Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

123Doc maketing can ban trinh bay va phan tich moi truong marketing cua nestle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 32 trang )

MAKETING CĂN BẢN
TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA NESTLÉ

Giáo viên : Nguyễn Phương Anh
NHĨM 6:
Hồng Văn Qn
Nguyễn Đại Sơn
Hoàng Văn Dũng
Lưu Hải Hậu
Bùi Nguyễn Minh Vương
Đặng Nam Quốc


MỤC LỤC:
CHƯƠNG I: TRÌNH BÀY TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp, lịch sử hình thành và phát triển…………. 4
2. Sơ đồ tổ chức, vị trí Marketing……………………………… 6
3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu………………….. 6

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Đặc điểm mơi trường bên trong và bên ngồi của Nestle’
1.1 Mơi trường bên ngồi của Nestle
1.1.1 Mơi trường Vĩ Mơ
- Mơi trường chính trị…………………………………………..8
- Mơi trường kinh tế………………………………………………9
- Mơi trường cơng nghệ kĩ thuật quốc gia……………………..9
- Môi trường các điều kiện tự nhiên……………………………10
1.1.2 Môi trường Vi Mô

-



Yếu tố khách hàng…………………………………………….12
Đối thủ cạnh tranh……………………………………………12
Các đơn vị cung ứng……………………………………………13

1.2 Mơi trường bên trong……………………………………………….14
2. Phân

tích môi trường SWOT

CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP
1.
2.

Nghiên cứu chiến lược marketing mục tiêu của sản phẩm
Nghiên cứu chiến lược Marketing hỗn hợp doanh nghiệp áp
dụng cho sản phẩm
2.1 Chiến lược sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm…………………………………..16
- Bao bì ,thiết kế ……………………………………….17
- Về phát triển dịng sản phẩm……………………….21
- Giai đoạn của vòng đời……………………………..22
2.2 Chiến lược giá………………………..24
2.3 Chiến lược phân phối………………..26
2.4 Chiến lược xúc tiến……………….27


2.4a Quảng cáo………………………..28
2.4b Quang hệ công chúng……………29

2.4c Khuyến mãi………………………30

CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG CHO CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING HỖN HỢP
1.
2.
3.
4.

Ý tưởng về chiến lược sản phẩm……………………….31
Ý tưởng về chiến lược giá………………………………31
Ý tưởng về chiến lược phân phối……………………….31
Ý tưởng về chiến lược xúc tiến……………………...…..31

3


I. Trình bày tổng quan về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp, lịch sử hình thành và phát triển
Tập đồn NESTLE là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ uống,
có trụ sở chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Với mạng lưới sản xuất và kinh doanh
rộng khắp trên toàn cầu. NESTLE điều hành gần 500 nhà máy tại 86 nước trên
toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000
nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với
30.000 sản phẩm.

-

Lịch sử hình thành và phát triển


Nestle được thành lập vào năm 1866 bởi nhà sáng lập Henri Nestle, ông là một
dược sĩ gốc Đức. Ông đã phát minh ra sữa bột cho trẻ sơ sinh không thể bú mẹ
với mục đích giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ nhỏ. Sản phẩm đầu tiên có tên là
Farine Lactee Henri Nestle. Sản phẩm này đã giúp cứu sống một đứa trẻ sinh
non chưa bú được sữa mẹ. Vì thế, sản phẩm này đã phổ biến tại Châu Âu.
+ Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ năm
1912. Dưới đây là những cột mốc ghi lại sự phát triển nhanh chóng của cơng ty
tại Việt Nam:

4


+ 1992: Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel thuộc Nestlé và một
công ty thương mại Long An được thành lập
+ 1993: Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tại
TP.HCM
+ 1995: Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi cơng xây dựng nhà máy Đồng
Nai
+ 2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên
+ 2007: Lựa chọn Dielthem là nhà phân phối chính thức cho các sản phẩm sô cô
la và bánh kẹo
+ 2008: Thành lập Bộ phận dinh dưỡng Đặc biệt
+ 2011: Tháng 8 xây dựng nhà máy Trị An, tháng 11 mua lại nhà máy Bình An
(Gannon) tại Đồng Nai
+ 2013: Nestlé Việt Nam khánh thành nhà máy NESCAFÉ mới tại Khu công
nghiệm Amata, Đồng Nai
+ 2013: Văn phịng chính của Nestlé Việt Nam chuyển về địa điểm mới tại Lầu
5, Tòa nhà Empress Tower, Quận 1 từ tháng 9
+ 10/2014: Nestlé khánh thành phân xưởng sản xuất trị giá 37 triệu đô la Mỹ tại
nhà máy Nestlé Bình An.

