Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(Skkn 2023) bồi dưỡng phương pháp dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.86 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018. Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây
dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học
sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích
cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn
chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và
năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách nhiệm,
người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hố và cách mạng cơng
nghiệp mới. Chuẩn bị cho chương trình mới là một nhiệm vụ
được nhấn mạnh trong Chỉ thị triển khai thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu năm học 2019 – 2020 ở các địa phương trên cả nước
nói chung và của Sở GD&ĐT Hà Nội nói riêng. Việc hồn thiện rà
sốt đội ngũ giáo viên trong tồn ngành, xác định nhu cầu giáo
viên theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng mới đã được các địa phương triển khai sớm, công tác
bồi dưỡng giáo viên được các nhà trường đặc biệt chú trọng. Vì
vậy, ta có thể khẳng định: việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên là một việc làm cực kì quan trọng mang tính cấp thiết
trong tình hình hiện nay.
Một trong những nội dung cần được ưu tiên bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên Tiểu học là phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực học
sinh. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời


gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp.
Là một phó hiệu trưởng phụ trách về chuyên môn, với mong muốn bồi dưỡng


2

đội ngũ giáo viên trong nhà trường nhằm nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên, đáp ứng
được những yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Với tinh
thần trên, nội dung cấp thiết nhất tôi lựa chọn bồi dưỡng giáo viên là “Bồi dưỡng
phương pháp dạy học mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
cho giáo viên Tiểu học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn và năng lực sư
phạm vững vàng, tiếp cận chương trình GDPT 2018, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của ngành giáo dục và của xã hội.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và những kinh nghiệm
xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học mơn Tốn định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên trường
Tiểu học A Thị Trấn Văn Điển.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Tiểu học A Thị Trấn Văn Điển.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020 – 2021; 2021 - 2022.


3

B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở pháp lý về nhiệm vụ của Ban giám hiệu
1.1.1. Điều lệ trường phổ thông đã quy định rõ về quyền hạn của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng như sau: “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản
lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của giáo viên, nhân viên; thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước
đối với giáo viên, nhân viên, học sinh. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong
mọi hoạt động của nhà trường.”
1.1.2. Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về “Nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục và
đào tạo” cũng chỉ ró 9 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó nhiệm vụ trọng tâm thứ 2 có
nêu rõ: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của các cán bộ quản lý giáo dục.”
Như vậy, việc xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường là trách nhiệm của các bộ quản lý nhà trường mà đứng đầu là
Ban giám hiệu nhà trường nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng lực,
phẩm chất, nâng cao chất lượng giáo dục lên một bước tiến mới.
1.2. Tổng quan về phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh
1.2.1. Định hướng chung về phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc
lập, sáng tạo của tư duy.

- Có thể lựa chọn linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng bất kì phương pháp nào
cũng phải đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học
ngoài lớp, … Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.


4

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã
quy định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm. Tích cực vận dụng cơng
nghệ thơng tin trong dạy học.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. Dạy học thông qua việc
tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những
điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.
Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là
người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại
kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng, sáng tạo kiến thức đã biết vào
các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn, …
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Cần chú trọng rèn
luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để trẻ biết cách học, biết cách tự
tìm kiếm những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến
thức mới, …Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình,

phương thức hành động. Cần rèn cho học sinh các thao tác tư duy nghư phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen, … để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều, làm nhiều và thảo luận nhiều”.
Điều đó có nghĩa mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập vừa hợp tác
chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện, tìm tịi kiến thức mới. Lớp
học trở thành mơi trường giao tiếp thầy – trị, và trị – trò nhằm vận dụng sự hiểu
biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ
học tập chung.
- Kết hợp đánh giá của thầy với sự đánh giá của trò. Chú trọng đánh giá
kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ
thống câu hỏi và bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức.
1.3. Đặc trưng của mơn Tốn và những u cầu về đổi mới phương
pháp dạy học mơn Tốn.
Đặc điểm Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những
kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề
trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy
xã hội phát triển. Mơn Tốn ở trường Tiểu học góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh;


5

phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải
nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng
toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Tốn học với các mơn học và hoạt
động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Tự nhiên và xã hội, Tin học
để thực hiện giáo dục STEM. Nội dung mơn Tốn thường mang tính logic, trừu

tượng, khái qt. Do đó, để hiểu và học được Tốn, dạy học Tốn ở trường Tiểu
học nói chung cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến
thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Trong q trình học và áp dụng tốn học, học
sinh ln có cơ hội sử dụng các phương tiện cơng nghệ, thiết bị dạy học hiện
đại, hỗ trợ quá trình biểu diễn, tìm tịi, khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề
tốn học.
Chương trình mơn Tốn Tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực
toán học với các thành tố: Tư duy và lập luận tốn học; mơ hình hoá toán học;
giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp tốn học; sử dụng cơng cụ, phương tiện học
Tốn. Đồng thời, mơn Tốn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể; giúp
học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định
hướng và lựa chọn nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành người lao
động và người cơng dân có trách nhiệm.
Đối với Chương trình GDPT 2018 dạy học các mơn học đều liên quan đến
tốn học, trong đó có các mơn tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Khoa học…
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Đặc điểm tình hình
Về học sinh:
Khối

