Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chăm sóc người bệnh đái tháo đường type 2 cao tuổi điều trị ngoại trú và hiệu quả tư vấn tại bệnh viện lão khoa trung ương năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

CHU THỊ VIỆT – C01633

CHĂM SÓC NGƢỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2
CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ VÀ HIỆU QUẢ TƢ VẤN
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƢƠNG NĂM 2021

CHUYÊN NGÀNH: ĐIỀU DƢỠNG
MÃ SỐ

: 8720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƢỠNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS ĐỖ THỊ KHÁNH HỶ

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ
tôi trong quá trình làm luận văn cũng như trong suốt quãng thời gian học tập
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng sau đại học, các thầy, các cơ Bộ mơn
Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành Luận văn
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới PGS.TS Đỗ Thị Khánh Hỷ là người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, ln tận tình


giúp đỡ, động viện tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu, góp ý và sửa chữa
luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám đốc bệnh viện Lão khoa Trung ương, Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ nhân viên khoa Khám bệnh bệnh viện Lão khoa Trung ương đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã ln giúp đỡ, động viên, góp
ý cho tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và
ủng hộ tôi trong quá trình học tập.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 4 năm 2022.
Học viên

Chu Thị Việt

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Chu Thị Việt học viên chuyên ngành Điều dưỡng tại trường Đại học
Thăng Long xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô:
PGS. TS Đỗ Thị Khánh Hỷ
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ các nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu được thực hiện.

Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
Hà Nội, Ngày 15 tháng 4 năm 2022
Ngƣời viết cam đoan


Chu Thị Việt


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Định nghĩa và phân loại bệnh lý đái tháo đường: .................................................3
1.1.1. Định nghĩa: ..................................................................................................... 3
1.1.2. Tuổi già và bệnh Đái tháo đường: .................................................................. 3
1.1.3. Các yếu tố liên quan tới ĐTĐ type 2 ở người cao tuổi: ................................. 4
1.2. Phân loại bệnh lý Đái tháo đường: ........................................................................6
1.2.1. Đái tháo đường Type 1: .................................................................................. 6
1.2.2. Đái tháo đường type 2: ................................................................................... 6
1.2.3. Đái tháo đường thai kỳ: .................................................................................. 7
1.2.4. Các thể Đái tháo đường khác (hiếm gặp): ...................................................... 7
1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Đái tháo đường: ................................................. 7
1.3. Biến chứng của bệnh Đái tháo đường: ..................................................................8
1.3.1. Biến chứng cấp tính: ....................................................................................... 8
1.3.2. Biến chứng mạn tính:...................................................................................... 9
1.4. Mục tiêu điều trị của người bệnh đái tháo đường cao tuổi: ................................ 11
1.5. Tư vấn cho người bệnh đái tháo đường: ............................................................. 12
1.5.1. Tư vấn chế độ sử dụng thuốc: ....................................................................... 12
1.5.2. Tư vấn chế độ sinh hoạt, theo dõi chỉ số hằng ngày: .................................... 13
1.5.3. Tư vấn chế độ ăn uống và chế độ dinh dưỡng: ............................................. 13
1.5.4. Tư vấn chế độ vận động:............................................................................... 15
1.5.5. Tư vấn chế độ sinh hoạt cho người bệnh cao tuổi ĐTĐ: .............................. 17
1.6. Một số nghiên cứu về người bệnh cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường: ..............17
1.6.1. Trên thế giới: ................................................................................................ 17
1.6.2. Tại Việt Nam: ............................................................................................... 18

1.7. Triển khai hoạt động chăm sóc, tư vấn cho người bệnh cao tuổi ĐTĐ tại bệnh
viện Lão khoa Trung ương: ........................................................................................19

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh: ................................................................. 21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ....................................................................................... 21
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:................................................................ 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu ................................................... 22
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin:................................................................... 23
2.2.4. Phương pháp chọn mẫu: ............................................................................... 23
2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu: ................................................................... 23
2.2.6. Công cụ thu thập số liệu : ............................................................................. 24
2.2.7. Nội dung nghiên cứu và biến số nghiên cứu : .............................................. 24
2.3. Phương pháp tư vấn và đánh giá các tiêu chí tự chăm sóc sức khỏe sau tư vấn .......26
2.3.1. Phương pháp tư vấn cho người bệnh tham gia nghiên cứu .......................... 26
2.3.2. Đánh giá các tiêu chí cải thiện sau khi thực hiện nghiên cứu ...................... 27
2.3.3. Các cách đánh giá các tiêu chí ...................................................................... 28
2.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................29
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................... 31
3.1. Một số đặc điểm của người bệnh ĐTĐ tham gia nghiên cứu ............................. 31
3.1.1. Đặc điểm chung của người tham gia nghiên cứu ......................................... 31
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh ĐTĐ..................................................... 35
3.2. Đánh giá hiệu quả tư vấn tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ ............................. 37

3.2.1. Kiến thức về các định nghĩa, triệu chứng và biến chứng của bệnh ĐTĐ ..... 37
3.2.2. Kiến thức về điều trị và dự phòng bệnh ĐTĐ .............................................. 40
3.2.3. Kiểm soát đường huyết và huyết áp trước và sau tư vấn.............................. 47
3.2.4. Thay đổi thực hành chế độ dinh dưỡng, thể lực trước và sau tư vấn ........... 48


Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 52
4.1. Một số đặc điểm của người bệnh ĐTĐ tham gia nghiên cứu: ............................ 52
4.1.1. Đặc điểm chung của người tham gia nghiên cứu: ........................................ 52
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu: ....................... 54
4.2. Đánh giá hiệu quả tư vấn tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ: ............................ 56
4.2.1. Sự thay đổi kiến thức về định nghĩa, triệu chứng, biến chứng bệnh: ........... 56
4.2.2. Sự thay đổi kiến thức điều trị và dự phịng bệnh ĐTĐ: ............................... 57
4.2.3. Kiểm sốt đường huyết và huyết áp trước và sau tư vấn: ............................ 60
4.2.4. Sự thay đổi thực hành chế độ dinh dưỡng và thể lực trước và sau khi thực
hiện tư vấn: ............................................................................................................. 62
4.2.4.2. Chế độ thực hiện hoạt động thể lực: .......................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ


ADA

American Diabetes Association
Hiệp hội đái tháo đường Mỹ

BMI

Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể

CLCS

Chất lượng cuộc sống

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

DM

Diabetes Mellitus

ĐTĐ

Đái tháo đường

KAP

Knowledge, attitude and practice
Kiến thức, thái độ và thực hành


NB

Người bệnh

NC

Nghiên cứu

NCT

Người cao tuổi

NCDs

Non communicable diseases
Bệnh không lây nhiễm

NIH

National Institute of Health
Viện sức khỏe quốc gia

IDF

International Diabetes Federation
Hiệp hội đái tháo đường quốc tế

PA


Physical Activity
Hoạt động thể chất

T2DM

Type 2 Diabetes Mellitus
Đái tháo đường Type II

TALTT

Tăng áp lực thẩm thấu

THA

Tăng huyết áp

UKPDS

United Kingdom Prospective Diabetis Study

WHO

World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi trong nghiên cứu ................................ 31
Bảng 3.2: Đặc điểm của người bệnh tham gia nghiên cứu............................................33

Bảng 3.3: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về các định nghĩa của bệnh ĐTĐ .....................37
Bảng 3.4: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về các triệu chứng của bệnh ĐTĐ ....................37
Bảng 3.5: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh ĐTĐ ..............38
Bảng 3.6: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về biến chứng của bệnh đái tháo đường ..........39
Bảng 3.7: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về điều trị bệnh ĐTĐ .......................................40
Bảng 3.8: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức chung về dự phòng bệnh ĐTĐ .........................41
Bảng 3 9:Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về chế độ ăn phòng ngừa biến chứng bệnh .......41
Bảng 3.10: Tỷ lệ trả lời đúng kiến thức về tập luyện phòng ngừa biến chứng bệnh ....42
Bảng 3.11: Tỷ lệ trả lời đúng đánh giá kiến thức về bệnh ĐTĐ trước và sau tư vấn ...43
Bảng 3.12: Đánh giá đặc điểm chung của người bệnh với kiến thức trước tư vấn .......44
Bảng 3.13: Đánh giá đặc điểm chung của người bệnh với kiến thức sau tư vấn ..........45
Bảng 3.14: Đánh giá đặc điểm chung của người bệnh với kiến thức trước và sau tư vấn....46
Bảng 3.15: Kiểm soát đường máu và huyết áp trước và sau tư vấn .............................. 47
Bảng 3.16: Các loại thực phẩm tiêu thụ hàng tuần........................................................48
Bảng 3.17: Sử dụng đồ uống và rau xanh hàng tuần .....................................................49
Bảng 3.18: Mức độ tiêu thụ các bữa ăn trong ngày.......................................................49
Bảng 3.19: Số lần tập luyện trong tuần .........................................................................51

Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ giới tính ......................................................................................................... 32
Biểu đồ 3.2: Chỉ số BMI của người bệnh trong nghiên cứu .................................................... 32
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc lá trong nghiên cứu ......................................... 34
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh phát hiện trước khi vào viện .................................................... 34
Biểu đồ 3.5. Lý do vào viện của người tham gia nghiên cứu .................................................. 35
Biểu đồ 3.6: Triệu chứng vào viện của người tham gia nghiên cứu ....................................... 35
Biểu đồ 3.7: Bệnh lý hoặc biến chứng kèm theo ...................................................................... 36

Biểu đồ 3.8: Tình trạng đa bệnh lý của người bệnh trong nghiên cứu.................................... 36
Biểu đồ 3.9: Các bài tập thể lực của người tham gia trước và sau tư vấn............................... 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây phổ biến hiện nay đang gia
tăng không những ở các quốc gia có mức thu nhập cao mà ở các quốc gia có mức thu
nhập trung bình hoặc thấp trong đó có Việt Nam [47].
Theo Liên đồn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463
triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường, tương đương cứ 11 người có
1 người bị ĐTĐ, đến năm 2045 con số này sẽ là 700 triệu, tương đương cứ 10 người
có 1 người bị ĐTĐ [44], [37]. Tại Việt Nam, có tỷ lệ 6% người trưởng thành mắc Đái
tháo đường. Theo IDF năm 2017 tại Việt Nam có 3,5 triệu bệnh nhân mắc đái tháo
đường, theo ước tính chi phí điều trị cho bệnh đái tháo đường nói chung sẽ tăng 40%
từ năm 2017 - 2045 (766 triệu USA – 1085 triệu USD). Mặc dù vậy, chỉ có 31% người
bệnh đái tháo đường đã được chẩn đoán và 69% chưa được chẩn đoán mắc bệnh[45].
Các yếu tố nguy cơ về lối sống ngày càng phổ biến như việc tăng sử dụng thực
phẩm nhiều đường, mỡ, đồ ăn chiên xào, ít hoặc khơng hoạt động thể lực, sử dụng
rượu bia; bệnh ĐTĐ type 2 đang có xu hướng tăng kèm theo các bệnh lý chuyển hóa
khác như thừa cân béo phì, tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mãn tính
từ nhẹ tới mức độ nguy hiểm. Với những biến chứng mãn tính khơng được điều trị và
dự phịng, người bệnh có thể mắc các bệnh lý về tim mạch, mắt, suy thận, vết thương
lâu liền...., các biến chứng này có thể dự phòng, làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân
thủ sử dụng thuốc hằng ngày, thay đổi lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường luyện tập thể lực.
Bệnh viện Lão Khoa là bệnh viện đầu ngành về điều trị và chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi. Tại bệnh viện đã triển khai những chương trình điều trị bệnh lý
mạn tính, khám, tư vấn cấp phát thuốc hàng tháng gồm các bệnh lý: Azheimer,

Parkinson, Tim mạch, COPD và bệnh lý Đái tháo đường. Điều này góp phần cải thiện
chất lượng cuộc sống chung cho cả người bệnh và gia đình. Ngồi ra, các chương trình
tư vấn và điều trị bệnh lý không lây đã tạo nên cộng đồng người bệnh có thể cùng
đồng hành và cùng chia sẻ.

