Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận cuối kỳ môn trở thành công dân số đề tài 1 cơ hội việc làm trong thời đại số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

MÔN: TRỞ THÀNH CÔNG DÂN SỐ
ĐỀ TÀI 1: CƠ HỘI VIỆC LÀM TRONG THỜI ĐẠI SỐ.

Giảng viên hướng dẫn
Chuyên ngành
Lớp
Năm học

:
:
:
:

Học viên thực hiện

: Nguyễn Hữu Chung

ThS. Hồ Quốc Đức
Quản Trị Kinh Doanh
K15DCQT09
2022-2023

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2023.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................

..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................

2


LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn thầy Hồ Quốc Đức đã hướng dẫn và chỉ dạy môn học “ trở thành công dân
số” . mơn học này đã giúp em có thể hiểu rõ hơn về thời đại số và cách sinh viên
chúng em thích nghi với thời đại số trong thời đại số hiện nay, nhờ được thầy hướng
dẫn kiến thức về mơn học, nên mới giúp được em có được bài tiểu luận về môn học
này.

3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận em viết được trên nội dung kiến thức và lý luận em tự
mình tổng kết được, cam kết khơng sao chép và ăn cắp ý tưởng từ những nội dung
khác.

Học viên thực hiện:
Chung
Nguyễn Hữu Chung

4



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................10
CHƯƠNG 1: ĐỊNH NGHĨA VỀ THỜI ĐẠI SỐ VÀ TÌNH HÌNH NGÀNH
QUẢN TRỊ TRONG THỜI ĐẠI SỐ.......................................................................10
1.1 Định Nghĩa Về Thời Đại Số.........................................................................10
1.2 Quan hệ giữa thời đại số với kinh tế học.................................................11
1.2.1 Tác động đến việc làm và phân phối thu nhập....................................11
1.2.2 Tự động, năng suất và gia tăng việc làm.............................................12
1.2.3 Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp thâm dụng thông tin............13
1.3. Tình hình ngành quản trị kinh doanh trong thời đại số...........................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM HIỆN NAY.........................................14
2.1. Tình trạng việc làm của cả nước................................................................14
2.1.1 Số người có việc làm..................................................................................14
2.1.2 Lao động thiếu việc làm.............................................................................14
2.2. Tình trạng của sinh viên khi mới ra trường..............................................14
2.2.1 Thực trạng..................................................................................................14
2.2.2 Nguyên nhân..............................................................................................14
2.2.2.1 Không chú trọng nâng cao kỹ năng mềm và kiến thức về thời đại số.......15
2.2.2.2 Sinh viên không chủ động học ngoại ngữ, tin học....................................16
2.2.2.3 Khơng biết tìm kiếm thơng tin và PR hình ảnh.........................................17
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUUYẾT TÌNH TRANG SINH VIÊN
THIẾU VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP...........................................................18
3.1. Nâng cao khả năng thực hành và ứng dụng kĩ năng số cho sinh viên....18
3.2. Rèn luyện chuyên môn vững vàng..........................................................18
3.3. Kỹ năng mềm thành thạo....................................................................... 18
3.4. Tinh thần sáng tạo.................................................................................. 19
3.5 Sẵn sàng học hỏi và tự tin với bản thân...................................................19


5


KẾT LUẬN...............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................22
PHỤ LỤC (nếu có)....................................Lỗỗi! The đanh dâu khỗng đươc xac đinh.

6


DANH MỤC HÌNH

Hình 1 : th ờ
i đ iạsốố.

7


Hình 2:L b ngảthốống kê sốố ng ườ
i thấốt nghiệp tại vi ệt nam.

8


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại số hiện nay, việc áp dụng nền khoa học công nghệ 4.0 vào nền kinh tế
quốc gia là xu hướng của cả thế giới của bây giờ, tất cả các cơng ty, siêu tập đồn đều
đang chạy đua trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật mới nhất vào
trong sản xuất cũng như điều hành nhà máy, công ty. Việc ứng dụng thành tựu cơng

