Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phạm thị thùy linh phân tích hiệu quả trong việc giám sát, quản lí tương tác thuốc thuốc trong đơn ngoại trú tại bệnh viện đa khoa hà đông luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 101 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

`

PHẠM THỊ THÙY LINH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC
GIÁM SÁT, QUẢN LÍ TƯƠNG TÁC THUỐC THUỐC TRONG ĐƠN NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2023


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

`PHẠM

THỊ THÙY LINH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIÁM
SÁT, QUẢN LÍ TƯƠNG TÁC THUỐC THUỐC TRONG ĐƠN NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC LÝ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ : CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BÁ HẢI
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội



HÀ NỘI, NĂM 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tơi tới
TS.LÊ BÁ HẢI – Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội.
Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, động viên và truyền đạt cho tôi những
kiến thức, cách thức, kinh nghiệm, nhận xét q báu trong suốt q trình thực hiện
và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, Phịng Quản lí
Đào tạo, Bộ môn Dược lâm sàng, và các Thầy Cô trường Đại học Dược Hà Nội, đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học hỏi, trau dồi rất nhiều bài học, kiến thức quý
giá trong thời gian học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, Khoa Dược, Phịng Cơng nghệ
thơng tin và các bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
phối hợp giúp đỡ nhiệt tình cho tơi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Cuối cùng, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2023
Học viên

Phạm Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ........................................................................................... 3

1.1. Tổng quan về tương tác thuốc ..............................................................................3
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc ...............................................................................3
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc ..............................................................................3
1.1.3. Phân loại tương tác thuốc .......................................................................................... 4
1.1.4. Các yếu tố liên quan tới tương tác thuốc: .........................................................7
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc .............................................................................9
1.2. Tổng quan về quản lí, giám sát tương tác thuốc trong thực hành dược lâm sàng ...10
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc ................................................................................10
1.2.2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc .............................................................10
1.2.3. Phân tích - biện giải tương tác thuốc...............................................................16
1.2.4. Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ..............................16
1.2.5. Can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc ......................18
1.3. Tổng quan về một số nghiên cứu về quản lý về tương tác thuốc trong thực hành
lâm sàng.....................................................................................................................19
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới..................................................................................19
1.4. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa Hà Đông và hoạt động dược lâm sàng
tại Bệnh viện .............................................................................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24
2.1. Mục tiêu 1: Xác định các tương tác thuốc – thuốc cần chú ý trong đơn ngoại trú tại
bệnh viện đa khoa Hà Đông từ từ 01/ 01/2022 đến 30/ 06/2022 ....................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................24
2.1.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................25
2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả của việc giám sát, quản lí tương tác thuốc- thuốc
trong đơn ngoại trú thơng qua phần mềm tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông..............28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................28
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................................30



2.2.3. Quy ước và căn cứ để rà soát tương tác thuốc ...................................................31
2.3. Xử lý số liệu.................................................................................................................32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................33
3.1. Xác định các tương tác thuốc – thuốc cần chú ý trong đơn ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa Hà Đông từ 01/01/2022 đến 30/06/2022. ............................................33
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân trong đơn ngoại trú có tương tác thuốc – thuốc ...........34
3.1.2. Đặc điểm các cặp tương tác thuốc- thuốc xuất hiện trong đơn ngoại trú. ......36
3.2. Hiệu quả của việc giám sát, quản lí tương tác thuốc - thuốc trong đơn ngoại trú
thông qua phần mềm tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông. ...................................................44
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...............................................................................................52
4.1. Xác định các tương tác thuốc – thuốc cần chú ý trong đơn ngoại trú tại bệnh viện
đa khoa Hà Đông từ 01/01/2022 đến 30/06/2022. ...........................................................52
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................52
4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân có tương tác thuốc - thuốc trong đơn ngoại trú. ...........53
4.1.3. Đặc điểm các cặp tương tác thuốc- thuốc trong đơn ngoại trú. .....................54
4.2. Hiệu quả của việc giám sát, quản lí tương tác thuốc – thuốc trong đơn ngoại trú
thông qua phần mềm tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông. ...................................................54
4.3. Ưu nhược điểm và hạn chế nghiên cứu..............................................................58
4.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................................58
4.3.2. Nhược điểm .....................................................................................................58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACE

Ức chế enzym chuyển angiotensin (Angiotensin coverting enzyme)


ARBs

Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (Angiotensin II receptor blockers)

BN

Bệnh nhân

BNF

British National Formulary

CCBs

Thuốc chẹn kênh Canxi (Calcium channel blocker)

CDSS

Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (Clinical decision support system)

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DDI

Tương tác thuốc - thuốc (Drug-drug interactions)

DIF


Drug Interaction Facts

DRP

Các vấn đề liên quan tới thuốc (Drug-related problems)

DSLS

Dược sĩ lâm sàng

eMC

Compendium Electronic Medicines

CCD

Chống chỉ định

NT

Nghiêm trọng

MM

Drug interactions- Micromedex Solutions

NSAIDs

Thuốc chống viêm không steroid
(Non-steroidal anti-inflammatory drugs)


STT

Số thứ tự

TT

Tương tác

TTT

Tương tác thuốc

DĐH

Dược động học

DLH

Dược lực học


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ............................11
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng
liên quan tới phát hiện và quản lý tương tác thuốc...........................................................19
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về tương tác thuốc dựa trên CDSS ............20
Bảng 2.1. Phân loại các cặp tương tác thuốc sau khi thống nhất 2 danh mục ................31
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ........................................................................34

