Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của việt nam sang thị trường eu 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.72 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU..................................................................................3
I. Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại.......................................................................3
1. Nhiệm vụ, quyền hạn..................................................................................................3
2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................5
3. Các hoạt động của Cục Xúc tiến thương mại.............................................................6
II. Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU..............................7
1. Tổng quan về ngành Công nghiệp gỗ.........................................................................7
1.1.
Quy mô, năng lực sản xuất..................................................................................7
1.2.
Thị trường...........................................................................................................7
1.3.
Các sản phẩm gỗ xuất khẩu................................................................................9
2. Thị trường đồ gỗ EU.................................................................................................10
2.1.
Quy mô thị trường gỗ EU.................................................................................10
2.2.
Những định chế và đòi hỏi của thị trường EU..................................................12
2.2.1.
Các quy định thuế quan và hạn ngạch......................................................12
2.2.2.
Các quy định áp dụng cho hàng rào phi thuế quan...................................12
2.2.3.
Xu hướng tiêu dùng hàng gỗ.....................................................................14
3. Một số khó khăn của DN xuất khẩu..........................................................................15
3.1.
Khó khăn về tiếp cận thông tin thị trường và xúc tiến thương mại..................15


3.2.
Khó khăn về nguyên liệu..................................................................................16
3.3.
Khó khăn về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.....................................................17
III. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu...................................................................................19
1. Về tiếp cận thông tin thị trường và xúc tiến thương mại......................................19
2. Về nguyên liệu......................................................................................................19
3. Về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng........................................................................20
KẾT LUẬN..............................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................23
PHỤ LỤC: CÁC HỘI CHỢ TRIỂN LÃM VỀ ĐỒ GỖ TẠI EU.......................................24

1


LỜI NÓI ĐẦU
Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) là cơ quan chuyên nghiên cứu, dự báo và
định hướng về thị trường trong nước và nước ngoài để phát triển thị trường cũng như
sản phẩm thương mại. Đã từ lâu, tôi rất quan tâm đên những cơng trình nghiên cứu,
các cuộc thăm dò đã được cục tiến hành nhằm tổng hợp thơng tin thị trường, đánh giá
tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam…
Bên cạnh đó, tơi cũng quan tâm đến ngành chế biễn gỗ của Việt Nam. Trong
những năm gần đây, ngành này đã đạt được những bước tiến đáng kể: sản phẩm gỗ
Việt Nam đã có mặt tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành mặt hàng xuất
khẩu chủ lực lớn thứ 5 của Việt Nam…
Kiến tập tại Cục Xúc tiến thương mại, tơi đã có cơ hội được tiếp cận với những
cơng trình nghiên cứu của cục liên quan đến ngành chế biến gỗ của Việt nam, từ đó,
xây dựng báo cáo kiến tập với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU” nhằm nêu lên tình hình xuất khẩu đồ gỗ
của Việt Nam sang EU trong những năm gần đây, cung cấp những thông tin cơ bản về

thị trường EU, đồng thời, đề cập đến một số khó khăn và biện pháp khắc phục nhằm
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang châu Âu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Hồng Trung Dũng đã cho tơi ý kiến tham khảo
và những bổ sung cho bài báo cáo này.
Tôi cũng xin được cảm ơn các anh Nguyễn Bá Hải, người trực tiếp hướng dẫn
tơi cùng các anh chị trong Phịng Thơng tin và tư vấn Doanh nghiệp, thuộc Trung tâm
hỗ trợ xuất khẩu, Cục Xúc tiến thương mại đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình
kiến tập.
Bài viết cịn khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy
cô.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ngọc Anh
Lớp: Anh 1 K44 A KT & KDQT

2


THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
ĐỒ GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

I. Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại
Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade) được thành lập ngày 06/07/2000 theo
quyết định số 78/2000/QĐ-TTG của thủ tưởng chính phủ.

1. Nhiệm vụ, quyền hạn
i) Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình, dự án, đề án, quy chế quản lý chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý của Cục.
ii) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn,

quy chuẩn, định mức - kinh tế kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
iii) Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số
văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại theo uỷ quyền của Bộ
trưởng.
iv) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các chương trình, dự án, đề án về xúc tiến thương
mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
v) Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, thương hiệu theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động về quảng
cáo, hội chợ, triển lãm, khuyến mại, trưng bày, dịch vụ, giới thiệu hàng hố ở trong
nước và ngồi nước.
vi) Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho hoạt động xúc tiến
thương mại.
vii)

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên

quan, xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch, dự án, chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức việc thực hiện sau khi được phê duyệt.