Số lớp

Số HS

Nữ

Đội viên

HSKT


1
2
3
4
5
Cộng

6
8
6
7
8
35

319
362
274
377
369
1701

152
177
126
175
194
824

0

0
0
197
207
404

0
0
0
0
0
0

HCKK
1
0
0
0
2
3

Tỉ lệ HS/lớp
53.2
45.3
45.7
53.9
46.1
48.6

Về đội ngũ CBQL, GV, NV

Các bộ phận

BGH
Tổng PT
GV cơ bản

Số lượng
T.Số

Nữ

Biên
chế

3
1
37

3
1
37

3
1
27

Trình độ

HĐ (chỉ
tiêu)


Đảng
viên

Đồn
viên

0
0
10

3
1
20

0
1
10

Trên
đại
học
0
0
1

Đại
học

Cao

đẳng

Trung
cấp

3
1
27

0
0
10

0
0
0

Khơng
qua
đào tạo
0
0
0


6
GV NK/TC
Nhân viên
Tổng cộng
Tỉ lệ %


11

7

10

1

7

2

1

8

2

0

0

9

5

4

5


4

0

0

3

1

2

3

61
100

53
86,89

45
73,77

16
26,23

37
75,51


13
21,31

2
3,28

42
68,9

13
21,31

2
3,28

3
4,9

2.2. Thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên trường Tiểu học A Thị Trấn Văn Điển là một tập thể
đoàn kết thống nhất, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình trong cơng tác, tâm
huyết với nghề nghiệp, có tính cộng đồng cao.
- Cơng tác bồi dưỡng chun mơn trong trường nói chung được chú trọng.
Nhà trường bám sát nhiệm vụ đầu năm học, lên kế hoạch, sắp xếp, tổ chức bồi
dưỡng giáo viên có lộ trình nhằm tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường được đào tạo đạt chuẩn về trình độ chun
mơn, có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cao, đáp ứng được nhu cầu đổi mới
của ngành giáo dục trong thời kỳ đổi mới của đất nước.
2.3. Khó khăn
- Trong các trường Tiểu học hầu hết giáo viên và học sinh chưa có sự say

mê đối với mơn Tốn, nhận thức chưa đúng về vị trí, chức năng của mơn Tốn
trong hệ thống các môn học.
- Phần lớn giáo viên chỉ tập trung vào dạy kiến thức, coi nhẹ việc bồi
dưỡng kỹ năng và thái độ đối với mơn Tốn. Vì coi nhẹ nên giáo viên chưa đầu
tư vào việc đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận chương trình GDPT 2018,
vẫn giữ cách dạy học nặng về thuyết trình, ít tạo điều kiện cho học sinh có mơi
trường khai thác kiến thức. Điều đó dẫn đến việc học của học sinh trở nên nặng
nề, nhàm chán, hiệu quả học tập chưa cao.
- Việc học trực tuyến trong thời gian kéo dài gây nhiều khó khăn trong
việc dạy học theo phương pháp tiếp cận chương trình GDPT 2018.
- Một bộ phận khơng nhỏ giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng sức
bật và sự năng động suy giảm, sự sáng tạo và nhiệt huyết có phần hạn chế. Việc đổi
mới phương pháp dạy học và tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cịn
đơn giản, mang tính đối phó, chưa đáp ứng được những yêu cầu mới của ngành
giáo dục.
- Học sinh có lối học thực dụng, khơng có thói quen chuẩn bị bài trước
khi lên lớp, trong giờ tiếp thu bài thụ động, phụ thuộc vào sách giáo khoa. Vì
vậy, việc học tốn cịn rất nhiều hạn chế.
- Học sinh khơng u thích mơn Tốn, thậm chí cịn sợ học tốn. Qua quá
trình dự giờ thăm lớp, dự các tiết đột xuất hay báo trước, tình trang học sinh ít
phát biểu, khơng tham gia vào xây dựng bài học cịn rất phổ biến. Dưới đây là
bảng thống kê tôi đã thực hiện đầu năm học để nắm bắt tình hình dạy và hoc


7

mơn Tốn trong giai đoạn chuyển tiếp này, kết quả như sau:

Nội dung khảo sát
Chất lượng tiếp thu

bài mới
Chất lượng phát biểu
xây dựng bài
u thích mơn Tốn

Khi chưa sử dụng các phương pháp dạy học
định hướng phát triển năng lực
Khối 4
(377 HS)

Khối 5
(369 HS)

254 (67.4%)

211 (57.2%)

245 (65%)

159 (43.1%)

147 (39%)

114 (30.1%)

