TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
BÙI CAO HỌC – NGUYỄN VĂN TÝ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THƯƠNG
MẠI HƯỚNG DỊCH VỤ
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC
NĂM 2009
2
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
MỤC LỤC
Chương 1 MỞ ĐẦU 5
1.1 Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
1.2 Mục đích ..................................................................................................................6
1.3 Đối tượng .................................................................................................................7
1.4 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................7
Chương 2 TỔNG QUAN .................................................................................................8
2.1 Tình hình TMĐT và mô hình cung cấp phần mềm hướng dịch vụ (SaaS) trên thế
giới và ở Việt Nam.........................................................................................................8
2.2 Thuận lợi và khó khăn cho TMĐT ..........................................................................9
2.3 Hướng tiếp cận.......................................................................................................10
Chương 3 KIẾN THỨC NỀN TẢNG ............................................................................11
3.1 Thương mại điện tử ( EC ).....................................................................................12
3.2 Phần mềm SaaS......................................................................................................34
Chương 4 PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ..............................................................................38
4.1 Yêu cầu thiết kế .....................................................................................................39
4.2 Lựa chọn phương pháp thiết kế và môi trường phát triển......................................39
4.3 Thiết kế kỹ thuật hệ thống......................................................................................41
4.4 Thiết kế hệ thống ...................................................................................................43
4.5 Thiết kế database....................................................................................................72
4.6 Thiết kế xử lý .........................................................................................................83
4.7 Thiết kế giao diện ..................................................................................................86
Chương 5 TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG.........................................................................110
5.1 Mục tiêu triển khai................................................................................................110
5.2 Yêu cầu triển khai ................................................................................................110
Trang 2
3
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
5.3 Các bước triển khai...............................................................................................112
Chương 6 NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ...........................................................................116
6.1 Kết quả đạt được...................................................................................................116
6.2 Hạn chế luận văn .................................................................................................120
6.3 Hướng phát triển ..................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................123
Sách, Ebooks.............................................................................................................123
Luận văn, luận án.......................................................................................................123
Bài báo ....................................................................................124
Websites, Blog chuyên gia........................................................................................124
PHỤ LỤC..................................................................................................................125
Phụ lục A. Giao diện ứng dụng SaaSSystem ...........................................................125
Phụ lục B. Mô tả thuộc tính các bảng cơ sở dữ liệu..................................................126
Phụ lục C. Danh sách các phần mềm hỗ trợ sử dụng trong luận văn........................126
Danh sách các hình
Danh sách các thuật ngữ sử dụng
EDI: Viết tắt của từ Electronic Data Interchange – Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử - tiền
thân của thương mại điện tử hiện nay.
B2C (Business to Consumer): Là những giao dịch trực tuyến giữa các doanh nghiệp và
người tiêu thụ riêng biệt.
B2B (Business to Business): Là các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau.
E-tailing: bán lẽ trực tuyến, thường là B2C.
Trang 3
4
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
C2B (Consumer to Business): Là mô hình TMĐT trong đó mỗi cá nhân sử dụng Internet
để bán sản phẩm hay dịch vụ tới các tổ chức, hay là các tổ chức tìm kiếm những người
tiêu dùng và bán sản phẩm cho họ.
C2C (Consumer-to-Consumer): Là mô hình TMĐT trong đó người tiêu thụ bán trực tiếp
cho một người tiêu thụ khác.
P2P (Peer-to-Peer): là công nghệ sử dụng khả năng của mạng máy tính đơn lẻ chia sẽ dữ
liệu và xử lý với những máy khác một cách trực tiếp; có thể được dùng trong C2C, B2B,
và B2C.
E-Commerce: Thương mại điện tử.
E-Gorvernment: Chính phủ điện tử.
SaaS: Viết tắt của từ Software as a Service – Phần mềm hướng dịch vụ - Theo định
nghĩa của hãng nghiên cứu toàn cầu IDC thì SaaS là: "Phần mềm hoạt động trên web,
được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa". Về cơ bản
các thuật ngữ SaaS và On-Demand Software được hiểu như nhau.
PaaS: Viết tắt của từ Platform as a Service – Nền ứng dụng. Các nhà phát triển PaaS
mong muốn cung cấp một nền tảng để các nhà lập trình có thể phát triển chương trình
của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng.
SSO: Viết tắt của từ Single Sign On – Đăng nhập một lần cho nhiều ứng dụng dạng
SaaS
SaaSSystem: Tên tự đặt – hệ thống website SaaSSystem – cho phép thành viên đăng ký
trên đó. Sau khi đăng ký, thành viên (SaaSCustomer) có một website riêng cho mình.
SaaSCustomer: Tên tự đặt – thành viên đăng ký trên website SaaSSystem. Đồng thời
đóng vai trò là quản trị hệ thống đối với website họ có được
ClientCustomer: Tên tự đặt – khách hàng đầu cuối. Là đối tượng khách hàng của
website SaaSCustomer.