5


2. Sơ đồ tổ chức, vị trí Marketing
-

Sơ đồ tổ chức:

-

Vị trí Marketing: nằm ở bộ phận tiếp thị

3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ yếu
-

Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất các đồ ăn và thức uống dành cho trẻ em
và người lớn.

Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:

 Kitkat là bánh xốp mang hương vị sô-cô-la vô cùng quyến rũ
 Bánh ăn sáng Nestlé KOKO KRUNCH: Được làm từ những loại ngũ

cốc giàu dinh dưỡng, KOKO KRUNCH càng thêm hấp dẫn với vị sô cô la.
 Các sản phẩm MAGGI: bao gồm các sản phẩm như Nước tương MAGGI
được sản xuất theo công nghệ lên men tự nhiên, Dầu hào MAGGI được cô
đặc từ hào nguyên chất, Hạt nêm MAGGI với sự kết hợp hoàn hảo của 3 vị
ngọt hay hạt nêm MAGGI Nấm hương đậm đà thơm ngon đem đến cho bạn
bữa chay nhẹ nhàng, ngon miệng.



6
 Sữa MOM&me: Sản phẩm dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
 Bột Ngũ Cốc Dinh Dưỡng CERELAC: Vào tháng thứ 6, sữa mẹ có thể










khơng cịn đủ để đáp ứng cho trẻ về mặt dinh dưỡng và năng lượng. Các sản
phẩm bột ngũ cốc Nestlé chứa nguồn dinh dưỡng hồn hảo có thể cung cấp
nguồn năng lượng bổ sung cần thiết cho trẻ ăn dặm. Những giá trị dinh
dưỡng cao của ngũ cốc được bổ sung các loại vitamin, khoáng chất và các
chất dinh dưỡng khác.
NestléNAN Kid 4: Giúp hỗ trợ miễn dịch cho trẻ từ 2 đến 6 tuổi.
Nestlé GẤU Complete: mỗi ngày giúp trẻ phát triển khỏe mạnh, cho trẻ cơ
hội vui chơi và khám phá thế giới xung quanh.
Nestlé MILO: với Protomalt là chiết xuất dinh dưỡng vượt trội từ mầm lúa
mạch nguyên cám, sữa, bột ca cao…, được bổ sung nhiều vitamin và khoáng
chất, cung cấp dưỡng chất cân bằng và đầy đủ, giúp trẻ từ 6 – 12 tuổi luôn tràn
đầy năng lượng và mạnh khỏe.
Nước khoáng LaVie: Với người tiêu dùng Việt Nam, thương hiệu LaVie đã trở
nên vô cùng quen thuộc, có mặt khắp mọi nơi. LaVie được khai thác từ nguồn
nước nhiên tinh khiết nhất, được bổ sung rất nhiều khống chất có lợi cho cơ thể
trong cuộc sống năng động hàng ngày.

NESCAFE là một trong những thương hiệu cà phê hàng đầu trên toàn thế giới
với lịch sử phát triên lâu đời. NESCAFE luôn nhận được sự tín nhiệm và tin u
của người tiêu dùng trên tồn thế giới bởi chúng tơi cùng chia sẻ một tình yêu
và niềm say mê cà phê để đem đến những ly cà phê thơm ngon nhất cho bạn
những giây phút thưởng thức cà phê tuyệt vời nhất.

 Trà chanh NESTEA : mang đến cho bạn một cảm giác sảng khoái tràn đầy

sức sống. Với cảm giác mát lạnh hết ý và hương vị sảng khối hơn, bạn có
thể uống một ngụm lớn để giải tỏa cơn khát ngay tức thì.
Ngũ cốc dinh dưỡng Nestlé NESVITA: Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất
trong ngày, là nền tảng để cung cấp dinh dưỡng có lợi nhất cho sức khỏe.
Một bữa điểm tâm thích hợp sẽ tạo cho bạn một ngày mới tràn đầy sức sống


7


II. Phân tích mơi trường Marketing của doanh
nghiệp
1.

Đặc điểm mơi trường bên trong và bên ngồi của Nestle’

1.1 Mơi trường bên ngồi của Nestle’

Trong đó các yếu tố bên ngồi ảnh hưởng đến doanh nghiệp là:

– Môi trường vĩ mô gồm chính trị, kinh tế, cơng nghệ kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên và văn hóa xã hội, dân số.