Thang Long University Library


2
Với bệnh lý Đái tháo đường, việc tư vấn giúp người bệnh có hiểu biết về bệnh,
có thái độ đúng về bệnh và qua đó nâng cao khả năng tự chăm sóc, theo dõi tại nhà
giúp dự phịng quản lý các biến chứng cấp tính và mãn tính là rất quan trọng. Vì vậy,
chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Chăm sóc ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 cao
tuổi điều trị ngoại trú và hiệu quả tƣ vấn tại bệnh viện Lão khoa trung ƣơng năm
2021” với hai mục tiêu:
1.

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh Đái tháo đường type 2 cao
tuổi điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2021.

2.

Đánh giá hiệu quả tư vấn về tự chăm sóc của nhóm người bệnh nghiên cứu trên.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại bệnh lý đái tháo đƣờng:

1.1.1. Định nghĩa:
Bệnh lý đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose đường huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mãn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [25], [41].
Ở nhóm người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 7 – 10% so với cộng đồng
chung, chiếm khoảng 40% trong cộng đồng người mắc bệnh. Ngồi ra có khoảng 10%
người cao tuổi có bệnh ĐTĐ khơng được chẩn đốn, khơng được điều trị và có nguy
cơ cao hơn về đau ốm dẫn đến tử vong do ĐTĐ. Phần lớn người cao tuổi mắc bệnh
ĐTĐ là type 2, chiếm tỷ lệ 86% - 92%. Các biến chứng mạn tính thường có ở người
cao tuổi mắc bệnh ĐTĐ [41].
1.1.2. Tuổi già và bệnh Đái tháo đường:
Già là một hiện tượng tự nhiên, liên quan chặt chẽ với q trình biệt hóa và
trưởng thành. Q trình già hóa xảy ra ở nhiều cơ quan, chức năng ở các mức độ khác
nhau từ mức phân tử, tổ chức, hệ thống đến toàn cơ thể
Dự báo dân số Liên hợp quốc (2008) cho thấy, dân số cao tuổi từ 697 triệu
người (10% tổng dân số thế giới) vào năm 2010 sẽ tăng lên gần 2 tỷ người (23% tổng
dân số thế giới) vào năm 2050.
Theo báo cáo của Quỹ dân số Liên hiệp quốc về giá hóa dân số và người cao
tuổi ở Việt Nam nước ta đang có xu hướng già hóa về dân số, tỷ lệ người cao tuổi năm
2009 là 9,5%, dự báo lên 16,8% vào năm 2029.
Người cao tuổi có nguy cơ phát sinh hội chứng tuổi già như: Sa sút trí tuệ, suy
giảm chức năng nhận thức, giảm khả năng chăm sóc bản thân và tuân thủ chế độ điều
trị của người bệnh. Giảm khả năng hấp thu và dự trữ chất dinh dưỡng, đồng thời có
những rối loạn về chuyển hóa, giảm khả năng tự bảo vệ với nhiễm khuẩn, stress…
Người cao tuổi tạo điều kiện cho bệnh phát sinh, phát triển vi khuẩn ở người cao tuổi
xuất hiện giảm khả năng tự điều chỉnh thích nghi của cơ thể.

Thang Long University Library



4
Tính đa bệnh lý, nghĩa là người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc,
có nhiều bệnh mạn tính song song cùng tồn tại, thời gian mắc bệnh khá dài kèm theo
đó dễ xuất hiện các biến chứng. Chính vì tính đa bệnh lý mà khi có bệnh cấp tính
người bệnh dễ có diễn biến nặng.
Các triệu chứng lâm sàng thường khơng điển hình, do đó dễ dẫn đến sai lệch
hay khó khăn trong chẩn đốn, đánh giá và tiên lượng bệnh. Một số tình trạng rối loạn
giấc ngủ, trầm cảm, chóng mặt, bệnh lý tim mạch có thể che khuất hoặc đưa đến chẩn
đoán nhầm các triệu chứng. Bệnh ở người cao tuổi thường không ồ ạt, đôi khi khó
phân biệt. Đó là biểu hiện của tình trạng lão hóa.
1.1.3. Các yếu tố liên quan tới ĐTĐ type 2 ở người cao tuổi:
Hầu hết các yếu tố về lối sống gây tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 đều do
làm giảm độ nhạy Insulin. Những yếu tố này bao gồm thừa cân, ít hoạt động thể lực và
hút thuốc lá. Ngồi ra, có bằng chứng cho thấy chế độ dinh dưỡng nghèo chất xơ và
giàu chất béo, căng thẳng tâm lý, bất kể cân nặng thế nào cũng làm tăng nguy cơ tiến
triển thành ĐTĐ type 2 [15], [21].
- Người bệnh mắc đái tháo đường có những yếu tố không thay đổi được như:
tuổi, dân tộc, chủng tộc, di truyền, quá trình phát triển của thai nhi. Như vậy, cần tư
vấn giáo dục sức khỏe tới một số yếu tố có thể thay đổi được gồm:
+ Béo phì: Béo phì là một đặc điểm thường đi kèm trong ĐTĐ type 2 và là một
yếu tố nguy cơ của tiền ĐTĐ type 2. Béo phì đã tăng nhanh ở nhiều nhóm dân cư
trong vài năm gần đây do hậu quả của sự tác động qua lại giữa yếu tố di truyền và mơi
trường. Rối loạn chuyển hóa, ít hoạt động thể lực, ăn quá nhiều so với nhu cầu…
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 thấp nhất ở những
người có BMI < 21. Hơn nữa, béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm THA, tăng
cholesterol máu, hạ thấp nồng độ HDL – C và làm tăng glucose máu [3].
+ Ít hoạt động thể lực, nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc
không hoạt động thể lực trong việc hình thành tiền ĐTĐ, lối sống tĩnh tại đã kéo theo

