Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phát triển du lịch tâm linh tại chùa vĩnh nghiêm, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA DU LỊCH
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI
CHÙA VĨNH NGHIÊM, BẮC GIANG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN LÂM MĨ HUYỀN

MÃ SINH VIÊN

: A28078

NGÀNH ĐÀO TẠO

: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ
DU LỊCH – LỮ HÀNH

HÀ NỘI – 6/ 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA DU LỊCH
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI
CHÙA VĨNH NGHIÊM, BẮC GIANG

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Trần Thăng Long
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Lâm Mĩ Huyền

Mã sinh viên

: A28078

Ngành đào tạo

: Quản trị Dịch vụ
Du lịch – Lữ hành

HÀ NỘI – 6/ 2019

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi Nguyễn Lâm Mĩ
Huyền, sinh viên trường Đại Học Thăng Long, bộ môn Quản trị Dịch vụ Du lịch - Lữ
hành, Trường Đại học Thăng Long. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước Hội đồng
bộ môn Quản trị Dịch vụ Du lịch - Lữ hành, Trường Đại học Thăng Long.
Sinh viên

Nguyễn Lâm Mĩ Huyền

I


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
thầy cô giáo trong bộ môn, trường và cơ sở thực tập.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong bộ môn quản trị
Dịch vụ Du lịch và Lữ hành đã tận tình chỉ bảo em trong suốt bốn năm học tập vừa qua.
Đặc biệt, em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên ThS.Phạm Trần Thăng
Long, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và theo sát chỉ dẫn cho em trong thời gian
làm khóa luận.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tập thể lãnh đạo, ban quản lý nhà chùa cùng
toàn thể cán bộ nhân viên tại chùa Vĩnh Nghiêm Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho em, cung cấp thông tin dữ liệu giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin trân trọng biết ơn!

II

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... II
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. VI
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH
TÂM LINH .........................................................................................................................4

1.1. Một số khái niệm công cụ ......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm du lịch ............................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm tâm linh ........................................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm về loại hình du lịch tâm linh.......................................................... 5
1.2. Đặc điểm của du lịch tâm linh ...............................................................................6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tâm linh .......................................7
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngồi .......................................................... 7
1.3.2. Các nhân tố thuộc mơi trường bên trong........................................................ 9
1.4. Xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam ............................................10
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..................................................................................................11
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI CHÙA VĨNH
NGHIÊM, BẮC GIANG .................................................................................................12
2.1. Khái quát về chùa Vĩnh Nghiêm .........................................................................12
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 12
2.1.2. Lịch sử hình thành ......................................................................................... 12
2.1.3. Kết cấu và cơ cấu tổ chức .............................................................................. 13
2.2. Hệ thống giá trị tài nguyên du lịch của chùa Vĩnh Nghiêm .............................18
2.2.1. Di sản tâm linh vật thể ................................................................................... 18
2.2.2. Di sản tâm linh phi vật thể ............................................................................. 20
2.2.3. Đánh giá chung về giá trị tài nguyên du lịch phục vụ cho du lịch tâm linh
tại chùa Vĩnh Nghiêm .............................................................................................. 26
2.3. Hiện trạng khai thác du lịch tâm linh tại chùa Vĩnh Nghiêm ..........................26
III


2.3.1. Cơ sở vật chất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ du lịch ...................................... 26
2.3.2. Đội ngũ nhân lực ........................................................................................... 27
2.3.3. Khách du lịch và thị trường tiềm năng ......................................................... 28
2.3.4. Doanh thu từ du lịch ...................................................................................... 29
2.3.5. Công tác tổ chức quản lý ............................................................................... 30