3


viii)

Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công Thương về công tác quản lý nhà nước

đối với hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương
mại.

ix) Chỉ đạo, hướng dẫn các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài về các hoạt động
xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
x) Nghiên cứu thị trường phục vụ hoạch định chính sách xúc tiến thương mại quốc
gia; thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin đối với các cơ quan, doanh nghiệp,
các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước.
xi) Xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình thương hiệu quốc gia; quảng
bá hình ảnh đất nước, hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước;
hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
xii)

Quản lý các trung tâm giới thiệu sản phẩm, trung tâm xúc tiến thương

mại của Việt Nam ở nước ngoài.
xiii)

Xây dựng, quản lý Chương trình truyền hình cơng thương để thực hiện

các hoạt động xúc tiến thương mại, thương hiệu, đầu tư phát triển ngành công nghiệp
và thương mại.
xiv)

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn về chuyên môn

nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về xúc tiến thương
mại, đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại đối với doanh nghiệp, tổ chức
xúc tiến thương mại.
xv)Về khoa học và công nghệ


a) Xây dựng và đăng ký các đề tài ngiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ


kỹ thuật chuyên ngành;


b)Tổ chức triển khai các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng, phổ

biến, phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến
thương mại.
xvi)


Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại, đầu tư phát triển

công nghiệp và thương mại;


b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ của nước

ngồi, các tổ chức quốc tế về hoạt động xúc tiến thương mại.
xvii)

Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc

phạm vi quản lý của Cục.

4


xviii)


Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo

mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.
xix)

Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức của Cục theo phân

cấp của Bộ Cơng Thương.
xx)Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật.
xxi)

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

2. Cơ cấu tổ chức


Lãnh đạo:



a) Cục trưởng;



b) Các Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm trước Bộ




trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục; các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, phụ
trách một số lĩnh vực công tác do Cục trưởng phân cơng.


Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.


Bộ máy giúp việc Cục trưởng; gồm có:



a) Văn phịng;



b) Phịng Kế hoạch - Tài chính;



c ) Phịng Quản lý xúc tiến thương mại;



d) Phịng Nghiên cứu phát triển thị trường;



e) Phịng Chính sách phát triển xuất khẩu;




f) Phịng Thơng tin - Đối ngoại;



g) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại TP. Hồ Chí Minh;



h) Văn phịng Đại diện Cục Xúc tiến thương mại tại Thành phố Đà Nẵng.



Các tổ chức sự nghiệp có thu :



a) Ban Truyền hình cơng thương;



b) Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;



c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển công thương;




d) Các Trung tâm giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài.

5




Việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng

Bộ Công Thương xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xúc tiến
thương mại.


Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại có trách nhiệm xây dựng quy chế

tổ chức và hoạt động của Cục trình Bộ trưởng phê duyệt.


3. Các hoạt động của Cục Xúc tiến thương mại
i) Quản lý và giám sát các hoạt động xúc tiến thương mại.
ii) Kiến nghị với chính phủ về chính sách, biện pháp phát triển các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp.
iii) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động xúc tiến
thương mại.
iv) Hỗ trợ và hướng dẫn các Sở Thương mại thuộc chính quyền địa phương, các
Tổ chức Xúc tiến Thương Mại trong nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
v) Cung cấp các thông tin thương mại cho các doanh nghiệp.
vi) Tư vấn kinh doanh và thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật phục vụ doanh
nghiệp.
vii)


Phát triển thương mại điện tử.

viii)

Giúp doanh nghiệp Việt Nam và nước ngồi tìm kiếm bạn hàng, đối tác

và cơ hội kinh doanh bằng các hình thức: tổ chức các phái đoàn doanh nghiệp ra nước
ngoài, tổ chức gặp gõ bàn hàng và giao dịch thương mại…
ix) Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài.
x) Đào tạo kỹ năng tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và kỹ năng tác
nghiệp kinh doanh.
xi) Hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài phát triển kinh doanh tại Việt nam.
xii)

Hợp tác song phương và đa biên với các Tổ chức Xúc Tiến Thương Mại

ở nước ngoài và các Tổ chức quốc tế.

6


II. Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU
1. Tổng quan về ngành Công nghiệp gỗ
1.1.