– Mơi trường vi mô gồm yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh và đơn vị cung
ứng.
1.1.1 Môi trường Vĩ Mô

-Môi trường chính trị
việt nam đang phát triển ngành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.Nên có mơi trường chính trị ổn định cùng với hệ thống
pháp luật ngày càng hồn thiện, và nhiều chính sách yêu đãi khuyến khích đầu
tư , thành lập phát triển kinh doanh. Tất cả đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước phát triển , trong đó có nestle là 1 điển hình .
Ngày nay nhà nước ban hành chính sách tăng lương cho người lao động nên
thu tăng cao tạo điều kiện thúc đẩy đặc biệt là các sản phẩm thiết yếu về dinh
dưỡng ngày càng đước chú trọng hơn.

8


– Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp là lãi xuất ngân hàng,
cán cân thanh tốn, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế , chính
sách thuế, tỷ giá ngoại hối và tỷ lệ thất nghiệp, giá trị tổng sản phẩm quốc nội
GDP….
Các yếu tố kinh tế nói trên sẽ trở thành cơ hội
số doanh nghiệp cũng có thể là những thách

cho một
thức

đối với các doanh nghiệp khác.


– Môi trường công nghệ kỹ thuật quốc gia
Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đối với quản trị doanh nghiệp, doanh nghiệp
nào có điều kiện kỹ thuật cơng nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh
doanh thì chiếm được lợi thế rất lớn về chất lượng, tốc độ sản xuất,… từ đó tồn
tại và phát triển.
Hầu như các hàng hoá sản phẩm của thế giới hiện đại được tạo ra đều dựa trên
những thành tựu hay phát minh khoa học
kỹ thuật -công nghệ. Có thể nói rằng, các
cơng nghệ càng cao thì giá trị sản phẩm
càng cao theo tỷ lệ.

9
– Môi trường các điều kiện tự nhiên:


Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp là các yếu tố tự nhiên liên
quan như: Tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu thời tiết…. các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng nếu các yếu tố tự nhiên thay đổi nên thường các doanh nghiệp tìm
cách đối phó với các biến đổi này theo cách riêng của mình, việc đóng thuế mơi
trường là góp phần tạo sự ổn định các điều kiện tự nhiên, rất nhiều doanh nghiêp
chủ động tìm cách thay thế nguyên vật liệu sử dụng năng lượng sạch hoặc
nghiên cứu chế tạo, áp dụng các kĩ thuật tiên tiến để xử lý chất thải.
Môi trường các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp qua các mặt sau:
Phát sinh ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp. Tác
động đến quy mô và cơ cấu thị trường các ngành hàng tiêu dùng. Tác động làm
thay đổi nhu cầu việc làm và thu nhập đại bộ phận nhân dân, do đó ảnh hưởng
đến thị phần và sức tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra.
+ Mơi trường văn hố xã hội của doanh nghiệp
Mơi trường văn hố xã hội của doanh nghiệp là các yếu tố văn hoá xã hội đang

diễn ra trong khu vực mà doanh nghiệp hoạt động, có ảnh hưởng tới kết quả hoạt
động doanh nghiệp.
Thực tế con người ln sống trong mơi trường văn hố đặc thù khu vực, tính đặc
thù của mỗi nhóm người vận động trong đó, vận động theo hai khuynh hướng là
giữ lại các tinh hoa văn hoá dân tộc vùng miền, một khuynh hướng khác là hoà
nhập với các nền văn hoá khác, vươn ra quốc tế.
Nhà quản trị phải biết nắm vững cả hai khuynh hướng trên để có giải pháp thâm
nhập sản phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào từng loại thị trường có
nền văn hố khác nhau, văn hóa vùng miền thường được các doanh nghiệp
nghiên cứu kỹ trước khi tung sản phẩm. Đối với sản phẩm có tính quốc tế thì chỉ
có thể thâm nhập từng bước hoặc phải điều chỉnh thị hiếu để xâm nhập thành
công vào thị trường mới.

