Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh 1 tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.4 KB, 37 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH 1 TP.HCM
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TPHCM, 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
- Nhóm chúng em xin cam đoan rằng nội dung của đồ án này là kết quả nghiên
cứu của riêng nhóm em. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài này là trung thực.
Tất cả những tham khảo từ các nghiên cứu liên quan đều được nêu nguồn gốc
một cách rõ ràng. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá góp phần làm cho đề tài thêm sinh động và dễ hiểu là được
nhóm thu thập từ Ngân Hàng.
TPHCM, ngày… tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
iii
LỜI CẢM ƠN
Với sự hạn chế về thời gian thực tập và sự bỡ ngỡ bước đầu đối với hoạt động
thực tiễn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ tận tình và quan tâm đúng mức của Ban giám đốc,
các cô chú, anh chị, trong ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1
Tp.HCM về mọi mặt đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và học hỏi được nhiều từ
thực tiễn của Ngân hàng.
Do vậy, bài báo cáo này khi hoàn thành chắc chắn sẽ mang nhiều sự giúp đỡ và
công sức của nhiều người. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:


- Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 1 –
Tp.HCM.
- Các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Trọng
Nghĩa - người đã tận tình hướng dẫn cho nhóm em thực hiện tốt đồ án môn học.

Tp.HCM, Ngày……tháng……. Năm 2014
Sinh viên thực hiện

iv
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên :
MSSV :
Khoa : Ngành :
1. Thời gian kiến tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nhận xét chung
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày… tháng … năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
Ths Nguyễn Trọng Nghĩa
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NN : Nhà Nước
CN : Chi Nhánh
DNVVN : Doanh Ngiệp vừa và nhỏ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp 9
Bảng 2.1.2: Thu nợ ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp 12
Bảng 2.1.3. Dư nợ ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp 14
Bảng 2.1.4: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các loại hình doanh nghiệp 15
Bảng 2.2.1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn 17
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế 10
Biểu đồ 2.1.2: Tình hình thu nợ đối với các loại hình doanh nghiệp 12
Biểu đồ 2.1.3: Nợ quá hạn ngắn hạn 16
ix
MỤC LỤC
TPHCM, 2014 i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN v
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ viii
MỤC LỤC ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH 1 TP.HCM 2
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
1.1.1Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 3
1.1.2Giới thiệu Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM.
5
1.1.3Giới Thiệu Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp. HCM 6
1.1.3.1 Nhiệm vụ: 6
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 6
1.2.1Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) 6
1.2.2Phân tích tình hình huy động vốn: 7
1.2.3Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH 1 TPHCM NĂM 2011-2013 8
1.2.PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 8
1.2.4Tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi Nhánh 1 Tp.HCM 9
1.2.5Tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi Nhánh 1 Tp.HCM 11
1.2.6Tình hình dư nợ ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi Nhánh 1 Tp.HCM 13
1.2.7Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM 15
1.3.PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
17
x
1.2.8Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn 17
1.2.9Hệ số thu nợ 18
1.2.10Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 18

CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT– KIẾN NGHỊ 19
1.4. NHẬN XÉT 19
1.5. KIẾN NGHỊ 21
3.1.1Kiến nghị đối với NHNN và chính quyền địa phương 21
3.1.2Đối với Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 22
25
KẾT LUẬN 26
Qua việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh tính dụng ngắn hạn của ngân hàng, Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM nói riêng và hệ thống ngân hàng
VN nói chun. Em nhận thấy đối với hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng rủi ro là
điều không thể tránh khỏi. và trong xu thế phát triển của nền kinh tế, việc đổi mới, nâng
cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là yêu cầu cấp bách hiện nay. Nó góp
phần giảm bớt tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng nước
ta tồn tại và phát triển trng môi trường Việt Nam đã gia nhập WTO 26
Bài đồ án này đã phân tích tình hình cho vay DNVVN của ngân hàng, những rủi ro và
nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động cho va. Đồng thời nhận rõ những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay cua ngân hàng. Chúng em đã mạnh dạn đưa ra một số đề xuất
cơ bản nhầm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng. tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp sơ
lược, mang tính lý thuyết và được đưa ra dưới góc độ nghiên cứu cá nhân. Ngoài ra, để
giải quyết vấn đề này không chỉ là sự cố gắng của bản thân các ngân hàng mà cần có sự
định hướng, chỉ đạo từ chính phủ, từ các bộ, các ngành có liên quan và ngân hàng nhà
nước Việt Nam 26
Trong quá trình nghiên cứu, chúng em đã được sự hướng dẫn tận tỉnh của thầy Nguyễn
Trọng Nghĩa và các cán bộ phòng KHDN của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi Nhánh 1 Tp.HCM. Song do thời gian hạn hẹp cũng như những hạn chế của bản thân
nên bài đồ án không tránh khỏi nhưng thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý
kiến để bài đồ án cỏ thể hoàn thiện hơn 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế sẽ mang lại cho nền kinh tế việt nam nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng nhiều lợi ích nhưng cũng không ít rủi ro, nhất là
trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở mức độ thấp về công
nghệ, trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, sức cạnh tranh còn thấp, cơ chế
quản lý chưa hoàn thiện, nhất là về thanh tra giám sát và tỷ lệ nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng chưa được xử lý triệt để. Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố bên
trong cũng như bên ngoài đã gây ra những cú sốc không thể chống đỡ nỗi …
Khi mở cửa nếu thị trường tài chính còn hạn chế sẽ là nguy cơ cho sự an toàn
bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng
thương mại phải được cập nhật tốt thông tin về rủi ro và có khả năng tạo cho
mình một sức mạnh để nhanh chóng giải quyết các sự kiện đe dọa ảnh hưởng
đến hệ thống cũng như có khả năng thích ứng để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hơn bất cứ các lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng, tín dụng là nội dung kinh doanh chủ yếu, nó có vai trò hết sức quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, luật doanh
nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích
phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên
ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, từ
đó nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên một cách rõ rệt. Vì vậy, hoạt động tín
dụng ngắn hạn không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều kiện cần
thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Với mục tiêu mở
rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM với những lợi thế về mạng lưới rộng
khắp đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế của Tp.HCM.
Tuy nhiên trên thực tế do các tổ chức tín dụng thiếu thông tin về người đi
vay nên việc phân bổ tín dụng trở nên kém hiệu quả. Thay vì chỉ dựa vào tài
sản thế chấp thì việc phân tích các thông tin tín dụng cũng là điều kiện rất
quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng. Công việc này đòi hỏi các tổ chức tín

dụng phải nắm được các thông tin về tài chính và phi tài chính của doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định cho vay và xác định lãi suất cho vay. Việc
2
chia sẻ thông tin này sẽ có tác dụng ngăn chặn những khách hàng xấu tiếp cận
tín dụng, đồng thời giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn
tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Qua đó giúp các tổ chức tín dụng tăng
trưởng tín dụng với phương châm “ cùng nhau chia sẻ thông tin nhiều, nhanh,
chính xác” góp phần cho sự thành công của ngân hàng, phát triển mạnh mẽ
trong quá trình hội nhập và quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, khi tiếp xúc với thực tiễn ở Ngân
Hàng TMCP Công Thương Viêt Nam Chi Nhánh 1 tôi đã chọn “ Thực trạng
tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM ” làm đề tài nghiên cứu.
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 1 TP.HCM.
3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam có tên giao dịch là
Incombank (Industrial and Commercial Bank Of Vietnam), viết tắt là ICBV là
một trong bốn ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh được thành lập theo nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của thủ tướng chính phủ. Về tổ chức bộ
máy ngân hàng chuyển hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà nước làm
chức năng quản lý nhà nước về tiến tệ tín dụng và ngân hàng chuyên trực tiếp
kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ
đô Hà Nội. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 151 Chi nhánh và
trên 1000 phòng giao dịch/ Qu¦ tiết kiệm. Có 9 Công ty hạch toán độc lập là
Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty
Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty

Quản lý Qu¦, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển
tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công
nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò…. Khách hàng chính
của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh doanh
trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông, du lịch, dịch vụ.
Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
NDOVINA.
Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ
chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
4
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu
bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực
và thế giới.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại Nhà
nước lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp
đặc biệt của Việt Nam. Trong nhiều năm qua Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam đã tăng trưởng nhanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội
nhập kinh tế quốc tế, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động,
góp phần không nhỏ trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc

gia, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nước nhà.
Từ ngày 15/04/2008, Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chính
thức ra mắt thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và
logo như sau:
Tên pháp lý
Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam
Tên đầy đủ (Tiếng Anh)
Viet Joint Stock Commercial
Bank For Industry And Trade
Tên Thương hiệu (tên giao dịch quốc
tế)
VietinBank
Câu Định vị thương hiệu (Slogan) Nâng giá trị cuộc sống
Mẫu logo
Logo thương hiệu của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam gồm 2
phần: Các chữ cái VietinBank và biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ,
thể hiện sự gắn kết hòa hợp giữa Trời và đất, Âm và Dương. Hình ảnh một
ban mai tươi sáng với vầng dương đang lên và quĩ đạo chuyển động lớn dần,
thể hiện sự vận động và tiếp nối giao hòa giữa Trời và Đất trong vũ trụ.
5
Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu
quả, là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam thể hiện sự
tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách
hàng cũng như nỗ lực góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa.
1.1.2 Giới thiệu Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
Nhánh 1 Tp.HCM.
Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương cũng
như mở rộng mạng lưới kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã
đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngân Hàng TMCP

Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM là một chi nhánh trực thuộc
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định
của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngân Hàng TMCP
Công Thương Chi Nhánh 1 Tp.HCM có trụ sở chính tại 165 - 169 Hàm Nghi –
Quận 1 – Tp. HCM là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo quy chế tổ chức
và hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Cùng với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên mọi miền
đất nước từ khi thành lập đến nay, Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi Nhánh 1 Tp.HCM đã có những bước phát triển vững chắc. Phát huy mạnh
mẽ tính chất kinh doanh đa dạng của một ngân hàng thương mại đa năng,
không chỉ đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế
biến công nghiệp tại các khu công nghiệp, đô thị, mà Chi nhánh còn rất chú
trọng đến các chương trình cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và vận tải.
Thực tế hướng kinh doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả quan.
Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng
doanh số hoạt động gắn liền với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Không chỉ tập trung vốn tín dụng vào doanh nghiệp nhà nước, Chi nhánh
đã mở rộng tiếp cận đến tất cả các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong tỉnh nếu có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Với sự
thay đổi cơ cấu này, nguồn vốn tín dụng của chi nhánh đã tập trung đầu tư cho
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ trong lĩnh vực nuôi trồng,
chế biến thuỷ sản, chế biến gạo xuất khẩu. Chi nhánh đã đầu tư cho mua sắm
6
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, … không chỉ tại thị xã, khu công
nghiệp, khu kinh tế lớn mà nguồn vốn ngân hàng còn vươn đến tận vùng sâu,
vùng xa. Nguồn vốn tín dụng đã giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đưa tiến bộ
khoa học k¦ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm;
Phát huy thế mạnh một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh như cây lúa, con

cá góp phần ổn định nguồn nguyên liệu, đủ cung cấp cho các ngành công
nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh.
1.1.3 Giới Thiệu Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp. HCM.
1.1.3.1 Nhiệm vụ:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp.
Thực hiện tiếp thu hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
Nhánh 1 Tp.HCM, tín dụng, đầu tư chuyển tiền, thực hiện thanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ…
Thẩm định xác định quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam…
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG .
1.2.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%).
Chỉ số phân tích:

Số dư từng loại vốn * 100
Tổng vốn
Tỷ trọng từng loại vốn =
7
Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản

của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của
ngân hàng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
1.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn:
Chỉ số phân tích:
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt
mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng
tiền gửi trong kỳ hạn cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra
lợi nhuận, ngược lại nếu ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ
trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
1.2.3 Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn.
 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:. tính toán hiệu quả tín dụng của
một đồng vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của
ngân hàng
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ số này dùng để đánh giá chất
lượng công tác tín dụng. Nếu chỉ số này < 5% thì ngân hàng được đánh
giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Nếu
chỉ số này > 7% thì ngân hàng được xem là yếu kém.
Số dư từng loại tiền gửi *
100
Tổng số vốn huy động
Tỷ trọng từng lọai tiền
gửi trên tổng vốn huy
động
=
Dư nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng
nguồn vốn

=
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=
Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
=
8
Tóm lại: Các khái niệm về chỉ số tài chính được trình bày ở trên sẽ cho
ta thấy rõ hơn quy mô chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM. Nó chính là cơ sở, là tiền đề
để các chương sau phân tích được sâu sát hơn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 1 TPHCM
NĂM 2011-2013.
1.2. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN
HẠN.
9
1.2.4 Tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM.
Không chỉ riêng Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh
1 Tp.HCM mà tất cả các Ngân Hàng Thương Mại khác cũng vậy, cho vay là
hoạt động kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ
cho vay mới bù đắp nỗi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh,
quản lý và các chi phí khác. Khi tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì
doanh số cho vay của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh

1 Tp.HCM ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng
hơn. Song, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn cho
vay. Điều này xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn,
trong đó có những tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát. Sau
đây là doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM xét theo địa bàn và cho vay ngắn hạn đối với các
tổ chức kinh tế:
Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.1.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các loại hình doanh
nghiệp.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
DNNN
446.71 742.19 1,206.65 295.48 66 464.46 63
DNNQD
359.79 782.21 1,572.69 422.42 117 790.48 101
10
TỔNG
806.50 1,524.40 2,779.34 717.90 89 1,254.94 82
Nguồn: Phòng KHDN Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1
Tp.HCM
Biểu đồ 2.1.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế
Cho vay ngắn hạn là hoạt động phổ biến của một ngân hàng, nhằm bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường đến vay
vốn tại ngân hàng chủ yếu là để thực hiện các nhu cầu thanh toán và dự trữ
nguyên vật liệu, hàng hóa. Qua bảng số liệu 2.1.1, ta thấy ở Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM , các doanh nghiệp đến vay

ngày càng nhiều hơn, cụ thể là doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp
Nhà Nước ngày càng tăng lên qua các năm. Từ 446.71 Tỷ đồng năm 2011
tăng lên 742.19 Tỷ đồng vào năm 2012, tương ứng mức tăng là 66%. Đến năm
2013 lại tiếp tục tăng lên 63% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ các doanh
nghiệp NN ngày càng mở rộng quy mô nên cần thêm nhiều vốn để trang trải
cho hoạt động kinh doanh của mình. Tùy theo từng ngành nghề mà các doanh
nghiệp NN có nhu cầu về vốn lưu động nhiều hay ít. Nhưng dù cho các nhu
cầu đó có cao hay thấp thì doanh nghiệp vẫn sử dụng vốn lưu động với tư cách
là các khoản vay ít nhiều, thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp. Chính vì điều đó mà VietinBank CN 1 – Tp.HCM là nơi cung cấp
11
nguốn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động. Và họ chính là khách
hàng sáng giá nhất, đem đến cho ngân hàng nguồn thu nhập không nhỏ ngay
trong hiện tại và cả tương lai. Khi mà nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập
thì sẽ càng có nhiều các loại hình công ty, các doanh nghiệp và nhiều tổ chức
kinh tế khác nữa đua nhau hình thành. Và Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM lại là nơi cung ứng vốn, như thế ngân hàng
sẽ ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói
chung và nền kinh tế Tp.HCM nói riêng.
Ngoài việc cho vay bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp NN
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM còn cho
vay đối với các Doanh Nghiệp NQD, Năm 2012, doanh số cho vay đối với các
Doanh Nghiệp NQD tăng 422.42 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
117%. Sang năm 2013, doanh số cho vay các DNNQD tăng lên 790.48 Tỷ
đồng, tương ứng tăng 101% so với năm 2012. Trong năm 2013 này, tình hình
huy động vốn của ngân hàng tốt nên doanh số cho vay cũng nhiều hơn. Mặt
khác giá cả thị trường ngày càng tăng lên. Chẳng hạn như giá xăng dầu, giá
thực phẩm, phân bón đều tăng. Vì vậy các Doanh nghiệp NQD không đủ
vốn để chống chọi với sự biến động giá cả đến chóng mặt thế này. Để có thể
tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình thì họ cần có sự trợ giúp vốn của ngân

