Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Kết quả chăm sóc điều trị người bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN SỸ TRANG

KẾT QUẢ CHĂM SÓC ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH SAU
PHẪU THUẬT SỎI TIẾT NIỆU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 – 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN SỸ TRANG

KẾT QUẢ CHĂM SÓC ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH SAU
PHẪU THUẬT SỎI TIẾT NIỆU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 – 2021
Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8.72.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Toàn Thắng

HÀ NỘI – 2022



Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cơ và các bạn đồng nghiệp cùng các cơ quan hữu quan.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường đại học Thăng Long, phịng
Sau đại học, Bộ mơn Điều dưỡng trường đại học Thăng Long đã quan tâm giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu và học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Toàn Thắng,
là những người thầy đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tơi trong suốt q trình
học tập, đã chỉ dẫn cho tơi những ý kiến quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi không quên sự quan tâm của Ban giám đốc, các anh chị em khoa gây mê
hồi sức – khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho tôi hồn thành khóa
học, nhất là vấn đề thời gian.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng thông qua
đề cương, hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q
báu để luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn tới những người
thân trong gia đình đã chia sẻ buồn vui, động viên và giúp đỡ tôi trong công việc,
đã hết lịng vì tơi trong cuộc sống và học tập.
Tác giả

Nguyễn Sỹ Trang


LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Nguyễn Sỹ Trang, học viên lớp Cao học Điều Dưỡng, khóa học 20192021 tại Trường Đại học Thăng Long xin cam đoan
1. Đây là nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Nguyễn Tồn Thắng
2. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và khách
quan, do tôi thu thập và thực hiện.
3. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được đăng tải trên bất kỳ một tạp
chí hay một cơng trình khoa học nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về những cam kết này


Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Sỹ Trang

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BC
BCĐNTT

Bạch cầu
Bạch cầu đa nhân trung tinh

CKD

Chronic Kidney Disease

CRP


C-Reactive Protein

Hb

Hemoglobin

MDRD

Modification of Diet in Renal Disease study

MLCT

Mức lọc cầu thận

NB
NKTN

Người bệnh
Nhiễm khuẩn tiết niệu

NQ

Niệu quản

NST

Nhiễm sắc thể

PTH


Parathyroid Hormone

STM

Suy thận mạn

THA

Tăng huyết áp

UIV

Urographie Intraveineuse

UPR

Ureteropyelographie Retrograde

VK

Vi khuẩn

VTBT

Viêm thận bể thận


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý hệ thận – tiết niệu ........................................ 3
1.1.1. Sơ lược giải phẫu .............................................................................. 3
1.1.2. Sự tái hấp thu và bài tiết ở thận ......................................................... 4
1.2. Cơ chế hình thành sỏi và các loại sỏi tiết niệu thường gặp........................ 4
1.2.1. Các thuyết hình thành sỏi .................................................................. 4
1.2.2. Các yếu tố thuận lợi hình thành sỏi ................................................... 6
1.2.3. Các loại sỏi tiết niệu thường gặp ....................................................... 6
1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi tiết niệu............................ 8
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................ 8
1.3.2. Cận lâm sàng .................................................................................... 8
1.3.3. Cận lâm sàng về hình ảnh ................................................................. 8
1.4. Vấn đề điều trị và phòng ngừa sỏi thận tiết niệu ..................................... 11
1.4.1 Điều trị nội khoa .............................................................................. 11
1.4.2. Điều trị can thiệp ít sang chấn ......................................................... 11
1.4.3. Điều trị ngoại khoa ......................................................................... 12
1.5. Các học thuyết điều dưỡng áp dụng trong nghiên cứu ............................ 12
1.6. Quy trình Điều dưỡng ............................................................................ 15
1.7. Quy trình chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi tiết niệu .............................. 20
1.7.1. Nhận định tình trạng người bệnh ..................................................... 20
1.7.2. Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng................................................. 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 24
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 24
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh ..................................................... 24
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh. ...................................................... 24
2.2.3. Cách chọn mẫu, cỡ mẫu nghiên cứu ................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu. ............................................... 24
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ................................. 24

2.4. Biến số nghiên cứu................................................................................. 25

Thang Long University Library


2.4.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 25
2.4.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................. 26
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu và các sai số.................................................. 32
2.5.1. Tính tự nguyện................................................................................ 32
2.5.2. Tính bảo mật ................................................................................... 32
2.5.3. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 32
2.5.4. Các sai số có thể có và cách khắc phục ........................................... 32
2.6. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 34
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 34
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật tiết niệu của đối
tượng nghiên cứu ........................................................................... 39
3.2. Kết quả theo dõi và chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi tiết niệu ................. 43
3.2.1. Kết quả theo dõi NB sau phẫu thuật sỏi tiết niệu ............................. 43
3.2.2. Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu ........................... 47
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật
sỏi tiết niệu ............................................................................................ 51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 55
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 55
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NB phẫu thuật sỏi tiết niệu .......... 57
4.3. Đánh giá thực trạng chăm sóc NB phẫu thuật sỏi tiết niệu của ĐD ......... 63
4.3.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật qua đánh giá từ người
bệnh ............................................................................................... 70
4.3.2. Thực trạng chăm sóc sau phẫu thuật của điều dưỡng qua đánh giá

thực hành điều dưỡng ..................................................................... 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân loại BMI dành cho người Châu Á .......................................... 26

Bảng 2.2.

Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay ............................... 29

Bảng 3.1.

Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................................ 34

Bảng 3.2.

Phân bố NB mổ sỏi tiết niệu theo nghề nghiệp ............................... 35

Bảng 3.3.

Phân bố NB mổ sỏi tiết niệu theo địa dư......................................... 35

Bảng 3.4.