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú có DDI ...............35
Bảng 3.3. Đặc điểm của các cặp DDI xuất hiện trong đơn ngoại trú .............................36
Bảng 3.4. Tần suất các cặp DDI xuất hiện trong đơn ngoại trú ......................................40
Bảng 3.5. Tỷ lệ phịng khám xuất hiện DDI rà sốt thông qua phần mềm ....................43
Bảng 3.6. Đặc điểm chung của các trường hợp xuất hiện cặp DDI ................................44
Bảng 3.7. Đặc điểm đơn thuốc và bệnh nhân qua ............................................................45
giai đoạn trước và sau can hiệp..........................................................................................45
Bảng 3.8. Tần suất xuất hiện từng cặp DDI qua giai đoạn trước và sau can thiệp ........46
Bảng 3.9. Quản lí cặp TTT trong thực hành dược lâm sàng ...........................................50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tương tác dược động học của thuốc ......................................................... 6
Hình 1.2. Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat..................................15
Hình 2.1. Trường dữ liệu chiết xuất từ phần mềm ...........................................................25
Hình 2.2. Sơ đồ giám sát, quản lí trong đơn ngoại trú có DDI tại Bệnh viện Đa khoa Hà
Đơng năm 2022 ..................................................................................................................25
Hình 2.3. File excel thể hiện kết quả tầm soát các cặp DDI ............................................27
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn đánh giá hiệu quả giám sát, quản lý DDI trong
đơn ngoại trú .......................................................................................................................29
Hình 3.1. Sơ đồ kết quả rà sốt DDI trong đơn ngoại trú ................................................33
Hình 3.2. Tỷ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân trong đơn ngoại trú có DDI ..........................35
Hình 3.3. Tỷ lệ phịng khám xuất hiện DDI rà sốt thơng qua phần mềm .....................43
Hình 3.4. Tần suất xuất hiện các cặp DDI qua từng giai đoạn .......................................49
Hình 4.3. Hệ thống cảnh báo cho bác sĩ khi kê đơn .........................................................57
Hình 4.4. Báo cáo giám sát, quản lí trên phần mềm HIS................................................58


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thực tế hiện nay, có thể nhận thấy rằng với việc sử dụng nhiều thuốc,

cũng như sự phối hợp nhiều thuốc với nhau sẽ khó có thể tránh khỏi việc sai sót và
hậu quả của các tương tác thuốc-thuốc trong điều kiện đa bệnh lý, đa triệu chứng.
Đây cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện các tương tác bất lợi, làm giảm chất
lượng, hiệu quả điều trị, ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh, thậm chí là ngun
do gây tử vong bệnh nhân[3],[32]. Ngồi ra, tương tác thuốc cũng ảnh hưởng đến
kinh tế do kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị[64]. Về mặt lâm sàng, việc
giám sát, quản lí, sàng lọc, phát hiện ra các tương tác thuốc đóng một vai trò quan
trọng trong việc hạn chế tối đa những nguy cơ, hậu quả của các tương tác gây ra.
Hiện nay, hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng(CDSS) đã được nhiều bệnh
viện trên thế giới sử dụng tích hợp trực tiếp vào phần mềm kê đơn điện tử hay phần
mềm quản lí bệnh viện (HIS) để đưa cảnh báo tương tác thuốc cho các bác sĩ ngay
thời điểm kê đơn, từ đó góp phần làm giảm nguy cơ gặp tương tác thuốc[38]. Nghiên
cứu của Moura (2012) đã chỉ ra tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng giảm 81% khi có
sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng kết hợp với phần mềm cảnh báo tương tác thuốc [62].
Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho rằng nếu lạm dụng CDSS cảnh báo q nhiều
nội dung khơng có ý nghĩa lâm sàng sẽ rất đến hiệu quả rất thấp, gây ra sự cảnh báo
mệt mỏi cho người kê đơn, dẫn đến sẽ bị bỏ qua hoặc tắt hệ thống CDSS [58].
Tại Việt Nam, việc tích hợp cơng cụ này vào phần mềm kê đơn/bệnh án điện tử
vẫn còn nhỏ lẻ trên từng bệnh viện do có nhiều vấn đề vướng mắc như thuật tốn tìm
kiếm và tốc độ xử lý dữ liệu khi rà soát; cơ sở phần mềm kê đơn/bệnh án điện tử được
sử dụng trong các bệnh viện là do các nhà viết phần mềm khác nhau. Mặt khác thực
tế tại nhiều bệnh viện, danh mục các cặp tương tác thuốc theo lý thuyết thường rất
nhiều thông tin, số lượng cặp TTT rất lớn, việc bác sĩ phải nhớ tất cả thơng tin trong
danh mục là việc khá khó khăn, từ đó có thể dẫn đến quên và vẫn kê TTT trong đơn.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu cài toàn bộ danh mục TTT lên phần
mềm kê đơn sẽ làm tốc độ xử lý cảnh báo TTT bị chậm lại, nhiều thông tin không
cần thiết dẫn đến người kê đơn dễ chủ động tắt hệ thống cảnh báo tương tác thuốc
trước khi thực hiện kê đơn[58].