2.3.6. Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch ............................................................ 32
2.3.7. Kết quả khảo sát đánh giá của khách du lịch về thực trạng hoạt động du
lịch tâm linh tại chùa Vĩnh Nghiêm ........................................................................ 33
2.4. Phân tích SWOT về hiện trạng phát triển du lịch tâm linh tại chùa Vĩnh
Nghiêm .................................................................................................................36
2.4.1. Điểm mạnh ..................................................................................................... 36
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................... 37
2.4.3. Cơ hội .............................................................................................................. 38
2.4.4. Thách thức ...................................................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................40
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TÂM LINH Ở CHÙA VĨNH NGHIÊM, BẮC GIANG ...............................................41
3.1. Quan điểm phát triển du lịch tâm linh ở Khu vực chùa Vĩnh Nghiêm ...........41
3.1.1. Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan. ........................ 41
3.1.2. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển
kinh tế xã hội địa phương. ....................................................................................... 42
3.1.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch. ... 42
3.1.4. Phát triển du lịch có kế hoạch và được kiểm soát. ....................................... 42
3.1.5. Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng. .................................................. 43
3.1.6. Có biện pháp chống ô nhiễm môi trường. .................................................... 43
3.1.7. Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội.............................................................................................................................. 43

IV

Thang Long University Library


3.2. Một số giải pháp cụ thể phát triển hoạt động du lịch tâm linh ở chùa Vĩnh

Nghiêm .................................................................................................................44
3.2.1. Tổ chức quản lý .............................................................................................. 44
3.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................................................... 44
3.2.3. Phát triển nhân lực ........................................................................................ 45
3.2.4. Giải pháp sản phẩm du lịch, dịch vụ ............................................................. 46
3.2.5. Giải pháp quảng bá xúc tiến và liên kết phát triển du lịch .......................... 48
3.2.6. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa – tâm linh trong du lịch.......................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................................50
KẾT LUẬN .......................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................52
PHỤ LỤC I .......................................................................................................................53
PHỤ LỤC II......................................................................................................................56
PHỤ LỤC III ....................................................................................................................57

V


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Doanh thu du lịch ..............................................................................................29
Các bảng kết quả khảo sát với khách du lịch tại chùa Vĩnh Nghiêm: ...............................33
Bảng 2.2. Khảo sát với khách du lịch về các yếu tố liên quan đến hoạt động du lịch tại
chùa Vĩnh Nghiêm .............................................................................................................33
Bảng 2.3. Khảo sát với khách du lịch về các hoạt động du lịch tại chùa Vĩnh Nghiêm ...34
Bảng 2.4. Khảo sát với khách du lịch về nhân lực phục vụ du lịch tại chùa Vĩnh Nghiêm
............................................................................................................................................35
Bảng 2.5. Khảo sát với khách du lịch về dịch vụ du lịch tại chùa Vĩnh Nghiêm ..............35

VI

Thang Long University Library



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, phát triển du lịch đang là xu thế chung của xã hội. Ngành cơng nghiệp
khơng khói này đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó, du
lịch tâm linh đang dần trở thành một lựa chọn không thể bỏ qua của du khách, đang trở
thành xu thế du lịch trên thế giới cũng như tại khu vực. Ngày nay, loại hình du lịch tâm
linh được khai thác hiệu quả, phát triển mạnh mẽ. Đảng và Nhà nước ta đang dành mối
quan tâm lớn đối với sự phát triển du lịch tâm linh. Cả nước đã hình thành nhiều con
đường du lịch tâm linh kết nối nhiều tuyến điểm, ví dụ như tuyến du lịch Hà Nội – Côn
Sơn; Chùa Hương (Hà Nội) – Tam Chúc Ba Sao (Hà Nam) – Tràng An, Bái Đính (Ninh
Bình) - Đền Trần (Nam Định), tuyến Kinh đô Việt Cổ bao gồm Đền Hùng (Phú Thọ) –
Hoàng Thành Thăng Long (Hà Nội) – Cố đơ Hoa Lư (Ninh Bình) – Thành nhà Hồ
(Thanh Hóa) – Cố đơ Huế ( tỉnh Thừa Thiên Huế)…
Du lịch Bắc Giang những năm gần đây đang dần được biết đến nhiều hơn trên bản
đồ du lịch Việt Nam, nổi bật lên là du lịch tâm linh và du lịch sinh thái.
Ngoài cảnh quan thiên nhiên kỳ thus, tươi đẹp còn nhiều điểm du lịch mang đậm
văn hóa với bản sắc riêng: Những di tích văn hóa như đình, chùa, đền, miếu, lăng, tẩm,…
đã thống kê có tới trên 2000 di tích, trong đó xếp hạng 543 di tích (477 di tích cấp tỉnh,
86 di tích cấp quốc gia trong đó có 23 điểm là di tích, cụm di tích thuộc cuộc khởi nghĩa
Yên Thế là di tích cấp quốc gia đặc biệt…) Những di sản văn hóa phi vật thể bao hàm các
hình thức văn hóa dân gian, truyền thống như: lễ hội, âm nhạc, dân ca, y học dân tộc,
nghệ thuật, ẩm thực, nghề thủ công truyền thống … Tất cả những di sản văn hóa vật thể
và phi vật thể ấy có những di sản đã được UNESCO công nhận: Quan họ là di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể đại diện của nhân loại, Ca trù là di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại cần được bảo vệ khẩn cấp và Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm là di sản ký
ức thế giới Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Có những di sản đang được Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo lập hồ sơ như hát Then, đàn Tính, hát Văn, ...
Là một trong những điểm đến du lịch tâm linh khá nổi tiếng tại Bắc Giang, chùa