DoS: Viết tắt của từ Denial of Service - là kiểu tấn công làm cho các dịch vụ mạng bị tê
liệt và không còn khả năng đáp ứng được yêu cầu nữa. Loại tấn công này ảnh hưởng đến
nhiều hệ thống, rất dễ thực hiện và lại khó bảo vệ hệ thống khỏi bị tấn công. [Theo luận
Trang 4
5
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
văn Nghiên cứu một số vấn đề về bảo mật- SVTH: Nguyễn Duy Thăng – Nguyễn Minh
Thu – GVHD: Th.S Mai Văn Cường – trang 112]
DDoS: Viết tắt của từ Distributed Denial of Service – đây cũng là phương pháp tấn công
từ chối dịch vụ nhưng không giống như DoS mà gọi là DDos (từ chối dịch vụ phân tán),
nghĩa là cùng một lúc nhiều máy tính sẽ được huy động để gởi gói tin đến máy chủ đích,
đến một lúc nào đó sẽ làm máy chủ đích bị quá tải và không thể hồi đáp các yêu cầu
khác, dẫn đến làm tê liệt hệ thống [Theo luận văn Nghiên cứu một số vấn đề về bảo mật-
SVTH: Nguyễn Duy Thăng – Nguyễn Minh Thu – GVHD: Th.S Mai Văn Cường – trang
117]
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay Thương Mại Điện Tử (TMĐT) đã trở thành một công cụ thương mại phổ biến
trên thế giới và Việt Nam. Ở VN, điển hình có các trang: www.gophatdat.com,
www.timnhanh.com , www.vietnamworks.com.vn, www.travel.com.vn … đang có tình
hình phát triển tốt. Tuy nhiên, để hình thành nên những trang TMĐT khá nổi tiếng đó là
cả một quá trình. Thời gian, tiền bạc và công sức bỏ ra không ít.
Trong thời đại thông tin bùng nổ, các doanh nghiệp đã dần ý thức được tác dụng của
kênh thông tin Internet. Các cơ hội kinh doanh và hợp tác làm ăn có thể nảy sinh từ
Internet. Trong khi đó, hiện nay, để một doanh nghiệp triển khai được ý định kinh doanh
của mình trên môi trường mạng Internet là một vấn đề không hề đơn giản. Vấn đề đó
chính là chi phí, thời gian triển khai và bảo trì hệ thống. Theo mô hình truyền thống, để
triển khai một phần mềm cần phải có các giai đoạn sau đây:
• Doanh nghiệp xác định yêu cầu hệ thống cần triển khai
Trang 5
6
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Thuê một công ty tư vấn để tư vấn về vấn đề kĩ thuật
• Thuê một công ty phần mềm để phát triển hệ thống
• Triển khai hệ thống
• Bảo trì hệ thống
Chính vì có quá nhiều giai đoạn nên chi phí của một phần mềm rất cao. Hơn nữa thời
gian phát triển phần mềm kéo dài, có thể lên đến vài năm nếu hệ thống lớn. Sau khi hệ
thống đã đi vào hoạt động doanh nghiệp phải trả tiền thuê nhân viên kĩ thuật , tiền bản
quyền phần mềm để duy trì hệ thống. Đây chính là vấn đề nan giải đối với doanh nghiệp,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều này khiến việc đầu tư kinh doanh
qua môi trường mạng Internet của nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Một câu hỏi đặt ra là: Có giải pháp nào giúp doanh nghiệp và người dùng có thể tiếp cận
với TMĐT dễ dàng hơn, có thể tiếp cận TMĐT với chi phí thấp nhất, thời gian triển khai
nhanh nhất và duy trì, bảo trì hệ thống dễ dàng?
Đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên cũng chính là lý do chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống TMĐT hướng dịch vụ”
1.2 Mục đích
Tìm hiểu và làm rõ các khái niệm về TMĐT, phần mềm hướng dịch vụ (SaaS), kĩ thuật
lập trình trên môi trường mạng internet. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống TMĐT hướng
dịch vụ với các mục đích sau:
Cung cấp một giải pháp toàn diện về TMĐT cho người dùng là doanh nghiệp, tổ chức
hay cá nhân. Việc cung cấp giải pháp TMĐT này phải thỏa các tiêu chí sau:
Có đầy đủ các tính năng như một website TMĐT bình thường
Chi phí triển khai thấp
Thời gian triển khai nhanh
Chi phí duy trì, bảo trì hệ thống thấp
An toàn, ổn định và bảo mật dữ liệu
Trang 6
7
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
1.3 Đối tượng
Đối tượng mà đề tài phục vụ đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân và
người sử dụng mạng Internet.
Với đối tượng người dùng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, luận văn sẽ nghiên cứu và cung
cấp cho đối tượng này giải pháp TMĐT toàn diện với chi phí thấp nhất, thời gian triển
khai nhanh nhất và bảo trì hệ thống dễ dàng nhất có thể.