nghệ 4.0 như Trí tuệ nhân tao AI, IoT (Internet vạn vật), Dữ liệu lớn (big data),… đã
và đang áp dụng rất rơng rãi trên tồn thế giới. Tiêu biểu như trong ngành vận tải,
Grabcho. Đây là ứng dụng mà thời gian qua đã có hoạt động sáng tạo và đưa vào ứng
dụng có thể thực hiện các chức năng đặt xe để hoạt động trên thị trường. Có thể kể
đến ở đây là dịch vụ của xe công nghệ Grabbike hay Grabcar đang hoạt động ngày
một mạnh mẽ và phát triển trong thị trường ngày nay. Hoặc tập đoàn Tesla, Inc của tỷ
phú Elon Musk, tập đoàn này đãng nghiên cứu gần như thành công hệ thống xe tự lái,
và đang chạy đua và hợp tác với nhiều tập đồn khác như NVIDIA, MobilEye EyeQ3
về cơng nghệ tự đông lái. Và tại Việt Nam, tiêu biểu như trang thương mại điện tử
Sendo, họ đã áp dụng công nghệ big data để loại bỏ khuyến mãi ảo, đem đến ngày
hội các sản phẩm tốt với giá ưu đãi thật, trong ngày hội mua sắm trục tuyến - Online
Friday vào đầu tháng 12 năm 2017.
Vậy nên hiện nay việc chạy đua theo công nghệ số là điều tất yếu trong nền kinh tế
hiện tại, và việc phát sinh ra vấn đề do việc chuyển đổi số mang lại đang bất đầu diễn
ra, trong đó có vấn đề về việc tìm việc làm trong thời đại số này. Và việc sinh viên,
đặc biệt là sinh viên ngành quản trị kinh doanh phải đặc biệt lưu ý trong vấn đề này.
Nó ảnh hưởng rất nhiều đến sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường vì mọi cơng việc
sau này phải tự động hóa, phải chạy theo quy trình chuẩn của thời đại số cho nên việc
tìm ra giải pháp để thích ứng với môi trường mới là điều đương nhiên phải học và làm
chủ được, nếu không sinh viên sẽ rất khó tìm được việc làm do khơng đáp ứng được
tiêu chuẩn khi làm việc tại thời đại số này.

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐỊNH NGHĨA VỀ THỜI ĐẠI SỐ VÀ TÌNH HÌNH NGÀNH
QUẢN TRỊ TRONG THỜI ĐẠI SỐ.
1.1 Định Nghĩa Về Thời Đại Số
Thời đại Thơng tin (cịn gọi là Thời đại Máy tính, Thời đại Số hoặc Thời đại Truyền

thông mới) là một giai đoạn trong lịch sử nhân loại với sự chuyển đổi từ ngành công
nghiệp truyền thống mà cuộc cách mạng Công nghiệp đã mang lại thơng qua q
trình cơng nghiệp hóa, sang nền kinh tế dựa trên số hóa. Sự khởi đầu của Thời đại
Thơng tin có liên quan đến cuộc cách mạng Kỹ thuật số, giống như cuộc cách mạng
Công nghiệp đã đánh dấu sự khởi đầu của Thời đại Công nghiệp. Định nghĩa về
phương tiện kỹ thuật số (hoặc những gì mang ý nghĩa thơng tin) tiếp tục thay đổi theo
thời gian vì các loại công nghệ, thiết bị người dùng, phương pháp tương tác mới với
con người và thiết bị khác bước vào lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và đưa ra thị
trường. (Hình 1)
Trong kỷ ngun thơng tin, hiện tượng này là ngành công nghiệp kỹ thuật số tạo ra
một xã hội dựa trên tri thức bao quanh bởi một nền kinh tế tồn cầu cơng nghệ cao,
bao trùm ảnh hưởng của nó đến phương pháp sản xuất trong tồn ngành và lĩnh vực
dịch vụ được vận hành một cách hiệu quả và thuận tiện. Trong một xã hội thương mại
hóa, ngành cơng nghiệp thơng tin có thể cho phép mỗi người khám phá các nhu cầu
cá nhân của họ, do đó đơn giản hóa thủ tục ra quyết định giao dịch và giảm đáng kể
chi phí cho cả nhà sản xuất và người mua. Điều này được đa phần những người tham
gia chấp nhận trong suốt toàn bộ hoạt động kinh tế vì mục đích hiệu quả, và các ưu
đãi kinh tế mới sẽ được khuyến khích trong nước chẳng hạn như nền kinh tế tri thức.
Nói ngắn gọn, thời đại số dựa vào ngành công nghiệp kĩ thuật số mà phát triển, nó
đang dần ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề và lĩnh vực trong đời sống,
nó dần thay đổi gần như là tồn bộ mặt trong kinh tế, đời sống hiện tại của mọi người,
cho phép mọi người tự do khám phá nhu cầu cá nhân của mình, giúp gián tiếp mọi
cơng việc trở nên đơn giản, giúp giảm đi nhiều chi phí phát sinh khi áp dụng thời đại
số vào trong công việc của doanh nghiệp, nhà sản xuất và người tiêu dùng.
10