Từ thực trạng trên, đặt ra cho Ban giám hiệu trường Tiểu học A Thị Trấn
Văn Điển phải quan tâm nhiều hơn đến việc đổi mới phương pháp dạy học mơn
tốn, thay đổi cách thức cung cấp kiến thức đến học sinh để làm sao cho việc
dạy và học diễn ra một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, vừa phát triển năng lực của
học sinh, vừa rèn được các kỹ năng, vừa bồi dưỡng được thái độ, cảm xúc tích

cực trong học tập cho học sinh. Để đạt được điều đó, khơng gì khác phải đi từ
giáo viên. Là phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn, tơi đã lên kế hoạch và
trình lên Ban giám hiệu nhà trường về lộ trình cơng tác bồi dưỡng giáo viên và
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, tiên quyết, cần được thực hiện ngay. Bồi dưỡng
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh được nhà trường
thực hiện ở tất cả các môn học và thực ngay trong khi sử dụng bộ sách giáo khoa
mới đầu tiên. Trong khn khổ có hạn của sáng kiến này, tơi xin được trình bày
một số biện pháp nhằm “Bồi dưỡng phương pháp dạy học môn Toán định
hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên Tiểu học”.
3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Bồi dưỡng phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh
có vai trị rất quan trọng trong cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Công việc
này được nhà trường tiến hành liên tục, thường niên, có kế hoạch, ở tất cả các
mơn/phân mơn và có đánh giá, rút kinh nghiệm sau ứng dụng. Việc “Bồi dưỡng
phương pháp dạy học môn Toán định hướng phát triển năng lực học sinh cho
giáo viên Tiểu học” tôi đã lựa chọn và lên kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên gồm những phương pháp mang tính định hướng, rõ đặc trưng bộ mơn nhằm
tiếp cận những yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau:
- Phương pháp trực quan


8

- Phương pháp gợi mở, vấn đáp
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
- Phương pháp luyện tập thực hành
- Phương pháp giảng giải – minh họa
- Phương pháp trị chơi học tập
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kĩ năng

hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập, có thể góp phần phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh tiểu học. Định hướng dạy học toán
ở tiểu học cần vận dụng một cách đa dạng các hình thức tổ chức với các phương
pháp dạy học; chú trọng thực hành, ứng dụng, gắn kết kiến thức toán học với
thực tế cuộc sống hằng ngày của các em, với các môn học khác và các hoạt động
giáo dục trong hay ngoài nhà trường; chú trọng tổ chức hoạt động tự học (cá
nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở nhà…) cho học sinh (với sự hướng dẫn, giám sát,
đánh giá của giáo viên, cha mẹ học sinh); giáo viên cần đặc biệt chú ý, quan tâm
đến việc dạy học phù hợp từng đối tượng học sinh; kết hợp việc giúp các em tự
lĩnh hội được kiến thức tốn học (thơng qua hoạt động học) với việc hình thành,
phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Giáo viên cần chuyển quá trình
thuyết giảng thành quá trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, có thể thơng
qua các hoạt động: gợi động cơ, tạo hứng thú; trải nghiệm, khám phá; phân
tích, rút ra bài học; thực hành; ứng dụng. Qua quá trình thực hiện các hoạt động
học tốn (cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở nhà…), ngồi việc học sinh hình thành
và phát triển năng lực tư duy, năng lực tính tốn thì học sinh cũng có thể phát
triển một số năng lực phẩm chất như tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề.
Dưới đây là một số phương pháp dạy học tích cực đặc trưng mơn tốn tơi
đã tiến hành nghiên cứu và bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường,
Với tinh thần vừa thực hiện, vừa rút kinh nghiệm sau mỗi năm thực hiện, tích
lũy thành cơng nhằm sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực.
3.1. Phương pháp trực quan
a/ Khái niệm: Phương pháp trực quan là một phương pháp dạy học toán
mà ở đó người giáo viên làm cho học sinh nắm được tri thức kĩ năng của mơn
tốn dựa trên các hoạt động quan sát trực tiếp của trẻ đối với các hiện tượng, các
sự vật cụ thể có ở đời sống xung quanh trẻ.
b/ Cách thức sử dụng
- Phải có mức độ không được lạm dụng.
- Khi trẻ đã hiểu vấn đề thì khơng dùng trực quan nữa.
- Phải nêu được bản chất tốn học của tri thức cần dạy thơng qua trực quan.



9

- Tăng cường đưa trẻ vào quan sát thực tiễn, tham gia vào thao tác đồ dùng
trực quan.
* Khi sử dụng đồ dùng trực quan cần lưu ý:
- Đồ dùng trực quan phải đẹp, rực rỡ, phong phú, đa dạng.
- Luôn kết hợp cùng với phương pháp sử dụng lời nói nhằm làm rõ nội
dung, ý nghĩa của sự kiện, hiện tượng lịch sử…đồng thời rèn luyện kĩ năng thực
hành của học sinh.
- Căn cứ vào nội dung, những yêu cầu giáo dục của bài để chọn đồ dùng
trực quan thích hợp.
- Định hướng nhiệm vụ cụ thể nhằm hướng dẫn học sinh quan sát tìm nội
dung bài học qua hình ảnh trực quan.
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan.
c/ Ví dụ minh họa
- Khi dạy các bài về lập số ở lớp 1, đồ vật phải được đưa liền một lúc,
khơng được đưa rời từng vật một. Ví dụ khi dạy số 5: giáo viên đưa liền 5 chấm
trịn (khơng đưa từng chấm một) và hỏi: cơ có mấy chấm trịn?; u cầu học sinh
lấy 5 que tính thì phải yêu cầu học sinh giơ liền 5 que tính chứ không lấy từng
que một. Cách thức sử dụng này giúp làm rõ bản chất của hoạt động lập số khác
với đếm số.
- Khi dạy hình thành phép cộng hoặc phép trừ cho học sinh lớp 1,
không sử dụng các đồ vật vô tri vô giác mà nên sử dụng các vật có thể di chuyển
được như con gà, con cá, con chim, …hoặc muốn sử dụng bông hoa hay các loại
quả thì hình ảnh minh họa cần nhân cách hóa thành vật có chân, tay, di chuyển
được. Cách thức sử dụng này giúp làm rõ bản chất của phép cộng là phép hợp
của 2 vật hay 2 nhóm vật di chuyển gộp lại với nhau; bản chất của phép trừ là sự
tách rời của 2 vật hay 2 nhóm vật tách rời nhau ra.