Vĩnh Nghiêm – ngôi chùa có lịch sử từ thời Lý – Trần hơn nghìn năm tuổi, nơi tàng trữ
một kho mộc bản kinh Phật quý giá, tư liệu ký ức của nhiều đời các vị Tổ sư của chùa để
lại cho muôn đời đã được đi vào danh sách di sản thể giới.

1


Mặc dù điểm đến chùa Vĩnh Nghiêm đã có những hoạt động, hướng đi nhất định
trong phát triển du lịch tâm linh, song mức độ và kết quả hoạt động vẫn chưa xứng tầm
với tiềm năng du lịch của điểm đến. Vẫn tồn tại những vấn đề nhất định ảnh hưởng tới sự
phát triển du lịch, chính vì vậy đây là lý do em lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình là: “Phát triển du lịch tâm linh tạichùa Vĩnh Nghiêm, Bắc Giang”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, làm rõ tình hình thực tế hiện nay của cơng tác phát triển du lịch tâm linh
tại chùa Vĩnh Nghiêm, Bắc Giang; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm góp phần tăng cường, cải thiện hiệu quả phát triển du lịch tâm linh tại điểm di tích
lịch sử - văn hóa này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về loại hình du lịch tâm linh.
- Nghiên cứu tìm hiểu đánh giá các giá trị tài nguyên du lịch của di tích lịch sử-văn
hóa, lịch sử, kiến trúc, tâm linh tại chùa Vĩnh Nghiêm.
- Đưa ra được thực trạng khai thác loại hình du lịch tâm linh ở chùa Vĩnh Nghiêm
về khách du lịch, các hoạt động văn hóa, dịch vụ.
- Đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hoạt
động du lịch tâm linh ở chùa Vĩnh Nghiêm.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển du lịch tâm linh tại chùa Vĩnh Nghiêm, Bắc Giang.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Người đi lễ chùa, khách du lịch, Ban quản lý di tích.

3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: chùa Vĩnh Nghiêm thuộc xã Trí Yên, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
- Thời gian : Từ năm 2016 đến tháng 4/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu
- Thu thập các tài liệu, sách, báo, giáo trình,trang mạng về hệ thống di tích danh
thắng, kiến trúc và giá trị tâm linh.