Thời đại thơng tin được hình thành bằng cách tận dụng sự tiến bộ của kỹ thuật thu
nhỏ kích cỡ máy tính, Ví dụ: Điện thoại thơng minh, Laptop, Máy tính bảng,… Sự
tiến triển của cơng nghệ trong đời sống hàng ngày và tổ chức xã hội đã dẫn đến sự

hiện đại hóa tiến trình thơng tin và truyền thơng đã trở thành động lực của sự tiến hóa
về mặt xã hội.
Thời đại số phát triển nó đi liền với công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ
thông tin phát triển càng mạnh mẽ thì thời đạt số càng dễ dàng ảnh hưởng và không
thể thiếu rời đến xã hội đang ngày một phát triển hiện tại.
Kết luận định nghĩa: Thời đại thông tin khởi đầu nhờ sự phát triển công nghệ trong
cuộc cách mạng kỹ thuật số, mà chính nó lại được hình thành dựa trên sự phát triển
trong cuộc cách mạng công nghệ.
1.2 Quan hệ giữa thời đại số với kinh tế học.
Công nghệ thông tin và truyền thơng—máy tính, máy vi tính, cáp quang, vệ tinh
truyền thông, Internet và các công cụ ICT khác—đã trở thành một bộ phận quan trọng
của nền kinh tế. Các loại máy vi tính đã được phát triển và nhiều doanh nghiệp và
ngành công nghiệp thay đổi rất nhiều là nhờ có ICT. Nicholas Negroponte đã nắm bắt
được bản chất của những thay đổi này trong cuốn sách xuất bản năm 1995 nhan đề
Being Digital.[9] Cuốn sách của ông thảo luận về những điểm tương đồng và khác
biệt giữa các sản phẩm được làm từ hạt nguyên tử và các sản phẩm được làm từ đơn
vị thông tin bit. Về bản chất, một bản sao của một sản phẩm được làm từ bit có giá
thành rẻ và nhanh hơn, và được vận chuyển trên khắp đất nước hoặc quốc tế nhanh
chóng và với chi phí rất thấp.

11


1.2.1 Tác động đến việc làm và phân phối thu nhập.
Thời đại thông tin đã ảnh hưởng đến lực lượng lao động theo nhiều cách. Nó đã tạo ra
một tình huống mà những người lao động thực hiện các tác vụ tự động dễ dàng bị
buộc phải tìm kiếm những công việc không dễ tự động. Người lao động cũng đang bị
buộc phải cạnh tranh trong một thị trường lao động toàn cầu. Cuối cùng, người lao
động đang được thay thế bởi các máy tính có thể làm cơng việc của họ nhanh hơn và
hiệu quả hơn. Điều này đặt ra vấn đề cho người lao động trong các xã hội cơng

nghiệp khiến chính phủ khó mà xử lý thỏa đáng. Tuy vậy, các giải pháp liên quan đến
giảm thời gian làm việc thường vấp phải sự chống đối cao độ.
Các công việc liên quan đến tầng lớp trung lưu (công nhân dây chuyền lắp ráp, bộ vi
xử lý dữ liệu, người quản lý và giám sát) đang bắt đầu biến mất, hoặc thông qua việc
gia công hoặc tự động hóa. Các cá nhân thất nghiệp có thể phải chuyển hướng, tham
gia vào nhóm "cơng nhân trí tuệ" (kỹ sư, bác sĩ, luật sư, giáo viên, nhà khoa học, giáo
sư, giám đốc điều hành, nhà báo, chuyên gia tư vấn) hoặc làm những cơng việc có
mức lương thấp và khơng cần nhiều kỹ năng.
Những "cơng nhân trí tuệ" này có thể cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới
và nhận được mức lương cao. Ngược lại, các công nhân sản xuất và nhân viên dịch vụ
ở các nước công nghiệp hóa khơng thể cạnh tranh với cơng nhân ở các nước đang
phát triển và mất việc làm thông qua việc thuê ngoài hoặc buộc phải chấp nhận cắt
giảm lương. Ngồi ra, internet giúp các cơng nhân ở các nước đang phát triển có thể
cung cấp dịch vụ trực tiếp và cạnh tranh trực tiếp với các đối tác ở các quốc gia khác.
Điều này đã để lại một số hậu quả, đó là làm tăng cơ hội ở các nước đang phát triển
và tồn cầu hóa lực lượng lao động. Người lao động ở các nước đang phát triển có lợi
thế cạnh tranh chuyển thành cơ hội gia tăng và mức lương cao hơn. Tác động toàn
diện đến lực lượng lao động ở các nước đang phát triển.
Trong quá khứ, số phận kinh tế của người lao động gắn liền với số phận của nền kinh
tế quốc gia. Ví dụ, công nhân ở Mỹ đã từng được trả lương cao so với người lao động
ở các nước khác. Với sự ra đời của thời đại thông tin và những cải tiến trong truyền
thơng, điều này khơng cịn phù hợp nữa. Bởi vì người lao động buộc phải cạnh tranh