gia tăng tương ứng tỷ lệ béo phì. Khơng hoạt động là nguyên nhân chính của bệnh tim
mạch, bệnh mạch vành và tử vong, người không hoạt động thể lực có nguy cơ phát
triển bệnh lý tim mạch cao gấp đơi với người có nhiều hoạt động [46].


5
Vận động thể lực làm tăng nhạy cảm Insulin và dung nạp Glucose. Tập thể dục
làm giảm nguy cơ ĐTĐ type 2 ở cả người béo phì và khơng béo phì. Tập thể dục ít nhất 7
giờ trong 1 tuần làm giảm nguy cơ của ĐTĐ type 2 đến 39% so với tập thể dục dưới 30
phút trong một tuần. Đối tượng có tiền sử gia đình, bằng việc tập luyện và có lối sống lành
mạnh sẽ làm chậm lại hoặc phòng ngừa được sự khởi phát bệnh ĐTĐ [39].
+ Chế độ ăn: Chế độ ăn tiêu thụ nhiều rau, trái cây, cá, thịt gia cầm và ngũ cốc,
làm giảm nguy cơ ĐTĐ type 2. Số lượng lẫn chất lượng của chất béo đều ảnh hưởng
đến chuyển hóa glucose và sự nhạy cảm Insulin. Thức ăn có nhiều chất béo gây rối
loạn chuyển hóa glucose bằng nhiều cơ chế khác nhau như giảm khả năng gắn Insulin
vào thụ thể, gây rối loạn vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và tích tụ
triglyceride ở cơ vân [29].
+ Rượu bia: Lượng lớn alcohol tiêu thụ làm giảm hấp thu Glucose qua trung
gian Insulin và rối loạn dung nạp glucose, có lẽ do tác dụng độc của rượu trực tiếp lên
tế bào bê-ta tụy hay ức chế sự tiết Insulin và tăng đề kháng Insulin. Hơn nữa, dùng
nhiều rượu làm tăng BMI và nguy cơ khác của ĐTĐ trong khi uống rượu ít hoặc vừa
làm giảm các nguy cơ này. Rượu có liên quan tới nhiều loại bệnh lý khác như đột quỵ,
nhồi máu cơ tim, các loại ung thư, xơ gan, viêm tụy,… [29].
+ Rối loạn lipid máu: Có sự liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu và ĐTĐ
type 2. Sự gia tăng acid béo tự do (FFAs) huyết tương đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển ĐTĐ type 2 thông qua cơ chế gây kháng Insulin [29].
+ Tăng huyết áp: THA là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ type
2, 2/3 đối tượng ĐTĐ có đi kèm bệnh lý THA. Cả 2 bệnh lý này đều làm tăng nguy cơ
nhồi máu cơ tim và các biến chứng khác của ĐTĐ. Kiểm soát tốt huyết áp làm giảm tỷ
lệ bệnh lý tim mạch nói chung của người bệnh ĐTĐ [50].

+ Thay đổi lối sống: Thay đổi thói quen ăn uống, tập thể dục thể thao, quản lý
cân nặng, ngừng hút thuốc lá, không uống nhiều rượu bia là lối sống lành mạnh giúp
người bệnh kiểm soát đường huyết, huyết áp.
+ Strees: Stress cấp rõ ràng là có liên quan đến đề kháng insulin, tuy nhiên sự
đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi phục. Stress tác động đến sự đề kháng
insulin trực tiếp hay gián tiếp thông qua tương tác với leptin dẫn đến tăng nồng độ
leptin máu và ức chế hoạt động của leptin, thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp
phần vào sự đề kháng insulin [29].

Thang Long University Library


6
Người cao tuổi mắc Đái tháo đường cũng có thể phải chịu các ảnh hưởng xấu
khác như trầm cảm, suy giảm nhận thức, suy nhược cơ bắp, ngã và gãy xương….
Ngồi ra, người già gặp vấn đề chính trong bệnh học đái tháo đường là mối liên quan
với những tổn thương mạch máu. Ngoài các biến chứng vi mạch (bệnh lý võng mạc,
bệnh thận, bệnh thần kinh) và các biến chứng mạch máu lớn (bệnh mạch vành, bệnh
mạch máu não, bệnh động mạch ngoại vi là nguyên nhân chính gây tử vong ở người
bệnh Đái tháo đường).
Điều trị sớm đái tháo đường có thể hạn chế, dự phịng các biến chứng hoặc
không làm tăng nặng hơn giúp người bệnh cải thiện chất lượng cuộc sống và không
phải đối mặt với những biến chứng mạn tính đáng sợ của bệnh lý đái tháo đường. Như
vậy, dự phịng bệnh và chăm sóc hàng ngày với bệnh lý mạn tính cụ thể là bệnh lý đái
tháo đường là cần thiết với người bệnh cao tuổi [16].
1.2. Phân loại bệnh lý Đái tháo đƣờng:
1.2.1. Đái tháo đường Type 1:
Đái tháo đường type 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số người bệnh Đái tháo
đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin
tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng

nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển
của Đái tháo đường type 1. Đái tháo đường type 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và
thường được phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều người bệnh, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị
thành niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh Đái tháo đường type 1 thường là người có thể trạng
gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh Đái tháo đường type 1 sẽ có
đời sống phụ thuộc insulin hồn tồn. Có thể có các nhóm dưới:
-

Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch

-

Đái tháo đường type 1 không rõ nguyên nhân [21].