- Để lập cơng thức tính diện tích hình thoi – tốn 4, học sinh phải quan
sát kỹ tấm bìa hình thoi, kết hợp nắm được đặc điểm hình thoi, tìm cách cắt
miếng bìa hình thoi thành 4 hình tam giác bằng nhau và ghép thành hình chữ
nhật (giáo viên có thể định hướng yêu cầu). Dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh kết nối từ cách tính diện tích miếng bìa hình chữ nhật vừa ghép tìm ra
cách tính diện tích miếng bìa hình thoi. Với cách thức như trên, học sinh được
trực tiếp quan sát và tham gia vào thao tác với đồ dùng trực quan, tích cực, chủ
động phát hiện kiến thức mới.
3.2. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
a/ Khái niệm: Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp là quá trình tương
tác giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu


10

trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời
hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng
của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập.
Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những
kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm
ra kiến thức mới phải học.
Phương pháp Gợi mở vấn đáp phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, bởi nó khơng bày đặt sẵn kiến thức mà giáo viên kích thích người học
tự tìm kiến thức thơng qua hệ thống câu hỏi. Phương pháp này phù hợp với việc
dạy Toán ở Tiểu học.
b/ Cách thức sử dụng
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các
đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung
này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu

hỏi (đặt câu hỏi ở chỗ nào?), trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền
cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn
đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời của học sinh, trong đó dự kiến những "lỗ
hổng" về mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh
thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với
học sinh.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ
thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh.
- Bước 4: Giaos viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến phù hợp với trình
độ nhận thức của từng loại đối tượng học sinh trong tiến trình bài dạy và chú ý
thu thập thơng tin phản hồi từ phía học sinh.
* Khi sử dụng đồ dùng trực quan cần lưu ý:
- Giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi thoả mãn yêu cầu sau:
+ Phù hợp đối tượng, phù hợp với u cầu và nội dung dạy học, khơng khó
q hoặc dễ quá.
+ Mỗi câu hỏi cần có nội dung xác định, phù hợp với mục tiêu của tiết học
+ Cùng một nội dung có thể hỏi bằng nhiều cách khác nhau để học sinh tư
duy năng động, hiểu kiến thức từ nhiều góc độ.
+ Dựa vào kinh nghiệm dạy học cần dự đoán trước các khả năng trả lời của
học sinh để chuẩn bị sẵn một số câu hỏi phụ, kiên trì dẫn dắt học sinh tìm tịi
kiến thức thông qua suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Sau khi các câu hỏi được đặt ra thì giáo viên cần lắng nghe và yêu cầu cả
lớp cùng nghe và thảo luận về các câu trả lời, để nhận xét bổ sung, sửa sai nếu


11

cần. Giáo viên phải là người đưa ra kết luận cuối cùng khẳng định tính đúng đắn
của các câu trả lời, cần chú ý làm rõ, khen ngợi những điều hay, sửa chữa chỉ ra
những chỗ dở và dựa vào đó mà chính xác hố các kiến thức.

- Cần sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức
độ. Chú ý tới giá trị định hướng của các câu hỏi, thể hiện rõ dụng ý sư phạm:
hướng tới đối tượng nào hoặc hướng tới giải pháp nào.
c/ Ví dụ minh họa
Khi dạy bài Diện tích hình thoi, sau khi học sinh đưa ra kết quả cắt, ghép
hình, giáo viên sẽ sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp để hướng dẫn hoạt
động tiếp theo. Dự kiến hệ thống câu hỏi như sau:
- So sánh diện tích miếng bìa hình thoi và miếng bìa hình chữ nhật? (Bằng
nhau/ hoặc khơng bằng nhau). Vì sao? => Từ đó khẳng định diện tích 2 miếng
bìa hình thoi và hình chữ nhật bằng nhau.
- Ta có thể tính ngay được diện tích của mảnh bìa hình nào? (tính ngay
được diện tích hình chữ nhật vì đã được học cách tính rồi) => Giáo viên yêu cầu
cả lớp tính nhanh ra nháp diện tích miếng bìa hình chữ nhật.
- Từ cách tính diện tích miếng bìa hình chữ nhật có thể tìm ra cách tính
diện tích miếng bìa hình thoi khơng? Nêu cách tính? (HOẶC có thể hạ thấp u
cầu trên bằng câu hỏi gợi mở gần hơn: + Hãy đo độ dài các cạnh của hình chữ
nhật và các đường chéo của hình thoi, các con có phát hiện gì?; + Từ cách tính
diện tích miếng bìa hình chữ nhật, chúng ta có thể tìm ra cách tính diện tích
miếng bìa hình thoi bằng cách nào?)
Với hệ thống câu hỏi giáo viên đưa ra, sau khi học sinh đã có kết quả cắt
ghép hình đã giúp học sinh tìm ra con đường hình thành cơng thức tính diện tích
hình tam giác và dễ dàng phát biểu thành quy tắc.
3.3. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
a/ Khái niệm: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy
học tốn mà ở đó người giáo viên tạo ra các tình huống có vấn đề, rồi điều khiển
học sinh tự phát hiện vấn đề hoạt động tự giác và tích cực để giải quyết vấn đề
thơng qua đó đạt được mục tiêu học.
Thế nào là một vấn đề đối với người học
- Người học chưa thể thực hiện được yêu cầu đặt ra
- Người học chưa được học một qui tắc có tính chất thuật giải để giải đáp