Quy mô, năng lực sản xuất

Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh trong những

năm gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ
chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng 2.000 doanh
nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu ét khối gỗ trịng mỗi năm,
trong đó có 450 cơng ty chun sản xuất xuất khẩu (120 cơng ty chun sản xuất hàng
ngồi trời và 330 công ty sản xuất hàng nội thất).
Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty
nhà nước (374 doanh nghiệp), các cơng ty trách nhiệm hữu hạn và do chính sách đầu
tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malayxia, Na Uy, Trung Quốc, Thụy Điển…
đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, với
tổng số vốn đăng ký lên đến 105 triệu USD. Đa số các công ty sản xuất và chế biến
các sản phẩm gỗ tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam (T.P Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai…), các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Bình Định, Gia Lai, Đắc
Lắc…), một số công ty, thường là các công ty sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ,
tập trung ở các tỉnh phía Bắc và khu vực đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh,
Hà Tây, Vĩnh Phúc…
Nhìn chung quy mơ của các xí nghiệp sản xuất đồ gỗ xuất khẩu là các xí
nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp giữa thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp sản
xuất các mặt hàng đồ gỗ cơng nghiệp thường có sự đầu tư mới về các trang thiết bị và
công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, trong khi đó đại bộ phận các doanh nghiệp sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ có hệ thống thiết bị khá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của
các đơn hàng lớn hay các thị trường yêu cầu chất lượng cao.
1.2.

Thị trường

Hầu hết các sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, các
nước Đơng Âu và Mỹ La Tinh. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 50.000 cơ sở sản
xuất với hơn 50 triệu nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ

trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như Đài
7


Loan, Singapore, Hàn Quốc… để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba, đến nay đã xuất
khẩu trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng. Hiện tại, các sản phẩm đồ gỗ
của Việt Nam có mặt ở 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các chủng loại
sản phẩm đa dạng, từ hàng trang trí nội thất trong nhà, hàng ngoài trời… đến các mặt
hàng dăm gỗ. Kim ngạch xuất khẩu gỗ liên tục tăng. Chỉ tính riêng các mặt hàng gỗ và
đồ gỗ được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp, năm 1998 mới đạt 135 triệu USD
và ước lên tới 2.4 tỷ USD năm 2007 và ước tính 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.365 triệu
USD, tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm 2007.
Trong những năm tới, ngồi việc duy trì và phát triển các thị trường truyền
thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thơng qua
đó uy tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới
người tiêu dùng, ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị trường
mục tiêu, có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua ổn định và nhu cầu liên tục tăng,
các thể chế về kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và
năng động, bao gồm: EU, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Nga.
Theo Báo cáo Ngành hàng gỗ của Vietrade, khách hàng chủ đạo đối với các
sản phẩm gỗ Việt Nam được xác định là nhà nhập khẩu và các nhà phân phối. Thực tế
năng lực tài chính tiếp thị, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm của các doanh
nghiệp Việt Nam còn yếu, nên nếu trực tiếp thiết lập các kênh phân phối, mạng lưới
tiêu thụ và nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị trường sẽ thực sự rất khó khăn đối với
mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng những kênh phân phối hiện có và khả năng phát triển
thị trường của các nhà phân phối và nhập khẩu tại các thị trường lớn và giải pháp hữu
hiệu nhất để tăng sản lượng thâm nhập thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho cơng
tác tiếp thị.

8



Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam

2006 so với 2005
Thị trường

Năm 2006
(USD)

Năm 2005
(USD)
(USD)

(%)

Mỹ

744.083.385 566.968.429 177.114.956 31,2%

Nhật Bản

286.799.143 240.873.378

45.925.765 19,1%

Anh

135.686.710 114.928.625


20.758.085 18,1%

Trung Quốc

94.067.697

60.341.237

33.726.460 55,9%

Pháp

83.854.795

74.202.159

9.652.636 13,0%

Đức

69.973.469

75.311.341

-5.337.872

Hàn Quốc

65.718.820


49.678.170

16.040.650 32,3%

Ôxtrâylia

54.473.083

41.865.008

12.608.075 30,1%

Đài Loan

50.306.111

40.627.003

9.679.108 23,8%

Hà Lan

45.660.037

45.443.004

Canada

33.474.367


17.597.598

15.876.769 90,2%

Bỉ

29.184.297

24.905.053

4.279.244 17,2%

Tây Ban Nha

28.012.019

33.732.510

-5.720.491 -17,0%

9

217.033

-7,1%

0,5%


Italia


23.269.791

21.902.078

1.367.713

6,2%

Đan Mạch

19.401.660

16.324.924

3.076.736 18,8%

Thụy Điển

18.801.771

15.296.538

3.505.233 22,9%

Ai Len

16.690.938

8.502.528


8.188.410 96,3%

New Zealand

15.514.146

14.047.949

1.466.197 10,4%

Malaysia

15.135.527

11.329.180

3.806.347 33,6%

Phần Lan

10.981.520

7.866.224

3.115.296 39,6%

Nguồn: Thương mại, Vinanet

1.3.