1.2.2. Đái tháo đường type 2:
Đái tháo đường type 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% Đái tháo đường trên thế giới,
thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi.


7
Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, Đái tháo
đường type 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh. Đặc trưng của Đái tháo
đường type 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo
đường type 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến
triển âm thầm khơng có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các
rối loạn khác về chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh,
thận…, nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng. Đặc điểm lớn nhất trong
sinh lý bệnh của Đái tháo đường type 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố
môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc bệnh Đái tháo đường type 2 có thể điều

trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy
nhiên nếu q trình này thực hiện khơng tốt thì người bệnh cũng sẽ phải điều trị bằng
cách dùng insulin [21].
1.2.3. Đái tháo đường thai kỳ:
Đái tháo đường thai nghén gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu cao hơn
mức bình thường và xảy ra trong quá trình mang thai. Sự tiến triển của Đái tháo
đường thai kỳ sau đẻ theo 3 khả năng: Bị Đái tháo đường, giảm dung nạp glucose,
bình thường [21].
1.2.4. Các thể Đái tháo đường khác (hiếm gặp):
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hóa chất
-

Khiếm khuyết chức năng tế bào bê-ta

-

Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin

-

Bệnh tụy ngoại tiết: viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…

-

Các bệnh nội tiết: Hội chứng cushing, cường năng tuyến giáp…

-

Thuốc hoặc hóa chất


-

Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch [21].

1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Đái tháo đường:
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị ĐTĐ type II theo QĐ 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 [37].
Tiêu chuẩn chẩn đốn ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây
a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:

Thang Long University Library


8
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g
glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng
phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose
huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đốn trong cùng 1 mẫu
máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu
chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
Lưu ý:
- Glucose huyết đói được đo khi BN nhịn ăn (khơng uống nước ngọt, có thể uống nước
lọc, nước đun sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ).
- Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống phải được thực hiện theo
hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: BN nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm
pháp, dùng một lượng 75g glucose, hòa trong 250-300 mL nước, uống trong 5 phút;
trong 3 ngày trước đó BN ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi

ngày, khơng mắc các bệnh lý cấp tính và khơng sử dụng các thuốc làm tăng glucose
huyết. Định lượng glucose huyết tương tĩnh mạch.
1.3. Biến chứng của bệnh Đái tháo đƣờng:
Đặc điểm của bệnh đái tháo đường là có rất nhiều biến chứng. Chẩn đoán xác định
bằng nhiều xét nghiệm, cận lâm sàng. Người bệnh cao tuổi đến bệnh viện phần lớn khi đã
có biến chứng. Vì vậy, cơng tác chăm sóc hạn chế các biến chứng là vấn đề cần thiết, giúp
người bệnh giảm tối đa tác động của biến chứng tới sức khỏe của người bệnh.
1.3.1. Biến chứng cấp tính:
- Hơn mê nhiễm toan ceton: Nhiễm toan ceton thường gặp ở Đái tháo đường type
1. Tuy nhiên có thể gặp ở người bệnh Đái tháo đường type 2 khi phải chịu những cơn
stress nặng như chấn thương, nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sử dụng thuốc
không đúng liều… khoảng 5% người bệnh tử vong vì biến chứng này.
- Hơn mê tăng áp lực thẩm thấu: Thường xảy ra ở người bệnh Đái tháo đường type 2.
Nguyên nhân do tình trạng đường máu tăng cao, mất nước nặng do tăng đường niệu và lợi


9
tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng mất nước. Biến chứng này thường gặp ở người bệnh trên
60 tuổi và ở nữ nhiều hơn ở nam. Bao gồm:
+ Hôn mê nhiễm toan acid lactic
+ Hôn mê hạ đường huyết
+ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính
- Hạ đường huyết: là biến chứng hay gặp nhất. Đối với người bệnh ĐTĐ cao tuổi
thường gặp phải và nặng do dùng thuốc khơng thích hợp hoặc do bữa ăn thất thường.
Hạ đường huyết ở người cao tuổi đơi khi khó phát hiện do triệu chứng mờ nhạt và
khơng điển hình: lời nói cử chỉ chậm chạp, cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ nổi trội hơn là
cảm giác đói cồn cào, vã mồ hơi. Bên cạnh đó, hạ đường huyết cịn làm tăng nguy cơ
gây tăng huyết áp, tai biến mạch máu não [26].
1.3.2. Biến chứng mạn tính:
1.3.2.1. Biến chứng vi mạch:

- Tại mắt:
+ Biến chứng võng mạc ĐTĐ: là biến chứng thường gặp nhất trong các biến
chứng mắt do Đái tháo đường. Thường xuất hiện sau 5 năm ở Đái tháo đường type 1
và ở tất cả các người bệnh Đái tháo đường type 2. Có hai thể bệnh võng mạc chính:
Bệnh võng mạc không tăng sinh và bệnh võng mạc tăng sinh do Đái tháo đường
+ Đục thủy tinh thể: do tăng glucose làm tăng tạo sorbitol gây thay đổi tính thẩm
thấu thủy tinh thể, xơ hóa thủy tinh thể dẫn đến đục thủy tinh thể. Có 2 thể: Thể dưới
vỏ và thể lão hóa.
+ Glaucoma: xảy ra ở 6% người bệnh Đái tháo đường, thường là Glaucoma góc
mở. Glaucoma góc đóng ít gặp, gặp trong trường hợp có tân mạch ở mống mắt.
- Tại thận:
+ Bệnh cầu thận Đái tháo đường
+ Viêm hoại tử đài bể thận: ít gặp. Các biểu hiện gồm sốt, đau thắt lưng, đái mủ,
thậm chí đái ra nhú thận.
+ Tổn thương thận mất bù sau tiêm thuốc cản quang trong các thủ thuật như chụp
UIV, chụp mạch hoặc nhất là chụp - nong động mạch vành (do phải dùng nhiều thuốc
cản quang hơn) có thể gây suy thận cấp.