Phân bố NB mổ sỏi tiết niệu theo trình độ học vấn ......................... 36

Bảng 3.5.

Đặc điểm BMI của đối tượng nghiên cứu ....................................... 36

Bảng 3.6.

Sở thích, thói quen của NB mổ sỏi tiết niệu .................................... 37

Bảng 3.7.

Bệnh lý kèm theo của NB mổ sỏi tiết niệu ...................................... 37

Bảng 3.8.

Bệnh lý kèm theo của NB mổ sỏi tiết niệu ...................................... 37

Bảng 3.9.

Tiền sử phát hiện sỏi tiết niệu ......................................................... 38

Bảng 3.10.

Triệu chứng chính khi ĐTNC vào viện ........................................... 39

Bảng 3.11.

Triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật........................................... 39


Bảng 3.12.

Số lượng nước tiểu 24h .................................................................. 40

Bảng 3.13.

Tình trạng thiếu máu dựa vào Hb ................................................... 41

Bảng 3.14.

Nồng độ acid uric huyết thanh ........................................................ 41

Bảng 3.15.

Nồng độ canxi tồn phần huyết thanh ............................................. 41

Bảng 3.16.

Vị trí sỏi tiết niệu ........................................................................... 42

Bảng 3.17.

Tình trạng đài bể thận trên siêu âm ................................................. 42

Bảng 3.18.

Tỷ lệ phát hiện sỏi trên X- quang.................................................... 42

Bảng 3.19.


Thời gian phẫu thuật....................................................................... 43

Bảng 3.20.

Biến chứng ngay sau mổ ................................................................ 43

Bảng 3.21.

Kết quả ngay sau mổ ...................................................................... 43

Bảng 3.22.

Các chỉ số sinh tồn của NB sau phẫu thuật ..................................... 44

Bảng 3.23.

Nước tiểu của NB sau phẫu thuật sỏi tiết niệu ................................ 45

Bảng 3.24.

Đặc điểm lâm sàng của NB sau phẫu thuật sỏi tiết niệu .................. 46

Bảng 3.25.

Các hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật sỏi tiết niệu của ĐD .......... 47

Bảng 3.26.

Tình hình vận động sau mổ, thời gian rút sonde và thời gian trung
tiện của NB .................................................................................... 48


Thang Long University Library


Bảng 3.27.

Các hoạt động tư vấn, hướng dẫn cho NB sau mổ sỏi tiết niệu ....... 49

Bảng 3.28.

Công tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho NB .................. 50

Bảng 3.29.

Kết quả chung của chăm sóc NB sau phẫu thuật sỏi tiết niệu .......... 51

Bảng 3.30.

Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc và một số đặc điểm nhân khẩu
học của người bệnh ........................................................................ 51

Bảng 3.31.

Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc và tình trạng BMI ................. 52

Bảng 3.32.

Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc và bệnh kèm theo ................. 53

Bảng 3.33.


Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc và tiền sử phát hiện sỏi ......... 53

Bảng 3.34.

Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc và thời gian mắc sỏi ............. 53

Bảng 3.35.

Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc và đặc điểm phẫu thuật ......... 54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1:

Phân bố giới tính của ĐTNC ...................................................... 34

Biểu đồ 3.2:

Thời gian mắc sỏi tiết niệu của ĐTNC ....................................... 38

Biểu đồ 3.3:

Phân độ THA theo JNC VII ....................................................... 40

Thang Long University Library


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước có tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu khá cao. Mặc dù chưa có
nghiên cứu nào cụ thể về tính phổ biến của sỏi tiết niệu nhưng theo các thống kê tại
các bệnh viện lớn trong cả nước như: Bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai,
bệnh viện Quân Y 103, bệnh viện Bình Dân… đều cho thấy số bệnh nhân điều trị
sỏi tiết niệu chiếm khoảng 40-60% số người bệnh điều trị tại khoa Tiết niệu [1]. Sỏi
tiết niệu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây các biến chứng rất
nặng nề và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bản thân sỏi tiết
niệu không gây tổn hại trực tiếp đến chức năng thận nhưng những biến chứng của sỏi
gây ra khi không được phát hiện và xử lý kịp thời như viêm thận bể thận cấp, viêm
thận bể thận mạn, thận ứ nước, thận ứ mủ theo thời gian sẽ dẫn đến hậu quả suy thận
mạn và cuối cùng là bệnh thận giai đoạn cuối, đòi hỏi phải điều trị thay thế.
Phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với sỏi tiết niệu chính là phẫu thuật
lấy sỏi. Sau khi phẫu thuật, hầu hết người bệnh đều có xu hướng hồi phục hoặc cải
thiện tình trạng so với trước phẫu thuật.
Đã có nhiều đề tài y học nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị
phẫu thuật sỏi tiết niệu, nhưng có ít đề tài nghiên cứu về chăm sóc người bệnh sau
khi phẫu thuật. Trong khi đó, phẫu thuật là một phương pháp điều trị, nó gây ra
sang chấn có ảnh hưởng nhất định tới cơ thể bệnh nhân. Các cuộc phẫu thuật dù là
đơn giản hay phức tạp đều gây căng thẳng, lo lắng cho người bệnh và gia đình
người bệnh. Chính vì thế, theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, dịch vụ chăm sóc
sức khỏe do người điều dưỡng cung cấp là một trong các trụ cột của hệ thống dịch
vụ y tế. Điều dưỡng có trách nhiệm trong việc đánh giá nhu cầu cũng như chuẩn bị
cho người bệnh trước mổ và chăm sóc sau mổ là cơng việc góp phần quan trọng vào
thành cơng của cuộc mổ của phẫu thuật nói chung. Riêng với phẫu thuật sỏi tiết
niệu, chảy máu sau mổ hay gặp với những trường hợp mổ nhu mô thận lấy sỏi, đặc
biệt là sỏi san hô và bán san hô (Faure.G, Sarramon.jp, 1982) do nhu mơ thận cịn
dày. Rị nước tiểu là yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn niệu và sỏi tái phát hay Viêm
thận – bể thận cấp là một biểu hiện của nhiễm khuẩn niệu chưa được điểu trị hết sau
phẫu thuật lấy sỏi. Theo Fowler: bất cứ chất nhầy và “mành" sỏi nào được lấy ra