12


trong một thị trường lao động toàn cầu, tiền lương ít phụ thuộc vào sự thành công hay
thất bại của các nền kinh tế cá nhân.
1.2.2 Tự động, năng suất và gia tăng việc làm.
Thời đại thông tin đã ảnh hưởng đến lực lượng lao động trong việc tự động hố và tin

học hóa đã mang lại năng suất cao hơn cùng với việc thất nghiệp trong ngành sản
xuất. Ví dụ như ở Mỹ, từ tháng 1 năm 1972 đến tháng 8 năm 2010, số lao động trong
ngành sản xuất giảm từ 17.500.000 xuống còn 11.500.000 trong khi giá trị sản xuất
tăng 270%.
Mặc dù ban đầu có vẻ như tình trạng thất nghiệp trong khu vực cơng nghiệp có thể
được bù đắp phần nào bởi sự tăng trưởng nhanh chóng việc làm trong ngành cơng
nghệ thơng tin, suy thối kinh tế vào tháng 3 năm 2001 đã báo trước sự sụt giảm
mạnh về số lượng việc làm trong ngành công nghệ thơng tin. Mơ hình suy giảm việc
làm tiếp tục cho đến năm 2003.
1.2.3 Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp thâm dụng thông tin.
Công nghiệp đang trở nên thâm dụng thơng tin nhiều hơn, ít sử dụng lao động và
thâm dụng vốn. Xu hướng này có ý nghĩa quan trọng đối với lực lượng lao động;
công nhân ngày càng trở nên năng suất khi giá trị lao động của họ giảm xuống. Thế
nhưng, điều này cịn có ý nghĩa quan trọng đối với chủ nghĩa tư bản; Không chỉ là giá
trị lao động giảm mà giá trị vốn cũng giảm theo. Trong mơ hình cổ điển, đầu tư vào
“vốn con người” và “vốn tài chính” là những yếu tố dự báo quan trọng cho việc thực
hiện một dự án mới.
1.3. Tình hình ngành quản trị kinh doanh trong thời đại số.
Thời đại số với sự đột phá của internet và trí tuệ nhân tạo làm thay đổi nền sản xuất,
tác động mạnh mẽ tới doanh nghiệp. Bên cạnh những cơ hội to lớn mang lại thì nó
cũng đặt ra khơng ít những thách thức cho vấn đề quản trị doanh nghiệp.
Đại dịch COVID-19 đã thay đổi người tiêu dùng toàn cầu - từ quan điểm về giá trị,
hành vi, cho tới cách thức tiêu dùng. Theo EY Future Consumer Index tháng 5/2020,
89% người tiêu dùng được khảo sát đang và sẽ thay đổi cách thức mua sắm, 76%
đang và sẽ thay đổi cách lựa chọn sản phẩm và dịch vụ (SPDV).
Trên góc độ doanh nghiệp, chuyển đổi số (Digital Transformation) hiện tại là một xu
hướng tất yếu và mạnh mẽ. Các doanh nghiệp tận dụng tối đa các công nghệ mới để
13



thay đổi căn bản cách thức vận hành, mơ hình kinh doanh, phương thức điều hành,
lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa cơng ty … thơng qua đó cung cấp các giá trị
mới cho khách hàng thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Và trong thời đại số hiện nay, để giảm bớt nhân công quản lý và tăng năng suất làm
việc của cơng ty thì cách ứng dụng quản lý ra đời, như phần mềm kế toán, phần mềm
bán lẻ, phần mềm quản lý kho… Và tại Việt Nam gần như 90% các doanh nghiệp đã
và đang từng bước ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, bắt buộc nhà quản trị hiện tại không chỉ cần am hiểu các mơ hình,
phương thức vận hành kinh doanh truyền thống mà phải am hiểu một cách sâu sắc về
các hoạt động quản trị điều hành, sản xuất, logistics, nhân sự, tài chính, marketing,
bán hàng, dịch vụ khách hàng… được vận hành, triển khai trong mơi trường số hóa.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM HIỆN NAY.
2.1. Tình trạng việc làm của cả nước.
2.1.1 Số người có việc làm.
Trong quý III năm 2022, tình hình kinh tế-xã hội nói chung và tình hình lao động việc
làm nói riêng tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Số người từ 15 tuổi trở lên có
việc làm là 50,8 triệu người, tăng 255,2 nghìn người so với quý trước và tăng 3,5 triệu
người so với quý III năm 2021 (quý chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19).
Trong đó, tăng chủ yếu ở khu vực thành thị và ở nam giới (tương ứng là tăng 1,78
triệu người và 1,85 triệu người so với cùng kỳ năm trước).
2.1.2 Lao động thiếu việc làm.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh
đang trên đà phục hồi mạnh, thị trường lao động quý III tiếp tục duy trì đà phục hồi,
số người thiếu việc làm trong độ tuổi[1] quý III năm 2022 là khoảng 871,6 nghìn
người. ỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý này là 1,92%.
Như vậy, tình hình thiếu việc làm của người lao động tiếp tục được cải thiện, tuy
nhiên vẫn còn cao hơn cùng kỳ trước khi dịch Covid-19 xuất hiện (tỷ lệ thiếu việc
làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 là 1,32%). ( Hình 2 )
2.2. Tình trạng của sinh viên khi mới ra trường.