Các sản phẩm gỗ xuất khẩu

Có thể chia các sản phẩm gỗ xuât khẩu của Việt Nam thành 4 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời bao gồm các loại bàn ghế,
vườn, ghế băng, dù che nắng, ghế xích đu… làm hồn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các
vật liệu khác như sắt, nhơm, nhựa…
Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm đồ mộc trong nhà bao gồm các loại bàn ghế,
giường tủ, giá kê sách, đồ chơi, ván sàn… làm hoàn toàn từ gỗ hay gỗ kết hợp với các
vật liệu khác như da, vải…
Nhóm thứ ba: Nhóm đồ mỹ nghệ chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên bao gồm bàn,
ghế, tủ… áp dụng các cơng nghệ chạm, khắc, khảm.
Nhóm thứ tư: Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ
keo, gỗ bạch đàn…

10


Hiện nay, hàng gỗ chế biến xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là bàn ghế
ngoài trời làm từ gỗ cứng trong khi hàng tới thị trường Nhật Bản và EU chủ yếu là đồ
dùng trong nhà làm từ gỗ mềm.

2. Thị trường đồ gỗ EU
2.1.

Quy mô thị trường gỗ EU

Liên minh Châu Âu (EU) là một thị trường rất hấp dẫn. Đây là một thị trường
thống nhất, cho phép hàng hóa, vốn, dịch vụ và con người có thể di chuyển một cách
tự do giữa các nước thàh viên. EU còn là một thị trường rộng lớn của 27quốc gia thành

viên với dân số khoảng 456,4 triệu người.
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các nước EU từ 2001-2005
Đơn vị tính: Triệu EUR/1.000 tấn

2001-2005, Triệu Eurro / 1,000 tấn
2001

EU (27 thành viên)
Italy
Anh
Pháp
Tây Ban Nha
Bỉ
Hà Lan
Đức
Ireland
Bồ Đào Nha
Đan Mạch
Ba Lan
Hy Lập
Thụy Điển
Slovenia
Hungary
Áo
Lithuania
Latvia
Phần Lan
Cộng hịa Séc
Nguồn : Eurostat (2006)


Giá
trị
4,646
820
670
566
493
419
447
454
102
186
78
63
73
43
44
38
82
10
4
16
21

2003

Sản
lựong
10,629
1,822

814
1,111
1,568
594
650
949
121
695
77
487
178
105
254
289
466
103
76
56
74

11

Giá
trị
4,356
809
610
495
445
378

427
416
99
131
77
64
72
35
55
62
73
23
18
21
25

2005

Sản
lượng
10,954
2,166
856
961
1,266
629
705
1,044
124
330

100
512
201
112
316
532
388
138
163
142
74

Giá
trị
5,202
862
707
576
534
510
509
462
150
141
117
100
87
76
67
64

64
58
33
29
22

Bình quân
Thay đổi
hàng năm
(%)
Sản
lượng
12,353
2,061
895
975
1,262
757
778
926
163
333
121
1,108
162
431
453
501
219
406

290
230
52

Giá trị
3%
1%
1%
0%
2%
5%
3%
0%
10%
-7%
11%
12%
4%
15%
12%
14%
-6%
53%
73%
17%
2%


Giá trị (triệu Euro)
12,000


10,000

2544
8,000

6,000

2101
493
566
670
820

2007

534
576

445
495
610

707

Cac nuoc khac
Spain

862


France

809

4,000

2,000

United
Kingdom

4,646

5,202

4,356

Italy
Total EU27

0
2001

2003

2005

Năm

Đứng trên góc độ nhóm sản phẩm, gỗ xẻ chiếm vị trí hàng đầu với 38,3% trong

tổng lượng nhập khẩu gỗ của EU, tiếp đến là đồ gỗ cho các cơng trình xây dựng
(03,8%), gỗ thô (13,1%), ván sợi (7,9%), ván dăm (6%) và gỗ dán bề mặt (5,1%).
Nếu xét nguồn hàng nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của EU từ các nước
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thì kim ngạch nhập khẩu chiếm 17% năm
2005, với các quốc gia nhập khẩu hàng đầu là Hà Lan (26%), Italia (24%), Pháp (23%)
… Dưới đây là thị phần thị trường gỗ nhập khẩu của một số nước thuộc EU:
Nước nhập khẩu vào

EU

Trung Quốc (12%), Indonesia (6%), Việt Nam (4%), Malaysia (2%), Ấn Độ
(1%), Brazil (1%), Thái Lan (1%), Thổ Nhĩ Kỳ (1%), Croatia(1%)

Đức

Trung Quốc (7%), Indonesia (4%), Việt Nam (4%), Bosnia và Herzegovina
(1%), Brazil (1%), Ấn Độ (1%), Malaysia (1%), Thái Lan (1%), Thổ Nhĩ Kỳ
(1%)

Anh

Trung Quốc (22%), Việt Nam (6%), Indonesia (5%), Malaysia (4%), Brazil
(2%), Ấn Độ (2%), Thái Lan (1%), Thổ Nhĩ Kỳ (1%)