2
trong phẫu thuật nên được cấy tìm vi khuẩn và việc này đóng một vai trị quan trọng
trong điểu trị nhiễm khuẩn niệu do sỏi, dựa vào kết quả cấy khuẩn ta có thể chọn
lựa dược kháng sinh thích hợp. Do đó, cơng tác chăm sóc người bệnh của điều
dưỡng sau mổ là cực kỳ cần thiết trong việc theo dõi, đánh giá các chỉ số sinh tồn,
các chỉ số đặc thù của sỏi tiết niệu, phát hiện sớm những biến chứng có thể xảy ra
thơng qua dịch dẫn lưu, nước tiểu hoặc các chỉ số lâm sàng phát hiện nhiễm trùng,
nhiễm khuẩn,… để kịp thời xử lý từ đó hạn chế tối đa những biến chứng nguy hiểm
có thể xảy ra.
Tại khoa Gây mê hồi sức – khoa Ngoại của Bệnh viện Bạch Mai, hàng năm
tiếp nhận hàng nghìn người bệnh sau phẫu thuật, trong đó phẫu thuật sỏi tiết niệu
chiếm đến 40-50%. Do vậy, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn những người
bệnh phẫu thuật sỏi tiết niệu, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả chăm sóc
điều trị người bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu và một số yếu tố liên quan tại
Bệnh viện Bạch Mai” nhằm 02 mục tiêu sau:

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chăm sóc điều trị người
bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu tại Bệnh viện Bạch Mai.

2.

Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu
thuật sỏi tiết niệu tại Bệnh viện Bạch Mai.

Thang Long University Library



3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý hệ thận – tiết niệu
1.1.1. Sơ lược giải phẫu
Sỏi tiết niệu có liên quan chặt chẽ với hệ sinh dục. Sỏi tiết niệu gồm:
Hai thận
Thận nằm sau phúc mạc trong ổ thận gồm thận phải và thận trái, thận phải
thường thấp hơn thận trái. Về mặt chức năng, thận là cơ quan lọc nước tiểu để thải
các chất thải của q trình chuyển hóa, đào thải chất độc, giữ vững hằng định nội
môi (cân bằng nước và điện giải…). Ngồi ra, nó cịn tham gia vào q trình tạo
máu nhờ chất Renin và Erythropoietin.
Hai niệu quản
Niệu quản phải và trái là hai ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang.
Niệu quản dài 25cm, có 3 chỗ hẹp: khúc nối niệu quản – bể thận, nơi bắt chéo động
mạch chậu, và đoạn trong thành bàng quang.
Một bàng quang
Có nhiệm vụ chứa nước tiểu giữa 2 lần đi tiểu. Dung tích chứa là 250300ml, sức chứa tối đa có thể đến 2- 3 lít
Một niệu đạo
Là đoạn cuối của sỏi tiết niệu có nhiệm vụ dẫn nước tiểu ra ngồi. Có sự
khác biệt giữa niệu đạo nam và nữ:
Niệu đạo nam: vừa là cơ quan bài tiết nước tiểu vừa tham gia vào hệ sinh dục
(dẫn tinh dịch). Niệu đạo nam dài 16cm gồm 3 đoạn: Niệu đạo tiền liệt tuyến, niệu
đạo màng và niệu đạo xốp
Niệu đạo nữ: dài 3cm chạy dọc trước âm đạo và tận cùng là lỗ ngồi niệu đạo
nằm ở phần trước tiền đình âm đạo.

Hình 1.1. Giải phẫu học cơ quan tiết niệu

*Nguồn: Nguyễn Quang Quyền Atlas 2007 [9]


4
1.1.2. Sự tái hấp thu và bài tiết ở thận
Quá trình tái hấp thu ở ống thận diễn ra ở ống lượn gần. Một số chất như
glucose, protein, axit amin, ion acetoacetate và vitamin được tái hấp thu hoàn toàn,
khi đến xuống quai Henle thì khơng cịn những chất này.
Một số chất khác được tái hấp thu như Na+, K+, Cl–, HCO –, urê,
creatinine... thì được hấp thu tại ống lượn gần khoảng 65%.
Tái hấp thu Glucose
Glucose được tái hấp thu hoàn toàn ở ống lượn gần, mức lọc tuỳ thuộc vào
nồng độ glucose trong máu.
Nồng độ ngưỡng của glucose trong huyết tương là 180mg/dl, nghĩa là, nếu
đường huyết nhỏ hơn 180mg/dl thì glucose được tái hấp thu hết.
Tái hấp thu các axit amin và protein
Có 30g protein huyết tương được lọc qua cầu thận mỗi ngày. Phân tử protein
quá lớn nên nó được hấp thu bằng ẩm bào, đưa protein vào bào tương. Tại đây
protein bị tiêu đi và chuyển thành các axit amin.
Tái hấp thu urê và các chất hồ tan
Cơ thể tạo thành urê trung bình từ 25 – 30g mỗi ngày, tuỳ thuộc vào chế độ
ăn protein nhiều hay ít. Nồng độ bình thường trong huyết tương là 25mg/dl, ở
những người bệnh suy thận có thể cao đến 200mg/dl.
Tái hấp thu nước
Ở ống lượn gần các chất hoà tan được tái hấp thu làm áp suất trong dịch kẽ
tăng, nó kéo theo nước. Do nước đi cùng với các chất hoà tan nên dịch ở ống lượn
gần là đồng thẩm thấu, luôn giữ đẳng trương. Lượng nước được tái hấp thu là 65%
tức 117 lít/24 giờ, cịn lại xuống quai Henle.
1.2. Cơ chế hình thành sỏi và các loại sỏi tiết niệu thường gặp
1.2.1. Các thuyết hình thành sỏi