Với đối tượng là các cá nhân muốn kinh doanh qua môi trường mạng Internet, họ có thể
sử dụng kết quả luận văn với tư cách là một doanh nghiệp hoặc với tư cách là một người
dùng mạng.
Với đối tượng là người sử dụng mạng Internet, họ có thể là người dùng đầu cuối của các
hệ thống TMĐT của những doanh nghiệp ở trên hoặc họ đơn thuần chỉ là tìm kiếm
thông tin để phục vụ nhu cầu của mình, kết quả của luận văn cũng cung cấp cho họ một
nơi tập trung thông tin của một lĩnh vực nào đó – như ta vẫn thườg gọi bằng từ “cộng
đồng” – để họ có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
TMĐT là một lĩnh vực rộng cả về nghiệp vụ chuyên môn lẫn lý thuyết ứng dụng. Muốn
hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có thời gian để tiếp cận và hiểu nó. Với một
khoảng thời gian có hạn, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong một phạm vi có thể:
- Tìm hiểu về lý thuyết TMĐT
- Tìm hiểu về lý thuyết ứng dụng dạng SaaS (Software as a Service )
- Triển khai thử nghiệm một hệ thống TMĐT theo mô hình hướng dịch vụ
Trang 7
8
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Chương 2 TỔNG QUAN
2.1 Tình hình TMĐT và mô hình cung cấp phần
mềm hướng dịch vụ (SaaS) trên thế giới và ở Việt
Nam
2.1.1 Thế giới
Phát triển thương mại điện tử theo mô hình SaaS – hướng dịch vụ đây ngày càng trở nên
phổ biến trên thế giới. Điển hình là một số hãng phần mềm nổi tiếng đã cho ra đời nhiều
ứng dụng dạng SaaS như Google với Google Docs (một dạng ứng dụng thay thế Excel
và Word nhưng chạy trên môi trường mạng), Google Apps, Gmail, ….; Microsoft thì có
Online Office, Microsoft Dynamics CRM, …; SalesFoce thì có website
www.salesfoce.com – một website nổi tiếng về cung cấp các ứng dụng SaaS; Amazon
thì nổi tiếng với website www.amazon.com; Ebay – hãng mua bán trực tiếp lớn nhất thế
giới hiện nay- thì nổi tiếng với website www.ebay.com Đặc điểm chung các website
dạng này là đều cung cấp ứng dụng dạng SaaS cho người sử dụng. Có thể là miễn phí
hoặc có thể là thu phí định kì . Các phần mềm dạng SaaS hiện rất đa dạng: từ phần mềm
ứng dụng phục vụ nhu cầu đại chúng như email, Word, Excel, Access đến các phần mềm
cao cấp như CRM, ERP, … thì SaaS đều góp mặt. Ứng dụng dạng SaaS có thể cung cấp
miễn phí tới người dùng như Gmail, Google Docs, … hoặc có tính phí với người sử
dụng như Office Online, các ứng dụng lĩnh vực CRM, ERP, …
2.1.2 Việt Nam
Cùng với xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới, thương mại điện tử ở
Việt Nam đang có những bước chuyển mình tích cực. Theo khảo sát mới nhất của Cục
Thương mại điện tử và CNTT Bộ công thương, 45% doanh nghiệp trên cả nước đã có
website riêng. Trong số đó, 35% doanh nghiệp có doanh thu trên 15% nhờ thương mại
điện tử. Bên cạnh đó, 88% doanh nghiệp đã chấp nhận việc nhận đơn hàng bằng phương
tiện điện tử. Về phía người tiêu dùng, cũng có những tín hiệu khả quan khi 65 % người
tìm hiểu thông tin trên mạng trước khi mua sắm.
Tuy nhiên, đa số website kinh doanh ở VN vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập như: nội
dung có vấn đề, thiết kế chưa phù hợp làm rối mắt người xem, cập nhật kém, lượng truy
cập thấp, tốc độ chậm...
Trang 8
9
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Theo ông Trần Hữu Linh, Phó cục trưởng Cục thương mại điện tử và CNTT, Bộ Công
thương, hạn chế lớn nhất hiện nay là thói quen mua hàng của người VN dẫn đến tỷ lệ
người dùng các loại thẻ ngân hàng có khả năng thanh toán quốc tế, trực tuyến chưa đại
trà. Bên cạnh đó, loại hình này cũng cần sự hỗ trợ từ các chính sách mở rộng của ngân
hàng.