14


2.2.1 Thực trạng.
Theo những cuộc khảo sát thực trạng việc làm ở Việt Nam, có tới khoảng 70% sinh
viên lo lắng về vấn đề việc làm khi mới bước chân ra khỏi cánh cổng trường đại học.
Nghề nghiệp mà họ theo đuổi dường như đã “hết chỗ” trong khi có vơ vàn những
nghề tay trái đón chào, họ lại khơng đủ kỹ năng, trình độ để đảm nhận. Điều đó dẫn
đến tình trạng, hơn nửa sinh viên ra trường rơi vào tình trạng thất nghiệp, số ít cịn lại
tuy có việc làm xong lại phải tìm việc nhanh trái với ngành nghề theo học.
Hơn nữa theo thời đại số phát triển quá nhanh như hiện tại, có một số sinh viên chưa
tiếp thu được kịp thời những kĩ năng mềm trong thời đại số, dẫn đến không thể xin
được việc làm trong các cơng ty u cầu trình độ và kĩ năng mà học đề ra dẫn đến thất
nghiệp.
2.2.2 Nguyên nhân.
2.2.2.1 Không chú trọng nâng cao kỹ năng mềm và kiến thức về thời đại số.
Kỹ năng cứng và kỹ năng mềm là hai yếu tố mà nhà tuyển dụng luôn hết sức chú
trọng trong khâu tuyển dụng. Đặc biệt, kỹ năng mềm chính là yếu tố mà họ quan tâm
hàng đầu. Bởi kỹ năng mềm giống như là phần chi dao vậy, chi dao có bền chắc
thì mới sử dụng được dao một cách hiệu quả.
Và một số bạn sinh viên có vẻ hầu như khơng tâm điều đó, họ chỉ “làm trịn” trách
nhiệm đi học của mình là lên lớp, ngồi yên nghe thầy cô giảng bài, họ đã cho rằng
mình “làm trịn” trách nhiệm học của mình. Thời gian còn lại, các bạn thường dành
nhiều cho việc gặp gỡ bạn bè, chơi game, tán gẫu với bạn bè trên facebook,… Bởi
vậy mà thời điểm ra trường cũng là thời điểm các bạn khơng biết gì về xã hội. Đồng
thời còn phải gánh theo cảm giác vỡ mộng về những điều mình đã nghĩ trước đó.
Đồng thời học còn thiếu một số kĩ năng mềm về lĩnh vực công nghệ thông tin. Hiện
tại thời đại số đang dẫn đầu xu hướng trong nền kinh tế hiện nay dẫn đến các kĩ năng
mềm như photocopy, thiết kế PowerPoint, chỉnh sửa, cắt ghép Video, hình ảnh, âm

thanh,…đã trở thành điều cơ bản trong kĩ năng mềm, mà hầu hết các sinh viên hiện
nay đều kém về mảng này. Đó là một thiếu sót lớn của sinh viên khi sau này xin việc,
những kĩ năng này nhất định sẽ áp dụng vào trong công việc cũng như học tập.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, đặc biệt nước ta các cơng ty tuyển dụng có khuynh
hướng tiếp nhận những người có thể làm được việc ngay. Họ ngại biến công ty thành