Cho tới nay cơ chế tạo sỏi tiết niệu vẫn chưa thực sự được hiểu rõ có nhiều giả
thuyết khác nhau về quá trình hình thành sỏi tiết niệu nhưng chưa thuyết nào giải
thích đầy đủ các khía cạnh của vấn đề.
❖ Thuyết quá bão hòa của các chất kết tinh
Khi nồng độ một chất vơ cơ hịa tan trong nước tiểu ở điều kiện nhiệt độ nhất
định vượt q độ bão hịa thì chất đó sẽ kết tinh lại và tạo sỏi. Thuyết này giải thích
được sự hình thành 3 trong 5 loại sỏi tiết niệu chính là sỏi acid uric, sỏi cystine và
sỏi struvit.

Thang Long University Library


5
❖ Thuyết thiếu hụt chất ức chế
Thuyết bão hịa khơng giải thích được hồn tồn cơ chế tạo sỏi. Thực tế người
bình thường có nồng độ các chất kết tinh ở mức q bão hịa, các tinh thể hình thành
nhưng khơng tăng về kích thước và dễ dàng được đào thải ra ngồi cùng với nước tiểu,
đó là nhờ tác dụng các chất ức chế kết tinh trong nước tiểu. Các chất này có thể chia ra
làm 2 loại là chất ức chế vô cơ và hữu cơ.
➢ Chất ức chế hữu cơ gồm:
• Nephrocalci ức chế hình thành tinh thể calcium oxalate [5].
• Citrat niệu là chất ức chế quan trọng đối với sỏi chứa canxi hoăc acid uric.
➢ Chất ức chế vơ cơ gồm:
• Các nhóm phosphate đặc biệt là pyrophosphate [6].
• Ion magie: Tỷ lệ Ca/Mg cao được coi là một trong những nguyên nhân dẫn
đến sỏi tiết niệu chứa canxi.
• Kẽm.
Rất có khả năng những người mang sỏi canxi không chỉ thiếu một mà một vài
chất ức chế khác nhau.
❖ Lý thuyết “khuôn”

Khuôn của sỏi tiết niệu được Anton von Hayde mô tả lần đầu tiên năm 1684.
Phân tích thành phần hóa học người ta thấy nó chứa tới 65% hexosamine [7] và một
thành phần đặc biệt gọi là “yếu tố A” với những đặc điểm miễn dịch không giống
bất cứ thành phần nào trong nước tiểu. Yếu tố này được tìm thấy trong khn của
tất cả các sỏi canxi, trong nước tiểu của các bệnh nhân có sỏi canxi hoặc bị nhiễm
trùng hay ung thư thận (Keutel và King, 1964; Boyce, 1969).
❖ Thuyết về hạt nhân cố định trong thận
Những nhà khoa học ủng hộ thuyết này tin rằng bệnh bắt đầu từ các tế bào
ống thận. Sự bài tiết các hạt nhân canxi hóa từ những tế bào này vào trong nước
tiểu đã quá bão hòa cho phép các tinh thể tạo thành. Thuyết này có ý nghĩa nhất
đối với sỏi canxi. Malek và Boyce đã chứng minh rằng thận của bệnh nhân có sỏi
canxi nguyên phát chứa một lượng lớn tinh thể trong ống thận.


6
❖ Thuyết hạt nhân tự do ngoài thận
Thuyết này cho rằng tất cả các sỏi đều hình thành trong nước tiểu, ở bên ngoài
tế bào ống thận. Sự quá bão hịa trong nước tiểu với một chất nào đó sẽ dẫn đến sự
kết tinh chất đó một cách tự nhiên, từ những tinh thể nhỏ lắng đọng dần tạo thành
các hạt lớn.
1.2.2. Các yếu tố thuận lợi hình thành sỏi
➢ Thời tiết nóng ra nhiều mồ hơi dẫn tới nước tiểu bị cơ đặc [8].
➢ Thay đổi pH nước tiểu:
• pH nước tiểu bị kiềm hóa (như trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi
khuẩn Proteus) thuận lợi cho quá trình hình thành sỏi canxi phosphat và sỏi struvit.
• pH nước tiểu toan hóa thuận lợi cho hình thành sỏi urat và sỏi cystein.
• Chế độ ăn: Nhiều đạm và muối, giàu purin, quá nhiều canxi làm tăng nguy
cơ mắc sỏi. Lượng vitamin C tiêu thụ không liên quan đến tăng nguy cơ hình thành
sỏi [8], [9].
➢ Béo phì và tăng cân [10].

➢ Các trạng thái bệnh lý khác của thận: Dị dạng đường tiết niệu, tắc nghẽn có
nhiễm khuẩn đường tiết niệu, thận đa nang, toan hóa ống thận…
➢ Tiền sử gia đình có sỏi tiết niệu.
➢ Ngồi ra các yếu tố khác như tuổi, giới, vị trí địa lý, chủng tộc, nghề nghiệp,
lối sống… cũng có phần tác động đến sự hình thành sỏi tiết niệu [10], [11]
1.2.3. Các loại sỏi tiết niệu thường gặp
❖ Sỏi canxi
Là loại sỏi tiết niệu thường gặp nhất [13]. Hai loại sỏi canxi hay gặp là sỏi canxi
phosphat và sỏi canxi oxalat. Sỏi oxalat hình thành trong mơi trường nước tiểu toan hóa
(pH < 6). Ngược lại sỏi phosphat tạo thành khi nước tiểu bị kiềm hóa (pH > 7,2). Q
trình tạo sỏi canxi xảy ra khi có các hiện tượng sau.
➢ Tăng canxi niệu: Nguyên nhân chính gây sỏi canxi là tình trạng nước tiểu bị
bão hịa về muối canxi. Bình thường thận đào thải khoảng 300mg canxi qua nước
tiểu mỗi ngày, khi bão hịa lượng canxi trong nước tiểu có thể lên tới 8001000mg/24h [14].

