 1945: xuất hiện nhiều tác giả người Việt Nam ở miền Bắc mở
đầu bằng khảo sát của Đào Văn Tiến và cộng sự tiến hành ở khu vực Vĩnh Linh
(Quảng Trị) (1965). Tiếp đó là công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu của các
trường ĐH Tổng hợp Hà Nội (1961) do Đào Văn Tiến; ĐHSP Hà Nội (1960 -
1962) do Trần Văn Kiên, phòng động vật viện khoa học Việt Nam, trong đó có
các nghiên cứu của các nhà khoa học như: Võ Quý (1961), Trần Ngọc Tuấn

(1965), Đỗ Tước (1969), Nguyễn Văn Sáng (1967),
[1]
- Sau khi đất nước thống nhất các công trình nghiên cứu được tiến hành trên
diện rộng. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phân loại mà còn mở rộng sang
lĩnh vực sinh thái và chăn nuôi ứng dụng.
Năm 1981, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã 
. Nguyễn Sáng và cộng
sự (1995, 2000, 2002) 
Ba Vì,            
Giang,
[1]
Những nghiên cứu về mặt sinh thái học cũng được tiến hành ở nhiều đối
tượng Lưỡng cư khác nhau: Ngô Đắc Chứng (1991) 
nhà trong ; Nguyễn Kim Tiến (1997 -1999) 
  Lê Nguyên Ngật và
Đoàn Thị Phương Lý (2000) về o,
[1]
Hiện nay việc nghiên cứu Lưỡng cư vẫn được tiến hành trên diện rộng và
theo nhiều xu hướng khác nhau, làm dẫn liệu cơ sở cho việc phát hiện và bảo vệ
các loài Lưỡng cư quý hiếm.
2.2. Tình hKVNC
Động vật rừng nói chung, Lưỡng cư nói riêng của tỉnh Sơn La chưa được
nghiên cứu nhiều. Điểm lại lịch sử nghiên cứu có một số công trình nghiên cứu


3
sau: Trước năm 1975 chưa có công trình nghiên cứu nào về Bò sát Lưỡng cư ở
Sơn la. Sau năm 1975 với mục đích nghiên cứu tìm hiểu về khu hệ thằn lằn ở Việt
Nam, cán bộ Viện hình thái tiến hóa và sinh thái động vật của Liên Xô (cũ) phối
hợp với cán bộ Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật của Việt Nam trong hai năm

1990 và 1991 đã tiến hành khảo sát tại huyện Mộc Châu và quanh khu vực thị xã
Sơn La thu được 34 mẫu vật của 9 loài, trong đó có một loài mới cho khoa học
(Bobrov). Trong những năm 1993, Hồ Thu Cúc và các cộng sự của mình cũng đã
có cuộc khảo sát về nhóm này trong khu vực tỉnh Sơn La…
[5]
Những năm tiếp theo với mục đích thu thập số liệu để xây dựng luận chứng
kinh tế - kĩ thuật thành lập một số khu bảo tồn thiên nhiên, cũng như tìm hiểu
nguồn tài nguyên động vật rừng trong đó có Bò sát và Lưỡng cư trong tỉnh Sơn
La, tháng 11 năm 1991 đoàn khảo sát trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tiến
hành cuộc khảo sát khu rừng Xuân Nha huyện Mộc Châu, thống kê được 48 loài
thú, 160 loài chim, 44 loài bò sát và 27 loài ếch nhái (Lê Nguyên Ngật, 1991)
[5]
.
Năm 2003 đoàn của trường Đại học Lâm nghiệp cùng với các cán bộ Viện
sinh thái và Tài nguyên sinh vật tiếp tục khảo sát khu rừng Xuân Nha ở huyện
Mộc Châu đã thống kê được 61 loài thú, 217 loài chim, 43 loài bò sát và 23 loài
ếch nhái (Trương Văn Lã và Nguyễn Văn Sáng, 2003)
[5]
.
Năm 1995, trong bài viết giới thiệu “Tài nguyên động vật khu bảo tồn
thiên nhiên Sốp Cộp và biện pháp bảo vệ phát triển” Cao Văn Sung và Nguyễn
Xuân Đặng đã thống kê được 68 loài thú, 230 loài chim, 38 loài bò sát và 9 loài
ếch nhái
[5]
.
Năm 2002 đoàn khảo sát gồm cán bộ trường Đại học Lâm nghiệp và Viện
sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tiến hành hai cuộc khảo sát khu rừng Co Mạ
huyện Thuận Châu đã thống kê được 51 loài thú, 172 loài chim, 18 loài bò sát và
11 loài ếch nhái (Trương Văn Lã và Nguyễn Văn Sáng, 2002)
[5]

.
Năm 2003, tham gia dự án: “Đánh giá bổ sung điều chỉnh dự án đầu tư
khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp tỉnh Sơn La về chuyên đề động vật rừng” tác
giả Phạm Nhật và Đỗ Tước đã tiến hành khảo sát từ ngày 24/10 đến ngày 15/11
thống kê được 66 loài thú, 226 loài chim, 34 loài bò sát và 14 loài ếch nhái
[5]
.
Năm 2006, trong đề tài “Góp phần nghiên cứu Lưỡng cư (Amphibia) khu
vực thị trấn Thuận Châu và các xã lân cận” của tác giả Vũ Xuân Dương, đã thu
được 83 mẫu vật của 17 loài Lưỡng cư
[5]
.
Năm 2010, đề tài của Hà Thị Ban, Phạm Thị Hà, Lê Tuấn Vũ đã thống kê
được ở khu vực xã Chiềng Ngần, TP Sơn La có 9 loài thuộc 6 giống, 4 họ của
bộ Lưỡng cư Không đuôi
[2]
.