Ngoài ra, ông cũng nhấn mạnh nhân tố trước mắt để thúc đẩy thương mại điện tử tại VN
là các trang web phải tạo ra mô hình mua bán có độ an toàn cao, các dịch vụ theo sau
phải chu đáo. Đây không phải là hình thức mua bán "cao siêu" mà phải tạo nên sự thân
thiện và dễ dàng cho người tiêu dùng
Vậy còn thương mại điện tử theo mô hình SaaS ở Việt Nam thì sao? Thương mại điện tử
được phát triển theo mô hình SaaS ở Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn đầu. Một vài
website TMĐT ở VN đã cung cấp phần mềm theo hướng dịch vụ - tức cho phép người
dùng đăng ký thành viên và có một website riêng. Điển hình là một số trang như:
www.gophatdat.com, www.1001shoppings.com, www.vietmy.vn, www.dava.vn ...
Trong số những trang trên thì trang www.gophatdat.com và trang www.dava.vn có mô
hình SaaS tương đối rõ nét.
Tuy nhiên, cũng như những trang TMĐT truyền thống, đa phần các trang này vẫn vướng
phải các hạn chế khách quan và chủ quan như đã nêu trên. Vì thế đã các site này phát
triển và thành công một cách toàn diện thì vẫn cần phải có thời gian.
Hướng đi phát triển TMĐT theo mô hình SaaS là một lựa chọn phù hợp với tình hình thế
giới và Việt Nam hiện nay. Để hỏi rõ tại sao ta lại chọn hướng đi này thì có thể tham
khảo các ích lợi và khó khăn khi chọn giải pháp này ngay sau đây:
2.2 Thuận lợi và khó khăn cho TMĐT
2.2.1 Thuận lợi:
Những ứng dụng TMĐT nói chung đang nhận được những thuận lợi như sau:
- Số người truy cập internet tăng nhanh (trên 20 triệu người/90 triệu dân – theo
Dân Trí Online).
- Các chính sách ưu đãi của nhà nước về công nghệ thống tin.
Trang 9
10
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
- Thói quen mua hàng qua mạng đang được người tiêu dùng chú ý.
2.2.2 Khó khăn
Khó khăn có thể gặp phải khi triển khai 1 hệ thống TMĐT:
- Thói quen và lòng tin của người dùng vào các ứng dụng TMĐT chưa cao.
- Các ngân hàng còn khó khăn trong việc liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh
trực tuyến để cho ra đời các sản phẩm thanh toán trực tuyến
- Tính bảo mật thông tin còn kém trên các website TMĐT ở VN.
- Chi phí phát triển & bảo một website TMĐT ở VN vẫn còn cao.
- Thời gian phát triển lâu.
- Chính sách hỗ trợ khách hàng sau khi mua sản phẩm hầu như không được các
doanh nghiệp chú trọng.
2.3 Hướng tiếp cận
Việc chọn hướng tiếp cận TMĐT theo mô hình SaaS giải quyết được một số vấn đề sau:
1. Chi phí triển khai thấp
2. Chi phí bảo trì thấp
3. Thời gian triển khai nhanh
4. Nâng cấp bảo trì dễ dàng (nâng cấp hàng loạt)
Các ứng dụng dạng SaaS có thể chia làm 2 loại:
1. Cung cấp nền tảng để xây dựng ứng dụng (PaaS – Platform as a Service)
2. Cung cấp phần mềm trọn gói để sử dụng (SaaS – Software as a Service)
Với dạng 1, đối tượng người dùng mà ứng dụng SaaS muốn nhắm tới là các nhà phát
triển phần mềm, các công ty phần mềm hay các lập trình viên (developer). Mục tiêu của
các phần mềm SaaS dạng này là cung cấp một nền tảng chuẩn để hỗ trợ phát triển ứng
dụng một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Trang 10
11
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Ưu điểm của ứng dụng SaaS dạng này là cung cấp một nền tảng cơ bản để phát triển ứng
dụng, dựa trên nền tảng đó, các nhà phát triển hay các lập trình viên có thể tùy biến các
ứng dụng nhằm tạo ra một sản phẩm vừa ý và phục vụ hữu ích cho nhu cầu của khách
hàng của họ.
Nhược điểm của ứng dụng dạng này là đòi hỏi người sử dụng phải có am hiểu kĩ thuật,
có trình độ tin học nhất định mới có thể sử dụng. Do vậy, ứng dụng SaaS dạng này ít
phổ biến trên thực tế hiện nay.
Với dạng 2, đối tượng mà các ứng dụng SaaS muốn nhắm đến là các người sử dụng đầu
cuối, các doanh nghiệp và các cá nhân sử dụng Internet làm môi trường kinh doanh.
Ưu điểm của ứng dụng SaaS dạng này là không đòi hỏi người dùng phải có trình độ tin
học cao, triển khai dễ dàng và nhanh chóng.
Nhược điểm của ứng dụng SaaS dạng này là độ tùy biến của ứng dụng không cao.
Người dùng vẫn có thể tùy biến cho ứng dụng của họ, nhưng có giới hạn. Bởi không nhà
phát triển phần mềm nào có thể viết ra một phần mềm mà thỏa tất cả các yêu cầu của tất
cả mọi người.