Thang Long University Library


10
1.3.2.2. Biến chứng mạch máu lớn và vừa:
+ Bệnh lý mạch vành:
Tần suất bị bệnh lý mạch vành ở người bệnh đái tháo đường type 2 tăng gấp 2 4 lần so với người bình thường. Ở người bệnh Đái tháo đường, các triệu chứng của
bệnh mạch vành thường nghèo nàn do hậu quả của biến chứng thần kinh, cơn đau thắt
ngực có khi khơng điển hình hoặc chỉ biểu hiện trên điện tim. Hơn nữa mức độ tổn
thương động mạch vành ở người bệnh Đái tháo đường thường nặng hơn, lan rộng và
đa dạng hơn nhiều so với người không bị Đái tháo đường [21].
+ Tăng huyết áp:

Tăng huyết áp rất thường gặp ở người bệnh Đái tháo đường. Theo nghiên cứu
NHANES III, 71% người bệnh Đái tháo đường có tăng huyết áp, tuổi càng cao, thời
gian bị bệnh càng dài thì nguy cơ tăng huyết áp càng tăng. Sự kết hợp giữa Đái tháo
đường type 2 và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành lên gấp 3 lần, tăng
nguy cơ tai biến mạch máu não và tỉ lệ tử vong chung gấp 2 lần [21].
+ Bệnh mạch máu ngoại biên:
Bệnh biểu hiện với các triệu chứng: đau cách hồi, đau chân ở tư thế nằm, chân
lạnh, tím ở bàn chân, ngón chân, nặng hơn có thể bị hoại tử. Có 2 dạng hoại tử: hoại tử
khô (hoại tử không nhiễm khuẩn) và hoại tử ướt (có viêm nhiễm kèm theo) [21].
+ Tai biến mạch máu não:
Tai biến mạch não là biến chứng nặng do tổn thương các động mạch nuôi
dưỡng não. Nhồi máu não và xuất huyết não tăng gấp nhiều lần ở người bệnh Đái tháo
đường do xơ vữa động mạch não, Rối loạn lipid máu , tăng huyết áp,… Nguy cơ tai
biến mạch máu não tăng lên 3,3 lần ở những người bị Đái tháo đường so với những
người không bị Đái tháo đường, tăng 4,4 lần ở những người bệnh nam Đái tháo đường
có tăng huyết áp [21]
+ Xơ vữa động mạch và rối loạn chuyển hóa lipid:
Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, béo phì… là những yếu tố nguy cơ làm tăng
tỷ lệ bệnh xơ vữa động mạch ở người bệnh Đái tháo đường. Người mắc Đái tháo
đường có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao gấp 2 - 3 lần người không mắc Đái tháo đường.
Ở người bệnh Đái tháo đường type 2, rối loạn lipid máu nổi bật là tăng triglyceride


11
và giảm HDL-C. Tăng LDL-C cũng rất hay gặp ở người bệnh Đái tháo đường và
thường liên quan tới tình trạng kháng insulin [21].
1.3.2.3. Biến chứng mạn tính khác:
+ Biến chứng thần kinh: Cơ chế của bệnh do chuyển hóa glucose theo con đường
polyod gây tích tụ sorbitol tại các dây thần kinh, giảm myoinosytol là năng lượng
chính của sợi thần kinh và thiếu máu nuôi dưỡng thần kinh do hậu quả của biến chứng

vi mạch. Biến chứng thường gặp nhất là viêm đa dây thần kinh ngoại biên.
+ Nhiễm trùng: da, phổi, răng, lợi, tiết niệu….
+ Bàn chân Đái tháo đường: là biến chứng hay gặp và là nguyên nhân dẫn tới cắt
cụt và tử vong cao ở người người bệnh Đái tháo đường. Trong bệnh lý bàn chân, vai
trò của biến chứng thần kinh ngoại vi, bệnh lý mạch máu ngoại vi và nhiễm trùng ln
gắn bó mật thiết với nhau. Tổn thương bàn chân bắt đầu ở những ngón chân, ở mơ
ngón bị mất cảm giác, đặc biệt những nơi ngón đã bị biến dạng và/hoặc thiếu máu.
Những ngón chân dễ bị chấn thương, dễ hình thành những cục chai, ổ loét, nhiễm
trùng và hoại tử. Tổn thương thần kinh gây giảm tiết mồ hôi và khô da, làm da người
bệnh dễ nứt nẻ, loét, hoại tử.
+ Suy giảm nhận thức: Rõ ràng là các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ và bệnh
Alzheimer gia tăng bệnh ở người bệnh ĐTĐ cao tuổi, nhưng nếu người bệnh cải thiện
được kiểm soát đường huyết hoặc kiểm soát các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm nguy cơ
mất trí nhớ ở nhóm tuổi này. Người cao tuổi mắc bệnh ĐTĐ cũng có một tỷ lệ mắc
bệnh trầm cảm cao hơn và một số dữ liệu chỉ ra cải thiện đường huyết giúp cải thiện
được tình trạng trầm cảm.
1.4. Mục tiêu điều trị của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng cao tuổi:
Người bệnh đái tháo đường cần được tư vấn để hiểu rõ về bệnh và biến chứng
bệnh, dự phòng bệnh đái thái đường. Mục tiêu tư vấn cần đảm bảo phù hợp với mục
tiêu điều trị của người bệnh. Bao gồm:
- Kiểm soát đường huyết chặt chẽ giúp cho người bệnh ĐTĐ cao tuổi ít gặp các
biến chứng mạch máu, là nguyên nhân gây ra sự tàn tật cho người bệnh, từ đó cải thiện
chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Thang Long University Library