10


Nhìn chung văn hố xã hội ảnh
hưởng đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp qua các mặt sau:
Văn hố hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó hình
thành nên thói quen tiêu dùng, sở thích, cách cư xử của khách hàng trên thị
trường.
Ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền văn hoá bên trong của doanh
nghiệp. Văn hoá quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp
với bên ngồi.
Từ các phân tích trên cho thấy rằng những tác động của văn hoá đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp là rất lớn, doanh nghiệp phải có cách để điều chỉnh phù
hợp với mơi trường văn hóa mà mình đang hoạt động.
+ Mơi trường dân số.
Tổng dân số và tỷ lệ bao nhiêu % dân số tiêu dùng sản phẩm sữa thường xuyên,
phân loại theo khu vực thành thị nông thôn

để biết đối tượng khách hàng của doanh
nghiệp, từ đó có sự thiết kế hệ thống phân
phối hoàn hảo.

11


1.1.2 Môi trường Vi Mô
– Yếu tố Khách hàng:
Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh
doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng ln là yếu tố quan trọng nhất,
vì vậy khách hàng quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định
của khách hàng đối với doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau:
Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải
bán theo giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận
người tiêu dùng chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm loại nào, chất lượng ra
sao. Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách
hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý
thích của mình và đồng thời giúp doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ.
Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thụ trường
người bán sang thị trường người mua sự ủng hộ, khách hàng đương nhiên được
coi như “thượng đế”.

– Đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp ln trong trang thái phải ứng phó với cùng lúc rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Đặt doanh nghiệp không được
xem thường bất kỳ đối thủ nào và cũng cần
phải đáp ứng văn hóa cạnh tranh. Lựa chọn
cách ứng xử khơn ngoan nhất ngồi việc

nhìn vào đối thủ trực tiếp, doanh nghiệp nên
chọn các phương án vừa phải xác định, dẫn
đạo thị trường, hiệp thương, vừa phải hướng
tới chiếm lĩnh sự ủng hộ từ khách hàng.
12
– Các đơn vị cung ứng:


Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu, dịch vụ đối với doanh nghiệp có ý nghĩa
rất quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động ổn định theo kế hoạch đã xây dựng.
Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung
cấp thiết bị công nghệ, nguyên vật liệu sản xuất; cung cấp nhân sự hoạt động;
loại cung cấp tài chính và các dịch vụ từ ngân hàng, công ty cung cấp bảo hiểm.
Mỗi doanh nghiệp cùng một thời điểm có quan hệ tới nhiều nguồn cung cấp
thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy ổn
định và kịp thời, đảm bảo về chất lượng. Nếu sai lệch sẽ ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị
là phải biết tìm cách đến được các nhà cung cấp có nguồn lực tin cậy, ổn định và
giá cả hợp lý và cao hơn là có tính nhân đạo.
Việc phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp định
hướng được điểm mạnh và điểm yếu của mình để có định hướng phát triển.

Phân tích mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong của doanh nghiệp là
hoạt động tất yếu phải thực hiện nếu như doanh nghiệp muốn giảm thiểu rủi ro.
13
1.2 Môi

trường bên trong của Nestle’



1.2.a Nguồn nhân lực

-

14


2.

Phân tích mơi trường SWOT
S

W

O

T

Năng lực nghiên
cứu và phát triển
mạnh mẽ
Thương hiệu nổi
tiếng thế giới

Chỉ trích từ phía xã Ghi nhãn rõ ràng
hội
và chính xác

Sự khan hiếm nước
sạch


Quảng cáo gây
hiểu lầm

Hệ thống ph;ân
phối rộng khắp

Dựa quá nhiều vào
truyền thông

Gia tăng cạnh tranh
trong nghành đồ
uống và thực phẩm
Cà phê có thể bị
đẩy lên trong thời
gian gần

Lực lựng lao động
lớn

Thu hồi sản phẩm
bị ơ nhiễm

Tính minh bạch
trong ngun liệu
sản xuất
Giá tăng số lượng
của nhiều công ty
khởi nghiệp
Sự phát triển của

thị trường trà và cà
phê pha sẵn

III. Nghiên cứu một số sản phẩm của doanh
nghiệp
1.

Nghiên cứu chiến lược marketing mục tiêu của sản phẩm

1.1 Tên sản phẩm : Sữa Milo và đặc
điểm của Sữa Milo :
+ Thức uống lúa mạch Sữa Milo của
Netstle là sự kết hợp hoàn hảo từ hương vị

thơm ngon độc đáo của cacao và nguồn
dưỡng chất thiên nhiên giàu đạm và các
chất dinh dưỡng từ sữa, mầm lúa mạch nguyên cám và các vitamin, khoáng chất.