Dựa vào những phân tích về ưu và khuyết của từng giải pháp, chúng em quyết định chọn
hướng tiếp cận là theo mô hình cung cấp phần mềm trọn gói (SaaS) vì các lí do sau:
1. Phù hợp với khả năng phát triển của bản thân.
2. Phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay ở Việt Nam.
3. Có thể kết hợp giữa mô hình SaaS và PaaS để phát triển thành một ứng dụng
SaaS toàn diện về sau này.
Chương 3 KIẾN THỨC NỀN TẢNG
Trang 11
12
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1 Thương mại điện tử ( EC )
3.1.1 Định nghĩa EC
3.1.1.1 E-Commerce
Là khái niệm chỉ quá trình mua, bán, hay trao đổi các sản phẩm, dịch vụ, thông tin qua
mạng máy tính, đặc biệt mạng Internet.
Hầu hết các ứng dụng EC được thực hiện thông qua môi trường mạng internet. Tuy
nhiên, quá trình mua bán này có thể thông qua mạng WAN, LAN hay thậm chí là máy
tính đơn. Khi đó, việc mua bán hàng hóa giữa một máy bán hành và một thẻ thông minh
có thể coi là một EC.
3.1.1.2 E- Business
Hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện và công nghệ xử lý thông tin số hóa
• Mua, bán, trao đổi hàng hóa/dịch vụ/ thông tin
• Dịch vụ khách hàng (customer service)
• Hợp tác thiết kế và sản xuất với đối tác (collaborative)
• Đào tạo từ xa (e-learning)
• Giao dịch điện tử nội bộ trong công ty (intrabusiness)
3.1.2 Một số khái niệm EC
3.1.2.1 Mô hình EC
Là phương thức kinh doanh của công ty để phát sinh lợi nhuận cho công ty. Mô hình EC
giải thích một công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây chuyền. Một đặc điểm của
EC là có thể tạo ra các mô hình thương mại mới.
3.1.2.2 Thị trường điện tử (Electronic Market)
Người bán và người mua gặp nhau trực tuyến để trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin và
tiền tệ.
Trang 12
13
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.2.3 Sàn giao dịch
Là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị trường có thể qui định và giá
cả có thể thay đổi sao cho phù hợp giữa cung và cầu.
3.1.2.4 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (Electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp
điện tử (Electronic Message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt. Ví dụ: trả lương
bằng chuyển khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng, … thực chất đều
là dạng thanh toán điện tử.
3.1.2.5 Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính
Financial Electronic Data Interchange – gọi tắt là FEDI - chuyên phục vụ cho việc thanh
toán điện tử giữa các công ty giao dịch điện tử với nhau.
3.1.2.6 Tiền mặt Internet (Internet Cash)
Là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào
đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông quan Internet, áp dụng
cho phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia với nhau. Tất cả đều được thực hiện
bằng kỹ thuật số hóa. Vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital
cash). Loại tiền này có công nghệ đặc thù đảm bảo được mọi yêu cầu của người bán và
người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội
tệ, rồi dùng mạng Internet để chuyển cho người bán hàng. Thanh toán bằng tiền Internet
đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:
• Có thể dùng thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thạm chí ngay cả tiền
mua báo (vì phí giao địch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể)
• Không đòi hỏi phải có ngay một qui chế được thỏa thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa 2 người hoặc 2 công ty bất kỳ. Các thanh toán là vô danh.
• Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả
3.1.2.7 Túi tiền điện tử (Electronic Purseb)
Còn gọi là “ví tiền điện tử” – là nơi để gởi tiền mặt Internet, chủ yếu thể hiện dưới dạng
thẻ thông minh (Smart Card). Tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó. Kỹ thuật của
“túi tiền điện tử” tương tự như kĩ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”. Thẻ thông minh
nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, chỉ khác là mặt sau của thẻ, thay vì dải từ thì là một chíp
Trang 13
14
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
máy tính điện tử có bộ nhớ để lưu trữ tiền đã được số hóa. Tiền này chỉ được chi trả khi
có thư yêu cầu được xác nhận là “ đúng”.