hàng.
1.2.5 Tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM.
Thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay là hoạt động chính của Ngân
hàng. Hoạt động đó được xem là có chất lượng thì ngoài việc đẩy nhanh doanh
số cho vay, còn phải chú trọng đến công tác thu hồi nợ. Việc thu nợ và lãi
đúng thời gian quy định sẽ giúp ngân hàng hoàn trả tiền gửi và tiền vay cho
ngân hàng cấp trên, mặt khác ngân hàng sẽ chủ động được vốn để quay vòng
cho vay tiếp. Để làm được điều đó thì cán bộ tín dụng phải có sự nhìn nhận,
phân tích, đánh giá khách hàng một cách chính xác để hạn chế những rủi ro và
thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ. Để biết được hoạt động cho vay ngắn hạn
của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM đạt
12
hiệu quả thế nào, ta lần lượt xem xét tình hình thu nợ của ngân hàng đối với
các tổ chức kinh tế, tình hình thu nợ theo địa bàn và theo các ngành khác nhau.
Thu nợ ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.1.2: Thu nợ ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
DNNN 257.32 438.20 1,175.22 180.88 70 737.02 168
DNNQD 496.89 688.36 1,245.40 191.47 33 557.04 81
Tổng
cộng
754.21 1,126.56 2,420.62 372.34 49 1,294.07 115
Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM
Biểu đồ 2.1.2: Tình hình thu nợ đối với các loại hình doanh nghiệp

Hoạt động thu nợ được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì,
bảo tồn, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng. Doanh số thu nợ phản ánh khả
năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, phản ánh sơ lược hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, công tác thu nợ được thuận lợi hay
13
không còn tùy thuộc rất lớn vào ý thức trả nợ của khách hàng. Những người
làm công tác tín dụng vẫn thường đùa với nhau rằng “Cho vay là quyền của
ngân hàng, nhưng trả nợ là quyền của khách hàng”. Quả thật, với vai trò là
trung gian tài chính, hoạt động của ngành Ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ
gặp rủi ro. Nhưng đối với Ngân Hàng Công Thương CN 01 thì tình hình thu
hồi nợ trong giai đoạn này tương đối tốt. Qua bảng số liệu 2.2.3, ta thấy kết
quả thu hồi nợ ngắn hạn mỗi năm đều tăng đối với khách hàng doanh nghiệp
NN và khách hàng DNNQD. Năm 2013 là năm thu hồi nợ nhiều nhất, với tốc
độ tăng trưởng là 115% so với năm trước. năm 2012, doanh số thu nợ cũng có
tăng nhưng không cao, chỉ có 49% so với năm 2013. Cụ thể tình hình thu nợ
đối với từng loại Doanh Nghiệp như sau:
− Đối với khách hàng doanh nghiệp NN: doanh số thu nợ tăng dần qua
các năm nhưng đáng kể là năm 2013 đạt 1,245.40 tỷ đồng, tăng đến 81%,
tương đương 557.04 triệu đồng do nguồn vốn cho vay được tận dụng có hiệu
quả nên các doanh nghiệp ngày càng ăn nên làm ra, có nguồn để trả nợ vay
cho ngân hàng.
− Đối với khách hàng DNNQD: doanh số thu nợ qua các năm đều tăng,
nhất là năm 2013 đạt 1,175.22 tỷ đồng, tăng 168% so với năm 2012, tương
đương tăng 737.02 triệu đồng. ở Năm 2012 thì tốc độ này là 70% so với năm
2011. Ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ năm 2013 cao nhất
trong 3 năm. Điều này cho thấy, ngân hàng có các chính sách thu nợ hợp lý là
đã xây dựng được quy trình điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cụ thể và phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh hay mùa vụ của khách hàng. Vì vậy công tác thu
nợ năm 2013 đạt hiệu quả tích cực hơn.
1.2.6 Tình hình dư nợ ngắn hạn của Ngân Hàng TMCP Công

Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM.
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định. Mức dư nợ phụ thuộc vào nguốn vốn hoạt động của ngân
hàng. Nếu nguồn vốn huy động cao thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Do đó
bất cứ ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh
số cho vay mà còn nâng cao mức dư nợ. Vì thế tăng trưởng dư nợ chính là kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một ngân hàng nào chứ không riêng
14
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM. Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM cấp tín dụng cho
mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên chi nhánh vẫn lấy an toàn, hiệu quả, hạn
chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất làm mục tiêu hoạt động. Kết quả dư nợ
của chi nhánh qua 3 năm như sau:
Dư nợ ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.1.3. Dư nợ ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền %
DNNN 406.18 710.16 741.59 303.98 75 31.43 4
DNNQD 323.02 416.87 744.16 93.85 29 327.29 79
Tổng dư
nợ NH
729.19 1,127.03 1,485.75 397.84 55 358.72 32
Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM
Số dư nợ trên tài khoản phản ánh đầy đủ, chính xác lượng vốn đầu tư
phát triển mà ngân hàng đã thực hiện được tại thời điểm xem xét. Phân tích dư
15

nợ kết hợp với phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ cho phép ta phản
ánh tốt hơn, đầy đủ hơn hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
− Đối với các doanh nghiệp NN: khi nói đến các doanh nghiệp, các
công ty thì không thể nào không nhắc đến các ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Đây là một lĩnh vực, góp phần khá lớn đến quá trình giải quyết việc
làm, rút ngắn thời gian nhàn rỗi của người dân. Như ở năm 2012, dư nợ đối
với khách hàng này tăng lên đến 75% so với năm 2011, Song năm 2013 tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp có gặp một số khó khăn do sự biến
động giá cả, ảnh hưởng đến tình hình cho vay nên dư nợ của ngân hàng có
tăng nhưng không nhiều ứng với 4% so với năm 2012.
Đối với khách hàng là DNNQD: dư nợ khách hàng là DNNQD năm
2012 tăng cao hơn dư nợ năm 2011 ứng với 93.85 tỷ đồng, và năm 2013 so
với năm 2012 là 79%, tương đương 327.29 tỷ đồng,
1.2.7 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi Nhánh 1 Tp.HCM.
Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận
cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng
thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn
là mối lo đối với tất cả cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh
đạo ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết một món vay đã khó, thu hồi
đầy đủ gốc lẫn lãi là công việc khó hơn! Thông thường các khách hàng đều
vay trả sòng phẳng, uy tín. Tuy nhiên cũng không hiếm khách hàng không
chịu trả nợ với nhiều nguyên nhân khác nhau, làm phát sinh nợ quá hạn thậm
chí trở thành nợ tồn động, cần có biện pháp xử lý để lành mạnh hoá tài chính
ngân hàng. Vậy, đối với những khách hàng này chúng ta cần phải giải quyết
như thế nào?
Nợ quá hạn ngắn hạn của các loại hình doanh nghiệp.
Bảng 2.1.4: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các loại hình doanh
nghiệp.
ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Chênh lệch Chênh lệch
2012/2011 2013/2012

×