2

Thang Long University Library


4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
- Phỏng vấn các người dân địa phương, khách du lịch đến tham quan, vị sư trụ trì,
thành viên ban quản lý di tích về thực trạng hoạt động du lịch tâm linh ở chùa Vĩnh
Nghiêm.
- Khảo sát xã hội học sử dụng phiếu điều tra đối với người đi lễ, khách du lịch,
khách tham quan. Tổng cộng đã có100 bảng hỏi được phát ra vào các thời điểm khác
nhau bao gồm 50 bảng hỏi được phát ra vào ngày mùng một và rằm, số còn lại là vào các
ngày thứ bảy hoặc chủ nhật và ngày thường.
Chi tiết mẫu phiếu điều tra có tại Phục lục 1.
4.3. Phương pháp quan sát, trải nghiệm, điền dã
- Người nghiên cứu đã đóng vai khách du lịch, người đi lễ, tự ghi hình chụp ảnh
các kiến trúc và quan sát tham dự đối với các hoạt động của chùa và của du khách.
5. Kết cấu của khóa luận
Trong khóa luận này ngồi lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng
biểu, phụ lục,... thì nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lí luận về phát triển loại hình du lịch tâm linh

Chương 2: Tình hình phát triển hoạt động du lịch tâm linh ở chùa Vĩnh Nghiêm,
Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường phát triển du lịch tâm linh ở chùa Vĩnh
Nghiêm, Bắc Giang.

3


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU
LỊCH TÂM LINH
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Với nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam, du lịch được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, được
đảng và nhà nước đầu tư, quan tâm với định hướng chiến lược và chính sách phát triển
riêng.
Khái niệm về du lịch lần đầu tiên được phát biểu tại Anh năm 1811: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích
giải trí”. Như vậy, du lịch ban đầu có thể được hiểu là đi đến một địa điểm mới để tìm
kiếm sự thư giãn, vui vẻ.
Năm 1941, giáo sư, tiên sĩ Hunziker và tiến sĩ Krapf cho rằng: “Du lịch là tập hợp
các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường xun và
khơng dính dáng đến việc kiếm lời.
M.Coltman thì nêu ra khái niệm du lịch như sau: “ Du lịch là tổ hợp các hiện tượng
và các mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh
doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu
hút và lưu giữ khách du lịch”. Như vậy, du lịch được phát triển theo góc nhìn mới với
việc nhìn nhận các bộ phận tham gia cấu thành và mối quan hệ giữa chúng.
Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các

chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hịa bình.
Nơi họ đến khơng phải là nơi làm việc của họ”.
Khoản 1, điều 3, chương 1 theo Luật du lịch Việt Nam năm 2017 thì cho rằng: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác” (Luật du lịch, 2017).
4

Thang Long University Library


1.1.2. Khái niệm tâm linh
Tâm linh là một hình thái ý thức của con người, gắn với những ý niệm cao cả,
những niềm tin thiêng liêng không chỉ trong đời sống tôn giáo mà cả đời sống tinh thần,
đời sống xã hội.
Tác giả Nguyễn Đăng Duy trong cuốn “Văn hóa tâm linh” khẳng định: “Tâm linh
là cái thiêng liêng cao cả trong cuộc sống đời thường, là niềm tin thiêng liêng trong cuộc
sống tín ngưỡng, tơn giáo” (Nguyễn Đăng Duy, 2001:14). Điều thiêng liêng cao cả được
thể hiện qua những hình ảnh, biểu tượng, ý niệm.
Từ khái niệm về tâm linh, tác giả Nguyễn Đăng Duy đưa ra quan niệm về “văn hóa
tâm linh”. Theo đó, “văn hóa tâm linh là một hoạt động văn hóa xã hội của con người,
được biểu hiện ra những khía cạnh vật chất và tinh thần, mang những giá trị thiêng liêng
trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín
ngưỡng, tơn giáo, thể hiện nhận thức, thái độ (e dè, sợ hãi hay huyền diệu) của con
người” (Nguyễn Đăng Duy, 2001)
Trong cuộc sống ai cũng có những niềm tin vào những điều linh thiêng, cao cả và
chính niềm tin ấy là biểu hiện rõ ràng nhất của văn hóa tâm linh trong đời sống cá nhân