12
- Duy trì được lượng Glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ
sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm

tỷ lệ tử vong do đái tháo đường [21].
- Giảm các triệu chứng lâm sàng, đạt cân nặng lý tưởng, chậm xuất hiện các
biến chứng cấp và mạn tính, giúp người bệnh có cuộc sống gần bình thường, đưa
đường huyết về mức gần trung bình nhất.
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị của ADA 2014 ở người cao tuổi

Tình trạng

Kỳ vọng

Mục tiêu

sức khỏe

sống

HbA1C (%)

Sức khỏe tốt
Sức khỏe
trung bình

Glucose
máu lúc đói
(mg/dl)

Glucose
máu trƣớc
khi ngủ


Huyết áp

(mg/dl)

Dài

< 7,5

90 – 130

90 - 150

< 140/90

Trung bình

< 8,0

90 – 150

100 – 180

< 140/90

Ngắn

< 8,5

100 – 180


110 - 200

< 150/90

Sức khỏe kém

Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm soát Huyết áp và lipid máu ở người bệnh ĐTĐ cao tuổi
Chỉ số

Khỏe mạnh

Yếu

Huyết áp

< 140/80 mmHg

< 150/90 mmHg

LDL – C

< 3.0 mmol/l

-

Tryglycerid

< 2,3 mmol/l

-


1.5. Tƣ vấn cho ngƣời bệnh đái tháo đƣờng:
1.5.1. Tư vấn chế độ sử dụng thuốc:
- Các thuốc điều trị cho người bệnh đái tháo đường.
Tƣ vấn sử dụng thuốc đối với ngƣời bệnh đái tháo đƣờng:
- Tái khám định kỳ theo hẹn với bác sĩ
- Sử dụng thuốc định kỳ hàng ngày để kiểm soát đường huyết


13
1.5.2. Tư vấn chế độ sinh hoạt, theo dõi chỉ số hằng ngày:
Ngoài sử dụng thuốc, chế độ sinh hoạt hằng ngày gồm: lối sống khỏe mạnh là
yếu tố nền tảng cơ bản trong điều trị. Giảm cân và tăng cường tập luyện duy trì đều
đặn và lâu dài có tác dụng duy trì ổn định glucose máu thấp.
1.5.3. Tư vấn chế độ ăn uống và chế độ dinh dưỡng:
Việc tư vấn giáo dục thực hành dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ rất quan trọng
để tăng cường hiểu biết, thực hành dinh dưỡng đúng, hợp lý giúp người bệnh kiểm
soát tốt chỉ số đường huyết, các chỉ số mỡ máu nhưng vẫn cung cấp đầy đủ năng lượng
hoạt động hàng ngày bình thường cho người bệnh đái tháo đường. Tư vấn dinh dưỡng
đóng vai trị quan trọng khơng chỉ điều trị bệnh đái tháo đường nói riêng mà các bệnh
lý khác nói chung.
Các hình thức tư vấn cho người bệnh cần được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau để người bệnh có thể hiểu và nắm được tầm quan trọng của việc thực hành
dinh dưỡng [7].
Mục đích của chế độ ăn đối với người bệnh ĐTĐ:
- Duy trì tình trạng dinh dưỡng thích hợp để đảm bảo: Sức khỏe tốt, sự phát
triển tốt và duy trì tổ chức cơ của cơ thể
- Duy trì cân bằng chuyển hóa, tránh các triệu chứng tăng đường máu
- Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn
- Đơn giản, không quá đắt tiền, phù hợp với bữa ăn của gia đình

- Ngăn ngừa các biến chứng
- Trong bệnh đái tháo đường khơng có một cơng thức tính chế độ ăn chung cho
tất cả người bệnh vì cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Béo hay gầy, lao động thể
lực hay không lao động, có biến chứng hay khơng có biến chứng, điều kiện kinh tế
- Thức ăn có glucid làm đường huyết tăng nhiều sau khi ăn; thức ăn có nhiều
lipid dễ gây xơ vữa động mạch ở người ĐTĐ. Như vậy, NB ĐTĐ cần hạn chế ăn nhiều
glucid và hạn chế lipid nhất là axit béo bão hòa [35].
Tư vấn về nhu cầu năng lượng hằng ngày:
Người bệnh đái tháo đường có nhu cầu năng lượng giống như người bình
thường (có thể giảm với người bệnh đái tháo đường thừa cân có nhu cầu giảm cân),
nhu cầu này tăng hay giảm và thay đổi khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên cũng có
những quan điểm chung như:

Thang Long University Library


14
- Tùy theo tuổi (Tuổi đang lớn cần nhiều năng lượng hơn người đã lớn tuổi)
- Tùy theo công việc nặng hay nhẹ
- Tùy theo thể trạng béo hay gầy
Tổng năng lượng (Kcal) mỗi ngày cho người bệnh tại bệnh viện
+ Nam 26Kcal/kg thể trọng/ ngày
+ Nữ 24Kcal/kg thể trọng/ngày
+ Đối với người bệnh điều trị tại giường < 25 cal/kg thể trọng/ ngày
Tổng năng lượng (Kcal) mỗi ngày cho người bệnh tại cộng đồng:
Nam

Nữ

(Kcal/kg thể trọng/ ngày)


(Kcal/kg thể trọng/ ngày)

Vừa

30

25

Tĩnh tại

35

30

Nặng

45

40

Mức lao động

Khi cần tăng thể trọng: cho thêm 300 – 500 Kcal/kg thể trọng/ ngày
Khi cần giảm thể trọng: trừ đi 1000 Kcal/kg thể trọng/ ngày
Tư vấn về phân bố số lượng bữa ăn trong ngày:
- Người bệnh ĐTĐ nên chia thành nhiều bữa ăn trong ngày, dựa trên tổng số
năng lượng của cả ngày. Cụ thể:
+ Bữa sáng: 10%
+ Bữa sáng phụ: 10%