15


nơi thực tập của sinh viên mới ra trường hoặc khơng muốn bỏ ra phí đào tạo lại vì vậy
họ luôn từ chối ngay cả với những sinh viên tốt nghiệp bằng giỏi của trường đại học
danh tiếng.
Các kỹ năng làm việc theo nhóm, quản lý thời gian, giao tiếp với khách hàng, với
lãnh đạo, báo cáo của sinh viên đều có vấn đề. Khả năng lướt web của họ rất nhanh
nhưng trình bày bản chuẩn trên Word, Excel thì lại không làm được. Theo TS Nguyễn
Ngọc Anh, ngay cả với các cử nhân khoa học tự nhiên như ngành tốn thì cũng chỉ
một số ít xác định rõ cơng việc thực sự là gì nên có sự chuẩn bị phù hợp. “Nhiều
người đến phỏng vấn nhưng không biết nhà tuyển dụng cần vị trí gì, cơng việc như
thế nào” – ơng cho biết. Khơng ít cử nhân mang hồ sơ xin việc đến văn phòng nhưng
nhà tuyển dụng nhanh chóng thất vọng khi nhận ra những thứ học được trên giảng
đường hóa ra rất xa lạ với địi hỏi của công việc thực tế. “Chúng tôi gần như không
cần đến những mớ khái niệm, phạm trù, nguyên tắc, đặc điểm mà sinh viên học được
trong nhà trường.
Cái mà chúng tôi cần là kỹ năng thực hành, kiến thức về sự vận hành của luật pháp
trong thực tiễn, chứ không cần sự trích dẫn các văn bản quy phạm pháp luật vì có thể
tra cứu khơng khó khăn gì. Điều quan trọng nhất trước một vụ tranh chấp là thân chủ
cần biết được trong thực tiễn, tòa án sẽ phán quyết thế nào chứ không phải là kết quả
sẽ ra sao nếu vận dụng các nguyên tắc luật học chung chung. Vì thế, rất nhiều cử nhân
luật bị chúng tơi từ chối” – ơng giải thích.
Bên cạnh việc thiếu kinh nghiệm làm việc thì khơng ít bạn trẻ đánh mất cơ hội lập

nghiệp do thiếu kỹ năng mềm. Nhiều người không nhận thức đúng, đủ về vấn đề này.
Hầu hết rất bị động, hiểu mơ hồ về kỹ năng mềm, vai trị của kỹ năng mềm đối với
cơng việc của mình. Điều này khiến cho kỹ năng mềm của sinh viên hiện nay còn
yếu. Đánh giá về kỹ năng mềm của sinh viên hiện nay, thạc sĩ Trịnh Lê Anh – Phó
khoa Du lịch học, giảng viên bộ mơn kỹ năng mềm ĐH Khoa học xã & Nhân văn –
ĐH Quốc gia Hà Nội cho biết: “Theo tôi điều đầu tiên phải nói là thiếu. Khi tơi ra
nước ngồi tiếp xúc và có dịp so sánh, tơi nhận thấy thanh niên Việt Nam rất hồn hậu
và tự nhiên chủ nghĩa. Các bạn sinh viên ở trường đại học của chúng tơi và những
trường đại học mà tơi được biết, cịn non nớt và thiếu tự tin hơn rất nhiều so với

16


những bạn bè cũng trang lứa ở Malaysia, ở Indonesia, Singapore, thậm chí ở Lào và
Campuchia. Tơi nghĩ rằng cái tự nhiên chủ nghĩa đã khiến cho tâm thế của người
thanh niên Việt Nam bị thấp đi”.
Đâu là thực trang khi sinh viên thiếu kĩ năng mềm
2.2.2.2 Sinh viên không chủ động học ngoại ngữ, tin học.
Hiện nay, nước ta tăng cường mở cửa hội nhập và giao lưu quốc tế góp phần phát
triển kinh tế – xã hội, đưa nét văn hóa của người Việt đến gần hơn đối với bạn bè các
nước. Việc học một ngoại ngữ là việc vô cùng cần thiết mà chủ yếu là tiếng Anh, tin
học. Để có thể ra trường và có cơng việc phù hợp mỗi sinh viên cần trang bị vốn kiến
thưc về Ngoại ngữ vững chắc đáp ứng nhu cầu của nhà trường và doanh nghiệp.
Đồng thời, ngoại ngữ giúp q trình làm việc với các đối tác nước ngồi được diễn ra
suôn sẻ và hiệu quả hơn. Hiện nay, các cơng ty đều u cầu trình độ ngoại ngữ nhất
định phục vụ cho q trình làm việc tại cơng ty. Rất nhiều sinh viên đã bỏ lỡ thời gian
rãnh rỗi thời ĐH,CĐ. Tình trạng lười học, ngủ nướng với suy nghĩ “trẻ không ăn chơi
già hối hận” nên rất nhiều bạn bỏ phí thời gian và tuổi trẻ . Một điểm yếu khác mà SV
hiện nay thường mắc phải là khả năng ngoại ngữ, tin học và kỹ năng sử dụng các thiết
bị văn phòng còn rất yếu kém.Tuy nhiên, nhiều sinh viên trong quá trình học tập trên