1



Năm 2021, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thành Hải và cộng sự đã tiến hành
rà soát các cặp tương tác chống chỉ định bằng phần mềm Navicat® lập trình code
theo ngơn ngữ SQL và đã tìm được 789 lượt TTT CCĐ của 26 cặp TTT CCĐ thường
xuất hiện trên các đơn thuốc tại 3 bệnh viện [16].
Bệnh viện đa khoa Hà Đông hiện là bệnh viện hạng I của thành phố Hà Nội. Hàng
năm, bình quân bệnh viện cũng tiếp nhận 400.000 lượt tới khám và điều trị với nhiều
mặt bệnh phức tạp, đòi hỏi việc kết hợp nhiều thuốc trong đơn nên dễ dẫn đến gặp
các vấn đề về tương tác thuốc. Hiện tại, bệnh viện cũng đang trong q trình ứng
dụng các cơng cụ rà sốt đơn bằng điện tử để cảnh báo nhưng vẫn còn hạn chế nhiều
mặt. Tại nhiều bệnh viện nói chung cũng như bệnh viện đa khoa Hà Đơng nói riêng,
có thể thấy rằng đa phần việc quản lí, đánh giá tương tác thuốc đều ở nội trú. Nhìn
tổng thể có thể thấy rằng việc theo dõi, giám sát, quản lí tương tác thuốc không chỉ
cần thiết ở nội trú mà ở ngoại trú cũng rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế các vấn đề về tương tác thuốc có thể gây ra, cũng như u
cầu giám sát, quản lí tương tác thuốc, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: “Phân tích
hiệu quả trong việc giám sát, quản lí tương tác thuốc-thuốc trong đơn ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa Hà Đông” với hai mục tiêu như sau:
1. Xác định các tương tác thuốc – thuốc cần chú ý trong đơn ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa Hà Đông.
2. Đánh giá hiệu quả của việc giám sát, quản lí tương tác thuốc- thuốc trong
đơn ngoại trú thông qua phần mềm tại Bệnh viện đa khoa Hà Đơng.
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm chúng tơi hy vọng đóng góp phần nào trong việc
giám sát, quản lí tương tác thuốc- thuốc được hiệu quả, giúp ích giảm sự sai sót trong
đơn ngoại trú, cũng như là nâng cao hiệu quả điều trị, an toàn cho người bệnh tại
Bệnh viện đa khoa Hà Đông.

2



CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc
Tương tác thuốc là một phản ứng giữa một thuốc với một tác nhân thứ hai
(thuốc, thực phẩm, hố chất khác). Phản ứng đó có thể xảy ra khi tiếp xúc với cơ thể
hay hoàn toàn ở bên ngoài cơ thể khi bào chế, bảo quản, thử nghiệm hay chế biến các
thuốc[2].
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc khi
sử dụng đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc có thể là với một
tác nhân hóa học khác [2].Tương tác thuốc có nhiều dạng khác nhau: tương tác thuốc
- thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - dược liệu, tương tác thuốc - tình
trạng bệnh lý, tương tác thuốc - xét nghiệm...., phối hợp clarithromycin với
simvastatin là TTT chống chỉ định do làm tăng nồng độ simvastatin trong máu dẫn
đến tăng nguy cơ mắc bệnh cơ và hội chứng tiêu cơ vân cấp.
Khi số lượng thuốc được bệnh nhân sử dụng càng nhiều thì nguy cơ gặp phải
tương tác thuốc càng cao. Tần suất gặp phải tương tác thuốc 3-5 % khi dùng vài thuốc
và tới 20% khi dùng 10-20 thuốc đặc biệt nguy cơ này tăng lên 100% khi bệnh nhân
dùng 20 thuốc trở lên.Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) khi kết hợp nhiều loại thuốc
sẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh
nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là 40% khi dùng phối hợp 1620 loại. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu tập trung vào
các tương tác thuốc - thuốc có ý nghĩa lâm sàng quan trọng trong công tác điều trị.
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc
Theo như các nghiên cứu hay báo cáo thì tỷ lệ tương tác thuốc thường rất khác
nhau[2]. Nhiều yếu tố dẫn đến sự khác biệt như bối cảnh nghiên cứu ( nội trú, ngoại
trú), phương pháp nghiên cứu( hồi cứu, tiến cứu), đối tượng nghiên cứu( bệnh nhân
trẻ tuổi hay già tuổi hoặc bệnh nhân mắc các bệnh lý như tim mạch, huyết áp,..), công
cụ phát hiện TTT( sách, phần mềm), thời gian đánh giá, tiêu chí thu thập thơng tin(
tất cả các tương tác thuốc, hay chỉ tương tác bất lợi hoặc tương tác nghiêm trọng).


3


Theo như các kết quả nghiên cứu thì tỷ lệ tương tác thuốc sẽ gặp nhiều hơn trong
các đơn thuốc nội trú sẽ cao, mặc dù ngoại trú tỷ lệ tương tác thuốc cũng chiếm tỷ lệ
tương đối.Tại thế giới, Nghiên cứu của Chatsisvili A và cộng sự tiến hành tại các nhà
thuốc cộng đồng ở Hy Lạp cho thấy 18,5% đơn thuốc có tương tác, trong đó, tương
tác mức độ ở mức độ nghiêm trọng chiếm 10,5% tổng số tương tác [13].Trong khi
đó, nghiên cứu của Erdeljic V và cộng sự thực hiện trên bệnh nhân nội trú tại hai bệnh
viện đại học ở Croatia lại cho thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc tiềm tàng lên đến 46%,
phần lớn các tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm trọng (56% tương tác ở mức
độ trung bình, 33% tương tác ở mức độnghiêm trọng) [17]. Nghiên cứu tổng quan hệ
thống của LM de Oliveira (2021) với sự tham gia của 9577 bệnh nhân. Tỷ lệ phổ biến
của tương tác thuốc dao động từ 8,34% đến 100%.
Tại Việt Nam, cũng có rất nhiều nghiên cứu về tương tác thuốc để so sánh, đánh
giá, xây dựng nên danh mục tương tác thuốc. Như nghiên cứu tương tác thuốc tại
Bệnh viện Hữu nghị năm 2004, tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc nội trú là 50%[6].Bên
cạnh đó, nghiên cứu Nguyễn Trọng Dự (2020) đã xây dựng được 27 cặp tương tác
chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E Trung ương dựa trên
sự đồng thuận của 3 cơ sở dữ liệu là MM, DIF và tờ hướng dẫn sử dụng, rà soát 7445
đơn thuốc tỷ lệ phát hiện tương tác thuốc là 4,15% [12]. Trong một nghiên cứu khác,
khi rà soát hơn 1000 đơn ngoại trú, tỷ lệ đơn thuốc có tương thuốc là 16%, tương tác
nghiêm trọng chiếm khoảng 2-3%.
Đa số TTT gây ra hậu quả bất lợi. Ảnh hưởng của TTT trên bệnh nhân rất đa dạng,
TTT có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện phản ứng có hại của thuốc (ADR) hoặc làm
giảm hiệu quả điều trị. Những nghiên cứu trên góp phần cảnh báo bác sĩ cần lưu ý
đến tương tác thuốc trong điều trị bởi khơng một nghiên cứu nào có thể đưa ra con số
chính xác về tỷ lệ tương tác thuốc xuất hiện trong thực hành lâm sàng dù cho tỷ lệ
xuất hiện tương tác có thấp, vẫn có một số bệnh nhân có nguy cơ gặp phải hậu quả
(thậm chí cịn nghiêm trọng), đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi thuốc được kê đơn