cũng như cộng đồng. Nó giúp con người sống hướng thiện, hành động và suy nghĩ tốt
đẹp hơn. Nó cũng giúp xoa dịu những đau thương mất mát, đem lại niềm tin vào cuộc
sống tươi đẹp, cơng bằng, bình đẳng và bác ái. Vì lẽ đó văn hóa tâm linh tạo nên chiều
sâu cho nền văn hóa dân tộc.
1.1.3. Khái niệm về loại hình du lịch tâm linh
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam chưa có một khái niệm thống nhất về
loại hình du lịch tâm linh. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi là du lịch tâm linh khai thác yếu tố
văn hóa tâm linh, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử
hình thành nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín
ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác làm cơ sở và mục tiêu để thỏa mãn đời
sống tinh thần của con người. Do đó, du lịch tâm linh và văn hóa tâm linh có mối liên hệ
chặt chẽ. Chính văn hóa tâm linh là động lực để phát triển du lịch tâm linh.
Nếu bóc tách cụm từ “du lịch tâm linh”, có thể thấy rằng du lịch tâm linh là sự kết
hợp của hoạt động du lịch và yếu tố tâm linh trong chuyến hành trình. Một mặt, du khách
đi tham quan, thưởng ngoạn, học hỏi, mặt khác, kết hợp với việc hành hương, cúng bái,
lễ phật, tham gia các lớp học thiền, nghe giảng đạo hay tham gia vào các lễ hội dân gian,
5


gửi gắm tâm hồn vào các đấng thiêng liêng, những nơi thờ tự như chùa chiền, đình, đền,
miếu mạo và các chốn linh thiêng khác.
Cựu Tổng thống Ấn Độ, tiến sĩ Abdul Kalam cũng đã từng phát biểu: “Du lịch tâm
linh có nghĩa là thăm viếng bằng trái tim”. Chính yếu tố tâm linh giúp khách du lịch cảm
thấy bình an, tâm hồn trong sạch và hướng thiện. Và không dừng lại ở đó, Phó chủ tịch
nước Nguyễn Thị Doan tại Hội nghị quốc tế về du lịch tâm linh 21-22/11/2013 tại Ninh
Bình đã khẳng định “Du lịch tâm linh vốn khơng chỉ là hoạt động hành hương, tơn giáo,
tín ngưỡcng thuần túy và còn là động lực thúc đẩy sự giao lưu văn hóa và phát triển kinh
tế - xã hội”. Điều đó có nghĩa là du lịch tâm linh giúp thực hiện nhiều chức năng xã hội,
góp phần cải thiện đời sống không chỉ tinh thần mà cả đời sống vật chất con người.
1.2. Đặc điểm của du lịch tâm linh

Du lịch tâm linh cũng là một sản phẩm du lịch. Do đó, nó mang đầy đủ những đặc
trưng của một sản phẩm du lịch.
- Du lịch tâm linh có tính tổng hợp: Nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố không thể
tách rời, sự tham gia của nhiều đơn vị cá nhân, doanh nghiệp. Nó khơng thể cất trữ do
tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp và cơ quan ban ngành
ln phải chú ý vấn đề hạn chế tính mùa vụ và thu hút được một lượng du khách một
cách ổn định và bền vững.
- Du lịch tâm linh gắn với các tài nguyên du lịch tâm linh. Đó là các di tích lịch sử,
cơng trình kiến trúc tơn giáo, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống, văn hóa ẩm thực chay.
- Mặt khác, sản phẩm du lịch tâm linh có những đặc trưng riêng. Nó mang nặng
dấu ấn của cộng đồng cư dân bản địa bởi các tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội
truyền thống luôn gắn liền với cư dân một vùng miền, thể hiện lối sống và cách nghĩ, nét
văn hóa riêng biệt của họ. Nói cách khác, cư dân bản địa gửi gắn niềm tin, mơ ước, nếp
nghĩ, cách giáo dục và khát vọng qua các lễ hội và phong tục. Bởi vì gắn với tín ngưỡng,
tơn giáo, các giá trị văn hóa tốt đẹp được lưu truyền từ đời này sang đời khác, những nghi
thức, lễ hội dân gian nên các sản phẩm du lịch tâm linh có tính bền vững và bất biến cao.
Nhưng cũng chính vì đặc tính này, vấn đề đặt ra là rất khó để đổi mới sản phẩm du lịch
tâm linh bởi đổi mới có thể làm sai lệch đi giá trị văn hóa tâm linh.
- Du lịch tâm linh có tính mùa vụ. Tại Việt Nam, tính mùa vụ của du lịch tâm linh
thể hiện khá rõ và chịu ảnh hưởng của quan điểm sống từ xa xưa. Lễ hội truyền thống
6