15

+ Mang đầy đủ những lợi ích từ Sữa, Sữa Milo của Netstle với hợp
chất ACTIV-GOTM Vươn xa là sự kết hợp độc đáo của Protomalt® chiết xuất
đặc biệt từ mầm lúa mạch và tổ hợp các vitamin và khống chất thiết yếu, đóng
góp vai trị quan trọng trong việc giải phóng năng lượng, tăng cường chức năng
cơ và hệ xương, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động thể chất và trí tuệ của trẻ.
Uống Sữa Milo của Netstle với Activ-GOTM Vươn xa mỗi buổi sáng để cung


cấp năng lượng và các dưỡng chất thiết giúp bé đạt được kết quả tốt nhất mỗi
ngày.

Sữa Milo của Netstle nên được sử dụng hằng ngày, đặc biệt là vào buổi sáng
khi con bạn bước vào tuổi đi học vì có chứa hợp chất Activ-GOTM Vươn
xa – được nghiên cứu và phát triển bởi Nestlé Thuỵ Sĩ – cung cấp nguồn
năng lượng bền bỉ cho các hoạt động học tập và vận động của trẻ.
+ Sữa Milo cung cấp năng lượng (calo). Lượng calo này đến từ các thành phần

khác nhau của Milo, chủ yếu là chiết xuất mạch nha, sữa tách kem, dầu cọ và
đường. Nếu tiêu thụ vừa phải, như một phần của chế độ ăn uống cân bằng, Milo
cung cấp năng lượng cần thiết cho một lối sống năng động và sẽ không bị béo.
Thương hiệu Milo ngồi sản phẩm sữa bột thì cịn phát triển thêm rất nhiều sản
phẩm khác như: sữa uống liền, bánh kẹp, kẹo ngậm,… đều có tên là Milo và
hương vị tương đồng. Điều này giúp doanh nghiệp cung cấp thêm cho khách
hàng

16


các sự lựa chọn, giải quyết nhiều vấn đề mà sản phẩm sữa bột khơng thể đáp
ứng như tính tiện lợi, nhanh gọn.

1.2 Bao

bì , thiết kế :

1.2.a
Bao bì là vấn đề được quan tâm hàng đầu của bất kì doanh
nghiệp hay công ty sản phẩm nào. Bởi một phần bao bì là yếu
tố thu hút thị giác người mua. Tuy nhiên một vấn đề nghi ngại
đối với bao bì đặc biệt là ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMGC)
đó là những chất liệu gây ô nhiễm cho môi trường như nhựa,

nilon. Để tối ưu hố việc đó Nestle Milo Việt Nam đã tập trung
vào chất liệu loại bao bì thân thiện môi trường, đồng thời cung
cấp những thông tin, cách thức tái chế hữu ích đến với khách
hàng. Có thể thấy qua các sản phẩm của milo đều là hộp giấy
dễ tiêu huỷ, lon có thể tái chế được, hộp nhựa milo bột nguyên
chất cũng có thể để người tiêu dùng đựng nguyên liệu,…
Điển hình như năm 2020, Nestle MILO sử dụng 16 triệu ốn hút
giấy, tổ chức chương trình “Tái sinh vỏ MiLo” cho các các em mầm non và tiểu
học trên địa bàn Thành Phố HồChí Minh, khẳng định được vai trò tiên phong và
trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng Việt Nam xanh, sạch hơn.
Vào tháng 2 năm 2020, Nestle Milo đã thực hiện bao bì mới có nội dung bảo vệ
mơi trường ý nghĩa.


17

1.2.b Thiết kế
Mặt trước của bất kỳ sản phẩm nào của Nestle Milo cũng đều là hình ảnh của
một cơ gái, chàng trai vị thành niên đang hăng say hoạt động thể thao như bóng
rổ, bóng đá, chạy,.. và logo thương hiệu Nestle Milo cùng với câu phương châm
là: “ Năng lượng bền bỉ”. Chúng ta có thể thấy rằng sứ mệnh và tầm nhìn của
Milo đã được thể hiện hết thơng qua bao bì và thiết kế cũng sản phẩm: Sự năng
động, ý nghĩa mang lại giá trị dinh dưỡng cho 50 triệu trẻ em Việt Nam giúp trẻ
em có thể hoạt động vui chơi, học tập khơng mệt mỏi.Các mặt còn lại là thành
phần của Sữa MiLo và bảng giá trị dinh dưỡng của từng loại sản phẩm như năng
lượng, chất béo, đạm, tinh bột, canxi,…