Thang Long University Library


7
• Tăng hấp thu canxi ở ruột là thường gặp nhất. Do thận tăng thải canxi nên
canxi máu vẫn bình thường.
• Giảm tái hấp thu canxi ở ống thận.
• Nồng độ phosphat máu giảm kích thích cơ thể sản xuất 1,25 - vitamin D3,
làm tăng hấp thu canxi ở ruột dẫn tới tăng canxi niệu.
• Cường tuyến cận giáp.
➢ Tăng oxalat niệu: Tình trạng tăng oxalat niệu nguyên phát hiếm gặp mà
thường là thứ phát sau các bệnh đường tiêu hóa như viêm tụy mạn, rối loạn hấp thu
mỡ, viêm ruột…
➢ Giảm citrat niệu: Citrat tạo muối với canxi trong nước tiểu nên ngăn ngừa
hình thành sỏi. Nồng độ citrat trong nước tiểu giảm có thể do nguyên nhân khác

nhau như toan hóa ống thận, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hạ kali máu, ỉa chảy mạn
tính, chế độ ăn giàu protein…
❖ Sỏi acid uric
Nguyên nhân do nước tiểu quá bão hịa acid uric tạo điều kiện gây sỏi và
thường có tăng acid uric niệu kèm theo. Độ bão hòa acid uric phụ thuộc vào pH
nước tiểu. Trong môi trường nước tiểu bị acid hóa (pH < 5,5) acid uric ít hịa tan
hơn, các tinh thể urat hình thành và tạo sỏi. Dựa trên cơ chế này người ta điều trị sỏi
acid uric bằng cách kiềm hóa nước tiểu. Sỏi acid uric gặp trong tăng acid uric máu,
bệnh gout và một số trường hợp di truyền.
❖ Sỏi struvit
Sỏi struvit (sỏi magie phosphat) hay cịn gọi sỏi nhiễm khuẩn hình thành do
nhiễn khuẩn đường tiết niệu kéo dài và trong môi trường pH > 7,2. Khi pH nước
tiểu tăng lên do vi khuẩn sinh men urease phân giải urê sẽ gây tổng hợp ammoniac
theo phương trình:
CO(NH)2 + H2O→2NH2 + H2CO3
NH3 + H2O→ NH4 + OHHậu quả làm giảm hòa tan struvit tạo điều kiện hình thành sỏi. Proteus là vi
khuẩn thường gặp nhất, ngồi ra cịn có Staphylococcus aureus, Klebsiella
pneumonia, Pseudomonas… Sỏi struvit hay gặp ở nữ hơn nam với tỷ lệ 2/1 có lẽ do
phụ nữ dễ mắc nhiễm khuẩn đường tiết niệu hơn nam giới [15].


8
❖ Sỏi cystein
Bệnh di truyền gen lặn nằm trên nhánh ngắn của NST 14, rối loạn khả năng hấp
thu cystein, ornithin, arginin và lysin ở ống thận dẫn đến tăng tiết các chất này trong
nước tiểu nhưng chỉ có cystein là có khả năng hình thành sỏi.
1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của sỏi tiết niệu
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
+ Đau là triệu chứng rất hay gặp của sỏi tiết niệu do sỏi di chuyển và gây
tắc nghẽn. Cơn đau điển hình thường dữ dội, gọi là cơn đau quặn thận, khởi phát

từ các điểm niệu quản, lan dọc đường đi của niệu quản xuống dưới. Ngoài ra cịn
gặp đau hơng lưng (sỏi thận), đau vùng trên xương mu (sỏi bàng quang).
+ Đái máu đại thể hoặc vi thể.
+ Dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, đái buốt, đái rắt, đái mủ. Tuy nhiên có thể
gặp đái mủ vơ khuẩn do sỏi kích thích tại chỗ.
+ Dấu hiệu tắc nghẽn như đái buốt, đái rắt, đái khó, đái ngắt quãng, bí đái;
thận to do ứ nước, ứ mủ.
+ Khám có thể thấy thận to.
+ Vỗ hơng lưng có thể đau.
1.3.2. Cận lâm sàng
Nhằm mục đích chẩn đốn xác định sỏi, chẩn đoán biến chứng do sỏi gây ra
và tìm nguyên nhân thuận lợi gây sỏi.
1.3.3. Cận lâm sàng về hình ảnh
1.3.3.1. Siêu âm sỏi tiết niệu
Là phương pháp thăm dị tiện lợi, nhanh chóng và quan trọng trong chẩn đốn
sỏi tiết niệu. Qua siêu âm có thể phát hiện được cả sỏi cản quang và không cản
quang ở đài bể thận, nhu mơ thận, bàng quang nhưng khó phát hiện hơn nếu sỏi ở
niệu quản đặc biệt là đoạn 1/3 giữa. Dấu hiệu hình ảnh siêu âm của sỏi là một hình
đậm âm kèm bóng cản. Ngồi ra siêu âm cịn đánh giá được tình trạng nhu mơ thận,
kích thước thận và sỏi gây tắc nghẽn (hình ảnh ứ nước, ứ mủ bể thận, niệu quản
giãn…).