12


Pháp

Trung Quốc (8%), Indonesia (6%), Việt Nam (5%), Brazil (2%), Ấn Độ (2%),

Malaysia (1%), Croatia (1%)

Hà Lan

Indonesia (17%), Trung Quốc (13%), Việt Nam (6%), Brazil (3%), Malaysia
(2%), Ấn Độ (1%), The Philippines (1%), Croatia (1%), Thailand (1%), Thổ
Nhĩ Kỳ (1%)

Bỉ

Indonesia (12%), Trung Quốc (10%), Việt Nam (4%), Ấn Độ (1%), Malaysia
(1%), The Philippines (1%), Thái Lan (1%)

Italy

Trung Quốc (11%), Indonesia (10%), Việt Nam (4%), Ấn Độ (4%), Thái Lan
(3%), Croatia (2%), Malaysia (1%), Ai Cập (1%)

Nguồn: Eurostat 2006

2.2.

Những định chế và đòi hỏi của thị trường EU

2.2.1. Các quy định thuế quan và hạn ngạch
Nói chung, tồn bộ hàng đồ gỗ bao gồm gỗ nguyên liệu và sản phẩm từ gỗ đều
phải chịu thuế nhập khẩu vào thị trường Châu Âu tùy thuộc vào sản phẩm và nước
xuất xứ. Nhằm hỗ trợ việc xuất khẩu từ các nước đang phát triển, Liên minh Châu Âu
vận hành biểu thuế ưu đãi GSP nhằm giảm thuế cho các nước đang phát triển và miễn
thuế cho các nước chậm phát triển. Ngoài ra, thuê sgiá trị gia tăng (VAT) cho hàng gỗ

khá cao, phổ biến khoảng từ 15-25% tùy theo từng nước.
2.2.2. Các quy định áp dụng cho hàng rào phi thuế quan
Các tiêu chuẩn về chất lượng: Việc nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị
trường Liên minh Châu Âu đều phải chịu một số quy định cấm các chất nguy hiểm độc
hại ví dụ như các chất Creosote và Asecmic dùng để xử lý gỗ bị cấm ở toàn Châu Âu,
đồng thời đưa Borax vào danh mục chất gây nguy hiểm cho người sử dụng (Thụy
Điển), riêng Đức và Hà Lan cấm cả chất formaldehyde.
Quy định cho các sản phẩm xây dựng vào Châu Âu: Các sản phẩm gỗ phục vụ
xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu về.
 Độ bền sản phẩm
 Khả năng chịu lửa

13


 Bảo vệ môi trường, sức khỏe và vệ sinh
 An toàn khi sử dụng
 Chống ồn
 Tiết kiệm năng lượng
 Giữ nhiệt
Các tiêu chuẩn cụ thể:
 Ủy ban Châu Âu về tiêu chuẩn hóa (CEN) đang phát triển các tiêu chuẩn
Châu Âu được sử dụng trong ngành xây dựng. Một trong những vấn đề đối với ván sàn
là nhãn CE chứng nhận chất lượng được bắt đầu từ tháng 10/2003 ở Châu Âu. Kể từ
tháng 4/2004, toàn bộ ván sàn giao thương ở Châu Âu bắt buộc phải được dán nhãn
CE.
 Ban chỉ đạo sản phẩm xây dựng đã buộc các sản phẩm ván sàn phải đáp ứng
các tiêu chuẩn Châu Âu, bao gồm độ bền, an toàn, chịu lửa và chống ồn. Để đạt được
các tiêu chuẩn này các nhà sản xuất buộc phải chứng minh quy cách sản phẩm của họ
đạt đụơc tiêu chuẩn này. Sau khi được một bên thứ ba kiểm tra và xác nhận thì nhà sản

xuất mới được dùng nhãn CE.
 Ngồi ra, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) cũng phát triển tiêu chuẩn
ISO 9000, ISO 9001 và ISO 9004 áp dụng cho việc quản lý chất lượng trong qúa trình
sản xuất. Các nhà nhập khẩu EU thường rất đề cao tiêu chuẩn chất lượng này.
 Nhãn mác chất lượng quốc gia: Ở một số nước, hàng có chất lượng cao
thường có nhãn mác đặc biệt và là thành viên của tổ chức đồ nội thất quốc gia. Những
nhãn mác này nằm bảo vệ quyền lợi khách hàng về chất lượng và dịch vụ tin cậy.
Các vấn đề về an toàn sức khỏe, xã hội và môi trường:
Bên cạnh các quy định pháp lý, các nàh sản xuất gỗ phải đối đầu với các quy
định khác. Người mua ở Châu Âu muốn thêm thông tin về sản phẩm từ nhà sản xuất,
ví dụ như về các điều kiện về mơi trường và xã hội tại khu vực này không phải là quy
định pháp lý nhưng các nhà xuất khẩu nên cân nhắc những vấn đề này để tạo lợi thế
cạnh tranh. Về môi trường, một hệ thống chứng nhận quản lý môi trường nổi tiếng là
ISO 14000, ISO 14001. Các nhà xuất khẩu có thể dùng các chứng nhận này như là một
công cụ xúc tiến thị trường rất tốt tại Châu Âu.

