Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề tài giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
...oOo...

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiên:
Lớp:
Mã sinh viên:

HÀ NỘI-2021


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
...oOo...

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC LÊ-NIN

ĐỀ TÀI: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiên
Lớp:
Mã sinh viên:

HÀ NỘI




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
NỘi DUNG
Chương 1: Khái quát lý luận
1 Cơ sở lý luận của giá trị thặng dư
1.1 Học thuyết về giá trị thặng dư
1.2 Khái niệm giá trị thặng dư
Chương 2: Phân tích thực trạng
1 So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
1.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
1.3 Tương quan so sánh hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư
1.4 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư
bản hiện nay
2 Ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
2.1 Ý nghĩa đối với sản xuất
2.2 Ý nghĩa với xã hội
Chương 3: Giải pháp
1 Vận dung hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong
q trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá ở nước ta
1.1 Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
1.2 Khuyến khích đầu tư và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả

KẾT LUẬN




MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư của C.Mác
cũng có nghĩa là chúng ta so sánh học thuyết giữa vị trí “hịn đá
tảng” trong tồn bộ lý luận kinh tế của C.Mác, một trong những
phát hiện vĩ đại của C.Mác làm sáng tỏ bản chất của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kể từ khi học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời đến
nay,thế giới đã có những biến đổi sâu sắc.Rất nhiều sự kiện đã
khẳng định tính đún đắn của những kết luận đã rút ra từ học
thuyết giá trị thặng dư như: sự ra đời của hệ thống xã hội chủ
nghĩa hiện thực, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa,...Nhờ có
học thuyết giá trị thặng dư mà toàn bộ bức màn đằng sau ẩn
chứa bản chât của hoạt động sản xuất tư bản chủ nghĩa được
vén lên, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được nêu ra
một cách chính xác, mà trong đó hai phương pháp sản xuất
chính là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.Hai phương
pháp này được áp dụng rộng rãi nhất, nhằm tạo ra tư bản để
tích lũy tái mở rộng sản xuất, đưa xã hội tư bản ngày càng phát
triển.
Do vậy,hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư cùng với tính
thực tiễn của nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng là điểm mấu
chốt dẫn đến những vấn đề khác trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa.

1



Vì vậy tơi chọn vấn đề “ So sánh hai phương pháp sán xuất giá
trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Hiện
nay nhà tư bản sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào? Vì sao? Vận dụng vào phát triển kinh tế nghành,địa
phương hiện nay” cho bài tiểu luận của tôi. Bài tiểu luận nhằm
đi sâu phân tích nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư và cách thức vận dụng chúng vào thực tiễn sản xuất
đặc biệt là ở Việt Nam.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
1 Cơ sở lý luận của giá trị thặng dư
1.1 Học thuyết về giá trị thặng dư
Học thuyết giá trị thặng dư được hình thành trên cơ sở học thuyết giá trị - lao động
mà trực tiếp là việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa to lớn
về mặt lý luận, đem đến cho lý thuyết giá trị - lao động một cơ sở khoa học thực sự.
Khi nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư, C.Mác chỉ rõ giá trị thặng dư là lao động
không công của công nhân cho nhà tư bản chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất
nhờ tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động. Đồng thời C.Mác khẳng định
rằng: Sản xuất ra giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Quy luật giá trị thặng dư đòi hỏi sản xuất giá trị thặng dư ngày càng nhiều cho các
nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê trên cơ sở mở rộng sản
xuất và phát triển kỹ thuật. C. Mác chỉ ra có hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và tương đối, đồng thời chỉ ra sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là
hình thức biến tướng của sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, vì: Quy luật này khơng những vạch rõ mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
2



nghĩa là sản xuất giá trị và giá trị thặng dư mà còn vạch rõ phương thức mà các nhà
tư bản sử dụng để kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động và tăng năng
suất lao động để tăng cường bóc lột cơng nhân làm th.
Quy luật giá trị thặng dư ra đời cùng với sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa, tồn tại và phát huy tác dụng cùng với sự tồn tại và vận động của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa.
Quy luật giá trị thặng dư chi phối các quy luật kinh tế khác, như: Quy luật lợi nhuận,
quy luật lợi nhuận bình quân, quy luật lợi nhuận siêu ngạch,…
Quy luật này quyết định tồn bộ q trình phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản,
đồng thời đây cũng là nguyên nhân làm cho mâu thuẫn cơ bản và nói chung toàn bộ
mâu thuẫn của xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, tất yếu dẫn đến sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản.
Như vậy, thoạt nhìn, việc mua bán sức lao động cũng giống như mua bán các hàng hóa
thơng thường khác, nhưng ẩn sau quan hệ “thuận mua vừa bán” đó là sự bóc lột tinh vi của
nhà tư bản đối với người cơng nhân. Do đó, “sản xuất giá trị thặng dư” chỉ là sự bóc lột lao
động không công của công nhân một cách tinh vi của nhà tư bản.
1.2 Khái niệm giá trị thặng dư
Theo học thuyết Giá trị thặng dư,ta có thể rút ra khái niệm của giá trị thặng dư:

Giá trị thặng dư chính là giá trị do cơng nhân làm th lao động
sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư
bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, nhà tư bản
phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi
chi tiền là nhằm thu được một số tiền dơi ra ngồi số tiền mà họ
đã chi trong q trình sản xuất. Số tiền dơi ra chính là giá trị
thặng dư.
Như vậy phần giá trị dơi ra ngồi giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm hết được gọi là giá

trị thặng dư.

3


Giá trị thặng dư được Mác nghiên cứu dưới góc độ hao phí lao
động. Trong đó cơng nhân làm th sản xuất nhiều giá trị hơn
chi phí được trả cho họ. Đây là yếu tố được quy định bởi tiền
lương tối thiểu chỉ đủ cho họ sinh sống với tư cách người lao
động. Đối với Mác, sự bóc lột sức lao động chỉ có thể được loại
bỏ khi nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
1 So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối
đa vì vậy các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ
suất và khối lượng giá trị thặng dư.Khái quát có hai phương
pháp để đạt đươc mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ
nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạm thì phương
pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động
của công nhân
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo
dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu,trong
khi năng suất lao động xã hội,giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi
Suy ra phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời

gian lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động
tất yếu không đổi hoặc tăng cường độ lao động
4


_Ưu điểm:
Phương pháp đơn giản,khơng u cầu trình độ tay nghề của
cơng nhân cao có thể giải quyết ổn thoả vấn đề việc làm
_Nhược điểm:
Các nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài ngày làm việc nhưng
ngày lao động có giới hạn nhất định
Giới hạn trên do thể chất và tinh thần của người lao động quyết
định.Công nhân cần có thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức lao
động tuy nhiên một ngày theo tự nhiên chỉ có 24h vậy nếu kéo
dài thời gian lao động có thể vấp phải sự đấu tranh phản kháng
của giai cấp công nhân.
Thêm nữa thời gian lao động luôn phải lớn hơn thời gian lao
động tất yếu để đảm bảo luôn thu được giá trị thặng dư.
1.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần
của người lao động và vấc phải cuộc đấu tranh mạnh mẽ của
giai cấp công nhân.Mặt khác khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển đến giai đoạn đại cơng nghiệp cơ khí,kỹ thuật đã tiễn bộ
làm cho năng xuất lao động tăng lên nhanh chóng thì các nhà
tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng
năng suốt lao động, bóc lột giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút
ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức
lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều
kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.


5


Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc
rút ngắn thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động. Tăng năng suất lao động xã hội mà đầu tiên là ở
ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng làm cho giá trị sức lao động
giảm xuống. Từ đó thời gian lao động cần thiết cũng giảm. Khi
độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết
giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng dư (thời gian sản xuất
giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao
động. Từ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều
kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
_Ưu điểm:
Nâng cao nay nghề của công nhân đồng thời thúc đẩy áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất,tạo động lực thúc đẩy khoa học
kỹ thuật phát triển
Giảm giá thành sản phẩm,gây tính cạnh tranh cao nhưng vẫn
thu được giá trị thặng dư lớn và không vấp phải sự phản kháng
của giai cấp công nhân
_Nhược điểm:
Tuy nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân nhưng việc áp dụng
máy móc khoa học kỹ thuật có thể khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng
lên.
1.3 Tương quan so sánh hai phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư


6


Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản,sản xuốt giá trị
thặng dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu,thì đến giai đoạn
tiếp sau khi kĩ thuật phát triển ,sản xuất giá trị thặng dư tương
đối là phương pháp chú yếu.Lịch sử phát triển của lưc lượng sản
xuất và của năng xuất lao động xã hội dưới chủ nghĩa tư bản đã
trải qua ba giai đoạn:hợp tác giản đơn,công trường thủy cơng
và đại cơng nghiệp cơ khí ,đó cũng là q trình nâng cao trình
độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các
nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc
lột cơng nhân làm th trong q trình phát triển của chủ nghĩ
tư bản.Dưới chủ nghĩa tư bản việc áp dụng máy móc khơng
phải là giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân,mà trái lại
tạo điều kiện để tăng cường độ lao động.Ngày nay việc hoạt
động hoá sản xuât làm cho cường độ lao động tăng lên,nhưng
dưới hình thức mới,sự căng thẳng của thần kinh thay thế cho
cường độ lao động cơ bắp.
*Giống nhau:
Đều làm cho m' tăng từ đó là tăng khối lượng giá rrij thặng dư
cho nhà tư bản
*Khác nhau:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ngắn với giai
đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất Chủ nghĩa tư bản