4
Năm 2012, luận văn tốt nghiệp của Đỗ Trung Kiên đã thống kê được ở
khu bảo tồn thiên nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La có 33 loài
Lưỡng cư thuộc 17 giống, 5 họ của bộ Lưỡng cư Không đuôi
[2]
. Tại khu vực xã
Tường Thượng, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Bùi Thị Luyến và Đinh Văn Lâm
đã tiến hành nghiên cứu và thống kê được có 10 loài Lưỡng cư thuộc bộ Lưỡng
cư Không đuôi
[10]
.

Riêng ở khu vực xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La việc điều
tra nghiên cứu về thành phần loài Lưỡng cư chưa được triển khai.
3. M- N
 
+ Xác định thành phần loài Lưỡng cư ở khu vực nghiên cứu (KVNC ).
+ Mô tả đặc điểm hình thái và tìm hiểu một số đặc điểm sinh học các loài
Lưỡng cư thu thập được.
+ Tìm hiểu sự phân bố theo sinh cảnh của các loài Lưỡng cư ở KVNC.

Với những mục tiêu trên chúng tôi đề ra một số nhiệm vụ sau:
+ Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Xây dựng các phiếu điều tra, chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn người dân
trong KVNC.
+ Thu thập mẫu vật.
+ Tìm hiểu đặc điểm phân bố của các loài Lưỡng cư ở KVNC.
+ Xử lý và bảo quản mẫu vật.
+ Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm, bước đầu định loại theo các tài
liệu đã có.
+ Mô tả đặc điểm hình thái và tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của các
loài Lưỡng cư thu thập được.
4- 


Mai Sơn là một huyện thuộc tỉnh miền núi Sơn La. Huyện nằm trong toạ độ
từ 20
0
52'30 đến 21
0
20'50 vĩ độ bắc và từ 103
0

41'30 đến 104
0
16' kinh độ đông.
Phía Bắc giáp huyện Thuận Châu, thành phố Sơn La và huyện Mường La.
Phía Đông giáp huyện Bắc Yên và huyện Yên Châu.
Phía Tây giáp huyện Sông Mã.
Phía Nam giáp tỉnh Hủa Phăn của Lào với đường biên giới dài 8 km.



5
Chiềng Mung là một xã nghèo thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Phía Bắc giáp Thành phố Sơn La.
Phía Đông giáp xã Mường Bằng và Mường Bon.
Phía Nam giáp với xã Chiềng Mai và thị trấn Hát Lót.
Phía Tây giáp xã Chiềng Ban và xã Chiềng Mai.


6



7
4.2
Xã Chiềng Mung có địa hình tương đối cao, bị chia cắt phức tạp bởi
một số núi đá vôi xen lẫn đồi, thung lũng, lòng chảo và cao nguyên. Độ cao
trung bình so với mực nước biển từ 700 - 800m, xen vào đó là đồng ruộng
trồng lúa nước và trồng rau. Ngoài ra còn có nhiều khe suối vừa và nhỏ.
Những điều kiện địa hình như trên hứa hẹn mức độ phong phú về thành phần
loài Lưỡng cư ở khu vực nghiên cứu.

4.3
Cũng như toàn huyện Mai Sơn, xã Chiềng Mung có khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Ở đây có bốn mùa rõ rệt: mùa xuân từ tháng 02 đến tháng 05 không khí
mát mẻ có mưa vừa và nhỏ là điều kiện tốt để các sinh vật phát triển. Mùa hè từ
tháng 05 đến tháng 08 thường có mưa to đôi khi kèm theo gió lớn, dông bão,
Mùa thu từ tháng 08 đến tháng 11 không rõ rệt, là mùa chuyển giao giữa mùa hè
và mùa đông. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 02 năm sau, khí hậu khô lạnh,
đôi khi có hiện tượng sương muối
Với điều kiện khí hậu như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xen
canh luân vụ cây trồng trong trồng trọt, từ đó tạo điều kiện cho các sinh vật phát
triển, làm tăng sự đa dạng sinh học ở khu vực này.
4.4

Xã Chiềng Mung với tổng diện tích là 3.610 ha.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm của xã Chiềng Mung, sự phân bố cây
trồng và rừng cụ thể như sau: Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt là
485 ha (trong đó, diện tích Lúa ruộng là 130 ha và cây Ngô là 355 ha); diện tích
cây ăn quả 307 ha; cây đậu tương 100 ha; cây rau đậu đỗ các loại 70 ha; các loại
cây lấy bột như: Sắn, Dong diềng, Khoai lang, Khoai sọ 270 ha; cây công
nghiệp như: Cà phê, Mía 498,5ha, diện tích rừng khoanh nuôi 287 ha, rừng trồng
201,6 ha), tỉ lệ độ che phủ đạt 46%.

Xã Chiềng Mung có 2.229 hộ với 9.370 người, được chia thành 27 thôn
bản, tiểu khu và gồm có 4 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn xã là
Thái, Kinh, Mường, Tày. Trong đó: Dân tộc Thái chiếm 69,35%, dân tộc Kinh
chiếm 30,47%, dân tộc Mường chiếm 0,15%, dân tộc Tày chiếm 0,03%.
Mật độ dân số là 246 người/km
2
.
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,8%.

Số người đang trong độ tuổi lao động 5.665 chiếm 60,45% tổng số dân
trong toàn xã, trình độ dân trí còn thấp, số lao động thiếu việc làm còn khá cao.


8
Xã Chiềng Mung có trung tâm xã là trung tâm hành
chính kinh tế - văn hoá - giáo dục - y tế ngoài ra trên địa bàn xã còn nằm dọc
theo quộc lộ 6, quốc lộ 4G và đường liên xã Chiềng Mung - Hát Lót thuận tiện
cho việc đi lại giao lưu hàng hoá. Có sân bay Nà Sản và các đơn vị cơ quan của
Trung ương, tỉnh, huyện, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã thuận tiện cho việc
trao đổi hàng hoá, tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến và thu hút
các vốn đầu tư của các tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên sản xuất chủ yếu là nông
nghiệp hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng đang được đầu tư song tốc độ còn
chậm, tỷ lệ nghèo còn cao.