14


Đối với các vấn đề về an toàn và sức khỏe, các nhà hóa chất có thể gây ung thư
như dầu creosote bị cấm, riêng ở Đức và Hà Lan còn cấm thêm cả chất formaldehide trong
bảo quản gỗ.

Nhãn mác và đóng gói:
Ngồi tác dụng bảo vệ an tồn, đóng gói cần phải là sản phẩm thân thiện với
mơi trường. Nói chung, người mua sẽ địi hỏi u cầu đóng gói cho các sản phẩm bán
hồn thiện. Cách đóng gói khơng chỉ để nhận diện trong q trình vận chuyển mà còn
phải xác dịnh rõ số lượng, cân nặng, loại gỗ và loại hàng. Ngoài ra, người xuất khẩu
cần biết rằng người nhập khẩu sẽ phải chịu chi phí rất lớn để xử lý rác thải đóng gói,
điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cho người xuất khẩu. Nhà xuất khẩu nên đóng

gói bằng các chất liệu có thể tái chế hoặc tốt nhất là người nhập khẩu có thể dùng lại
để bao gói hàng tại thị trường của nước họ. Vì các quy định về moi trường ở Châu Âu
có thể thay đổi nên người xuất khẩu nên tham khảo ý kiện người nhập khẩu về các yêu
cầu



các

quy

định

mới

nhất

liên

quan

đến

việc

đóng

gói.

2.2.3. Xu hướng tiêu dùng hàng gỗ

Theo những nghiên cứu thị trường của Cục Xúc Tiến Thương Mại, một trong
những sản phẩm từ gỗ mà hiện nay được người tiêu dùng EU ưa chuộng là đồ nội thất.
Như chúng ta đã biết, dân số Châu Âu gồm nhiều người cao tuổi. Nhóm người cao tuổi
là một mảng thị trường được các nhà xuất khẩu rất quan tâm. Sau khi con cái của họ
chuyển ra ở riêng, họ thường thích trang trí lại nội thất trong nhà. Họ là những người
có nhiều thời gian và tiền bạc để chi tiền hơn là những nhóm tuổi khác. Sức tiêu thụ gỗ
phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp xây dựng nên liên quan đến sự tăng trưởng
kinh tế.
Một xu hướng nữa là sự gia tăng các hộ độc thân vì ly hơn nhiều hơn, các
nữ/nam công chức độc thân và các người già độc thân nhiều hơn. Điều này khiên diện
tích nhà cửa, căn hộ và các phịng có xu hướng thu nhỏ lại và xu hướng gia tang đồ nội
thất đa chức năng với kích cỡ nhỏ hơn. Ở Anh, Đức, Pháp, Hà Lan, các hộ gia đình
độc thân và hộ gia đình chỉ có hai người chiếm khoảng 2/3 tổng số hộ gia đình và có
xu hướng gia tăng. Nói chung, những người trẻ thường thích trang trí hơn là những
người già.
15


Ở hầu hết các nước trong khối EU, người tiêu dùng có yêu cầu cao về chất
lượng. Chất lượng tốt cũng như sự tiện dụng là những yếu tố vô cùng quan trọng. Mặc
dù chất lượng được quan tâm nhưng giá cả cũng là yếu tố thiết yếu. hầu hết các nước
EU đều có sự cạnh tranh về giá cả giữa các nhà bán lẻ, riêng ở Na Uy thì sự cạnh tranh
này ít hơn. Người tiêu dùng thơng tin trước với nhau bằng Internet và thấu hiểu các
thông tin mới nhất về mẫu mã, nãn mác, giá cả và dịch vụ.
Ngoài ra, người tiêu dùng rất quan tâm đến nhãn mác FSC (chứng chỉ rừng)
đảm bảo rằng đồ nội thất được làm từ nguồn nguyên liệu bền vững, nguyên liệu có lợi
cho mơi trường. Ở Đức, đây là một yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
Dưới đây là một số xu hướng tiêu dùng đồ gỗ nội thất.
Đồ nội thất đa chức năng, linh hoạt và tiện dụng: ví dụ như các mặt hàng có thể
dùng dùng với nhiều chức năng như ghế ngồi, ghế ngả để nằm; hệ thống phòng khách

và hệ thống tường….
Phong cách lịch sự và tối giản lược: Chất lượng tốt (gỗ cứng) kết hợp với các
màu sắc, crôm, thủy tinh, hoa văn kiểu Barốc, hoặc sử dụng họa tiết in ấn. Ở Na Uy,
người ta gọi đó là phong cách “đơn giản mà lịch sự”. Các loại đồ trang trí nội thất cổ
điển được thiết kế lại sao cho phù hợp với giới trẻ. Các loại đồ trang trí nội thất hiện
đại thường dùng trang trí đơn giản, hình khối nhưng có xu hướng mềm mại hơn, có
mọt số đường uốn thích hợp với trang trí lịch sự. Một xu hướng mới đó là ghế, trường
kỷ, ghế tựa, tủ và bàn nhỏ có chân nhỏ làm bằng gỗ hoặc kim loại.