18
Kiểu dáng của sản phẩm có sự thay đổi tùy thuộc vào từng chức năng và thành

phần bên trong, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tiêu dùng. Sản
phẩm sữa nước Milo được đóng hộp giấy để thuận tiện trong việc sử ngay, ngoài
ra sữa nước Milo lon được thiết kế để khi sắp xếp vào những nơi chật hẹp như
cất trong cặp, balo khơng bị móp méo như hộp giấy, trong khi đó những sản
phẩm sữa bột Milo sử dụng lâu dài được đóng gói trong bao giấy để dễ bảo quản
và tiết kiệm chi phí.Ngồi loại ống hút giấy mà Nestle Milo đã triển khai năm
2020 thì trước đó năm 2016 NESTLE MILO đã tung ra thị trường 1 loại ống hút
gây sự tị mị, thích thú. Đó là “ống hút 4 chiều” mà chưa có một thương hiệu
nào có. Điều này cho thấy nhãn hàng ln sáng tạo, tìm tồi ra nhưng điều mới
lạ để dành sự tin tưởng và thích thú từ khách hàng.

1.3 Thị trường của Nestle milo
-

Thị trường mục tiêu của sữa milo : Sữa Milo của Netstle đã có mặt
và liên tục phát triển tại thị trường Việt Nam từ hơn 17 năm qua và là
nhãn hiệu uy tín, dẫn đầu về chất lượng và thị phần trong ngành hàng
thức uống cacao dinh dưỡng dành cho trẻ em từ 6-12 tuổi.


19
Dịng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối tượng chính là những phụ huynh có
con từ 6 -14 tuổi, có nguồn thu nhập
từ thấp đến cao. Với việc xác định
ngay từ đầu, sản phẩm hướng tới
những phụ huynh có con từ 6 - 14
tuổi trên khắp cả đất nước.
• Vai trò của marketing đối với
doanh nghiệp :
- Marketing giúp cho doanh

nghiệp có thể tồn tại vững chắc và phát triển trên thị trường nhờ vào
những thông tin mà marketing cung cấp, dựa vào đó để có thể thích
ứng với những thay đổi của thị trường và mơi trường bên ngồi.
- Marketing chính là sự kết nối giữa các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất.

2.

Nghiên cứu chiến lược Marketing hỗn hợp doanh nghiệp áp
dụng cho sản phẩm
2.1 Chiến lược sản phẩm

- CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Hàng năm vào trung tuần tháng 11, Ngày Chất Lượng Thế Giới
(World Quality Day) được kỷ niệm nhằm tăng cường sự nhận biết
trên toàn thế giới về ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng đối
với cộng đồng. Với thông điệp “Chọn Chất Lượng, Chọn Nestlé”, nhân
dịp Ngày Chất Lượng Thế Giới năm nay, Nestlé Việt Nam tổ chức
triển lãm nhằm giới thiệu tới hơn 500 nhà bán lẻ những dòng sản
phẩm chất lượng của Nestlé được sản xuất trong nước cùng những
sản phẩm nhập khẩu uy tín của tập đồn dành cho người tiêu dùng
Việt Nam. Bên cạnh đó, chính sách về chất lượng và quy trình quản
lý chất lượng nghiêm ngặt của Nestlé cũng được nêu bật tại triển lãm
này.


20


Trực thuộc tập đoàn Nestlé Thụy Sỹ với bề dày lịch sử 150 năm hoạt
động trong lĩnh vực dinh dưỡng và sức khỏe, Nestlé Việt Nam là một
công ty đa quốc gia mang tính bản địa, với sứ mệnh mang lại cuộc
sống vui khỏe cho người dân Việt Nam. Trong suốt 20 năm qua, an
toàn và chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng luôn là trọng
tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Nestlé tại Việt Nam.
Cam kết về chất lượng của Nestlé được thể hiện trên 2 phương diện
chính: Chất lượng liên quan tới vấn đề an toàn thực phẩm & Chất
lượng liên quan tới Sản phẩm, Dịch vụ và Hệ thống.
Về phương diện an toàn, Nestlé tuân thủ triệt để các quy định về an
toàn thực phẩm của Việt Nam, xa hơn nữa với bề dày kinh nghiệm và
trách nhiệm đạo đức, Nestlé áp dụng cả những quy chuẩn nghiêm
ngặt về an toàn sản phẩm của quốc tế.