Từ những điều kiện tự nhiên như nóng ẩm, mưa nhiều, thảm thực vật
phong phú, có nhiều sinh cảnh và nhiều địa hình khác nhau, do đó thành phần
loài Lưỡng cư ở đây sẽ khá đa dạng và phong phú.


Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các loài Lưỡng cư (Amphibia) tại
khu vực xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Tổng thời gian nghiên cứu: 07 tháng (từ tháng 10/2012 đến tháng 04/2013).
+ Từ tháng 10/2012 đến tháng 12/2012: lập đề cương, sưu tầm và nghiên
cứu tài liệu có liên quan đến đề tài. Tiến hành thu mẫu và xử lí mẫu, chia làm
các đợt:
- Đợt 1: tháng 10/2012- Khảo sát địa hình, tiến hành thu mẫu.
- Đợt 2: tháng 10 - 12/2012 - Thu mẫu, xử lý và phân tích mẫu.
+ Từ tháng 12/2012- 02/2013: tiếp tục thu mẫu, xử lý, mô tả và định loại

mẫu.
+ Từ tháng 02/2013 - 03/2013: xử lý, mô tả, định loại mẫu, tổng hợp số liệu
và viết khóa luận.
+ Tháng 04/2013: hoàn thiện, chỉnh sửa và báo cáo khóa luận.

Địa điểm nghiên cứu: toàn bộ các sinh cảnh đặc trưng thuộc xã Chiềng
Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.



Thu thập tất cả các tài liệu có liên quan tới đề tài như:
+ Một số tài liệu nghiên cứu về Lưỡng cư ở Việt Nam.


9
+ Điều kiện tự nhiên và xã hội ở KVNC.

+ Tổng hợp: tổng hợp và nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên quan đến
khóa luận.
+ Phân tích: trên cơ sở những tài liệu thu thập được, phân tích các đặc
điểm hình thái, các chỉ số đo, đếm để định loại Lưỡng cư, lựa chọn thông tin
cần thiết cho đề tài.

Hệ thống hóa toàn bộ các công trình nghiên cứu về Lưỡng cư trước đó và
hệ thống các loài Lưỡng cư trong KVNC, những đặc điểm riêng biệt của
KVNC ở các tài liệu để thấy rõ hướng nghiên cứu của khóa luận.


+ Thời gian: thu vào các thời điểm khác nhau trong ngày, chủ yếu vào ban
đêm, trước và sau cơn mưa.

+ Địa điểm: thu ở tất cả các sinh cảnh khác nhau trong KVNC.
+ Dụng cụ: vợt, đèn pin, túi vải, foocmon, giấy, bút chì, sổ nhật ký thực địa
và một số tranh ảnh về Lưỡng cư…
* 
+ Điều tra qua dân địa phương:
- Do Lưỡng cư thường xuyên bị săn bắt nên công tác điều tra sẽ giúp ích cho
quá trình thực hiện khóa luận.
- Đối tượng điều tra: dân hay đi rừng, những người dân hay đi soi bắt Ếch
nhái.
- Việc điều tra cần linh hoạt, chuẩn bị kỹ lưỡng: phiếu, câu hỏi, bộ ảnh mẫu.
+ Thu mẫu theo nguyên tắc:
- Thu tất cả các loài bắt gặp, số mẫu phải thích đáng, thu với số lượng nhiều
các loài lạ.
- Thu mẫu với tất cả các phương tiện thích hợp.
- Mẫu phải đồng nhất.
+ Cách thu mẫu
- Tiến hành nhiều đợt đi thu mẫu trong năm. Đặc biệt trong mùa mưa tần số
đi thu mẫu nhiều hơn. Mỗi đợt có thể đi một mình hoặc có 1 hoặc 2 người đi
cùng (có thể là bạn bè, người thân hoặc nhờ người dân địa phương đi cùng).
- Thu mẫu nhiều lần ở các địa điểm dự đoán sẽ có số lượng loài phong phú. Ở
những địa điểm có sinh cảnh giống nhau chỉ cần thu ở mỗi địa điểm 1-2 lần.
- Một số mẫu có thể thu mua ở chợ hoặc qua bạn bè, người quen.


10
* 
- Quan sát những đặc điểm hình thái ngoài và hoạt động sống của Lưỡng cư
không đuôi.
- Ghi chép các thông tin cần thiết như: giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm, sinh
cảnh của mẫu.

- Chụp ảnh mẫu.
- Làm chết mẫu bằng cách cho mẫu vào lọ đựng, bông tẩm foocmon.
- Đeo nhãn thực địa cho từng mẫu.
- Ngâm mẫu trong dung dịch định hình foocmon 8 - 10%.
- Cố định mẫu: Sau khoảng một tuần chuyển mẫu vào dung dịch bảo quản
foocmon 4-5%. Phải thường xuyên kiểm tra để thêm hoặc thay dung dịch định
hình để giữ nguyên trạng thái ban đầu của mẫu vật.


+ Dụng cụ: bộ đồ mổ, thước dây, thước kẻ, compa, panh, kẹp, gang tay,
khẩu trang,…
+ Rửa mẫu: dùng panh gắp mẫu từ bình ra, dùng nước sạch ngâm và rửa
nhiều lần.
+ Phân loại sơ bộ mẫu dựa vào đặc điểm hình thái ngoài (màu sắc, chân,…)

Chúng tôi tiến hành đo, đếm, phân tích các chỉ số, đặc điểm hình thái dùng
trong phân loại đối với Lưỡng cư (đơn vị đo là mm). Theo R. Bourret, Er-
Mizhao & Kraig Adler, U. Manthey & W. Grossmann, Wirot Nutaphand.

















11

L: Dài thân, từ mút mõm đến huyệt.