+ Bữa trưa: 30%
+ Bữa phụ chiều: 10%
+ Bữa tối: 30%
+ Bữa tối phụ: 10%
Đối với người bệnh có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng đường huyết tăng
cao sau bữa ăn phù hợp với insulin có tác dụng mạnh nhất.
Một số bữa ăn hàng ngày của bệnh nhân ĐTĐ: Phụ lục 3, phụ lục 4


15
1.5.4. Tư vấn chế độ vận động:
Trong thập kỷ vừa qua, nhận thức của xã hội về tác dụng của hoạt động thể lực
và tập thể dục đối với người lớn tuổi (> 70 tuổi), vấn đề lão hóa đã có những biến
chuyển quan trọng. Trên tồn thế giới, tỷ lệ người lớn tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong dân số
với tốc độ gia tăng nhanh nhóm người trên 85 tuổi. Đối với nhiều người lớn tuổi, hoạt
động thể lực và tập thể dục đóng vai trị quan trọng trong việc phòng bệnh, cải thiện
sức khỏe thể chất và tinh thần. Những người thường xuyên tập thể dục có nhiều năm
sống khỏe mạnh hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, các bệnh mạn tính ở người cao tuổi
liên quan chủ yếu do ít hoạt động thể lực hơn là tình trạng lão hóa. Nhiều nghiên cứu
cũng chỉ ra, tập thể dục, hoạt động thể lực có tác dụng cải thiện sức khỏe và ngăn
ngừa tình trạng suy giảm chức năng cơ thể ngay cả ở những người bệnh có bệnh lý
phức tạp, chức năng suy giảm [15].
Đối với người bệnh đái tháo đường type 2, tập luyện thể dục thường xuyên sẽ
làm tăng tinh nhạy cảm với insulin của các mô thậm chí cả khi nghỉ ngơi. Sự tăng tính
nhạy cảm với insulin cũng thấy ở những người không bị đái tháo đường, tuy nhiên
điều này rất quan trọng với nhóm người bệnh đái tháo đường type 2 và các nhó bệnh
nhân bị giảm tính nhạy cảm với insulin khi nghỉ ngơi. Có thể nói rằng, ít hoạt động thể
lực là yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường type 2. Một số nghiên cứu đã chứng
minh có thể phịng ngừa sự tiến triển của bệnh đái tháo đường type 2 thông qua hoạt
động thể lực [15].

Một phát hiện thú vị cho thấy có mối tương quan nghịch giữa khối lượng luyện
tập và nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường type 2. Người bệnh đái tháo đường type
2 có nguy cơ mắc chứng nhồi máu cơ tim và đột quỵ cao gấp 3 – 4 lần, vì vậy việc tập
thể lực ở nhóm người bệnh này giúp giảm các nguy cơ mắc bệnh tim, hơn nữa cịn làm
tăng tính nhạy cảm với insulin, cải thiện nồng độ mỡ trong máu và làm giảm huyết áp.
Trong một nghiên cứu mới cơng bố gần đây, nhóm các người bệnh đái tháo đường
type 2 không được điều trị bằng insulin (39 – 70 tuổi), được chỉ định ngẫu nhiên tham
gia các bài tập độ bền, bài tập sức bền, bài tập phối hợp và nhóm chứng khơng thực
hiện. Trong 6 tháng, nghiên cứu cho thấy việc kiểm soát đường máu được cải thiện
(qua chỉ số HbA1c) ở tất cả người tham gia thực hiện luyện tập thể lực.

Thang Long University Library


16
Theo một nghiên cứu ngẫu nhiên, các tác giả nghiên cứu chỉ ra rằng biện pháp
thay đổi lối sống (hoạt động thể lực 2 – 3 lần mỗi tuần và tư vấn chế độ dinh dưỡng)
làm giảm lượng HbA1c ở nhóm người bệnh Đái tháo đường type 2 (đang điều trị bằng
thuốc hạ đường huyết nhưng chưa kiểm soát tốt đường máu) tương đương với điều trị
phối hợp insulin [15].
Bảng 1.3: Khuyến cáo chung cho việc tập luyện thể lực đối với người bệnh đái tháo
đường type 2 [41]:
Hình thức

Các bài tập

luyện tập

Hoạt động
cơ bản


Đi bộ, leo cầu thang,
làm vườn hoặc đi bộ
lúc làm việc và ở nhà

Tần suất

Cƣờng độ luyện

luyện tập

tập

Thời gian

Vẫn có thể nói
Hằng

chuyện được 30 –

ngày

50% lượng oxi hấp

> 30 phút

thu tối đa

Đi bộ với gậy, chạy


Cho tới khi khó

bộ, xe đạp, bơi lội,

thở

Thể dục

trượt tuyết, lớp thể

3–5

Bắt đầu chậm và

20 – 60

thẩm mỹ

dục thẩm mỹ, khiêu

lần/tuần

tăng dần tới 40 –

phút

vũ, bơi thuyền,môn

70% lượng oxi hấp


thể thao với bóng

thu tối đa

Chuyển động sử dụng

Cho tới khi hoặc

8 – 10 bài

Các bài tập

cơ thể làm đối kháng,

2–3

gần như cơ kiệt

tập, mỗi

sức bền

dây tập, tạ, dụng cụ

ngày/tuần

sức đối với mỗi

bài lặp lại


bài tập**

8 - 12 lần

đối kháng hoặc đẩy tạ

* Cần phải giảm cường độ luyện tập trong trường hợp có biến chứng về tim mạch,
thận và mắt cũng như rối loạn chức năng thần kinh thực vật.
** Thay thế bằng các bài tập dễ dàng hơn trong trường hợp có biến chứng về tim
mạch, thận và mắt.


×