-

VỀ PHÁT TRIỂN DÒNG SẢN PHẨM

Đa dạng sản phẩm phủ kín thị trường
Như đã biết thì Nestle là cơng ty nổi tiếng trong ngành FMCG vì nó là nhóm ngành
hàng chủ chốt của cơng ty liên quan tới thực phẩm, đồ dùng hằng ngày của mỗi gia
đình. Chiến lược marketing của Nestle là mang từng sản phẩm tới mỗi gia đình. Mỗi
sản phẩm hãng tạo ra ứng với nhu cầu của mỗi người trong gia đình, cụ thể như.Các
sản phẩm từ sữa: Đa dạng các sản phẩm từ Neslte, Nestle Slim,…


21

Sô-cô-la: Đây là phân đoạn thống trị nhất của Nestle. Các sản phẩm nổi bật có thể kể
đến như Kitkat, Munch, Polo, Milky Bar,… Nó cũng đi kèm với sơ cô la Alpino để

nhắm mục tiêu phân khúc quà tặng
Đồ uống: Nescafe là thương hiệu cà phê lớn nhất được sở hữu bởi Nestle và nó được
sử dụng ở quy mơ tồn cầu.
Sẵn sàng để nấu các loại thực phẩm: Với các sản phẩm giúp nấu ăn như Maggi
Masala, Maggi Pasta, nước sốt maggi,…

- GIAI ĐOẠN CỦA VÒNG ĐỜI

Trong thập niên 60 của thế kỷ 19, dược sĩ Henri Nestlé đã phát triển một loại thực
phẩm cho những trẻ em không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên của
ông là nuôi dưỡng được một em bé không thể được ni bằng chính sữa mẹ hay bất kì
chất thay thế thông thường nào khác. Giá trị của sản phẩm mới nhanh chóng được
cơng nhận khi cơng thức mới của ông đã cứu sống đứa bé, và ngay sau đó, sản
phẩm Farine Lactée Henri Nestlé được bày bán rộng rãi ở châu Âu.


22
Năm 1905, Nestlé hợp nhất với công ty sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss. Đầu những năm
1900, công ty đã mở những nhà máy ở Hoa Kỳ, Liên hiệp Anh, Đức, và Tây Ban Nha.
Đại chiến thế giới lần I đã tạo ra nhu cầu mới về các sản phẩm bơ sữa dưới hình thức
hợp đồng của chính phủ. Cuối chiến tranh, sản lượng của Nestlé đã tăng hơn 2 lần.
Nhà máy Nestlé đầu tiên bắt đầu sản xuất ở Hoa Kỳ được mở tại Fulton, Oswego
County, New York. Tuy nhiên nhà máy đã đóng cửa vào năm 2001, sau khi cơng ty
quyết định rằng chi phí tái thiết và nâng cấp nhà máy không hiệu quả. Công nhân nhà
máy đã giận dữ và treo ngược lá cờ công ty vào ngày cơng bố quyết định đóng cửa.
Sau chiến tranh, các hợp đồng của chính phủ cạn dần và khách hàng chuyển sang dùng
sữa tươi. Tuy vậy, đội ngũ quản lý của Nestlé đã có phản ứng nhanh chóng, hợp lý hóa
các hoạt động kinh doanh, và giảm nợ. Vào những năm 1920, công ty lần đầu tiên mở
rộng đến những sản phẩm mới, với sản phẩm chocolate là hoạt động quan trọng thứ
hai tại công ty.

Nestlé đã ngay lập tức nhận thấy tác động của cuộc đại chiến thế giới lần II. Lợi nhuận
giảm từ 20 triệu USD vào năm 1938 xuống còn 6 triệu USD vào năm 1939. Các nhà
máy đã được thiết lập tại các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Mỹ Latin. Điều trớ
trêu là chiến tranh đã giúp giới thiệu sản phẩm mới nhất của công ty là Nescafé, thức
uống chủ yếu của quân đội Hoa Kỳ. Sản lượng và doanh số đã tăng lên vào thời chiến.
Thời điểm cuối cuộc đại chiến thế giới lần II là một giai đoạn năng động của Nestlé
với sự tăng trưởng nhanh chóng và mua lại nhiều công ty. Năm 1947, công ty sáp nhập
với hãng sản xuất xúp và gia vị Maggi. Năm 1950 là Crosse & Blackwell,
và Findus vào năm 1963, Libby's vào năm 1971, và Stouffer's vào năm 1973. Đa dạng
hóa sản phẩm bắt đầu khi công ty nắm cổ phần tại L'Oréal vào năm 1974. Năm 1977,
Nestlé thực hiện dự án kinh doanh mạo hiểm thứ hai với sản phẩm ngoài ngành thực
phẩm bằng cách mua lại công ty Alcon Laboratories Inc.
Năm 1984, Nestlé tiến hành cải tiến mấu chốt, cho phép công ty khởi động những hoạt
động mua lại, đang chú ý là công ty đã mua lại "người khổng lồ trong ngành thực
phẩm Hoa Kỳ" Carnation và công ty bánh kẹo Rowntree của Anh vào năm 1988.