Lc: dài đầu từ mút mõm đến chẩm.
Lr: Dài mõm, khoảng cách từ mút
mõm đến bờ trước của mắt.
in: Gian mũi, khoảng cách bờ trong
hai lỗ mũi.
Do: Đường kính mắt, bề dài lớn nhất
của ổ mắt.
Lp: Rộng mi mắt trên, bề rộng nhất
của mi mắt trên.
Sp.p: Gian mi mắt, khoảng cách bé
nhất giữa 2 bờ trong mi mắt trên.
L.tym: Dài màng nhĩ, bề dài lớn nhất
của màng nhĩ.
F: Dài đùi, từ huyệt đến khớp gối.
Lt: Rộng ống chân, bề rộng nhất của
ống chân.
L.ta: Dài cổ chân, từ khớp ống cổ đến
khớp cổ bàn.
C.int: Dài củ bàn trong.

L.orI: Dài ngón chân I, từ bờ ngoài củ
bàn trong đến mút ngón I

L.meta: Dài bàn chân, từ bờ trong củ
bàn trong đến mút ngón dài nhất.






















12































Hình 2. 
[1]
I: Theo Bourret: A: Lưỡi nhọn phía sau; B: Lưỡi tròn phía sau; C: Lưỡi xẻ phía sau.
II. Theo Manthey U. & Grossmann W.
III. Theo Manthey U. & Grossmann W.

A: 1- lỗ mũi; 2- mắt; 3- màng nhĩ; 4- gian mũi; 5- mí mắt trên; 6- dài mõm; 7-gian mí
mắt; 9- huyệt; 10 - đùi; 11- ống chân; 12- cổ chân; 13- dài đùi; 14- dài ống chân; 15 -
dài bàn chân; 16 – dài thân.
B: 1 – dài củ bàn trong; 2- dài bàn chân.
4/4


13

- Đặc điểm hình thái sử dụng trong mô tả phân loại mẫu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng hệ thống các đặc điểm
hình thái theo Trần Kiên (1977) để phân loại các mẫu thu được. Tuy nhiên
không phải chỉ dựa vào các đặc điểm này mà phân loại được ngay. Đây chỉ là
những chỉ tiêu để phân tích làm cơ sở để phân loại. Để có thể phân loại một cách
chính xác cần phải có mẫu vật, khóa định loại tới loài, có các tập ảnh về ếch
nhái cũng như cần đến chuyên gia thẩm định. Tuy vậy những chỉ tiêu này vẫn
hết sức quan trọng trong phân loại ếch nhái.

gồm bề ngang và bề dài. Bề dài đo từ lồi cầu chẩm tới mút
mõm. Bề ngang là phần rộng nhất của đầu (thường là khoảng cách giữa hai góc
mép).
Mõm: có bề dài đo từ góc trước ổ mắt tới mút mõm, và bề rộng đo khoảng
rộng của mõm ở góc trước ổ mắt. Hình dáng mõm thay đổi. Mõm có thể tù (Ếch
cây mép trắng) hay nhọn (Ếch cây mũi), có thể dài bằng hàm dưới (nhiều loại
Ếch) hay vượt hàm dưới (vài loài Nhái dế).
Trung gian mắt và lỗ mũi thường có một gờ gọi là gờ mõm. Gờ mõm này có thể
nổi rõ ràng, sắc cạnh hay tù, hoặc thiếu hẳn. Phía dưới gờ có vùng má, vùng này
có thể thẳng đứng hoặc xiên, phẳng hay lõm (các loài Ếch cây).
coi như rộng hay hẹp, khi bề rộng bằng bề ngang đầu (Cóc) hay kém
bề ngang đầu (Nhái dế).

 rất thay đổi, thường có gốc gắn với phần trước thềm miệng và mút tự
do ở phần sau thềm miệng (họ Ếch); mút có thể hình tròn (cóc núi) hay thuôn
nhỏ (Cóc nước) hoặc tù đầu không chẻ đôi (Ếch). Toàn bộ lưỡi có hình tròn đính
vào thềm miệng như cái nấm (Nhái bén).
 răng lá mía xếp thành hai hàng hình chữ V ở khẩu cái gần lỗ mũi
trong (Lỗ khoan) với vị trí thay đổi, răng có thể cách xa lỗ mũi (Nhái bén), có
thể giáp lỗ mũi (Ếch), cũng như có thể thiếu (cóc nước). Răng hàm trên thường
hình nón (ếch), nhưng đôi khi hình cầu (Cóc giáp), cũng có khi thiếu (Cóc nhà).
 có thể lồi hay không lồi. Gọi là lồi khi nhìn từ trên xuống đường nét mí
trên không vượt khỏi bờ hàm trên (Ếch cây). Lỗ mắt có hình dạng khác nhau,
thường là hình tròn (đa số loài), đôi khi có hình tam giác (Cóc tía), hoặc hình
bầu dục thẳng đứng (Cóc mắt) hay bầu dụ nằm ngang (Nhái bầu vạch). Khoảng
gian ổ mắt có thể rộng hay hẹp so với bề rộng mí trên, và có thể lõm hay phồng.


14
 thường rõ ràng, nhưng cũng có khi không rõ hoặc thiếu (vài loài
Nhái cây, Ếch nhẽo). Đường kính màng nhĩ so với đường kính mắt và khoảng
cách màng nhĩ với mút mõm là đặc điểm phân loại.
 gồm tuyến mang tai tức khối ở trên màng nhĩ và những gờ
xương mà tên gọi tùy theo vị trí trên đầu. Ngoài ra, còn có thể có mấu bì trên mí mắt
(vài loài Cóc mày), nếp da trên thái dương, hoặc nếp da ngang sau mắt (Ếch gai).
THÂN
 thân hay dùng trong phân loại là bề dài đo từ mút mõm tới hậu
môn và bề rộng bụng đo phía dưới xương mỏ ác.
Da: da trần thường nhẵn (Chàng hiu), có thể nháp hay có những nốt sần cỡ
lớn và hình dạng khác nhau. Ta phân biệt các loại: hạt tức nốt nhỏ hình tròn
(Nhái bầu vạch), nốt ruồi tức nốt lớn hình tròn hay hình bầu dục không cao (Ếch
cóc), củ tức nốt sần nổi cao và gai tức nốt sần dài và nhọn (Ếch gai). Da còn nếp
da dọc bên thân (nhiều loại Chàng) hoặc nhiều nếp da ngắn, gián đoạn (Ếch

