Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Nghiên cứu điều trị hen phế quản bằng cấy chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.74 KB, 7 trang )

HỘI ĐÔNG Y TỈNH QUẢNG TRỊ

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
TẠI BỆNH VIỆN KHU VỰC TRIỆU HẢI
BÁC SỸ NGUYỄN XUÂN
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
1
TẠI BỆNH VIỆN KHU VỰC TRIỆU HẢI
Bác Sỷ NGUYỄN XUÂN
I ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh rất phổ biến, nước nào cũng có nhiều người bị henphế quản. Ở Mỹ
có khoảng 6-8 triệu người bị hen phế quản (B. Weiss ) , ở Anh có- 4,1% trẻ em bị hen phế
quản ( MorisonSmith ) , ở Cu Ba có 9,74% dân số bị hen phế quản ( R. Vega ). Ở Việt
Nam hen phế quản chiếm 1% ở nông thôn 2% ở thành thị và chiếm 18,7% bệnh phổi
( Chu Văn Ý) , Hen phế quản chiếm 5% trong cấp cứu nội khoa ( Đặng Văn Chung ),
Hen phế quản xảy ra ở mọi lứa tuổi, khoảng một nữa số người bị hen xãy ra trước 10 tuổi
và 1/3 xãy ra trước 40 tuổi , nam > nử (Mefadden ).
Hiện tại Y học hiện đại và Yhọc cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị hen, nhưng chưa
có phương pháp nào đạt kết quả tối ưu . Cấy chỉ vào huyệt là một phương pháp điều trị
được áp dụng trong đièu trị hen phế quản được nhiều tác giã quan tâm nghien cứu như: Lê
Quý Ngưu , Vũ Tuấn Hưng nhưng cấy chỉ diều trị hen phế quản vẩn chưa được áp dụng
phổ biến rộng rải.
Trong 8 năm (1997-2004)Khoa Y Học Cổ Truyền bệnh viện khu vực Triệu Hải chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp cấy chỉ diều trị hen phế quản bước đàu đã
mang lại những kết quả nhất định , chúng tôi xin mạnh dạn nêu ra để các đồng nghiệp
cùng tham khảo
IIĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán hen phế quản và được điều trị bằng phương pháp


cấy chỉ vào huyệt , tại khoa Y Học Cổ Truyền bệnh viện Khu Vực Triệu Hải từ 1997-2004
(có 56 bệnh nhân )
2,PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1Tiêu chuẩn chọn bệnh
* Lâm sàng :
2
-Cơn hen ( cơn khó thở ): khó thở chậm , khó thở thì thở ra( giai đoạn đầu), có tiếng cò cử
mà người ngoài cũng nghe thấy, khó thở tăng dần phải tỳ tay vào giường để thở , cơn kéo
dài 5-10 phút có khi hàng giờ , có khi lên cơn liên miên cả ngày không dứt Cuối cơn khó
thở giảm dầnvà kết thúc là một trận ho khạc đờm giãi, đờm giãi màu trong quánh và dính
càng khạc được nhiều càng dể chịu , hết cơn bệnh nhân nằm ngũ được. Cơn khó thở xãy
ra về đêm ,khi thay đỏi thời tiết hoặc khi tiếp xúc với dị nguyên.
-Khám thực thể : Trong cơn hen khám phổi thấy : Gỏ lòng ngực trong ,nghe rì rào phế
nang giảm có vùng phổi thở bù , nghe thấy tiếng ran rít ,ran ngáy ở 2 phế trường .
*Cơn hen xãy ra trong những điều kiện giống nhau vào ban đêm khi thay đỏi thời tiết
*Thời gian: có nhiều cơn hen xãy ra trong 2 năm liền trở lên
2.2 Thể lâm sàng:
-Hen ngoại sinh còn gọi là hen dị ứng bệnh xãy ra ở người còn trẻ , g ia đình và bản thân
có liên quan đến dị ứng. Cơn hen xãy ra có liên quan đến dị nguyên đặc hiệu.
-Hen nội sinh xảy ra ở người lớn tuổi thường trên 40 tuổi . Cơn hen xảy ra có liên quan
đến nhiểm khuẩn đường hô hấp , tai mủi họng .
-Hen hổn hợp: là thể phối hợp hen nội sinh và hen ngoại sinh
2.3 Mức đọ bệnh:
Được chia làm 3 nhóm
-Nhẹ : Bẹnh nhân lên cơn thưa ( dưới 1lần / tuần ) khi thay đỏi thời tiết , cơn kéo dài 5-10
phút hoặc vài tiếng rồi tự hết , ngoài cơn bệnh nhân khoẻ .
-Trung bình: Bệnh nhân lên cơn từng đợt khi thay đổi thời tiết , cơn kéo dài phải dùng
thuốc cắt cơn bằng đường uống
-Nặng :Bệnh nhân lên cơn liên tục phải dùng thuốc hàng ngày, có nhiều lần phải nhập
viện điều trị cấp cứu