7



Có giới hạn vận động,cụ thể:Giới hạn dưới của ngày lao động
phải lớn hơn thời gian lao động tất yếu và nhỏ hơn giới hạn về
thể chất là tinh thần của người lao động
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Thời gian lao động tất yếu có mơi quan hệ với giá trị sức lao
động.Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị
sức lao động bằng cách tăng năng xuất lao động xã hội.
Việc áp dụng phương pháp này khơng có giới hạn.
1.4 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ
nghĩa tư bản hiện nay
Giá trj thặng dư siêu gạch là một trong những giá trị hiện nay
đươc nhà tư bản sử dụng
Giá trị thăng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do các
xí nghiệp sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, khi
bán hàng hoá theo giá trị xã hội, sẽ thu được một số giá trị
thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác . Giá trị thặng dư
siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của
hàng hóa. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối; là động lực trực tiếp thúc đẩy
tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạo ra giá trị thặng dư một cách
hợp lý và hiệu quả hơn, việc áp dụng khoa học công nghệ mới
vào sản xuất hàng hóa cũ giúp cho doanh nghiệp đó ngày vàng
tiến bộ hơn, phát triển hơn, sản xuất được nhiều hàng hóa hơn,
đem lại các giá trị mới cho hàng hóa cũ của mình. Như vậy ý

8



nghĩa đầu tiên đó chính là đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho
doanh nghiệp.
Áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất giúp người công
nhân giảm bớt được sức lao động, không mất quá nhiều thời
gian để tạo ra sản phẩm của mình. Tuy nhiên nó vẫn có 2 mặt
đó chính là khi cơng nghệ mới đồng nghĩa là người công nhân
phải học thêm cái mới những ai không biết có thể bị đào thải
nhanh chóng.
2 Ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng

2.1 Ý nghĩa đối với sản xuất
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là cơ sở vạch trần
bản chất mọi phương thức bóc lột tư bản thơng qua bóc lột giá
trị thặng dư trong xã hội .Thông qua hai phương thức có thể
nhận biết chính xác cách thức bóc lột của giai cấp tư bản đối
với giai cấp công nhân và nguồn gốc của lợi nhuận mà nhà tư
bản thu được(đó là giá trị lao động bị nhà tư bản chiếm không)
Hai phương pháp được áp dụng một cách rộng rãi nhất,nhằm
tạo ra tư bản để tái tích lũy mở rộng sản xuất.Bằng việc vận
dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư một cách linh
hoạt trong hoạt động sản xuất,nhà tư bản có thể đưa ra các
phương án sản xuất tối đa hoá giá trị thặng dư thu được,đồng
thời phát triển một cách ngày càng tinh vi,các phương thức bóc
lột.
Nhằm tối đa hố lợi nhuận,các danh nghiệp sẽ khơng ngừng áp
dụng công nghệ khoa học kĩ thuật vào hoạt động sản xuất,kèm
theo đó là u cầu trình độ tay nghề công nhân cao.Các yếu tố
9



trên tạo động lực thức đẩy áp dụng công nghệ khoa học kĩ
thuật vào hoạt động sản xuất và nâng cao mặt bằng chất lượng
tay nghề của đội ngũ công nhân.
2.2 Ý nghĩa với xã hội
Việc liên tục áp dụng công nghệ vào sản xuất tạo động lực
nghiên cứu phát triển công nghệ ,khoa học kĩ thuật,thúc đẩy
các nghành nghề có liên quan đã đưa xã hội ngày một hiện đại
văn minh.
Việc theo đuổi mục đích lợi nhuận của nhà sản xuất khiến
không chỉ ra tăng về sản lượng và chất lượng sản phẩm mà còn
hạ thấp giá thành,tạo thế cạnh tranh mạnh thúc đẩy nền kinh
tế năng động phát triển.
Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư làm sâu sắc thêm
mâu thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản ,đưa đến sự thay thế tất
yếu chủ nghĩa tư bản bằng một hình thái xã hội cao hơn.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
1 Vận dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố ơ nước ta
Qua phân tích một số vấn đề chủ yếu của lý luận giá trị thặng
dư chúng ta vẫn tiếp tục khẳng định rằng học thuyết giá trị
thặng dư,học thuyết về bản chất bóc lột và địa vị lịch sử của
chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức
đúng chủ nghĩa tư bản hiện đại.Học thuyết đó cịn là cơ sở lý
luận