đồng, Ếch ang, Ngóe).
CHI
 là đặc điểm phân loại thường dùng và được ước lượng bằng
hai cách: bẻ ngược chi, áp dọc thân và xem khớp chày - cổ chân (hoặc khớp cổ-
bàn chân đối với Cóc) đạt tới phần nào của thân (vai, màng nhĩ, mắt, lỗ mũi,
mõm); gập hai ống chân vào đùi - đùi thẳng góc với thân rồi xem khớp chày - cổ
chân chạm nhau, không chạm, hoặc chồng lên nhau. Bề dài ống chân thường tỉ
lệ với bề rộng ống chân.
Bàn tay: có bốn ngón đánh dấu từ ngón I (ngón trong, gần thân) tới ngón IV
(ngón ngoài, xa thân). Bề dài các ngón tỉ lệ với nhau cũng là đặc điểm phân loại.
Bàn chân: thường có củ nệm ở mặt dưới có vị trí, hình dạng và kích thước
khác nhau. Dưới bàn chân còn có củ ngoài và củ trong. Dưới ngón chân và ngón
tay cũng có củ khớp nhỏ.
Màng da: nối ngón tay và ngón chân cũng là đặc điểm hình thái thông dụng.
Người ta thường chia mức độ phát triển của màng da như sau (tỉ lệ với bề dài
ngón). Ngón có 1/4; 1/3; 1/2; 2/3; 3/4; 1/1 màng da.
Ngón chân: có mút hình dạng thay đổi. Thông thường đầu ngón tù hay phình
rộng thành cầu nhỏ (vài loài Ếch núi) có khi thành đĩa rộng, dẹp (đa số các loài
Ếch cây). Đôi khi còn thêm rãnh ngang chia đĩa thành hai nửa, nửa trên và nửa
dưới (nhiều loài Chàng).





15
7.4. 
Sau khi tiến hành đo các số liệu hình thái và tự định loại theo các tài liệu
của Đào Văn Tiến 1978
[15]

, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng
Trường, Nguyễn Vũ Khôi
[13; 14]
; đối chiếu với các tập ảnh về Lưỡng cư; các mẫu
thu đã được kiểm định từ những đề tài nghiên cứu trước đây của các chuyên gia
và các đề tài nghiên cứu của trường Đại học Tây Bắc để có những kết quả đáng
tin cậy.

+ Tổng số 57 mẫu Lưỡng cư Không đuôi thu thập được tại KVNC.
+ Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Các phiếu điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương.
+ Sổ nhật ký ghi chép và ảnh chụp mẫu vật trên thực địa.
9
+ Đề tài hoàn thành sẽ góp phần thống kê thành phần loài Lưỡng cư ở khu
vực xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nói riêng và khu vực tỉnh
Sơn La nói chung.
+ Làm phong phú thêm số mẫu vật Lưỡng cư trong phòng thực hành khoa
Sinh - Hóa, Trường Đại học Tây Bắc.
+ Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.


16


1. Danh sách  
Sau khi tiến hành nghiên cứu thực địa, kết hợp quan sát và tìm hiểu qua nhân
dân địa phương tại KVNC, chúng tôi đã phân tích 57 mẫu cùng với nhiều ảnh chụp
mẫu. Kết quả nghiên cứu đã thống kê được thành phần loài Lưỡng cư ở KVNC có 12
loài thuộc 9 giống, 5 họ của bộ Lưỡng cư Không đuôi hiện hữu ở Việt Nam.


 loài L 

TT loài




ANURA - 

MEGOPHRYIDAE – HỌ CÓC BÙN
01
Leptobrachium chapaense (Bourret,
1937)
Cóc mày sa pa
02
02
Megophrys lateralis (Anderson, 1871)
Cóc mắt bên
01

BUFONIDAE - HỌ CÓC
03
Bufo melanostictus (Schneider, 1799)
Cóc nhà
05

RANIDAE - HỌ ẾCH NHÁI
04
Hoplobatrachus rugulosus
(Wiegmann, 1834)

Ếch đồng
04
05
Rana guentheri (Boulenger, 1882)
Chẫu
03
06
Rana nigrovittata (Blyth, 1856)
Ếch suối
02
07
Limnonectes kuhlii (Tschedi,1838)
Ếch trơn
04
08
Limnonectes limnocharis (Boie, 1834)
Ngóe
11
09
Odorrana bacboensis (Bain, Lathrop,
Muphy, Orlov and Ho, 2003)
Ếch bắc bộ
02

RHACOPHORIDAE - HỌ ẾCH CÂY
10
Polypedates leucomystax
(Granvenhorst, 1829)
Chẫu chàng
mép trắng

07

MICROHYLIDAE - HỌ NHÁI BẦU
11
Microhyla ornate (Dumeril and
Bibron, 1841)
Nhái bầu hoa
14
12
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)
Nhái bầu vân
02
Tổng số 57 mẫu







17



2.  t
Sự đa dạng thành phần loài Lưỡng cư ở KVNC được tổng hợp trong bảng 2:



Stt



Loài


thông


%


thông


%
01
Bufodae
Họ cóc
1
11,11
Bufo
Giống cóc
01
8,33
02
Megophryidae
Họ cóc
bùn
2
22,22

Leptobrachium

Giống cóc
mày
01
8,33
Megophrys

Giống cóc
mắt
01
8,33




03




Ranidae




Họ ếch
nhái





4




44,45

Hoplobatrachus
Giống ếch
đồng

01

8,33
Rana
Giống ếch
nhái
02
16,67
Limnonectes
Giống ếch
rừng
02
16,67

Odorrana
Giống
Odorrana

01
8,33
04
Rhacophoryidae
Họ ếch
cây
1
11,11
Polypedates
Giống chẫu
chàng
01
8,33
05
Mycrohylidae
Họ nhái
bầu
1
11,11
Microhyla
Giống nhái
bầu
02
16,67
Tổng số
9
100
Tổng số
12
100


* Qua bảng 1 và 2 có thể nhận xét về thành phần loài Lưỡng cư ở
KVNC như sau:
Trong 3 bộ Lưỡng cư (bộ Không đuôi, bộ Không chân, bộ Có chân) có
mặt ở Việt Nam thì ở KVNC chỉ phát hiện các loài thuộc một bộ đó là bộ Lưỡng
cư Không đuôi (Anura).
 Trong 5 họ tìm được ở KVNC thì họ Ếch nhái có nhiều
giống nhất với 4 giống (giống Ếch đồng, giống Ếch rừng, giống Ếch nhái và
giống Odorrana) chiếm 44,45%; họ Cóc bùn có 2 giống (giống Cóc mày và
giống Cóc mắt) chiếm 22,22%; 3 họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 giống chiếm khoảng
11,11%.