và sử dụng mỗi ngày ngày càng nhiều.
1.1.3. Phân loại tương tác thuốc
Có nhiều cách phân loại tương tác thuốc khác nhau: theo cơ chế, theo mức độ
nghiêm trọng, theo đích tác dụng hoặc theo khuyến cáo quản lý lâm sàng.
Dựa theo cơ chế, tương tác thuốc được phân thành hai nhóm, bao gồm tương
tác dược dược động học và tương tác dược lực học [2],[5].
4


* Tương tác dược lực học:
Tương tác dược lực học gặp khi phối hợp các thuốc có cùng tác dụng dược lý
hoặc tác dụng không mong muốn tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn nhau. Đây là loại
tương tác đặc hiệu, các thuốc có cùng cơ chế sẽ có cùng một kiểu tương tác dược lực
học. Tương tác dược lực học chiếm phần lớn các tương tác gặp phải trong điều trị.
Tương tác dược lực học có thể do:
Tương tác trên cùng receptor: thường dẫn đến hậu quả làm giảm hoặc mất tác
dụng của thuốc dùng kèm, bao gồm đối kháng cạnh tranh và không cạnh tranh như
Naloxon để giải độc morphin, các thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic để điều trị tăng
huyết áp, loạn nhịp tim có thể làm mất tác dụng giãn phế quản của các thuốc điều trị
hen nhóm kích thích thụ thể beta2-adrenergic
Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý. Những tương tác xảy ra
tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tác dụng: làm tăng tác dụng (tương tác
hiệp đồng) ví dự như phối hợp thuốc lợi tiểu với các thuốc chống tăng huyết áp để
điều trị bệnh tăng huyết áp, phối hợp kháng sinh với các thuốc giảm tiết HCL để điều
trị viêm loét dạ dày.
Những tương tác do phối hợp thuốc có cùng kiểu độc tính (cộng độc tính). Đây
là kiểu tương tác bất lợi thường gặp do vô tình sử dụng các thuốc có tác dụng điều trị
khác nhau nhưng lại có độc tính trên cùng một cơ quan ví dụ như phối hợp Amikacin
với Furosemide làm tăng độc tính trên thận và tai dẫn đến tăng nguy cơ suy thận và
điếc, các thuốc corticoid với các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) làm tăng

nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
* Tương tác dược động học:
Tương tác dược động học là những tương tác làm thay đổi một hay nhiều thơng
số cơ bản của q trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Hậu quả của
tương tác dược động học là sự thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương, dẫn đến
thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính [2],[5]. Đây là loại tương tác xảy ra trong
suốt q trình tuần hồn của thuốc trong cơ thể, khó đốn trước, khơng liênquan đến
cơ chế tác dụng của thuốc. Tương tác dược động học của thuốc được trình bày qua
sơ đồ sau :

5


Hình 1.1. Sơ đồ tương tác dược động học của thuốc
 Tương tác dược động học có thể do:
+ Thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc.
+ Thay đổi phân bố của thuốc trong cơ thể.
+ Thay đổi chuyển hóa thuốc tại gan.
+ Thay đổi bài xuất thuốc qua thận.
* Thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc
- Do thay đổi pH dạ dày, ví dụ Ketoconazol giảm hấp thu khi pH dạ dày tăng (do
PPI, do kháng histamin, do antacid).
- Do thay đổi nhu động đường tiêu hóa, về mặt nguyên tắc một thuốc được tống
nhanh ra khỏi dạ dày sẽ có lợi cho việc hấp thu vì ruột là vị trí hấp thu tối ưu đối với
thuốc, ngược lại nếu một thuốc bị tống nhanh ra khỏi ruột sẽ bị giảm hấp thu.
- Do tạo phức khó hấp thu/ cản trở hấp thu ví dụ Antacid là giảm hấp thu của
ciprofloxacin.
* Thay đổi phân bố thu
- Đẩy nhau khỏi liên kết protein huyết tương. Tương tác loại này chỉ xảy ra với các
thuốc có tỷ lệ liên kết với protein cao (trên 80%) như cặp tương tác giữa Methotrexat

– NSAID
- Thay đổi tỷ lệ nước dịch ngoại bào của cơ thể

6


* Thay đổi chuyển hóa thuốc:
- Cảm ứng enzym
- Ức chế enzym
* Thay đổi bài xuất thuốc qua thận
- Thay đổi pH nước tiểu
- Cạnh tranh chất mang
1.1.4. Các yếu tố liên quan tới tương tác thuốc:
* Yếu tố liên quan đến thuốc
- Phối hợp nhiều thuốc: nguy cơ gặp tương tác tăng lên theo số thuốc sử dụng cho
người bệnh [35], [55], [61]. Guthrie và cộng sự nghiên cứu trên quần thể 311.811
người bệnh ngoại trú năm 2010 đã chỉ ra tỷ lệ gặp tương tác thuốc tiềm tàng khi dùng
5-9 thuốc là 40%, tỷ lệ này tăng lên 60% khi dùng 10-14 loại thuốc và tới 81% ở bệnh
nhân được kẻ từ 15 thuốc trở lên [47].
- Sử dụng thuốc có khoảng điều trị hẹp: các thuốc có khoảng trị liệu hẹp có sự
khác biệt rất ít giữa liều điều trị và liều gây ra độc tính nên khi xảy ra tương tác với
các thuốc này nguy cơ gặp phản ứng có hại trên lâm sàng cao hơn các thuốc khác.
Các thuốc có khoảng điều trị hẹp thường được kể đến bao gồm:
+ Kháng sinh aminoglycosid: gentamicin, tobramycin
+ Thuốc chống động: warfarin, heparin
+ Thuốc điều trị động kinh: carbamazepin, phenytoin, acid valproic
+ Thuốc chống trầm cảm: lithi, các thuốc chống trầm cảm ba vòng + Thuốc khác:
digoxin, quinidin, procainamid, cyclosporin, theophylin, levothyroxin, tacrolimus,
methotrexat [56].
* Yếu tố thuộc về bệnh nhân