Thang Long University Library


9
1.3.3.2. Chụp X- quang sỏi tiết niệu không chuẩn bị
➢ Gọi là khơng chuẩn bị vì khơng tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch nhưng
vẫn phải chuẩn bị bệnh nhân bằng cách thụt tháo phân sạch 2 lần trước khi chụp.
➢ Cho phép phát hiện vị trí, kích thước của sỏi cản quang mà thường gặp là

sỏi calcium oxalat và calcium phosphat, tuy nhiên khó hoặc khơng phát hiện được
sỏi ít hoăc không cản quang như sỏi acid uric đơn thuần hoặc một số sỏi mà thành
phần chính là cystein hoặc magiesium ammonium phosphat.
➢ Ngay cả trong trường hợp sỏi cản quang chúng ta cũng có thể bỏ sót nếu
như bệnh nhân không được thụt tháo phân sạch trước khi chụp, hoặc khi bụng nhiều
hơi, hoặc các trường hợp sỏi nằm ở thấp ngang với xương chậu, hoặc sỏi nằm trên
các đốt sống.
➢ Hình ảnh sỏi cản quang trên phim cần phân biệt với sỏi mật, sỏi tụy, hạch
lympho bị vơi hóa, bã phân hoặc vơi hóa tĩnh mạch vùng tiểu khung.
1.3.3.3. Chụp sỏi tiết niệu có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch (UIV)
Là biện pháp rất có giá trị trong chẩn đoán sỏi thận tiết niệu, cho phép xác định
vị trí sỏi cản quang cũng như khơng cản quang đồng thời đánh giá hình thái đài bể
thận, mức độ tắc nghẽn và khả năng bài tiết của thận. Tuy nhiên ở những bệnh nhân
có tình trạng tắc nghẽn nhiều thì ngay cả chúng ta chụp phim rất muộn sau khi tiêm
thuốc cản quang thậm chí sau 12 - 24h cũng không xác định được mức độ tắc nghẽn.
Dùng thuốc cản quang có thể gây nên các tác dụng phụ như dị ứng, độc cho
thận, sốc phản vệ… do vậy cần cân nhắc các yếu tố nguy cơ nhất là những bệnh
nhân có tiền sử dị ứng, có suy thận, đái tháo đường, bệnh tim mạch hoăc đa u tủy
xương trước khi tiến hành chụp.
1.3.3.4. Chụp niệu quản- bể thận ngược dịng (UPR)
Chụp UPR nhằm xác định chính xác vị trí sỏi, vị trí tắc nghẽn hoăc sỏi khơng
cản quang hay những trường hợp sỏi khó phát hiện mà thận không ngấm thuốc khi
chụp UIV. Về kỹ thuật tiến hành thì đảm bảo vơ trùng là quan trọng nhất. Qua soi
bàng quang đặt catheter lên niệu quản và bơm thuốc cản quang. Trên phim chụp
thấy thuốc lên được tới đâu thì ngay trên chỗ đó là vị trí tắc nghẽn.


10
1.3.3.5. Chụp bể thận- niệu quản xi dịng
Trong một số trường hợp mặc dù khơng có chống chỉ định chụp ngược dịng

nhưng khơng tiến hành được thủ thuật vì khơng tìm được chính xác vị trí lỗ niệu
quản đổ vào bàng quang do bàng quang bị viêm mạn tính, lỗ niệu quản bị che lấp
bởi các cầu cơ và cột cơ. Khi chụp cần chú ý thể tích thuốc bơm vào và áp lực bể
thận tránh các biến chứng như rị rỉ thuốc, nhiễm trùng bụng… Trên phim chụp xi
dịng thì thuốc xuống niệu quản tới đâu thì ngay dưới là vị trí tắc nghẽn.
1.3.3.6. Soi bàng quang
Soi bàng quang tìm sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, có thể thấy hình ảnh viêm
bàng quang.
1.3.3.7. Chụp cắt lớp vi tính thường hoăc chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc
Là phương pháp thăm dò cho kết quả nhanh và hiệu quả cao, cho phép phát
hiện tất cả các loại sỏi ở mọi vị trí khác nhau đồng thời phat hiện các biến chứng
gây ra bởi sỏi, các bệnh lý khác không phải sỏi thận tiết niệu, đặc biệt giúp phân
biệt sỏi gây áp xe nhu mô thận hay khối u thận.
1.3.3.8. Xạ hình thận
Tiến hành chụp khi chống chỉ định dùng thuốc cản quang đường tĩnh mạch
đặc biệt là có suy thận cấp do sỏi trước khi phẫu thuật lấy sỏi nhằm đánh giá chức
năng thận có sỏi và thận khơng có sỏi giúp cho lựa chọn phương pháp xử trí khi
phẫu thuật lấy sỏi.
1.3.3.9. Xét nghiệm máu và nước tiểu
➢ Xét nghiệm máu
• Tế bào máu: Bạch cầu tăng, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính tăng nếu có
nhiễm khuẩn đi kèm.
• Cấy máu nếu sốt cao ≥ 38,5˚C, thường gặp vi khuẩn gram (-).
• Cần làm xét nghiệm như ure, creatinin, điện giải đồ, canxi, phosphat,
bicarbonat, hormone tuyến cận giáp, phosphatase kiềm nhằm đánh giá biến chứng
sỏi gây ra cho thận và một số yếu tố gợi ý nguyên nhân và thành phần của sỏi.
➢ Xét nghiệm nước tiểu
• Ngồi dấu hiệu điển hình như đái máu, đo pH nước tiểu cũng như phát hiện
những tinh thể trong nước tiểu có thể có ích trong việc nhận định sỏi thuộc loại sỏi gì.