giảng đường ĐH, CĐ không ý thức được tầm quan trọng của nó.
2.2.2.3 Khơng biết tìm kiếm thơng tin và PR hình ảnh.
Ngày nay người tìm việc khơng thể dựa vào những phương pháp săn việc thụ động.
Bạn phải gặp gỡ người này người kia và nói cho càng nhiều người biết càng tốt rằng
bạn đang tìm việc làm. Sự phát triển bùng nổ công nghệ mang đến người dùng những
thiết bị rút ngắn khoảng cách, và làm “thế giới phẳng” hơn. “Người tìm việc” và “việc
tìm người” giờ đây có nhiều hơn những mối liên quan. Các nhà tuyển dụng đang có
xu hướng sử dụng các mối quen biết qua mạng xã hội, mạng di động để tìm ứng viên.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho biết có năm xu hướng nổi trội ảnh hưởng đến việc
đăng tuyển, phỏng vấn và chọn lựa ứng viên. Bắt kịp trào lưu là cách tốt và nhanh
chóng giúp bạn tìm được việc là phù hợp với sở thích và khả năng. Các nhà tuyển
dụng đang sử dụng rất nhiều mạng việc làm xã hội để tìm ứng viên. Hãy tham gia vào
nhiều hơn các mạng xã hội, đăng ký và đăng tải hồ sơ của bạn lên đó, thường xuyên
cập nhật kinh nghiệm làm việc, khả năng mới, tìm kiếm những mối quan hệ mới, xây

17


dựng hệ thống “mối quen biết” cho tài khoản của bạn bởi đó là cách làm nhiều người
hơn biết đến bạn.

18


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUUYẾT TÌNH TRANG SINH
VIÊN THIẾU VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP.
3.1. Nâng cao khả năng thực hành và ứng dụng kĩ năng số cho sinh viên.
Sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về công nghệ thông tin, chủ động cập nhật
kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc
sống. Tăng cường tìm hiểu rõ hơn những kiến thức mới của thời đại số áp dụng vào

chuyên ngành của mình.;
3.2. Rèn luyện chuyên môn vững vàng.
Trong thời đại hội nhập khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp cả trong và ngoài nước đều đánh giá cao những ứng viên khơng chỉ “biết”,
nghĩa là có bằng đại học với điểm số đẹp, mà cịn có thể “làm”, nghĩa là có kỹ năng
thực hành vững vàng, có thể làm việc ngay trong mơi trường thực tế.
Do đó, u cầu quan trọng đối với sinh viên là phải chủ động tích lũy kiến thức
chuyên ngành và trau dồi kỹ năng trong công việc: Trước tiên, tận dụng triệt để những
giờ học tập, thảo luận trên lớp. Tiếp đó là khai thác tối đa những cơ hội trải nghiệm
thực tế, thực tập và làm việc tại doanh nghiệp,... để hình dung được mơi trường làm
việc, tự đánh giá được năng lực bản thân. Từ đó, có kế hoạch và phương pháp học tập
hiệu quả, chuẩn bị một hành trang đủ vững vàng cho hành trình lập thân lập nghiệp
hay tìm cơng việc mới hoàn hảo cho bản thân.
3.3. Kỹ năng mềm thành thạo
Trong cuộc sống hiện đại, các kỹ năng mềm luôn được đề cao, khơng chỉ trong nhà
trường mà cịn ngồi xã hội. Các kỹ năng này sẽ quyết định bạn là ai, làm việc như thế
nào. Bởi nó là thước đo hiệu quả công việc.
Và kĩ năng mềm trong thời đại số là kĩ năng cần phải có thi làm việc trong môi trường
này cần rèn luyện các kỹ năng mềm cho sinh viên từ viết email, dùng máy tính, máy
photocoppy, Cuối cùng, để nâng cao kỹ năng, nêu vấn đề và yêu cầu sinh viên tìm
kiếm văn bản liên quan trong mơi trường internet nói riêng và mơi trường số nói
chung.

19


3.4. Tinh thần sáng tạo.
Sáng tạo là kết quả của một quá trình rèn luyện, học hỏi, phát triển kỹ năng. Có tư
duy sáng tạo, giúp bạn làm chủ được vốn kiến thức, tự tin đối mặt với những thử
thách, phát hiện ra các khía cạnh mới của vấn đề, chủ động giải quyết vấn đề hiệu quả

hơn.
Những kiến thức mà thầy/cô truyền đạt qua những buổi học tại giảng đường chỉ là
lượng kiến thức nền, mang tính gợi mở, khám phá ban đầu. Để tăng khả năng sáng
tạo đòi hỏi mỗi sinh viên phải ln tự làm mới mình qua nỗ lực, kiên trì tìm tịi học
hỏi, tự học, tự nghiên cứu, có như vậy mới mang lại giá trị mới, tăng năng suất trong
công việc cũng như nâng cao giá trị bản thân.