23


Vào nửa đầu những năm 1990, công ty bắt đầu một giai đoạn kinh doanh thuận lợi nhờ
các rào cản thương mại được dỡ bỏ và các thị trường thế giới phát triển thành các khu
vực mậu dịch hội nhập. Từ 1996, công ty tiến hành mua lại những công ty như San
Pellegrino (1997), Spillers Petfoods (1998) và Ralston Purina (2002). Có 2 cuộc
mua lại lớn tại Bắc Mỹ vào năm 2002: tháng 6, Nestlé sáp nhập công ty kem của họ tại
Hoa Kỳ vào hãng Dreyer's, và vào tháng 8, công ty mua lại hãng Chef America, Inc.
với giá 2,6 tỉ USD.
Tháng 12, năm 2005, Nestlé mua công ty Delta Ice Cream của Hi Lạp với giá 240
triệu euro. Tháng 1, năm 2006, cơng ty hồn tồn làm chủ hãng Dreyer's, và nhờ đó
trở thành cơng ty sản xuất kem lớn nhất thế giới với 17,5% thị phần. Tháng 3, năm
2010 Nestle đã mua lại Tập đoàn Technocom của các doanh nhân Việt nam tại

Kharkop, Ukraine
2.2 Chiến lược giá
Nestle là doanh nghiệp đa quốc gia, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và đồ uống
trên toàn thế giới, đơn cử một số sản phẩm xuất hiện toàn cầu như là sản phẩm sữa
Milo, cà phê hoà tan, bột trẻ em… Và cũng vì là doanh nghiệp đa quốc gia, danh mục
sản phẩm lớn thế nên Nestle cũng phải đối mặt với các vấn đề như sức ép về chi phí,
sức ép về năng lực thích ứng mơi trường kinh doanh. Đặc biệt, như hầu hết các công ty
đa quốc gia khác kinh doanh lĩnh vực FMCG thì Nestle cũng đi theo chiến lược xuyên
quốc gia khi đưa sản phẩm của mình ra quốc tế. Dẫu vậy đây là một chiến lược khó có
thể vẹn tồn.
Mặc dù sự khác biệt hoá về sản phẩm của Nestle tương đối lớn nhưng các đối thủ cạnh
tranh của Nestle cũng có nhiều sản phẩm thay thế cho nó. Cùng với việc Nestle kinh
doanh ở ngành hàng mà người tiêu dùng có vị thế mặc cả cao. Điều này không thể nào
khiến cho Nestle khơng áp dụng vũ khí cạnh tranh đó là giá cả. Từ đây, áp lực về việc
giảm chi phí của Nestle trong những ngành cung cấp sản phẩm có nhu cầu phổ biến
như các sản phẩm trên là vô cùng lớn. Điển hình như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam
loại hộp 175ml có giá 11.000 VND đã được thay thế bằng sản phẩm 175ml có giá
9.000 VND.


24

Dịng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối tượng chính là những phụ huynh có con
từ 6 -14 tuổi, có nguồn thu nhập từ thấp đến cao. Với việc xác định ngay từ đầu,
sản phẩm hướng tới những phụ huynh có con từ 6 - 14 tuổi trên khắp cả đất
nước.
Vì vậy giá của dịng sản phẩm sữa Milo tương đối phù hợp với mức thu nhập
bình quân hàng tháng của các hộ gia đình ở Việt Nam ( với GDP bình quân đầu
người là 2.200 USD/ năm theo cục thống kê vào năm 2016). Chênh lệch không
đáng kể so với giá của các dịng sản phẩm sữa khác. Ví dụ: Sữa nước Milo hộp

giấy 1 lốc có giá 28.000 đồng thì 1 lốc sữa nước Dutch Lady hộp giấy có giá
26.000, chênh lệch nhau khoảng 2000 đồng.


×