2.4 Thời gian mắc bệnh :
Được phân chia thành 3 nhóm:
-Mắc bệnh dưới 5 năm
-Măc bệnh 5-10 năm
-Mắc bệnh trên 10 năm
2.5 Lâm sàng theo Yhọc Cổ Truyền:
*Cơn hen : thường xuất hiện đột ngột, khó thở thì thở ra , kèm theo có tiếng cò cử, ngực
đầy tức, có khi không nằm được , sắc mặt xanh nhợt,vã mồ hôi . Được phân thành 2 thể:
hen hàn và hen nhiệt
-Hen hàn : sợ lạnh ,thích ấm ,không khát thích uống nước nóng , đại tiện lỏng , chân tay
mát, đờm loảng có bọt dể khạc , chất lưởi nhợt rêu trắng mỏng, mạch huyền tế hay khẩn
hoạt, hay phát về mùa lạnh
-Hen nhiệt :sợ nóng , thích mát hay bực dọc, vã mồ hôi , miệng khát thích uống lạnh ,táo
bón , tiểu sẻn đỏ ,đờm dính vàng, chất lưởi đỏ rêu vàng nhầy , mạch hoạt sác .
2.6 phương tiện (thuốc và Y dụng cụ )
-Chỉ Catgut số 1-2
-Kim chọc dò tuỷ sống , pince , kéo, bông ,gạc , khay đựng dụng cụ
-Cồn Iod, cồn 70
0
c, lidocain2%
2.7 Chọn huyệt :
- Hen hàn chọn sử dụng các huyệt : Định suyển , khí suyển , phế du , tỳ du, thận du,
- Hen nhiệt chọn sử dụng các huyệt :Định suyển, khí suyển, suyển tức,phế du, đại chuỳ
2.8 Phương pháp thao tác , liệu trình và theo dỏi điều trị
3
*thao tác:
-bệnh nhân ngồi trên ghế tựa tay ôm thành hoặc nằm trên giường tay vòng qua đầu
-Sát trùng vùng huyệt bằng cồn iod , cồn 70
0
c

-Dùng kim chọc dò tuỷ sống đưa đoạn chỉ catgut 1 cm vào huyệt đã chọn ,sau đódùng gạc
và băng dính băng lai
*liệu trình và theo dỏi
-Mổi tuần cấy chỉ 1 lần, liên tiếp trong 3 -6 lần.
-Cấy nhắc lại 1lần vào các thời đểm sau 3 tháng, 6 tháng , 1năm ,2năm. Để nhằm theo dỏi
tình trạng bệnh.
2.9 Tiêu chuẩn đánh giá ;
Dựa vào triệu chớng lâm sàmg
-Kết quả tốt (loại A): Sau 3-6 lần cấy chỉ bệnh nhân không còn lên cơn nữa hoặc giảm từ
từ rồi hết hẳn
-Kết quả trung bình ( loại B ):Sau 3-6 lần cấy chỉ bệnh nhân còn lên cơn hen nhưng cường
độ giảm nhiều
-Không có két quả ( loại C ): Sau 3-6 lần cấy chỉ cơn hen không giảm vẩn như củ
III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1, Bảng 1:TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN CẤY CHỈ ĐIỀU TRỊ HEN TẠI KHOA
TUỔI <10 >10-20 >20-40 >40 CỘNG
Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL
%
NAM 3 5,36 6 10,71 7 12,52 5 8,92 21 37,5
NỮ 6 10,71 9 16,07 13 23,21 7 12,5 35 62,5