3.5 Sẵn sàng học hỏi và tự tin với bản thân
Ở môi trường đại học, sinh viên dù xuất sắc đến đâu cũng vẫn là người mới khi va
chạm, bước vào môi trường doanh nghiệp, thế nên tinh thần cầu tiến, sẵn sàng học hỏi
là không thể thiếu. Đặc biệt, sự tự tin là một trong những kĩ năng giúp bạn đạt được
sự thành công nhất định trong cơng việc. Q e dè, sợ trình bày trước đám đơng tại
các buổi thuyết trình ở lớp và nêu ý kiến trước các buổi họp với đồng nghiệp, lãnh
đạo công ty cũng là một điểm trừ, khiến bạn mất đi một cơng việc, một cơ hội tốt, vì
nếu khơng tự tin vào bản thân thì các bạn cũng không thể làm việc hiệu quả, bản thân
người lãnh đạo không an tâm khi giao việc, bạn càng không chứng minh được năng
lực bản thân.
3.6 Tận dụng kì học thêm hiệu quả.
Chỉ cần bạn là sinh viên thì chắc chắn sẽ có những kỳ thực tập vui vẻ, thú vị. Kỳ thực
tập sẽ là cơ hội để bạn có được kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức chuyên ngành vững
chắc hơn. Nếu như bạn thực sự làm tốt, nổi bật và được nhận xét thực tập tốt thì
đương nhiên, đó là 1 dấu hiệu tốt để bạn ghi điểm tại cơ sở tham gia thực tập. Rất có
thể sau khi ra trường, bạn có thể thử sức với những việc cơng việc tại nhà, bạn có thể
tìm việc làm thêm tại nhà tại các website tuyển dụng việc làm trực tuyến, trên báo chí

20


hay trên mạng xã hội. Những làm thêm tại nhà cũng mang đến cho bạn mức lương
cao hơn sơ với lương của một người làm văn phịng đó.

Nhiều bạn sinh viên chủ quan với kỳ thực tập và cho rằng chỉ cần hồn thành khóa
luận là xong, nhưng những trải nghiệm mà khi đứng ở vai trò thực tập sinh bạn sẽ
được tiếp xúc và có cơ hội học hỏi rất nhiều. Vì vậy hãy biết nắm bắt lấy cơ hội đó,
đừng để mất đi những điều giá trị, chuẩn bị sẵn sằng các mẫu cv xin thực tập để có
thể nộp ngay khi có cơ hội.

21


KẾT LUẬN
Thơng qua bài tiểu luận trên, ta có thể thấy được sự quan trọng của thời đại số ảnh
hưởng đến công việc sau này của sinh viên như thế nào. Tuy nhiên việc do sinh viên
thất nghiệp chủ yếu là do tự sinh viên chưa đủ kĩ năng và sự cố gắng của bản thân.
Nếu bản thân thiếu kĩ năng gì thì hãy học cái đó, khơng ngần ngại bản thân thì mọi
việc sẽ trở nên đơn giản, sinh viên có thể dễ dàng đúc kết được kinh nghiệm trong
quá trình học tập, và đạt thành quả mà mong muốn. đơng thời trong thời đại số này,
việc tích lũy kinh nghiệm kĩ năng mềm rất dễ tiếp cận, chỉ cần các bạn trẻ khơng ngần
ngại tiếp xúc, thì xác suất thành cơng trên con đường học tập của mình rất cao và dễ
dàng. Thời đại số là một tiềm năng lớn của sinh viên trên con đường thành công của
tương lai nên hãy tiếp cận nó càng sớm càng tốt. Nó sẽ giúp ích rất lớn có sự nghiệp
của sinh viên.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>Tài liệu về tập đoàn Tesla. Wikipedia
/>Tổng cụ thống kê. THƠNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
QUÝ III VÀ 9 THÁNG NĂM 2022.
/>Viettel idc Dữ Liệu Lớn (Big Data) là gì ? ngày 19/10/2019

/>%C3%B4ng_tin#cite_note-17
Thời Đại thông tin. Wikipedia.
/>%20nh%E1%BB%AFng%20cu%E1%BB%99c%20kh%E1%BA%A3o%20s
%C3%A1t,tr%C3%ACnh%20%C4%91%E1%BB%99%20%C4%91%E1%BB
%83%20%C4%91%E1%BA%A3m%20nh%E1%BA%ADn.
Thực trạng việc làm của sinh viên mới ra trường. Tháng 7 này 1 năm 2021.
/>Thực Trạng Thất Nghiệp Của Sinh Viên Việt Nam Hiện Nay.
/>Quản trị kinh doanh trong thời đại số. Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. HCM 20:28 –
22/03/2022.
/>Quản trị doanh nghiệp trong thời đại 4.0 thế nào cho hiệu quả? 11/09/2022

23



×