3. Một số khó khăn của DN xuất khẩu
3.1.

Khó khăn về tiếp cận thơng tin thị trường và xúc tiến thương

mại
Ngồi những nguyên nhân khách quan như chính sách của EU đối với Việt
Nam mới được hình thành, đang trong quá trình hồn thiện, nhận thức về thị trường
EU của doanh nghiệp chưa đầy đủ, việc sản xuất chế biến và tiêu thụ hàng chưa đa
dạng, chưa chuyên sâu, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng còn yếu. Những quốc gia thuộc EU
chưa có nhiều thơng tin về hàng hóa Việt Nam, ngược lại các doanh nghiệp xuất khẩu
của chúng ta cũng thiếu thơng tin, chưa nói là khơng cập nhật được thông tin ngay ở
thị trường mà doanh nghiệp đã xuất khẩu.
Đã xảy ra những vấn đề trên là do các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đầu
tư cho chiến lược chất lượng sản phẩm gắn liền với xây dựng thương hiệu và quảng bá
16


sản phẩm. Ý thức về tầm quan trọng của công tác xúc tiến thương mại chưa cao, giới
thiệu quảng bá hàng hóa của các doanh nghiệp nước ta nói chung, doanh nghiệp ngành
nơng nghiệp nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Khả năng thu thập thơng

tin, phân tích thị trường của các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp còn rất hạn
chế. Các nghiên cứu sâu về thị trường EU đối với ngành hàng mới chỉ được triển khai
có tính chất đơn lẻ, chưa được tập hợp thành các tài liệu tham khảo.
Cục Xúc Tiến Thương Mại cũng thường xuyên giúp các doanh nghiệp tham gia
vào các hội chợ, triển lãm về hàng gỗ ở nước ngoài nhưng số lượng các doanh nghiệp
tham gia không nhiều. Nếu tổ chức được hội chợ hàng gỗ của Việt Nam tại nước ngồi
thì cơ hội gặp gỡ với các đối tác nước ngoài và quảng bá sản phẩm của các doanh
nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam sẽ nhiều hơn. Ngoài ra, tuy Vietrade có những nghiên
cứu, báo cáo ngành hàng, xuất bản những ấn phẩm cung cấp thông tin về thị trường gỗ
nói riêng và thị trường các ngành hàng khác của EU nói chung nhưng thường chỉ
mang tính chất lưu hành nội bộ và và hầu nhưa chưa đến được với các doanh nghiệp.

3.2.

Khó khăn về nguyên liệu

Theo Báo cáo ngành hàng của Cục Xúc Tiến Thương Mại, nguồn nguyên liệu
cho sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam từ chỗ dựa vào rừng tự nhiên là
chính đã chuyển sang dựa vào nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Nếu như năm
1990 Việt Nam khai thác bình quan 1,8 triệu m3 khối gỗ một năm thì từ năm 2000 đến
nay khai thác bình quân 300.000 m3 gỗ rừng tự nhiên. Để bù đắp lại mức thiếu hụt
nguyên liệu, hàng năm Việt Nam nhập khoảng trên 1.000.000 m3 gỗ các loại để sản
xuất hàng xuất khẩu. Ước tính hàng năm Việt Nam phải nhập tới 80 % nguyên liệu gỗ.
Cho đến nay, nguồn gỗ nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là từ Malaysia (60
triệu USD), Lào (36 triệu USD), Campuchia (29 triệu USD), Indonesia (18 triệu
USD).. Song thực tiễn nhiều năm qua đã chỉ ra: các quốc gia có rừng tự nhiên trong
khu vực như Indonesia, Myanmar, Lào, Campuchia… ngày càng hạn chế tối đa việc
khai thác xuất khẩu gỗ do nguồn tai nguyên rừng ngày càng cạn kiệt và do tác động từ
các khuyến cáo của các tổ chức quốc tế. Hơn thế nữa, thế giới trong xu thế quản lý
rừng thương mại đã có hàng loạt biện pháp, trong đó biện pháp hữu hiệu nhất là quản

lý bằng hệ thống chứng chỉ được cấp với rừng trồng và được thế giới công nhận như
hệ thống FSC (forest Stewardship Council) với 28 triệu ha; hệ thống quản lý môi
17


trường ISO 14001 với 103 triệu ha và Hội đồng chứng nhận rừng Châu Âu Pan (Pan
European Forest Certification Council) với 43 triệu ha.