Thang Long University Library


11
• Phát hiện loại vi khuẩn trong nước tiểu bằng cách soi tươi và đặc biệt cấy
nước tiểu giúp ích cho việc lựa chọn kháng sinh thích hợp trong quá trình điều trị.
• Protein niệu < 1g/24h khi có viêm thận bể thận cấp.
• Tế bào niệu: Hồng cầu niệu, bạch cầu niệu thường gặp, có thể thấy cặn
canxi, phosphat, urat.
• Đo tỷ trọng nước tiểu.
• Đo thể tích nước tiểu 24h với nồng độ calci, natri, urat, creatinin, phosphat,
citrat và oxalat.
1.4. Vấn đề điều trị và phòng ngừa sỏi thận tiết niệu
Phương hướng điều trị cũng như tiên lượng phụ thuộc vào hai yếu tố vị trí và
kích thước sỏi. Lưu ý các tình huống cấp cứu như ứ mủ bể thận do sỏi bể thận niệu
quản, vô niệu và suy thận cấp do sỏi niệu quản hai bên hoặc một bên ở thận duy
nhất còn chức năng.
1.4.1 Điều trị nội khoa
Điều trị triệu chứng bằng các thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ trơn.
Điều trị biến chứng:
• Dùng kháng sinh khi sỏi gây biến chứng nhiễm trùng.
• Thuốc cầm máu khi đái máu tồn bãi.
• Điều trị suy thận cấp: Lọc máu cấp cứu nếu vô niệu, can thiệp lấy sỏi cấp
cứu hoặc dẫn lưu bể thận tạm thời trước khi lấy sỏi.
• Điều trị suy thận mạn: Cố gắng giải quyết sỏi để tránh suy thận nặng hơn.
Suy thận giai đoạn cuối vẫn còn chỉ định can thiệp lấy sỏi trong một số trường hợp.
1.4.2. Điều trị can thiệp ít sang chấn
Bao gồm các phương pháp sau:
• Tán sỏi ngồi cơ thể.
• Tán sỏi qua da.

• Tán sỏi qua nội soi:
+ Tán sỏi cơ học.
+ Tán sỏi bằng sóng xung động thủy điện.
+ Tán sỏi bằng sóng siêu âm, laser.
• Lấy sỏi qua nội soi niệu quản


12
1.4.3. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định trong các trường hợp:
• Sỏi to, sỏi san hơ bể thận
• Sỏi gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu nặng, dai dẳng kéo dài, điều trị can
thiệp thất bại.
• Sỏi gây đái máu kéo dài làm nặng thêm tình trạng thiếu máu do suy thận mạn.
• Sỏi gây ứ nước thận nhiều có nguy cơ vỡ thận hoặc gây đau liên tục.
• Sỏi gây tăng huyết áp đe dọa các biến chứng nặng của các cơ quan đích như
tim mạch, não mà khó khống chế được bằng thuốc hạ áp.
• Sỏi thận kèm theo dị tật tiết niệu, hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, u xơ
tuyến tiền liệt.
• Chống chỉ định điều trị can thiệp hoặc can thiệp thất bại
1.5. Các học thuyết điều dưỡng áp dụng trong nghiên cứu
❖ Học thuyết Nightingale
Việc làm của Florence Nightingale được xem như mơ hình học thuyết và
khái niệm cho ngành điều dưỡng. Theo Meleis (1997) ghi nhận rằng học thuyết
Nightingale dùng môi trường như một phương tiện để điều dưỡng chăm sóc người
bệnh, và cũng đề nghị rằng điều dưỡng cần biết tất cả môi trường ảnh hưởng bệnh
tật để tận dụng dùng các môi trường chung quanh người bệnh để tác động vào việc
chăm sóc. Mơi trường bao gồm: sự thơng khí trong lành, ánh sáng, sức nóng, sự
sạch sẽ, yên tĩnh, vệ sinh cá nhân để lồng ghép vào điều dưỡng và điều trị.
(Nightingale,1969).

Học thuyết này đến nay vẫn còn giá trị trong thực hành bệnh viện của điều
dưỡng, đó là kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện, việc quản lý các nguy cơ dẫn đến
nhiễm trùng, đề cao những vấn đề vệ sinh và sạch sẽ trong môi trường.
❖ Học thuyết Peplau’s
Theo Peplau’s mối quan hệ gắn bó giữa điều dưỡng và người bệnh cần được
xác định và học thuyết này cũng chỉ rõ quy trình lồng ghép cùng kết quả của việc
lồng ghép này. Theo học thuyết này, khách hàng là một cá thể, họ có những nhu cầu
cá nhân và điều dưỡng là người đáp ứng cho người bệnh trong mối quan hệ giữa cá
nhân với cá nhân để chăm sóc điều trị người bệnh. Mục tiêu của điều dưỡng là giáo

Thang Long University Library


13
dục cho người bệnh và gia đình họ để giúp đỡ cho người bệnh đạt được việc tự
chăm sóc cho chính mình. Người điều dưỡng cố gắng phát triển mối quan hệ mật
thiết giữa điều dưỡng và người bệnh và điều dưỡng là người cung cấp dịch vụ, là
người tư vấn và là người đại diện cho người bệnh.
Thí dụ:
Khi người bệnh có vấn đề cần giúp đỡ, điều dưỡng trước tiên thảo luận với
người bệnh, giải thích cho họ hiểu vấn đề và các khả năng cần đáp ứng, điều dưỡng
hỗ trợ hoặc chỉ dẫn người bệnh làm.
Theo Chinn and Khamer (1999), học thuyết này chỉ dẫn quy trình trong mối
quan hệ điều dưỡng - người bệnh là:
Định hướng.
Xác định vấn đề.
Giải thích.
Cam kết thực hiện.
❖ Học thuyết Henderson
Virginia Henderson xác định rằng điều dưỡng là sự hỗ trợ cho người bệnh