Thang Long University Library


chủ yếu tập trung vào mùa xuân, đặc biệt là tháng giêng. Việc cúng bái tổ tiên, đi lễ chùa
phổ biến vào ngày mùng một và mười lăm theo lịch âm.
- Du lịch tâm linh gắn với tơn giáo, tín ngưỡng: Tại Việt Nam, du lịch tâm linh có
một số đặc tính riêng gắn với tơn giáo và tín ngưỡng của người Việt. Bắt nguồn từ văn
hóa “uống nước nhớ nguồn”, du lịch tâm linh gắn với tín ngưỡng thờ cúng các vị anh

hùng dân tộc, những người có cơng với cách mạng, những người có cơng lập đất, lập làng
(Thành hồng làng). Bên cạnh đó, du lịch tâm linh cịn gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên, thể hiện lòng biết ơn với các đấng sinh thành.
- Đặc điểm riêng biệt của du lịch tâm linh tại Việt Nam
+ Du lịch tâm linh gắn liền với tôn giáo và đức tin của người dân Việt Nam, trong
đó, Phật giáo chiếm số lượng lớn nhất (hơn 90%) cùng với nhiều tôn giáo khác như Thiên
chúa giáo, đạo Cao đài, đạo Hịa Hảo, ... cùng với đó là triết lý phương đông, đức tin,
giáo pháp, những giá trị vật thể và phi vật thể gắn liền với các thiết chế, công trình tơn
giáo như chùa chiền, tịa thánh, ... và các di tích lịch sử khác là đối tượng mục tiêu được
hướng đến của các tour du lịch tâm linh.
+ Hoạt động chủ yếu của du lịch tâm linh Việt Nam đó là thờ cúng, tri ân những vị
anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có cơng với đất nước, trở về cội nguồn với đạo lý
uống nước nhớ nguồn. Theo đó, mới đây, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương vừa được
UNESCO công nhận là di sản phi vật thể đại diện nhân loại.
+ Các hoạt động thể thao của du lịch tâm linh Việt Nam thường là thiền, yoga, thái
cực quyền và võ dân tộc, nhằm hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời
sống tinh thần của người dân. Đặc trưng và tiêu biểu ở Việt Nam đó là Thiền phái Trúc
Lâm Yên Tử.
+ Cuối cùng, du lịch tâm linh Việt Nam cịn có những hoạt động liên quan đến tìm
hiểu yếu tố tâm linh linh thiêng và những điều huyền bí.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tâm linh
1.3.1. Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi
1.3.1.1. Mơi trường chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
một quốc gia, đồng thời là một điều kiện rất quan trọng để phát triển du lịch. Khách du
lịch luôn có xu hướng quan tâm đến mức độ an tồn tại điểm đến. Họ sẽ cảm thấy an tâm
7


và tin tưởng với các điểm đến hịa bình và thân thiện, ngược lại, du khách sẽ có xu hướng