18
Trong 9 giống tìm được ở KVNC thì có 3 giống đa loài,
6 giống đơn loài. 3 giống (giống Ếch rừng, giống Ếch nhái, giống Nhái bầu) mỗi
giống có 2 loài, mỗi loài chiếm 16,67%. 6 giống đơn loài (giống Cóc, giống Cóc
mày, Giống Cóc mắt, giống Ếch đồng, giống Ếch cây, giống Odorrana) mỗi
giống chiếm 8,33%.
    Trong 12 loài tìm được ở KVNC thì họ Ếch nhái
(Ranidae) có số lượng loài nhiều nhất với 6 loài chiếm 50%. Tiếp đến là họ Nhái
bầu (Mycrohylidae) với 2 loài chiếm 16,67%. Họ Cóc, họ Cóc bùn và họ Ếch
cây mỗi họ chỉ có 1 loài chiếm 8,33%.


Trong khóa luận chúng tôi tiến hành so sánh thành phần loài Lưỡng cư ở
KVNC với một số khu vực khác ở tỉnh Sơn La là: Xã Tường thượng - Phù Yên
- Sơn La
[10]
. Xã Chiềng Khoi - Yên Châu - Sơn La

[16]
. TT Thuận Châu - Thuận
Châu - Sơn La
[5]
. Xã Chiềng Ngần - TP Sơn La - Sơn La
[2]
. Khu bảo tồn thiên
nhiên Copia - Thuận Châu - Sơn La
[9]
.
Số lượng loài Lưỡng cư ở một số khu vực trên thể hiện qua bảng 3:




STT

Địa điểm

Diện tích
(ha)

Số lượng loài
1
Xã Tường Thượng, Phù Yên, Sơn La

1.819

10
2

Xã Chiềng Khoi, Yên Châu, Sơn La

3.120

7
3
TT Thuận Châu, Thuận Châu, Sơn La

1.535

17
4
Xã Chiềng Ngần, TP. Sơn La, Sơn La

4.584

9
5
Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, Thuận
Châu, Sơn La

19.457,7

33
6
Xã Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La

3.610

12





19
Qua bảng 3 cho thấy:
Xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có 12 loài, nhiều hơn khu
vực xã Chiềng Khoi 05 loài, khu vực xã Chiềng Ngần 03 loài và khu vực xã
Tường Thượng 02 loài, ít hơn khu vực TT Thuận Châu 04 loài và khu bảo tồn
Copia 21 loài.


a 


Các loài Lưỡng cư ở KVNC
Một số khu vực khác
STT
Tên khoa học
Tên phổ thông
1
2
3
4
1
Leptobrachium chapaense
Cóc mày sa pa




+
2
Megophrys lateralis
Cóc mắt bên

+

+
3
Bufo melanostictus
Cóc nhà
+
+
+
+
4
Hoplobatrachus rugulosus
Ếch đồng
+
+
+
+
5
Rana guentheri
Chẫu
+
+
+
+
6

Rana nigrovittata
Ếch suối
+
+
+
+
7
Limnonectes kuhlii
Ếch trơn
+
+

+
8
Limnonectes limnocharis
Ngóe
+
+
+
+
9
Odorrana bacboensis
Ếch bắc bộ



+
10
Polypedates leucomystax
Chẫu chàng mép

trắng
+
+
+
+
11
Microhyla ornate
Nhái bầu hoa
+

+

12
Microhyla pulchra
Nhái bầu vân
+

+
+

Ghi chú- Phù Yên - 
- - 
- - 
- - 
Qua bảng 4 ta thấy:
Trong 12 loài Lưỡng cư tìm thấy ở KVNC thi có 06 loài đều tìm thấy ở
các khu vực lân cận khác của tỉnh Sơn La, đó là các loài: Bufo melanostictus,


20

Hoplobatrachus rugulosus, Rana guentheri, Rana nigrovittata, Limnonectes
limnocharis , Polypedates leucomystax. 06 loài còn lại không bắt gặp ở một số
khu vực của tỉnh Sơn La như: xã Tường Thượng - Phù Yên - Sơn La không tìm
thấy các mẫu Leptobrachium chapaense, Megophrys lateralis, Odorrana
bacboensis. Ở khu vực TT Thuận Châu không có các loài Leptobrachium
chapaense, Odorrana bacboensis, Microhyla ornate, Microhyla pulchra. Tương
tự các loài Leptobrachium chapaense, Megophrys lateralis, Limnonectes kuhlii,
Odorrana bacboensis cũng không tìm thấy ở khu vực xã Chiềng Ngấn - TP Sơn
La, riêng khu bảo tồn thiên nhiên Copia không tìm thấy mẫu Microhyla ornate
nào.
Tuy nhiên việc so sánh này chỉ mang tính chất liệt kê chứ không mang
tính chất so sánh một cách thực tế, đây chưa phải là danh sách đầy đủ về Lưỡng
cư, vì một khu vực thường có nhiều đợt điều tra ở những thời điểm khác nhau.
Hơn nữa điều kiện tự nhiên cũng như diện tích của mỗi vùng là không giống
nhau. Do vậy các nhận xét chỉ là bước đầu, có giá trị tham khảo.


