- Số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng càng tăng thì càng có nguy cơ cao gặp tương
tác thuốc.
Yếu tố di truyền đóng vai trị quyết định tốc độ của enzym trong q trình
chuyển hóa thuốc, trong đó hệ thống enzyme chuyển hóa thuốc quan trọng nhất là
cytocrom P450. Bệnh nhân có enzyme chuyển hóa thuốc chậm thường có ít nguy cơ

7


gặp tương tác thuốc hơn bệnh nhân có enzyme chuyển hóa thuốc nhanh [67]. Những
khác biệt về dược động học của thuốc ở những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ
em, phụ nữ có thai và cho con bú, người cao tuổi dẫn đến nguy cơ xảy ra tương tác
cao hơn bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 1 tuổi có nhiều cơ quan trong cơ thể
chưa hồn thiện về mặt chức năng.
Người cao tuổi có những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan trong
cơ thể đặc biệt là gan, thận, đồng thời người cao tuổi thường mắc đồng thời nhiều
bệnh lý khác nhau cùng một lúc. Phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý,
thuốc dùng cho mẹ có thể gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho thai nhi. Ngồi ra, bệnh
nhân béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ chuyển hóa Enzym
vì thế đối tượng này nhạy cảm hơn và dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc hơn.
Những đối tượng khác cũng có nguy cơ cao gặp tương tác thuốc bao gồm bệnh nhân
có bệnh lý nặng, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn, bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật ghép
cơ quan. Người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ gặp phải tương tác cao hơn các nhóm
tuổi khác do đặc điểm có nhiều bệnh mắc kèm và cần sử dụng nhiều thuốc.
Những bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, phải sử dụng đồng thời nhiều
thuốc, kết quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng lên theo số lượng thuốc phối hợp. Trên
đối tượng bệnh nhân có các bệnh lý mắc kèm làm tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc
bệnh tim mạch, đái tháo đường, động kinh, bệnh lý tiêu hóa, bệnh về gan, tăng lipid
máu, suy chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng thận,
bệnh hô hấp, …. [2],[5]. Một số tình trạng bệnh lý địi hỏi sử dụng các thuốc có

khoảng điều trị hẹp, do tương tác thuốc cũng có thể làm xuất hiện độc tính trên bệnh
nhân [64]. Ngồi ra, cũng có những tương tác thuốc xảy ra phụ thuộ vào nồng độ
trong máu, do đó liều dùng và tính chất dược động học của thuốc quyết định việc xảy
ra tương tác thuốc và hậu quả của tương tác thuốc đó.
* Yếu tố liên quan đến nhân viên y tế
- Nhiều bác sỹ để đơn cho một người bệnh: số lượng người kê đơn ảnh hưởng
đáng kể đến nguy cơ gặp tương tác thuốc [6], [35]. Nguyên nhân có thể là do một
bệnh nhân có thể mắc nhiều bệnh cùng lúc và được khám bởi nhiều bác sỹ khác nhau.

8


Nếu bác sỹ không khai thác đầy đủ tiền sử dùng thuốc của người bệnh có thể dẫn đến
việc kê các thuốc có tương tác với các thuốc mà người bệnh đang sử dụng.
- Nhiều dược sỹ cấp phát thuốc: bệnh nhân có thể mua thuốc tại các nhà thuốc
khác nhau, trường hợp dược sĩ không nắm bắt được các thuốc người bệnh nhân đang
sử dụng có thể dẫn đến việc bán thuốc có tương tác với thuốc người bệnh đang dùng
trước đó [6].
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra phổ biến trong điều trị. Có những tương
tác làm tăng hiệu quả điều trị, người thầy thuốc vận dụng tương tác đó để đem lại lợi
ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, đa số tương tác gây ra hậu quả bất lợi. Ảnh hưởng của
tương tác thuốc trên bệnh nhân rất đa dạng, tương tác thuốc có thể làm tăng nguy cơ
xuất hiện phản ứng bất lợi của thuốc, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị. Trong
nghiên cứu ở Crotatia cho thấy 7,8% số phản ứng bất lợi được báo cáo có liên quan
đến tương tác thuốc.
Tương tác thuốc làm tăng nguy cơ đe dọa tính mạng, có thể dẫn đến tử vong.
Tương tác thuốc làm tăng nguy cơ nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện. Ước tính
khoảng 0,6-3% số bệnh nhân nhập viện do gặp các ADR liên quan đến tương tác
thuốc. Với bệnh nhân cao tuổi, tỷ lệ nhập viện do tương tác còn tăng lên tới 4,8%.