CỘNG 9 16,07 15 26,78 20 35,73 12 21,42 56
Nhận xét:Ở bảng 1 cho thấy tổng số bệnh nhân điều trị trong 8năm (1997-2004) là 56 BN
Trong đó:
-BN dưới 10 tuổi có 9BN chiếm tỷ lệ 16,97%
-10 - 20 tuổi có 15 BN chiếm tỷ lệ 26,79%
-20 -40tuổi có 20 BN chiếm tỷ lệ 35,72%
-Trên 40 tuổ có 12 BN chiếm tỷ lệ 21,42%
2, Bảng 2 : KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHUNG
KẾT QUẢ LOẠI A LOẠI B LOẠI C CỘNG
4
Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL%
NAM 12 21,42 4 7,14 5 8,93 21 37,5
NỮ 20 35,72 7 12,5 8 14,28 35 52,5
CỘNG 32 57,14 11 19,64 13 23,21 56
Nhận xét: Két quả điều trị ở bảng 2 cho thấy :
-Loại A : có 32 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 57,14%
-Loại B : có 11 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 19,64%
-Loại C : có 13 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 23,21%
3, Bảng 3: PHÂN TÍCH THỜI GIAN MẮC BỆNH VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
K quả điều trị LOẠI A LOẠI B LOẠI C CỘNG
Số
BN

TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL%
<5 NĂM 10 62,50 3 18,75 3 18,75 16 28,57
5= 10 NĂM 13 56,51 6 26,09 4 17,39 23 41,07
> 10 NĂM 9 52,94 2 11,75 6 35,29 17 30,36
CỘNG 32 11 13 56
Nhận xét : Kết quả điều trị theo các mức thời gian mắc bệnh ở bảng 3 cho thấy
-Kết quả điều trị đạt loại A theo các mức thời gian mắc bệnh ít chênh lệch
-Kết quả loại C ở mức thồi gian mắc bệnh trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao (6/17BN - 35,29%)
4,Bảng4 : PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ MẮC BỆNH VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Kquả điều trị
Mức độ mắc bệnh
LOẠI A LOẠI B LOẠI C CỘNG
Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL%
NHẸ 21 77,78 4 14,81 2 7,40 27 48,21
TRUNG BÌNH 7 43,76 5 31,25 4 25,00 16 28,57
NẶNG 4 30,76 2 15,38 7 53,84 13 23,22

CỘNG 32 11 13 56
Nhận xét : Ở bảng 4 cho thấy :
-Kết quả loại A ở mức độ nhẹ cao hơn gấp đôi kết quả loại A ở mức độ nặng (A nhẹ
77,78%; A nặng 30,76%)
-Kết quả loại C ở mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao 53,84%
5
5, Bảng 5 : KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THEO THỂ LÂM SÀNG
Kquả điều trị LOẠI A LOẠI B LOẠI C CỘNG
Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL%
Hen ngoại sinh 14 73,68 3 15,78 2 10,52 19 33,92
Hen nội sinh 6 54,54 2 18,18 3 27,27 11 19,64
Hen hổn hợp 12 46,25 6 23,07 8 30,76 26 46,42
Cộng 32 11 13 56
Nhận xet: Ở bảng 5 cho thấy: Kết quả điều trị loại C ở bệnh nhân thể hen hổn hợp và hen
nội sinh chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với hen ngoại sinh . Nói cách khác tỷ lệ điều trị thất
bại tập trung ở thể hen hổn hợp và thể hen nội sinh .
6, Bảng 6 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THEO THỂ LÂM SÀNG CỦA YHCT
Kquả điều trị LOẠI A LOẠI B LOẠI C CỘNG
Số
BN
TL% Số
BM