cho sự vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh

tế,nhiều thành phần vận đơng theo cơ chế thị trường,có sự


10


quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay.
1.1 Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
Việt Nam được thế giới đánh giá có lợi thế về tần số đơng đang
trong thời kỳ “dân số vàng”neen lực lược trong độ tuổi lao động
khá dồi đào.Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước
ta thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã
được Đại hội Đảng XI thông qua ngày 16/2/2011.Tuy nhiên chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp và cần được cải
thiện càng sớm càng tốt.Hiện nay ở Việt Nam đang hình thành
hai loại nhân lực:nhân lực phổ thông và nhân lưc chất lượng
cao.Nhân lực phổ thơng hiện nay vẫn chiếm số đơng trong khi
đó tỷ lệ nhân lực chất lượng cao chiếm tỷ lệ thấp.Cái thiếu của
Việt Nam hiện nay không phải là nhân lực phổ thơng,mà là
nhân lực chất lượng cao.Khơng thể nói đến nhân lực chất lượng
cao khi chất lượng giáo dục đại học còn thấp,kết wuar hạ tầng
còn thấp kém tỷ lệ lao động mới qua đào tạo mới chỉ từ 30 đến
40%,trình độ ngoại ngữ,khả năng sử dụng máy tính,cơng nghệ
thơng tin kém...
Cơ cấu đào tạo hiện nay cịn bất hợp lý được thể hiện qua tỷ
lệ:Đại học và trên đại học là một,chung học chuyên nghiệp là
1,3 và công nhân kỹ thuật là 0.92 trong khi trên thế giới tỷ lệ
này là 1-4-10.Theo đánh giá của ngân hàng thế giới Việt Nam
đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề,công nhân ký
thuật bậc cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp
hơn so với nhiều nước khác.Nếu thang điểm là 10 thì chất
lưongj nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm trong khi Hàn

11


Quốc là 6,91 Ấn Độ là 5,76...Cơ cấu phân bố lao động theo
nghành nghề cũng rất cân đối.Các nghành kỹ thuật - công nghệ
,nông – lâm – ngư – nghiệp ít và chiếm tỉ trọng thấp,trong khi
đó các nghành xã hội luật,kinh tế ,ngoại ngữ ...lại quá
cao.Nhiều nghành nghề lĩnh lực có tình trạng vừa thừa vừa
thiếu nhân lực.Những lĩnh vực hiện đang thiếu nhân lực như:
Kinh doanh tài chính ngân hàng,kiểm tốn,cơng nghệ thơng tin
điện tử,viễn thơng ,cơ khí chế tạo...
Để khắc phục được những nhược điểm và phát huy những ưu
điểm về sử dụng và phát triển nguồn lao động ở hiện tại và
trong tương lai hay tăng chất lượng của nguồn lao động nâng
cao trình đọ học vấn nhất là phổ cập tiểu học,trung học cơ
sở,mở trường dạy nghề,học phải ngắn với thực hạnh.Đảng và
nhà nước ta đã chủ trương:“Xã hội hoá giáo dục nhằm đa dạng
hoá các loại hình giáo dục,đào tạo phương châm nhà nước và
nhân dân cùng làm” Với những chủ trương đó chất lượng nguồn
lao động đã có những sự biến đổi so với trước đây và quá trình
sử dụng nguồn lao động đã mang lại hiệu quả ngày càng cao
trong những năm tiếp theo.
1.2 Khuyến khích đầu tư và sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác thì vốn là một nhân tố đầu vào
đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất ,nếu như biết
đầu tư và sử dụng vốn đúng mục đích thì sẽ mang lại lợi nhuận
cao trong nền kinh kế hiện nay.Đứng trước xu thế tồn cầu hố
kinh tế vã sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
nền kinh tế nước ta không thể là một nền kinh tế khép kín mà

12


phải tích cực mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.Chúng ta “ mở
cửa” nền kinh tế thực hiện đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ
kinh tế quốc kế nhằm thu hút các nguồn lợi phát triển từ bên
ngoài và và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi
mạnh mẽ công nghệ,cơ cấu nghành và sản phẩm...mở rộng
phân công lao động quốc tế,tăng cường liên doanh liên kết hợp
tác để tạo điều kiện khuyến khích sản xuất trong nước phát
triển bắt kịp với trình độ thế giới.

KẾT LUẬN
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên
cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị
thặng dư làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa
học kinh tế, vũ trang cho giai cấp vô sản thứ vũ khí sắc bén
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và
tính chất của chủ nghĩa tư bản thì các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong
các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng
năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ
chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đối với q trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta,
việc nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà
hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta
còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để

13


các nguồn lực, nhất là lao động và sản xuất kinh doanh. Về cơ
bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã
hội, coi đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế
quốc dân là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

14



×