Tương tác thuốc làm tăng chi phí điều trị. Tại Mĩ, Halmiton đã đánh giá thiệt hại về
kinh tế do tương tác gây ra lên tới 1,3 tỷ đô la mỗi năm. Tuy nhiên đa số các TTT
được biết đến gây bất lợi cho người bệnh, làm giảm hiệu quả điều trị, tăng nguy cơ
nhập viện, tăng chi phí tăng tỷ lệ gặp tác dụng khơng mong muốn hoặc độc tính. Mặt
trái này được lưu ý nhiều hơn bởi đây là những hậu quả không định trước dẫn đến
thất bại điều trị và tăng lý lệ tai biến do thuốc [3].. Một nghiên cứu ở bệnh viện trưởng
đại học tại Serbia năm 2017 đã báo cáo TTT đóng góp 9,69% nguyên nhân nhập viện
ở các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Dechanont và cộng sự phân tích gộp từ 13
nghiên cứu cho thấy trong số các bệnh nhân gặp ADR phải nhập viện, tỷ lệ bệnh nhân
liên quan.

9


Nguy hiểm hơn, một số tương tác thuốc có nguy cơ đe dọa tính mạng của người
bệnh thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ví dụ, phối hợp moxifloxacin và amiodaron
có nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, xoắn đình, trụy tim mạch và tử vong [31].
Tương tác thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho
chính bệnh nhân mà cịn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như cán bộ y tế (phải
chịu trách nhiệm pháp lý), bệnh viện hoặc cơ sở điều trị (gia tăng chi phí điều trị),
cơng ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng kí khỏi thị trường).
Bởi vậy, những kiến thức về tương tác thuốc với bằng chứng cụ thể, có ý nghĩa lâm
sàng là rất thiết thực để hạn chế được các phản ứng có hại của thuốc trong thực hành,
giảm thiểu các yếu tố rủi ro cho bệnh nhân. Do đó việc cần có biện pháp quản lý để
tránh những tương tác nghiêm trọng xảy ra cũng như không đem lại hiệu quả điều trị
tốt trong việc phối hợp thuốc là hết sức cần thiết cho các cơ sở khám chữa bệnh và
nhiều đối tượng khác nữa.
1.2. Tổng quan về quản lí, giám sát tương tác thuốc trong thực hành dược lâm
sàng
Quy trình quản lí, giám sát tương tác thuốc trong thực hành dược lâm sàng thường

dựa trên 3 bước như sau: (1) Phát hiện tương tác thuốc; (2) Phân tích - biện giải
tương tác thuốc; (3) Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng.
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể được phát hiện theo nhiều cách khác nhau, các phương
pháp thường được sử dụng bao gồm:
- Tra cứu từ các cơ sở dữ liệu

- Tra cứu tử danh mục tương tác thuốc cần chú ý
- Thông qua hệ thống hoặc phần mềm tầm soát tương tác thuốc
1.2.2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu TTT đã được xây dựng và phát triển trên
thế giới. Các CSDL thường được trình bày dưới dạng sách hoặc phần mềm dễ sử
dụng, thuận tiện cho việc tra cứu nhanh để phát hiện và xử trí TTT. Một số CSDL tra
cứu TTT thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.1 dưới
đây:

10


Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
STT Tên cơ sở dữ liệu

Loại
CSDL

Ngôn
ngữ

Ưu/nhược điểm (4)


Các CSDL sàng lọc TTT
Phần mềm

1

MIMS Drug
Interactions

tra cứu

Tiếng

trực tuyến/

Anh

ngoại

- Nhanh, cập nhật và liên kết
Tiếng Anh các vùng CSDL
tốt, khuyến cáo dựa trên bằng
chứng

tuyến
2

Medscape (Drug
Interaction
Checker)


Phần mềm
tra cứu
trực tuyến

Tiếng
Anh

- Nhanh, dễ sử dụng, miễn phí
- Thơng tin cịn thiếu và chưa
được kiểm chứng đầy đủ

3

Drug.com
(Interaction
Checker)

Phần mềm
tra cứu
trực tuyến

Tiếng
Anh

- Nhanh, dễ sử dụng, miễn phí
- Thơng tin chưa được kiểm
chứng đầy đủ

Drug interactions Phần mềm
Tiếng

- Micromedex®
tra cứu
Anh
Solutions
trực tuyến
Cơ sở dữ liệu tra cứu từng cặp tương tác thuốc
4

- Dễ sử dụng, nhanh

5

Drug Interaction
Facts(DIF)

Sách

Tiếng
Anh

Nhanh, dễ sử dụng,chính xác,
đưa ra khuyến cáo dựa trên
bằng chứng

6

Stockley's Drug
Interactions
(SDI)


Sách/
phần mềm
tra cứu
trực tuyến

Tiếng
Anh

- Cập nhật chậm, chi phí cao
- Nhanh, chính xác, dễ
hiểu,đưa ra khuyến cáo dựa
trên bằng chứng

11


STT Tên cơ sở dữ liệu

Loại
CSDL
Sách

Ngôn
ngữ
Tiếng
Việt

Ưu/nhược điểm (4)

7


Dược thư quốc
gia

8

Tương tác thuốc

chú ý khi chỉ định

Sách

Tiếng
Việt

- Nhanh, dễ sử dụng, chi
phíthấp
- Khơng cập nhật, chỉ đề cập
để tương tác thuốc-thuốc

9

Hansten and
Horn's Drug
Interactions
Analysis and
Management
(HH)

Sách


Tiếng
Anh

- Cập nhật, có cơ chế, biện
pháp xử trí
- Chi phí cao, khơng có sẵn
tại Việt Nam.