21
C 2. 

1. ác loài 
1.1. 
Trong KVNC có 05 họ phân biệt như sau:
1(4). Không có răng hàm trên.
2(3). Da trơn, nhẵn.
Họ Nhái bầu - Mycrohylidae
3(2). Da khô, nổi nhiều nốt sần.
Họ Cóc - Bufonidae
4(1). Có răng hàm trên.
5(6). Lưỡi không khuyết mạnh ở phía sau.
Họ cóc bùn – Megophryidae
6(5). Lưỡi khuyết mạnh ở phía sau.
7(8). Không có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt cuối ngón chân.
Họ Ếch nhái - Ranidae
8(7). Có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt cuối bàn chân.
Họ Ếch cây – Rhacophoryidae


- Bufonidae
Thuộc họ này ở khu vực nghiên cứu chỉ có 01 loài.
Cóc nhà - B. Melanostictus
 – Megophryidae
Thuộc họ này ở khu vực nghiên cứu phát hiện được 02 giống với 02 loài phân
biệt nhau như sau:
1(2). Không có răng lá mía, củ bàn tay nổi rõ.
Cóc mày sa pa - L. Chapaense
2(1). Có răng lá mía, củ bàn tay không rõ hay thiếu.
Cóc mắt bên - M. lateralis

 cây - Rhacophoryidae
Thuộc họ này ở khu vực nghiên cứu chỉ có 01 loài.
Chẫu chàng mép trắng - P.leucomystax
- Mycrohylidae
Thuộc họ này ở khu vực nghiên cứu phát hiện được 02 loài, phân biệt như sau:
1(2). Ngón chân có 1/2 màng da, lưng xám nâu có vệt nâu đen hình tam giác
ở giữa lưng.
Nhái bầu vân - M. ornata


22
2(1). Ngón chân có màng da nhỏ, lưng nâu có đốm thẫm.
Nhái bầu hoa - M. pulchra
ch nhái - Ranidae
Thuộc họ này ở khu vực nghiên cứu phát hiện được 04 giống với 06 loài, phân
biệt như sau:
1(4). Có nếp da bên lưng.
2(3). Mõm tù, bàn chân không có màng hoàn toàn.
Ếch suối - R. nigrovittata

3(2). Mõm nhọn, bàn chân có màng hoàn toàn.
Chẫu - R. Guentheri
4(1). Không có nếp da bên lưng.
5(6). Bên hông nổi nhiều nốt sần to, da ráp.
6(5). Bên lưng nổi sần nhỏ dạng hạt, da ít ráp hơn.
Ếch bắc bộ - O. Bacboensis

7(10). Có nhiều nếp gấp da lưng ngắn, gián đoạn.
8(9). Bàn chân có màng hoàn toàn.
Ếch đồng - H. ugulosus
9(8). Bàn chân 3/5 có màng, có củ cạnh bàn chân.
Ngóe - L. limnocharis
10(7). Không có các nếp gấp da lưng.
Ếch trơn - L. Kuhlii

















23
  

2.1 Bufo melanostictus (Schineider, 1799)
 Cóc nhà, Cóc (tiếng Việt), Cu tu (tiếng thái).
 Aisan common toad, common sunda toad, black-spined.
 05 mẫu.
 Khu dân cư bản Mạt, Nà Hạ 1, bản Phát và bản Nà kệ
thuộc KVNC.
 Kích thước cơ thể trung bình hay lớn.Da thô, lưng và
chân có nhiều mụn to nhỏ xen kẽ, đầu mụn thường đen, mụn trên lưng thường to
hơn mụn ở các phần khác trên cơ thể. Về phía mang tai các mụn hợp lại thành
hai tuyến lớn gọi là tuyến mang tai. Trên đầu có nhiều mào xương hằn rõ viền
màu xám đen. Lưỡi hình bầu dục, phần gốc đính vào thềm miệng, phần tự do
phía sau không xẻ thùy. Răng thiếu răng hàm trên. Màng nhĩ to rõ ràng (dài
màng nhĩ L.tym = 2 – 7 mm). Ngón tay I dài hơn ngón tay II, bàn tay không có
màng, bàn chân có 1/4 màng.
K
L = 43 - 99; Lc = 18 - 32; Ic = 17 - 38; Lr = 6 -12; in = 3 - 5; Do = 6 - 10; Lp = 4
- 8; Sp.p = 5 - 9; L.tym = 2 - 4; F = 18 - 41; T = 18 – 37; LT = 6 - 15; L.ta = 12 -
26; C.int = 2 - 4; L.orI = 3 - 6; L.meta = 15 - 32.
 Cóc nhà (B. melanostictus) là loài sống gần người. Chúng sống ở
quanh nhà, trên nương rẫy, trong những hang hốc nhỏ, khô ráo, kín gió có sẵn
như khe tường, đống gạch, góc tường, vào mùa khô cũng gặp ở các đồng
ruộng, Hang của Cóc gần như cố định và là nơi ở, nơi ẩn của Cóc về ban ngày
hoặc là nơi cư trú của Cóc trong mùa đông lạnh giá.
 Sau khoảng thời gian ngủ đông kéo dài, Cóc nhà bắt
đầu nhảy ra khỏi hang đi kiếm ăn. Cóc thường kiếm ăn vào ban đêm, bắt đầu từ
xẩm tối. Khi trời mưa Cóc kiếm ăn cả ban ngày. Cóc ăn nhiều loại thức ăn khác
nhau như Kiến đen, Châu chấu, một số loài Bọ cách cứng, Mối, Gián, Bọ xít,

Sâu non, Nhện, Giun đất, Cuốn chiếu, Ruồi, Muỗi, Cóc cũng như các loài
lưỡng cư khác bắt mồi bằng lưỡi.
 Cóc đẻ nhiều lứa trong năm, mùa sinh sản thay đổi theo từng vùng
từ tháng 11 đến tháng 6, rộ nhất vào mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 6). Trứng
được đẻ trong nước thành dải dài với hàng trứng màu đen trong chất keo của dải.
Sau 3 ngày trứng nở thành nòng nọc màu đen. Nòng nọc phát triển qua giai đoạn
biến thái phức tạp rồi lên cạn.