câu hỏi hoặc để thực hiện yêu cầu đặt ra.
Thế nào là một tình huống có vấn đề?
- Tồn tại một vấn đề theo nghĩa trên.
- Tình huống phải gửi nhu cầu nhận thức.


12

- Phải tạo được niềm tin ở khả năng người học
b/ Cách thức thực hiện
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, thường là đưa ra tình huống có vấn đề để
học sinh trực tiếp chỉ ra vấn đề hoặc là học sinh sau khi tìm hiểu sẽ tự tìm ra vấn
đề.
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các chiến lược để giải quyết
vấn đề.
- Bước 3: Giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh giải quyết vấn đề.
c/ Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài Diện tích hình chữ nhật – Tốn 3, giáo viên sử dụng chính
hình trực quan trong sách giáo khoa và nêu tình huống có vấn đề, u cầu học
sinh tìm cách giải quyết:
+ Quan sát kỹ hình và tìm cách tính diện tích hình chữ nhật bên? Nêu cách
tính? (Học sinh có thể đếm số ơ vng; có thể làm phép nhân để tính số ơ vng
+ Từ diện tích một ô vuông nhỏ là 1 m2 chúng ta có thể tìm được số đo
chiều dài và số đo chiều rộng của hình chữ nhật khơng? Vì sao?
+ Vậy vẫn hình chữ nhật trên, cơ bỏ phần chia thành các hình vng nhỏ có
diện tích 1 m2 thì ta có tính được diện tích của nó khơng? Nêu cách tính?
Học sinh sẽ dựa vào phép tính tìm số ơ vng trong hình để tìm ra cách
tính diện tích hình chữ nhật.
3.4. Phương pháp luyện tập thực hành
a/ Khái niệm: Là phương pháp dạy học tốn mà ở đó người giáo viên tổ

chức cho học sinh giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự học sinh khắc
sâu kiến thức đã học hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc
vận dụng kiến thức đó làm tính giải toán và áp dụng thực tế.
b/ Cách thức sử dụng
- Chuẩn bị chu đáo nội dung thực hành luyện tập. Muốn vậy cần xác định
rõ mục tiêu, những kiến thức và kỹ năng cơ bản của bài học cần được thực hành;
phân bổ thời gian thích hợp cho các hoạt động thực hành với từng nội dung cụ
thể. Xác định những nội dung nào cần ưu tiên thực hành nhiều hơn.
- Dự kiến nhiệm vụ thực hành cho các đối tượng để mọi đối tượng học
sinh đều được thực hành một cách tích cực. Chuẩn bị các phương tiện thực hành
đủ cho các học sinh Ba là: Trong khi thực hành giáo viên cần giám sát, kiểm tra
và điều chỉnh những sai sót nếu có, tránh làm thay hoặc làm hết phần việc của
học sinh; Tạo những tình huống để học sinh tích cực tự giác.
c/ Ví dụ minh họa


13

Khi tiến hành thực hành đo độ dài sau bài: Bảng đơn vị đo độ dài - Toán
3, học sinh cần chuẩn bị:
+ Các loại thước đo cơ bản (mét, đêcimét, centimet, milimet);
+ Xác định các vật đinh đo;
+ Giáo viên chia nhóm học sinh và phân cơng cụ thể tới từng cá nhân;
+ Giáo viên giám sát các thao tác: đặt thước, xử lí số đo, đọc số đo, ghi số
đo, báo cáo kết quả.
Khi tiến hành tiết luyện tập cần xác định các bài tập sẽ thực hành gồm:
bài tập có lời giải vắn tắt; bài tập có lời giải chi tiết; bài tập áp dụng trực tiếp lí
thuyết; bài tập nâng cao địi hỏi vận dụng một cách sáng tạo.
3.5. Phương pháp giảng giải, minh họa
a/ Khái niệm: Phương pháp giảng giải - minh hoạ là phương pháp dạy học