hoặc người khỏe mạnh nếu họ có khả năng hoạt động để hồi phục, giữ gìn sức khỏe
hoặc có chết cũng được chết trong cái chết êm ả miễn là họ có đủ nghị lực, kiến
thức, ý chí để hợp tác thực hiện. Mục tiêu của điều dưỡng là sớm giúp người bệnh
đạt được tính độc lập càng sớm càng tốt, học thuyết Henderson chỉ dẫn có 14 nhu
cầu cơ bản cho người bệnh bao gồm các nhu cầu về:
Hơ hấp bình thường.
Ăn uống đầy đủ.
Chăm sóc bài tiết.
Ngủ và nghỉ ngơi.
Vận động và tư thế đúng.
Mặc quần áo thích hợp.
Duy trì nhiệt độ cơ thể.
Vệ sinh cơ thể.
Tránh nguy hiểm, an toàn.
Được giao tiếp tốt.


14
Tơn trọng tự do tín ngưỡng.
Được tự chăm sóc, làm việc.
Vui chơi và giải trí.
Học tập có kiến thức cần thiết.
❖ Học thuyết về Orem’s
Dorothea Orem’s (1971) xác định việc chăm sóc điều dưỡng cần nhấn mạnh
về việc người bệnh tự chăm sóc. Orem khẳng định việc tự chăm sóc người bệnh cần
được hướng dẫn, chỉ dẫn họ cách thức để tự họ làm, người bệnh sẽ thích thú vì thấy
đời sống của họ vẫn cịn có ý nghĩa, sức khỏe được dần dần từng bước được nâng
cao. Mục tiêu của học thuyết Orem là giúp người bệnh có năng lực tự chăm sóc.
Khi họ có khả năng về tâm sinh lý và nhu cầu xã hội, việc nâng cao này được phát
triển đến khi người bệnh tự làm lấy tất cả (Orem, 2001).

Bà đã đưa ra 3 mức độ có thể tự chăm sóc:
Phụ thuộc hồn tồn: người bệnh khơng có khả năng tự chăm sóc, theo dõi và
kiểm sốt các hoạt động hàng ngày của mình phải nhờ vào điều dưỡng hoặc người
chăm sóc trực tiếp cho họ.
Phụ thuộc một phần: chăm sóc hỗ trợ khi người bệnh bị hạn chế về việc tự
chăm sóc, điều dưỡng cung cấp, giúp đỡ việc chăm sóc một phần cho họ.
Khơng cần phụ thuộc: người bệnh tự mình hồn tồn chăm sóc, điều dưỡng
hướng dẫn, tư vấn cho họ tự làm.
Học thuyết Newman
Betty Newmans (1995) xác định việc chăm sóc tồn diện cho con người. Người
điều dưỡng nhận định, quản lí và đánh giá hệ thống khách hàng. Hành động điều
dưỡng bao gồm 3 mức độ: phòng ngừa cấp I, II, và III.
Phòng ngừa ban đầu: ngay khi con người phát hiện có vấn đề liên quan nguy
cơ bệnh tật họ có thể có và cần được can thiệp ngay để khơng xảy ra.
Phịng ngừa cấp II: khi người bệnh có những triệu chứng, dấu chứng được
phát hiện có bệnh, cần có kế họach điều trị sớm, khơng để bệnh nặng thêm.
Phịng ngừa cấp III: bệnh rõ ràng cần tích cực điều trị không để bệnh tái phát
và không để lại di chứng thông qua giáo dục người bệnh và hỗ trợ họ phòng ngừa.

Thang Long University Library


15
1.6. Quy trình Điều dưỡng
Quy trình điều dưỡng được Hall đưa ra 1955, Johnson 1959, Orlando 1961
và Wiedenbach 1963 phát triển và xây dựng thành 5 bước dưới đây. Quy trình điều
dưỡng được coi là cơng cụ mang tính khoa học để người điều dưỡng đưa ra kế
hoạch chăm sóc cho người bệnh [63].
* Nhận định: Thu thập thông tin về tình trạng người bệnh có hệ thống và
liên tục.

- Nhận định điều dưỡng: là quá trình tập hợp các dữ kiện và nhận biết các
nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của người bệnh.
+ Điều dưỡng thu thập, đánh giá, thẩm định và ghi chép các thông tin về tình
trạng hiện tại của người bệnh. Trên cơ sở đó thiết lập chẩn đốn điều dưỡng chính
xác và xây dựng kế hoạch chăm sóc phù hợp cho người bệnh.
+ Điều dưỡng thực hiện các hoạt động:
• Gặp gỡ tiếp xúc với người bệnh và thân nhân người bệnh.
• Quan sát, theo dõi người bệnh.
• Khám người bệnh.
• Hỏi các nhân viên y tế khác.
• Khai thác bệnh án.
+ Điều dưỡng sử dụng các kỹ năng để thu thập dữ kiện:
• Kỹ năng giao tiếp.
• Kỹ năng phỏng vấn.
• Kỹ năng quan sát.
• Kỹ năng khám thực thể.
• Kỹ năng khai thác tiền sử, bệnh sử.
• Kỹ năng phân tích các dữ kiện thu thập được dựa vào các nguồn thông tin.
- Phân loại thông tin nhận định
Thông tin điều dưỡng thu thập có 3 loại: thơng tin chủ quan, thơng tin khách
quan, kết quả xét nghiệm.
+ Thông tin chủ quan: là thông tin thu được qua phỏng vấn người bệnh về
bệnh sử, tiền sử bệnh. Những trường hợp người bệnh không trả lời được, diễn đạt
không rõ ràng, không đúng với nội dung phỏng vấn thì gia đình và người thân, các
nhân viến y tế khác, hồ sơ bệnh án là nguồn cung cấp thông tin chủ quan.


×