3.1.2.8 Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch
chứng khoán số hóa (digital securities trading)
Bao gồm các hình thức sau:
• Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ,
các kiot, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao
dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp, …
• Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị, …)
• Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng khác
• Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác
Trang 14
15
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.3 Khung hoạt động
Hình 3-1 Khung hoạt động của EC
Có thể tưởng tượng khung hoạt động của EC giống như một ngôi nhà với 3 phần cơ bản:
1. Cơ sở hạ tầng EC (nền móng ngôi nhà):
o (1): cơ sở hạ tầng cơ bản cho các dịch vụ kinh doanh thông thường. Bao
gồm: vấn đề bảo mật, thẻ thông minh, chứng thực người dùng và thanh
toán điện tử
o (2): Hạ tầng về truyền và phân phối thông tin (EDI, email, chat, …)
o (3): Hạ tầng về truyền thông đa phương tiện và xuất bản thông tin qua
mạng
o (4): Hạng tầng về mạng (các tổng đài, mạng không dây, mạng internet, …)
Trang 15
16
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
o (5): Hạ tầng về giao tiếp đầu cuối (các ứng dụng của các đối tác kinh
doanh và dữ liệu của chúng)
2. Hỗ trợ cho EC (giống như phần tường ngôi nhà): Các tác nhân sau đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của EC:
o Con người (người mua, người bán, trung gian, …)
o Luật lệ (các luật ban hành, các qui định, nghị định của nhà nước, của thế
giới, …)
o Tiếp thị và quảng cáo: nghiên cứu tiếp thị, quảng cáo và nội dung phát
hành qua web
o Dịch vụ phụ trợ: hậu cần, thanh toán, hệ quản trị nội dung và các hệ thống
bảo mật
o Đối tác kinh doanh: cổ đông, hội viên, sàn giao dịch, siêu thị ...
3. Các ứng dụng EC (giống như nóc của ngôi nhà): các ứng dụng trong lĩnh vực EC
được phân chia trên nhiều lĩnh vực:
o Tiếp thị trực tiếp
o Việc làm
o Ngân hàng trực tuyến
o Chính phủ điện tử (E-government)
o Quản lý thu-mua (E-purchasing)
o B2B Exchanges
o C-Commerce
o M-Commerce
o Đấu giá
o Du lịch
Trang 16
17
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
o Xuất bản trực tuyến
o Dịch vụ chăm sóc khách hàng
3.1.4 Các thành phần tham gia
Hình vẽ sau mô tả các thành phần tham gia trong EC:
Hình 3-2 Các thành phần tham gia hệ thống EC
Các cơ quan tài chính sẽ tham gia vào quá trình thanh toán điện tử
Chính phủ sẽ tham gia với vai trò điều tiết và ban hành các qui định, nghị định liên
quan
Cơ quan hành chính: tiếp nhận và xử lý các vấn đề về pháp lý
Xí nghiệp & công ty: nơi trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng
Nhà phân phối đóng vài trò vận chuyển hàng hóa tới các đại lý tiêu thụ và người dùng
Trang 17
18
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Thế giới kinh doanh thực tế: đóng vai trò như một đối trọng với thế giới kinh doanh
ảo. Cho phép người mua và người bán trong EC có thể đối chiếu so sánh các giá trị thực
của mặt hàng sản phẩm, dịch vụ với nhau.
Cửa hàng ảo thị trường điện tử: lả nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong EC. Các
hoạt động này đều thông qua môi trường mạng để thực hiện.
3.1.5 Phân loại EC
3.1.5.1 Phân loại theo mô hình thương mại
3.1.5.1.1 Đưa ra giá của bạn cần
Mô hình kinh doanh này cho phép người mua đưa ra giá mà người đó đồng ý chi trả cho
một mặt hàng hay dịch vụ nào đó. Ví dụ điển hình cho mô hình hoạt động này là website
www.priceline.com. Website này tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và so sánh
chúng với nhưng dịch vụ mà các nhà cung cấp có được với giá phù hợp với yêu cầu đó.
Người dùng có thể dùng priceline.com để xác định hàng hóa.
3.1.5.1.2 Tìm giá tốt nhất
Trong mô hình này thì khách hàng cần xác định rõ nhu cầu của mình. Sau đó, công ty sẽ
xác định giá thấp nhất của dịch vụ và mặt hàng cần. Trang hotwire.com sử dụng mô hình
này: khách hàng ghi lại thông tin họ cần, hotwire.com sẽ đối chiếu các thông tin này với
thông tin trong cơ sở dữ liệu xác định giá thấp nhất và gởi cho khách hàng. Khách hàng
có 30 phút để quyết định chấp nhận hoặc hủy bỏ yêu cầu.
3.1.5.1.3 Môi giới
Trong mô hình này, nhà cung cấp dịch vụ sử dụng cách thức mời tự động đề đề nghị
khách hàng mua hàng. Các giá bán được đưa ra và chỉnh sửa, xem xét một cách tự động.
Khách hàng không cần nhập vào bất cứ thông tin gì. Trang www.getthere.com - chuyên
cung cấp các dịch vụ và mặt hàng du lịch – là một ví dụ.
3.1.5.1.4 Chi nhánh tiếp thị
Đây là một tổ chức mà ở đó người tiếp thị (các doanh nghiệp, các tổ chức, hoặc các cá
nhân) hợp tác với công ty để chuyển khách hàng đến website của công ty đó để mua mặt
hàng hay dịch vụ. Chi nhánh tiếp thị được nhận từ 3-15% hoa hồng trên giá trị mặt hàng
đặt mua. Ví dụ cho mô hình này là hay .