trong đó giáo viên dùng lời để giải thích tài liệu có sẵn, kết hợp với phương tiện
trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích, từ đó giúp học sinh hiểu nội dung bài học.
b/ Cách thức thực hiện
- Phương pháp giảng giải minh hoạ được dùng chủ yếu khi hình thành các
kiến thức mới, khó hiểu, trừu tượng đối với học sinh. Trong các tiết thực hành
luyện tập hoặc ôn tập, phương pháp giảng giải minh hoạ chỉ được dùng khi phát
hiện những vấn đề mà dùng các phương pháp dạy học khác không hiệu quả, và
học sinh không hiểu rõ các kiến thức hoặc hiểu chưa đầy đủ các kiến thức thì khi
đó giáo viên buộc phải sử dụng phương pháp giảng giải minh hoạ.
- Cần hạn chế việc sử dụng phương pháp giảng giải- minh hoạ trong q
trình dạy học tốn cần nhằm hạn chế học sinh tiếp thu kiến thức có sẵn và tích
cực tự hồn thiện kiến thức và kỹ năng. Biện pháp hạn chế giảng giải là: xác
định rõ nhu cầu cần giảng giải đối với một đơn vị kiến thức, xác định rõ đối
tượng cần được giảng giải, giáo viên tìm cách giảng ngắn gọn dễ hiểu, yêu cầu
học sinh ghi ra mẩu giấy một số câu hỏi có liên quan bài học mà học sinh chưa
rõ. Như vậy giáo viên sẽ biết học sinh hiểu kiến thức đúng hay chưa từ đó tìm
cách giảng giải cho
c/ Ví dụ minh họa
- Khi dạy bài Vận tốc – toán 5, để hình thành khái niệm vận tốc, một khái
niệm rất trừu tượng đối với học sinh tiểu học, giáo viên phải đi từ một bài toán
dẫn (bài toán 1 trong sách giáo khoa). Sau khi đặt các câu hỏi, yêu cầu học sinh
tìm hiểu và xác định các dữ kiện của bài toán, giáo viên giảng giải đẫn dắt đề từ
bài toán ra sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh trực quan, dễ hiểu.
+ Chúng ta cùng phân tích đề bài thông qua sơ đồ sau (chiếu sơ đồ).
? km

170 km


14


+ Đề bài cho chúng ta biết ô tô đi 170 km trong 4 giờ. Cô biểu thị quãng
đường 170 km bằng 1 đoạn thẳng, ô tô đi quãng đường hết 4 giờ, cô chia quãng
đường dài 170 km thành 4 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với quãng đường ô tô
đi được trong 1 giờ. Đề bài yêu cầu tính trung bình mỗi giờ ơ tơ đi được bao
nhiêu km, nhìn sơ đồ, cho cơ biết: Muốn tính trung bình mỗi giờ ơ tơ đi bao
nhiêu ki-lơ-mét ta làm thế nào?
+ Giáo viên giảng: Ta thấy quãng đường ô tơ đi trong 1 giờ chính là ¼
qng đường 170 km, vậy ta lấy số km đã đi trong 4 giờ chia đều cho 4 để tìm
trung bình quãng đường ô tô đi được mỗi giờ.
Trung bình mỗi giờ ô tô đi được: 170 : 4 = 42,5 (km) (Học sinh tự làm)
+ Giáo viên giảng: Vận tốc trung bình hay nói vắn tắt vận tốc của ơ tơ là
bốn mươi hai phẩy năm ki-lô-mét giờ, viết tắt là: 42,5 km/giờ.
+ Giáo viên giảng: vận tốc của một vật chính là quãng đường vật đó đi
được trong 1 đơn vị thời gian. Nói cách khác vận tốc cho chúng ta biết sự di
chuyển nhanh hay chậm của một vật trong một đơn vị thời gian đấy.
- Khi dạy bài bài Phân số - toán 4, giáo viên sau khi đã cho học sinh thực
hành tô màu 5 phần trong 6 phần của tồn bộ hình trịn, giáo viên có thể giảng
giải cho học sinh như sau: Ta đã tô 5 phần trong tổng số 6 phần bằng nhau của
hình trịn và biểu thị phần tơ màu là 5/6 hình trịn, đọc là năm phần sáu. Kí hiệu
5/6 được gọi là phân số; trong đó: 5 được gọi là tử số, tử số được viết ở trên dấu
gạch ngang biểu diễn số phần được tô màu; 6 được gọi là mẫu số, mẫu số được
viết dưới dấu gạch ngang, biểu diễn số phần bằng nhau được chia ra từ một đơn
vị hình trịn.
3.6. Phương pháp sử dụng trị chơi học tập
a/ Khái niệm: Phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua
việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trị chơi
chuyển tải mục tiêu của bài ...
Sử dụng trị chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng

cố kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, giáo viên thường tổ chức
trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học
sinh chơi các trị chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo
hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
b/ Cách thực hiện
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trị chơi.


15

- Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia
(mấy đội chơi), quản trò, trọng tài.
+ Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
+ Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian
chơi, những điều người chơi không được làm…
+ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi.
(nếu có)
- Bước 3: Thực hiện trò chơi
- Nhận xét sau cuộc chơi.. Bước này bao gồm những việc làm sau:
+ Giáo viên hoặc trọng tài là học sinh nhận xét về thái độ tham gia trò chơi
của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng
cho đội đoạt giải.
+ Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
* Một số điều cần lưu ý
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những u cầu:
+ Mục đích của trị chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần
của chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp học sinh được thay đổi các hoạt động học

tập trên lớp, giúp học sinh phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận
động.
+ Luật chơi đơn giản để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách
chơi có nhiều học sinh tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
+ Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Chọn quản trị chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.
- Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh
hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác
của bài học một cách có hiệu quả.
c/ Ví dụ minh họa
Khi dạy bài Hình tứ giác – tốn 2, giáo viên có thể thiết kế trò chơi học
tập ở các hoạt động sau:
* Hoạt động Khởi đơng – Kết nối
- Tên trị chơi: “Nhà tốn học tài ba”.
- Mục đích: Bằng cảm quan, bước đầu nhận diện ra hình tứ giác khác với 2
nhóm hình đã học.
- Hướng dẫn chơi:


16

+ Tổ chức người tham gia trị chơi: nhóm bàn
+ Các dụng cụ dùng để chơi: bộ đồ dùng
+ Cách chơi: Chia các hình trong bộ đồ dùng thành nhóm những hình có
hình dạng giống nhau (3 nhóm)
+ Thời gian: 1phút
- Hoc sinh thực hiện trò chơi
- Khai thác sau cuộc chơi để kết nối kiến thức mới:
+ Trong 3 nhóm hình trên, các con đã biết nhóm hình nào? (Nhóm hình
trịn và nhóm hình tam giác)

+ Vì sao các hình này (nhóm hình tứ giác) con lại cho vào một nhóm? (Học
sinh có thể nói theo cách nhận diện của mình: về số lượng cạnh hoặc số lượng góc)
- Từ đó giáo viên kết nối, giới thiệu vào bài mới.
* Hoạt động thực hành, luyện tập
Ở bài tập số 3 u cầu: Hình vng sau được ghép từ các mảnh bìa nào? (từ 6
mảnh bìa)
- Tên trị chơi: “Tiếp sức”.
- Mục đích: Chữa bài tập số 3 (sau khi học sinh đã được làm và hoàn thành
dưới lớp) => cungr cố đặc điểm về hình tứ giác.
- Hướng dẫn chơi:
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: Lập đội chơi, mỗi đội 6 người (tương
đương với 6 mảnh bìa)
+ Các dụng cụ dùng để chơi: 6 mảnh bìa (hình dạng giống 6 mảnh trong
sách giáo khoa), mỗi đội một màu và lấy màu đó làm tên đội.
+ Cách chơi: Tiếp sức. Mỗi bạn lựa chọn một mảnh bìa lên ghép sao cho
ghép được thành hình vng theo u cầu. Nếu bạn nào ghép sai thì bạn tiếp sau
lên nhấc ra và ghép miếng khavs vào. Cứ như vậy cho đến khi hết thời gian. Đội
nào ghép đúng và trong thời gian ít nhất là đội chiến thắng.
+ Thời gian: 1phút
- Hoc sinh thực hiện trò chơi
- Khai thác sau cuộc chơi để củng cố kiến thức:
+ (Hỏi đội chiến thắng) Làm thế nào để có thể lắp nhanh đẻ dành được
chiến thắng?
+ Hình vng vừa lắp có phải là hình tứ giác khơng? Vì sao?
- Từ đó giáo viên chốt và khẳng định: Hình tứ giác đa dạng về hình dáng và kích
thước nhưng chúng đều mang đặc điểm chung là đếu có 4 cạnh và 4 góc. Hình vng
cũng có 4 cạnh và 4 góc nên hình vng cũng là hình tứ giác đặc biệt. Cịn nó đặc biệt
như thế nào thì chúng ta sẽ được tìm hiểu ở các tiết sau.



17

* Hoạt động củng cố
- Tên trò chơi: “Nắm tay nhau xếp hình”.
- Mục đích: Rèn kỹ năng nhận dạng và tạo dựng biểu tượng về các nhóm
hình đã học như hình trịn, hình tam giác, hình tứ giác.
- Hướng dẫn chơi:
+ Tổ chức người tham gia trò chơi: mỗi tổ cử nhiều hơn 5 bạn
+ Các dụng cụ dùng để chơi: không dùng dụng cụ chơi
+ Cách chơi: Bạn quản trị gọi tên một hình nào đó (hình trịn, hình tam
giác, hình tứ giác) hoặc nêu đặc điểm của một hình nào đó (hình có 4 cạch và 4
góc? …) thì các bạn trong nhóm nắm tay nhau xếp thành hình theo u cầu.
+ Cách tính điểm: Nhóm nào chọn được số người hợp lý (được 10 điểm);
tạo hình nhanh, đẹp (được 20 điểm). Sau 3 lượt chơi, nhóm nào nhiều điểm nhất
thì nhóm đó chiến thắng.
+ Thời gian: 3 phút
- Hoc sinh thực hiện trò chơi
Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn học
sinh, từ đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. Trò chơi làm thay
đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó giảm tính chất căng thẳng
của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới. Trị chơi có nhiều học
sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho học sinh.
Trên đây là một số các phương pháp dạy học tích cực nhằm đổi mới
phương pháp dạy học mơn tốn trong nhà trường. Với quan điểm vận dụng là:
- Thực hiện dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ cụ
thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó);
- Quán triệt tinh thần “lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm”, chú
ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân
học sinh;
- Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh được

tham gia tìm tịi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề;
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,
kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học truyền thống;
- Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải
nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau thời gian bồi dưỡng giáo viên và áp dụng các phương pháp trên vào
dạy thực tế thì chất lượng dạy và học nói chung và mơn Tốn nói riêng có nhiều