10

Tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc

Tài liệu
kèm theo
sản phẩm

Tiếng
Việt

- Nhanh, dễ sử dụng, dễ tiếp
cận
| - Cập nhật chậm, thiếu thông
tin về cơ chế và biện pháp xử
trí

- Nhanh, dễ sử dụng, chi phí
thấp
| - Cập nhật chậm, thiếu thơng

tin về cơ chế và biện pháp xử
trí

*Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng.
+ Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh

12


Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được ban hành kèm theo Quyết định số 5948/QĐ-BYT ngày
30/12/2021 của Bộ Y tế. Đây là là tài liệu hỗ trợ công tác chuyên môn giúp các bác
sĩ, dược sĩ và các điều dưỡng quản lý TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng. Danh
mục được xây dựng từ các hoạt chất thuốc đang lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
- Danh mục TTT theo từng hoạt chất: gồm 633 cặp tương tác, được sắp xếp theo thứ
tự ABC của hoạt chất 1.
- Danh mục TTT theo nhóm đặc tính dược lý: gồm 68 cặp thuốc/nhóm thuốc, các
thuốc có cùng nhóm dược lý hoặc cùng cơ chế dược lực học hoặc dược động học
được phân loại vào cùng nhóm đặc tính dược lý.
Nội dung mỗi cặp tương tác bao gồm cơ chế xảy ra, hậu quả và biện pháp xử trí. Các
cặp tương tác được chia thành 2 loại:
- Các cặp chống chỉ định có điều kiện: gồm các cặp có hoạt chất được in đậm, chống
chỉ định trong một số bối cảnh lâm sàng hoặc trên một số đối tượng bệnh nhân cụ thể
hoặc nhìn chung tốt nhất nên tránh phối hợp, tuy nhiên trong một số tình huống nhất
định, khi khơng cịn lựa chọn thay thế và bắt buộc sử dụng đồng thời, phối hợp thuốc
vẫn có thể được cân nhắc sau khi được bác sĩ điều trị đánh giá cẩn thận cân bằng lợi
ích/nguy cơ.
- Các cặp chống chỉ định tuyệt đối: gồm các cặp có hoạt chất không được in đậm,
chống chỉ định phối hợp trong tất cả các tình huống lâm sàng và trên tất cả các đối

tượng bệnh nhân khác nhau.
Ngoài cách tra cứu từ bản giấy, các cán bộ y tế có thể tra cứu trực tuyến đơn thuốc có
chứa các cặp TTT chống chỉ định trong danh mục bằng cách truy cập vào địa chỉ
website: />+Danh mục tương tác thuốc cần chú ý được xây dựng tại bệnh viện
Các CSDL tra cứu khác nhau thường có sự chênh lệch thơng tin và cách phân
loại mức độ nặng của tương tác. Vitry đánh giá 4 CSDL xuất xứ từ 3 quốc gia gồm
Vidal (Pháp), dược thư Quốc gia Anh, DIF và MM (Mỹ) cho thấy có khoảng 14-44%
các cặp TTT được đánh giá có ý nghĩa lâm sàng trong CSDL này lại khơng được liệt
kê trong các CSDL khác và chỉ có 7,3% (80/1095) cặp tương tác được liệt kê trong
13


cả 4 CSDL. Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thu Vân đánh giá sự đồng
thuận của 6 CSDL nước ngoài (DIF, SDF, MIM, HH, dược thư Quốc gia Anh,
Thesaurus des interactions medicamenteuses) cũng báo cáo chỉ có 24/102 (23,5%)
cặp TTT được cả 6 CSDL đánh giá là có ý nghĩa lâm sàng [26]. Chính vì bất đồng
giữa các CSDL nên danh mục TTT cần chú ý đã được xây dựng tại nhiều nơi trên thế
giới cũng như ở Việt nam nhằm giúp các bác sĩ, dược sĩ tập trung hơn vào các TTT
thực sự quan trọng trên lâm sàng.
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xây dựng danh mục TTT
cần chú ý tại bệnh viện. Các nghiên cứu thường được tiến hành theo ba bước gồm
đồng thuận từ các CSDL (như MM, DIF, SDF, tờ hướng dẫn sử dụng), khảo sát tần
suất các cặp TTT hay gặp và tham khảo ý kiến của nhóm đa ngành (bác sĩ, dược sĩ,
hội đồng chuyên môn) để đưa ra các cặp TTT có ý nghĩa trên lâm sàng trong phạm
vi nội trú hoặc ngoại trú [11], [12], [15].
Tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, danh mục TTT cần chú ý trong thực hành lâm
sàng cũng dựa trên cách thức trên để lựa chọn và cũng đã bắt đầu triển khai, nghiên
cứu xây dựng từ năm 2020 . Bước đầu, xây dựng danh mục TTT lý thuyết từ đồng
thuận của ba CSDL gồm MM, DIF 2015 và tờ hướng dẫn sử dụng. Danh mục TTT
thu được từ ba CSDL này sẽ được xin ý kiến chuyên môn và sự phối hợp thống nhất

của các bác sĩ lâm sàng để lựa chọn ra các cặp TTT bất lợi cần chú ý. Sau đó danh
mục được thơng qua Hội đồng thuốc và điều trị phê duyệt và ban hành trong toàn
viện. Danh mục được xây dựng từ các hoạt chất đang sử dụng tại bệnh viện nên sẽ
giúp các cán bộ y tế dễ dàng ghi nhớ, tra cứu nhanh chóng để phát hiện, xử trí TTT
xảy ra trong q trình điều trị cho bệnh nhân.
* Phát hiện tương tác thuốc dựa trên hệ thống/phần mềm tầm soát tương tác thuốc
trong thực hành lâm sàng.
+ Phần mềm tầm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Phần mềm Navicat® là một phần mềm chuyên dụng để quản lý và phân tích
dữ liệu. Navicat® cho phép nhập (import) dữ liệu dưới dạng file với dung lượng lớn
hoặc có thể tích hợp trực tiếp với hệ thống cơ sở dữ liệu của phần mềm HIS [66].
Trong phạm vi đề tài, dữ liệu đưa vào Navicat® là các đơn thuốc điện tử, được phân
14