18


Kim ngạch nhập khẩu gỗ của Việt Nam từ các nước/khu vực
Đơn vị tính: 1.000 USD
Thị trường

Năm 2007
(USD)

Năm 2006
(USD)

Năm 2007 so với 2006

USD

(%)

Malaysia

30.096.353


27.974.351

2.122.002

7,6

Lào

18.700.681

11.710.746

6.989.935

59,7

Trung Quốc

18.523.025

9.169.403

9.353.622

102,0

Cămpuchia

17.680.202


12.266.578

5.413.624

44,1

Mỹ

16.880.863

9.726.107

7.154.756

73,6

Thái Lan

14.653.971

7.671.927

6.982.044

91,0

New Zealand

10.627.791


5.643.282

4.984.509

88,3

Brazil

10.531.946

4.703.336

5.828.610

123,9

Đài Loan

8.178.090

4.587.209

3.590.881

78,3

Myanma

7.322.227


5.223.032

2.099.195

40,2

(Nguồn: Báo cáo ngành hàng gỗ - Vietrade)

Năm 2006, chúng ta nhập trên 4, 5 triệu m3 gỗ các loại như gỗ tròn, gỗ xẻ, ván
nhân tạo... Với số lượng lớn như vậy, Doanh nghiệp phải đi rất nhiều nước như Đông
Nam á: Lào, Myanma, Malaysia...; khu vực Châu úc, Châu Phi, Nam Mỹ. Vì phải đi
19


nhiều nơi nên Doanh nghiệp phải đối mặt với các hệ thống luật khác nhau của mỗi
quốc gia. Một số quốc gia yêu cầu phải có chứng chỉ rừng, nhiều quốc gia thì khơng;
có nước thì cho bán gỗ trịn, có nước thì cấm; có quốc gia lại rất khắt khe trong việc xử
lý vệ sinh an toàn như nấm mốc, côn trùng... Mặt khác, các Doanh nghiệp của ta
thường nhỏ, thiếu vốn lưu động nên không nhập khối lượng lớn được. Vì phải đi mua
gom nguyên liệu nên đối với Doanh nghiệp là rất tốn kém, mất thời gian.

3.3.

Khó khăn về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng


Để xuất khẩu được các sản phẩm gỗ vào EU, sản phẩm gỗ xuất khẩu phải đáp
ứng một số quy định như sau.
Về bộ Quy định sản phẩm, gồm có trách nhiệm pháp lý theo quy định

85/343/EEC, nghĩa là phải có đền bù thiệt hại cho cá nhân hoặc tập thể khi sản phẩm
khơng an tồn, gây thiệt hại cho người sử dụng. Kế đến, quy định kiểm sốt các chất
nguy hiểm có thể có trong sản phẩm, như: cadmium, PCP bị hạn chế dư lượng, các
chất amiăng, PCB, PCT bị cấm, hóa chất gây thủng tầng ozôn (bị cấm từ 2015) và cho
kiểm soát theo chế độ đặc biệt khắt khe làm từ gỗ gụ, thông Chilê, gỗ hồng sắc của
Braxin. Song song đó là các yêu cầu khá chặt chẽ về bao bì, nhãn mác sản phẩm. Đây
là quy định chung cho hầu hết các mặt hàng xuất khẩu vào EU.
Ngoài ra, EU cũng đang có nhiều yêu cầu để bảo vệ người lao động, bảo đảm
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, các yêu cầu về điều kiện môi trường, như: sản xuất
thân thiện với môi trường, nhãn sinh thái và đặc biệt là chương trình phát triển bền
vững diện tích rừng.
Theo đó, các doanh nghiệp được địi hỏi phải có chứng chỉ rừng FSC (Forest
Stewardship Council - Hội đồng quản lý rừng quốc tế), yêu cầu chỉ được khai thác
rừng trồng, rừng khơng có nguy cơ bị diệt chủng, phải bảo đảm đa dạng sinh học, chức
năng phòng hộ đồng thời phải có biện pháp nâng cao thu nhập của người lao động
nghề rừng.
Những tiêu chuẩn chất lượng này đã được các nước sử dụng một phần như rào
cản trong thương mại quốc tế, đồng thời, làm hạn chế khả năng cạnh tranh bởi những
quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ cho các
doanh nghiệp nước nhập khẩu khỏi phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các
nước xuất khẩu và như vậy, giảm sự cạnh tranh trên thị trường.

20



×