24
 Cóc được sử dụng làm thực phẩm, thịt cóc ngon, bổ. Bột
cóc là thuốc chữa còi xương, đồng thời là thuốc bổ cho các em nhỏ. Mủ cóc là
một loại dược liệu quý. Cần lưu ý khi chế biến thịt cóc là cần loại bỏ da thật kỹ
do trên da có các tuyến độc chứa chất độc có hại cho con người.
2.2. Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937)
 Cóc mày sa pa (tiếng Việt).
 Chapa spadefoot toad.
 02 mẫu.
 Bản Hản, Nà Hạ 2 thuộc KVNC.
 Kích thước cơ thể trung bình, trên màng nhĩ có nếp da
nâu – sẫm. Đầu, lưng và phía trên các chi màu nâu tím. Bụng, bên dưới các chi
có mầu nâu với nhiều mụn nhỏ; mút các ngón trắng, không có đĩa bám. Chi
trước: ngón IV ≤ II < I < III, hai củ bàn to, xếp xít nhau. Chi sau: màng da 1/4 .
K
L = 27 - 39; Lc = 9 - 11; Ic = 10 - 13; Lr = 3 - 4; in = 3 - 4; Do = 3 - 4; Lp = 2,5
- 3; Sp.p = 3,5 - 4; F = 13 - 16; T = 12 - 17; LT = 3 - 4; L.ta = 8 - 9; C.int = 1 –
1,5; L.orI = 3 - 4; L.meta = 12 - 14.
 Cóc mày sa pa thường sống trên các cây ven suối, đặc biệt là ven
các con suối có ít nước hoặc ít ghềnh thác.
 Chúng kiếm ăn vào ban đêm, thức ăn là các loài côn

trùng.
 Đẻ trứng.
 Có giá trị khoa học.
2.3. Megophys lateralis (Anderson, 1871)
 Cóc mắt bên(tiếng Việt), con miệng rộng (tiếng thái).
 Andersons spadefoot toat.
 01 mẫu.
 Bản Cượm thuộc KVNC.
 Kích thước cơ thể trung bình hay lớn. Đầu có một hình
tam giác ngược, màu nâu sẫm, nếp da ở gáy cắt nhau tạo thành chữ “v” ngược,
màng đáy có nếp da kéo dài tới giữa lưng. Bên lưng nếp da rõ chạy từ sau màng
nhĩ tới bẹn. Ngón tay II = IV ≤ I < III. Thân xám, mõm và hai bên cổ xám sẫm.
Phía ngoài cẳng tay, lòng bàn tay, gót và lòng bàn chân đen.
K
L = 70; Lc = 25; Ic = 28; Lr = 10; in = 8; Do = 8; Lp = 6; Sp.p = 5; F = 5,5; T =
37; LT = 42; L.ta = 9; L.ta = 24; C.int = 3; L.orI = 10; L.meta = 32.
 Cóc mắt bên thường sống trên các cây ven suối.


25
 Chúng kiếm ăn vào ban đêm.
 Đẻ trứng.
 Có giá trị khoa học.
2.4. Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1835)
 Ếch đồng, ếch (tiếng Việt), tồ cốp na (tiếng Thái).
 Common lowland frog.
 04
 Đồng ruộng của các Bản thuộc KVNC.
 Lưng màu xanh rêu, xám, vàng nhạt với nhiều đốm sẫm
rải rác, có nhiều nếp da kéo dài, bụng và mặt dưới đùi thường trắng. Màng nhĩ to

rõ ràng (dài màng nhĩ L.tym = 5-7mm). Màng da chân hoàn toàn; mút các ngón
tay và chân không có đĩa bám.
K
L = 43 - 82; Lc = 10 - 26; Ic = 16 - 31; Lr = 6,5 - 13; in = 2 - 4; Do = 5 - 7; Lp =
2,5 - 5; Sp.p = 3 - 4; F = 3 - 5; T = 13 - 40; LT = 13,5 - 41; L.ta = 6 – 14; L.ta =
12 - 24; C.int = 3 – 3,5; L.orI = 4 - 9; L.meta = 22 - 37.
 Ếch đồng thường sống ở những nơi có nước (ruộng lúa nước, bờ
ao, hồ, các sông suối, ).
 Ếch đồng cũng như các loài lưỡng cư khác thường có
một khoảng thời gian ngủ đông nhất định. Thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng
và một số loài giun.
 Ếch đồng thường sinh sản vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 7. Ếch
đẻ 2 – 3 lứa một năm, mỗi lứa đẻ từ 1500 đến 2500 trứng. Trứng đẻ thành từng
đám nổi trên mặt nước. Trứng nở thành nòng nọc sau khoảng 8 tiếng sau khi đẻ.
Nòng nọc phát triển qua giai đoạn biến thái phức tạp để thành ếch con rồi lên
cạn.
 Ếch đồng được dùng làm thực phẩm, hiện nay rất nhiều hộ
gia đình tiến hành nuôi Ếch đồng để phục vụ thị trường trong và ngoài nước.
Ngoài ra Ếch đồng là thiên địch của nhiều loài sâu bọ có hại trong nông nghiệp.
2.5. Limnonectes kuhlii (Tschudi, 1838)
 Ếch trơn (tiếng Việt), tồ cốp mứn (tiếng Thái).
 Ruhl’ screek frog, big-headeg frog.
 04 mẫu.
 Cừ Nhừn, Na Kẹ, Bản Đúc, Bản Xum 1.
 Ếch trơn là loài ếch khá phổ biến ở vùng rừng núi, có
kích cỡ trung bình. Đầu rất rộng, đặc biệt ở con đực phồng ở vùng chẩm và có
hai răng nanh ở phía hàm dưới, đây là đặc điểm nhận dạng giữa cá thể đực và cá

×