18

biến chuyển theo chiêu hướng tích cực. Đội ngũ giáo viên đã lĩnh hội và sử dụng
tương đối thường xuyên các phương pháp dạy học tích cực. Họ khơng cịn né
tránh mơn Tốn trong mỗi đợt Hội giảng hay thi giáo viên giỏi. Khi dự đột xuất
vào phân môn này, giáo viên đã tự tin, bản lĩnh hơn nhiều.
Về phía học sinh, các em có sự biến chuyển rõ rệt. Học sinh hào hứng tiếp
thu bài mới, hăng hái phát biểu xây dựng bài, tỏ rõ lịng u thích mơn học. Cụ
thể qua việc so sánh, đối chiếu kết quả như sau:

Nội dung
khảo sát
Chất lượng
tiếp thu bài
mới
Chất lượng
phát biểu xây
dựng bài
u thích

mơn Tốn

Khi chưa sử dụng các
phương pháp dạy học định
hướng phát triển năng lực
Khối 4
Khối 5
(377 HS)
(369 HS)

Khi có sử dụng các phương
pháp dạy học định hướng
phát triển năng lực
Khối 4
Khối 5
(377 HS)
(369 HS)

254 (67.4%)

211 (57.2%)

366 (97.1%)

358 (97.0%)

245 (65%)

159 (43.1%)


357 (94.7%)

364 (98.6%)

147 (39%)

114 (30.1%)

287 (76.1%)

313 (84.8%)

Nhìn vảo Bảng số liệu so sánh trên chúng ta thấy rõ sự khác biệt về chất
lượng học mơn Tốn sau khi giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực, tiếp cận năng lực học sinh. Những kết quả bước đầu cho thấy sự chuyển
mình rất lớn về tư duy cũng như nhận thức của giáo viên về việc đổi mới
phương pháp dạy học trong thời đại mới. Đây chính là mục tiêu đầu tiên nhà
trường đặt ra đối với giáo trong các bước chuẩn bị cho chương trình giáo dục
phổ thơng 2018.
* Bài học kinh nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học Toán phát triển năng lực học sinh tiểu học
tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cần thực hiện các nhiệm vụ như:
- Trước hết Giáo viên phải dành thời gian đọc, nghiên cứu kĩ chương trình
tổng thể và chương trình mơn học, trong đó u cầu phải nắm vững mục tiêu
mơn Tốn và các u cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh. Nắm vững
mục tiêu của mơn tốn trong cả cấp học trước khi xác định mục tiêu bài học.
Điều này giúp giáo viên nhận biết khả năng tư duy của trẻ, nhận biết khiếm
khuyết ở một phần nào của nội dung để có biện pháp phù hợp.
- Theo nội dung sách giáo khoa, xác định mục tiêu cụ thể cho từng bài.



19

- Từ mục tiêu và nội dung sách giáo khoa thiết kế các hoạt động dạy học,
mỗi hoạt động dạy học phải xác định được đạt mục tiêu, phát triển năng lực nào
cho học sinh, mỗi hoạt động dạy học giáo viên phải thiết kế và lựa chọn sử dụng
các phương pháp và hình thức dạy học nào cho phù hợp, trong mỗi phương pháp
ấy giáo viên sử dụng kỹ thuật, hình thức đánh giá nhận xét như thế nào nhằm
phát triển năng lực học sinh.


20

C. PHẦN KẾT LUẬN
Một giờ học hiệu quả phải là giờ học không chỉ tạo cho học sinh sự hứng
thú học tập mà còn cần ở học sinh khả năng nắm bắt kiến thức và kĩ năng vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống. Muốn làm được điều đó, mỗi người thầy phải
ln trau dồi tri thức, tìm tịi, sáng tạo khơng ngừng để nâng cao trình độ chun
mơn, hồn thiện kĩ năng sư phạm.
Lao động của người giáo viên là lao động sáng tạo khơng ngừng, sự sáng
tạo đó địi hỏi phải toàn diện: sáng tạo trong soạn giảng, trong tổ chức các hoạt
động học tập, vui chơi, trong sinh hoạt tập thể và đặc biệt là trong các biện pháp
giáo dục học sinh. Từ xưa đến nay điều đó luôn đúng và bây giờ, khi chuẩn bị
bước vào một chương trình giáo dục mới với nhiều sự đổi mới và cả sự tiến bộ
thì những điều đó càng trở nên đúng. Vì vậy, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên luôn là mục tiêu và cũng là thách thức đối với các nhà
trường nói chung và trường Tiểu học A Thị Trấn Văn Điển nói riêng.
* Phần kiến nghị
Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT:
- Tiếp tục có kế hoạch và triển khai tập huấn sâu và sát chương trình giáo

dục phổ thơng 2018 cho tồn thể giáo viên Tiểu học.
- Cung cấp tài liệu, thông tin, thiết bị dạy học hiện đại phục vụ giảng dạy
để tiết học được hấp dẫn, lôi cuốn học sinh học tập và có chất lượng hơn.
Đối với nhà trường:
Tiếp tục củng cố, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên với những nội
dung khác, bám sát nội dung và những kĩ năng cần đạt của giáo viên trong yêu
cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Thanh Trì, ngày 26 tháng 4 năm 2022
Người viết
Tôi xin cam, đoan sáng kiến kinh
nghiệm trên là của cá nhân tôi viết,
không sao chép của ai.

Huỳnh Thị Phương Nam



×