TL% Số
BN
TL% Số
BN
TL%
HEN NHIỆT 17 30,96 7 12,50 8 14,29 32 57,14
HEN HÀN 15 26,78 4 7,14 5 8,92 24 42,86
CỘNG 32 57,14 11 19,64 13 23,21 56 100
Nhận xét : Ở bảng 6 cho thấy kết quả điều thất bại ở thể hen nhiệt cao hơn so với thể hen
hàn
7, TAI BIẾN :Qua theo dỏi quá trình thực hiện kỷ thuật cấy chỉ điều trị hen phế quản tại
khoa YHCT Bệnh viện khu vực Triệu Hải cho thấy :
-Nhiểm trùng : Chưa có trường hợp nào bị nhiểm trùng do cấy chỉ
-Chảy máu : Thường thì rất ít trường hợp bị chảy máu , hoặc có chảy máu nhẹ chỉ cần
dùng bông vô khuẩn lau hoặc ép nhẹ trong ít phút là hết .
-Tai biến khác :Gặp 2/56 trường hợp sau khi cấy chỉ bệnh nhân có huyết áp tăng nhẹ ,
nhức đầu ,có cảm giác bồn chồn . Cho bệnh nhân nằm nghỉ tại giường khoảng 1 giờ sau
thì bệnh nhân trở lại bình thường.
8, CHI PHÍ CHO 1 LẦN CẤY CHỈ VỚI 1 BỆNH NHÂN
-Chỉ cromic 2/0 x 01 sợi
6
-Thuốc tê Lidocain 2% x4 ống
-Cồn 70
o
, cồn Iod 1%
-Bông gạc vô trùng
Tổng chi phí khoảng 20.000 đồng / 1lần cấy chỉ .
IV BÀN LUẬN :
1, Ưu nhược điểm :
- Kỷ thuật của phương pháp cấy chỉ điêù trị hen phế quản ít tai biến, dể áp dụng . Có thể

áp dụng kỷ thuật cấy chỉ điều trị cho bệnh nhân hen phế quản ở mọi lứa tuổi
- Chi phí cho điều trị thấp dể được nhiều bệnh nhân chấp nhận
2, Kết quả điều trị :
-Qua quá trinh thợc hiện nghiên cứu áp dụng phương pháp cấy chỉ điều trị hen phế quản
tại Bệnh viện khu vực Triệu Hải chúng tôi thấy kết quả điều trị khỏi bệnh và giảm bệnh
đạt được tương đôi cao (khỏi bệnh :57,14% ; giảm bệnh :19,64%)
-Kết quả điều trị hen phế quản bằng phương pháp cấy chỉ phụ thuộc vào thể lâm sàng của
bệnh . Trong thể hen nội sinh , hen hổn hợp cho kết quả điều trị thấp và kết quả điều trị
cũng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh
V KẾT LUẬN :
Qua thời gian tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp cấy chỉ điều trị hen phế quản tại
Bệnh viện khu vực Triệu Hải (từ 1997 -2004 ) chúng tôi thấy đây là phương pháp điều trị
áp dụng kỷ thuật đơn giản , ít tai biến , chi phí thấp , nhưng có hiệu quả cao cụ thể :
-Tỷ lệ bệnh nhân điều trị khỏi (Kết quả loại A ) : 32 bệnh nhân đạt tỷ lệ 57,14 %
-Tỷ lệ bệnh nhân giảm bệnh (Kết quả loại B ): 11 bệnh nhân đạt tỷ lệ 19,53%
-Tỷ lệ bênh nhân điều trị không kết quả (Kết quả loai C) 13bệnh nhân đạt tỷ lệ 23,21%
7

×