Trang 18
19
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.5.1.5 Phân loại mua sắm
EC đã tạo ra thêm một khái niệm mới là tập hợp điện tử, nơi đó người tham gia thứ 3 tìm
các cá nhân hay các công ty kinh doanh nhỏ và vừa, tập hợp lại các đơn hàng và qui ra
thành tiền. Một vài nhà tập hợp là: , . Khi tham gia vào
mô hình này, doanh nghiệp nhỏ và là các cá nhân bị giảm đi một số tiền.
3.1.5.1.6 Hệ thống đề nghị điện tử
Phần lớn người mua dù là cá nhân hay tập thể luôn luôn mua hàng hóa thông qua hệ
thống đề nghị. Hiện nay, việc đề nghị có thể thực hiện trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian
và tiền bạc.
3.1.5.1.7 Bán đấu giá trực tuyến
Ngoài trang ebay.com – trang bán đấu giá lớn nhất thế giới – thì còn có hàng trăm
website thực hiện bán đấu giá trực tuyến như amazon.com, yahoo.com
3.1.5.1.8 Sản xuất theo yêu cầu khách hàng và cá nhân hóa
Đây không phải là một mô hình mới trong EC. Điểm chú ý của mô hình này là khả năng
chế tạo hàng hóa theo yêu cầu khách hàng nhưng chi phí không cao hơn so với hàng hóa
sản xuất hàng loạt là mấy. Ví dụ công ty Dell đã hoạt động sản xuất theo mô hình này.
3.1.5.2 Phân loại theo bản chất của giao dịch
Hình 3-3 Mối liên hệ giữa các loại hình kinh doanh trong EC
Nhìn vào hình trên ta có thể thấy, 3 đối tượng tham gia vào quá trình kinh doanh trong
EC: consumer, gorvernment và business đều có những loại hình giao dịch nội bộ trong
mỗi loại đối tượng đó. VD: Consumer thì có mô hình kinh doanh C2C, Business thì có
mô hình kinh doanh B2B, Gorvernment thì có mô hình kinh doanh G2G. Bên cạnh đó,
Trang 19
20
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
giữa các mô hình nội bộ đó thì có những mô hình kinh doanh thể hình sự liên hệ giữa
các đối tượng với nhau và mỗi đối tượng lại có một mô hình kinh doanh (thể hiện mối
quan hệ) với đối tượng còn lại. Chẳng hạn, giữa Consumer và Business thì có B2C, giữa
Business và Gorverment thì có G2B, giữa Gorvernment và Consumer thì có G2C.
3.1.5.2.1 B2B (business-to-business)
• Giao dịch giữa các công ty với nhau
3.1.5.2.2 B2C (business-to-consumer)
• Giao dịch bán lẻ sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty đến một cá nhân mua sắm
nào đó
• E-tailing
3.1.5.2.3 B2E (business-to-employee)
• Công ty cung cấp dịch vụ, thông tin hay sản phẩm đến các nhân viên
• Trường hợp con của intrabusiness
3.1.5.2.4 C2B (consumer-to-business)
• Cá nhân dùng Internet để bán sản phẩm cho các công ty
• Cá nhân tìm kiếm người bán để ra giá mua sản phẩm
3.1.5.2.5 C2C (consumer-to-consumer)
• Cá nhân rao bán bán nhà riêng, xe hơi, … hoặc những kiến thức, hiểu biết chuyên
môn cho các cá nhân khác
3.1.5.2.6 E-Government
• Chính phủ mua/cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay thông tin từ/đến các
• Doanh nghiệp (G2B)
• Cá nhân (G2C)
3.1.5.2.7 E-Learning
Huấn luyện và đào tạo từ xa của các tổ chức giáo dục hay trường học
3.1.5.2.8 M-Commerce (Mobile Commerce)
Các giao dịch hay hoạt động được thực hiện ở môi trường không dây
Trang 20
21
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.6 Hệ thống EC
Hình 3-4 Hệ thống EC
Nhìn hệ thống EC ở trên có thể nhận thấy vai trò quan trọng của mô hình kinh doanh
B2B. Tổ hợp B2B, bộ phần SCM (Supply Chain Management – Quản lý chuỗi cung
ứng), bộ phận kinh doanh & bán hàng, bộ phận tiếp thị (Marketing) và bộ phận CRM
(Customer Relatetionships Management – Quản lý mối quan hệ khách hàng) đã tạo nên
bộ khung cho ERP – Quản lý nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
3.1.7 Thuận lợi của EC
3.1.7.1 Đối với doanh nghiệp
• Mở rộng thị trường nội địa và quốc tế
• Tăng sức cạnh tranh, làm bình đẳng quá trình cạnh tranh giữa những doanh
nghiệp
• Giảm chi phí lưu trữ, tìm kiếm, phân phối, xử lý thông tin (trên giấy)
Trang 21
22
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