tích thơng qua các ngun tắc, điều kiện do lập trình code cài đặt sẵn theo các mục
đích phát hiện các cặp tương tác thuốc bất lợi. Kết quả phân tích được xuất ra dưới
dạng file excel. Trong nghiên cứu “Phân tích thực trạng tương tác thuốc chống chỉ
định tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Phùng Thị Thu Hà đã
triển khai tại 3 bệnh viện đã hồi cứu dữ liệu tìm ra được 26 cặp tương tác thuốc chống
chỉ định thông qua phần mềm Navicat® [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Năm thực
hiện tại bệnh viện đa khoa Sơn Đông đã phát hiện 13 cặp tương tác thuốc nghiêm
trọng xuất hiện ở 1181 đơn thuốc trên tổng số 48.328 đơn thuốc được rà soát bằng
phần mềm Navicat [20]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy An thực hiện tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Lào Cai cũng thông qua Navicat hồi cứu đơn thuốc điện tử của
11.426 bệnh nhân trong 5 tháng đã phát hiện được 25 cặp tương tác thuốc bất lợi [11].
Giao diện phần mềm Navicat® được mơ tả ở hình 1.1.

Hình 1.2. Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat®
Bệnh viện đa khoa Hà Đông hiện đang sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện

HIS của công ty cổ phần giải pháp y tế - thông minh đã và đang được nhiều bệnh viện
tuyến trung ương, tuyến tỉnh sử dụng như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện tim Hà
Nội, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp. Thực hiện theo Quyết định 4210/QĐ-BYT năm
2017: Về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý,
giám định và thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế [7]. Bệnh án

15


điện tử cũng có thể truy xuất ra dưới các định dạng khác nhau (excel, XML) để phục
vụ cho các mục đích phân tích dữ liệu khác nhau.
1.2.3. Phân tích - biện giải tương tác thuốc
Sau khi phát hiện tương tác thuốc, cần phân tích lợi ích của việc phối hợp thuốc
với nguy cơ do TTT gây ra trên từng bệnh nhân cụ thể để đưa ra các biện pháp xử trí
thích hợp. Phân tích lợi ích/nguy cơ bao gồm:
- Phân tích với từng cặp TTT: mức độ nặng( chống chỉ định, nghiêm trọng, trung
bình), mức độ bằng chứng, khởi phát( phân tích lợi ích hay nguy cơ), hậu quả, cách
xử trí.
- Phân tích với đơn thuốc: thuốc dùng kèm, đường dùng, liều dùng, thử tự đưa
thuốc ảnh hưởng đến sự xuất hiện và mức độ nặng của TTT.
- Phân tích với bệnh nhân cụ thể: tuổi, giới, tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến đến
sự xuất hiện và mức độ nặng của TTT.
Từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc để làm hạn chế
tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh. Việc đưa ra các biện pháp xử trí và can
thiệp kịp thời, ngắn gọn, hữu ích cũng đóng vai trị quan trọng và thiết thực trong
thực tiễn điều trị cũng như trong việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc bảng
cảnh báo tương tác thuốc cho dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp xử trí
có thể thu thập được từ các nguồn CSDL tương tự như khi phát hiện tương tác thuốc
hoặc từ sự đồng thuận của nhóm chuyên gia (bác sĩ, dược sĩ, có thể có cả điều dưỡng).
1.2.4. Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc để làm hạn chế
tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh. Việc đưa ra các biện pháp xử trí và can
thiệp kịp thời, ngắn gọn, hữu ích cũng đóng vai trị quan trọng và thiết thực trong
thực tiễn điều trị cũng như trong việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc bảng
cảnh báo tương tác thuốc cho dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp xử trí
có thể thu thập được từ các nguồn CSDL tương tự như khi phát hiện tương tác thuốc
hoặc từ sự đồng thuận của nhóm chuyên gia (bác sĩ, dược sĩ, có thể có cả điều dưỡng).

16


Các biện pháp xử trí tương tác thuốc dựa trên mức độ nặng của cặp tương tác
thuốc-thuốc và trên các khuyến cáo từ các y văn đã được tổng hợp trước đó. Từ đó
có thể đồng thuận theo các cách quản lý như sau:
-Tương tác thuốc chống chỉ định: dừng đơn thuốc, không được phép phối hợp.
-Tương tác không chống chỉ định bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
 Thay thế thuốc: có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng 1 thuốc
khác trong nhóm hoặc 1 nhóm thuốc khác khơng hoặc có ít nguy cơ gây tương tác
[9].
 Bổ sung thêm thuốc: có thể bổ sung thêm 1 hoặc nhiều hơn 1 loại thuốc khác để hạn
chế hậu quả của tương tác thuốc [44].
 Ngừng sử dụng thuốc: có thể lựa chọn ngừng sử dụng 1 trong 2 thuốc để tránh tương
tác [41].
 Thay đổi thời gian dùng thuốc: một số tương tác có thể khắc phục bằng cách dùng
hai thuốc vào thời điểm khác nhau [51].
 Hiệu chỉnh liều: khi sử dụng 1 cặp phối hợp có nguy cơ tương tác cần sử dụng thuốc
có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp nhất có hiệu quả, hiệu chỉnh liều dựa trên việc theo
dõi đáp ứng của bệnh nhân [5].
 Giám sát lâm sàng: theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ thuốc
trong máu (nếu thực hiện được). Theo dõi chặt chẽ các ADR của bệnh nhân do tương

tác thuốc bất lợi gây ra. Dừng phối hợp 2 thuốc ngay lập tức nếu xuất hiện các biểu
hiện có sự gia tăng độc tính.
Ngồi ra, có thể sử dụng các biện pháp hạn chế tương tác và hậu quả của tương
tác như thay đổi dạng bào chế thích hợp [49, 54].
Bên cạnh đó, khi kê đơn, người thầy thuốc cần ý thức giảm thiểu tối đa số lượng
thuốc kê đơn cho mỗi bệnh nhân bởi vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ tương tác
và rủi ro điều trị cũng tăng theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và chăm sóc bệnh
nhân [59].

17


×