• Cải thiện qui trình và tổ chức
o Mô hình kinh doanh mới đem lại nhiều lợi nhuận
o Dây chuyền cung ứng
o Mối quan hệ với khách hàng
• Mở rộng thời gian giao dịch (24/7/365), không giới hạn không gian và thời gian
• Các doanh nghiệp tương tác với nhau kịp thời
3.1.7.2 Đối với người dùng (đầu cuối)
• Sự thuận tiện
o Mọi lúc mọi nơi
o Liên lạc, trao đổi thông tin liên lạc và kinh nghiệm với những nhà tiêu thụ
khác
• Nhanh chóng có được những thông tin cần thiết về sản phẩm
• Có nhiều chọn lựa về giá cả
o Chọn lựa và so sánh nhiều hàng hóa từ nhiều nhà cung cấp
o Mua được các hàng hóa hay dịch vụ rất rẻ
3.1.7.3 Đối với xã hội
• Giảm sự đi lại
• Tăng tiêu chuẩn cuộc sống
• Một số sản phẩm có thể đến được với những người ở vùng nông thôn và các nước
nghèo
• Những dịch vụ công như chăm sóc sức khỏe, giáo dục cộng đồng được phân bố
rộng rãi với chi phí thấp
Trang 22
23
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.8 Hạn chế của EC
3.1.8.1 Về mặt công nghệ
• Các chuẩn về chất lượng, bảo mật, độ tin cậy vẫn đang còn trong quá trình phát
triển
• Băng thông chưa đủ rộng, đặc biệt là m-commerce
• Các công cụ phát triển phần mềm EC chưa ổn định
• Khó tích hợp mạng Internet và phần mềm EC vào các hệ thống cũ
• Cần có những web server đặc thù (tốn nhiều tiền)
• Việc truy cập Internet còn khá mắc với 1 số khách hàng
3.1.8.2 Các hạn chế khác
• Chi phí phát triển EC cao (in-house)
• Luật và các chính sách chưa rõ ràng
o Khó thuyết phục khách hàng về bảo mật thông tin cá nhân
o Khách hàng chưa tin tưởng các giao dịch không có chứng từ, giao dịch
không gặp gỡ trực tiếp
• Khách hàng thích nhìn thấy sản phẩm trực tiếp
• Lỗi, gian lận trong EC ngày một nhiều
3.1.9 Một số vấn đề cần lưu ý
3.1.9.1 Bảo mật trong EC
3.1.9.1.1 Một số vấn đề bảo mật
Khi tham gia vào thương mại điện tử nghĩa là hệ thống được kết nối vào mạng toàn cầu.
Do đó, hệ thống có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu không có một cơ chế bảo mật chặt
chẽ.
Trang 23
24
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
Ngoài ra thông tin được truyền trên Internet rất khó kiểm soát và dễ tấn công từ bên
ngoài. Vì vậy, cần có giải pháp bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình
truyền dữ liệu.
Ngoài những vấn đề bảo mật cơ bản cho một ứng dụng web như chống Phising, spam
email, … thì các ứng dụng EC còn phải quan tâm đến các vấn đề bảo mật sau:
• Authentication – Chứng thực người dùng
• Sự ủy quyền thông qua mật mã, thẻ thông minh, chữ ký
• Authorization – Chứng thực quyền sử dụng
• Auditing – Theo dõi hoạt động
• Confidentiality (Privacy) – Giữ bí mật nội dung thông tin
o Mã hóa thông tin trước khi truyền đi qua Internet
• Integrity – Toàn vẹn thông tin
• Availability – Khả năng sẳn sàng đáp ứng
• Nonrepudiation – Không thể từ chối trách nhiệm
o Sử dụng chữ ký điện tử
Trang 24
25
Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ GVHD: Ngô Huy Biên
3.1.9.1.2 Qui trình bảo mật
Hình 3-5 Qui trình bảo mật trên một hệ thống website
Trên đây là một qui trình bảo mật cơ bản đối với một ứng dụng trên website. Tùy tính
chất từng loại ứng dụng mà có những mô hình bảo mật phức tạp và bảo mật hơn. Nhìn
chung một qui trình bảo mật cơ bản có những bước như sau:
1. Bảo mật giữa máy client và môi trường mạng Internet: chứng thực người dùng.
2. Bảo mật trên môi trường mạng internet: mã hóa dữ liệu.
3. Bảo mật phía server: chứng thực người dùng hệ thống, chứng thực quyền hạn.
4. Bảo mật trên cơ sở dữ liệu: tính riêng tư, tính toàn vẹn dữ liệu
3.1.9.1.3 Một số loại tấn công
• Không sử dụng chuyên môn
o Lợi dụng sức ép, tâm lý để đánh lừa người dùng và làm tổn hại đến mạng
máy tính
o Hình thức : gọi điện thoại, gửi mail, phát tán links
• Sử dụng chuyên môn
o Các phần mềm, kiến thức hệ thống, sự thành thạo của người tấn công
o Hình thức:
Trang 25