cân nhắc việc đến du lịch tại một điểm đến không ổn định về mặt chính trị, xã hội.
1.3.1.2. Mơi trường văn hóa, xã hội
Dân tộc ta có lịch sử lâu đời với 4000 năm dựng nước và giữ nước. Chính tiến
trình lịch sử đó đã góp phần tạo ra một hệ thống các di tích lịch sử, văn hóa phong phú
trải dài trên khắp cả nước. Ngày nay, cùng với Phật giáo các tôn giáo khác như Công
giáo, Tin lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hào Hảo cũng đã ngày càng mở rộng hoạt động tạo
nên đời sống tôn giáo phong phú. Đảng ta đã công nhận hoạt động hợp pháp của nhiều
tơn giáo, quyền bình đẳng giữa các tơn giáo, giữa người có tơn giáo và khơng tơn giáo.
Điều này tạo điều kiện tốt cho du lịch tâm linh phát triển.
1.3.1.3. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên với những đặc trưng địa hình, địa lý, khí hậu ... ảnh hưởng
đến hoạt động du lịch nói chung và du lịch tâm linh nói riêng. Nước ta có địa hình chủ
yếu là đồi núi, đường bờ biển dài, mặt khác, khí hậu cũng khá đa dạng với sự kết hợp của
khí hậu nhiệt đới và ôn đới tạo nên sự đa dạng cảnh quan. Tuy nhiên, với địa hình nhiều
đồi núi, vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao thông phục vụ
vận chuyển khách du lịch cần được quy hoạch và tính tốn kỹ lưỡng.
1.3.1.4. Mơi trường kinh tế
Tình hình kinh tế của một quốc gia có tác động lớn đến sự phát triển du lịch nói
chung và du lịch tâm linh nói riêng cả về cung và cầu.
Tiềm lực kinh tế của một đất nước cũng tác động đến cầu du lịch. Với một đất
nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao và ổn định, nhu cầu du
lịch, khả năng chi tiêu và nhu cầu sử dụng các dịch vụ hạng sang của du khách sẽ có xu
hướng cao hơn so với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn. Mối quan hệ giữa tiềm
lực kinh tế và cầu du lịch tỉ lệ thuận với nhau.
1.3.1.5. Cầu du lịch tâm linh của khách du lịch
Cầu du lịch tâm linh được hiểu là cầu về sản phẩm du lịch tâm linh. Tại Việt Nam,
nhu cầu du lịch tâm linh nảy sinh dựa trên mong muốn đi lễ chùa cầu mong sức khỏe
bình an cho cả gia đình, mong muốn được tham gia vào các lễ hội.

8


Thang Long University Library


Cầu du lịch tâm linh chịu ảnh hưởng từ cung du lịch. Để đi đến quyết định du lịch
tâm linh, du khách dựa trên chất lượng dịch vụ du lịch cung ứng. Vì thế, một trong những
giải pháp thúc đẩy lượng cầu là đảm bảo chất lượng cung du lịch tâm linh.
Tóm lại, cầu du lịch tâm linh ảnh hưởng lớn tới sự phát triển du lịch tâm linh.
Lượng cầu quyết định tốc độ phát triển trong ngành.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.2.1. Quy hoạch, chiến lược và chính sách về du lịch tâm linh
Trước hết, các quy hoạch và chính sách phát triển du lịch tâm linh cần được xây
dựng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế - xã hội địa phương, phù hợp với chủ
trương của Đảng, với định hướng cũng như xu thế du lịch khu vực và quốc tế. Du lịch
tâm linh nói riêng và du lịch nói chung là một ngành kinh tế tổng hợp. Vì vậy, vấn đề quy
hoạch du lịch sẽ liên quan đến các ngành nghề bổ trợ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du
khách, đào tạo nhân lực... Do đó, để đạt được mục tiêu đề ra và tạo dựng được mối liên
kết bền chặt giữa du lịch và các ngành liên quan, quy hoạch du lịch .......
1.3.2.2. Tài nguyên du lịch tâm linh
Về căn bản du lịch tâm linh khai thác những yếu tố văn hóa tâm linh trong q
trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của con người địa phương, cũng là những giá
trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc sắc khác. Theo đó, du
lịch tâm linh mang lại những trải nghiệm rất linh thiêng và cảm xúc về tinh thần của con
người khi đi du lịch, giúp du khách cảm thấy thanh thản.
1.3.2.3. Nguồn lao động du lịch tâm linh
Tại một điểm đến du lịch, ngoài giá trị cốt lõi của điểm đến đó thì giá trị về dịch vụ
cũng là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển du lịch.
Nguồn nhân lực sẽ đảm bảo cho chất lượng dịch vụ tại điểm đến đó, từ nhân lực
phục vụ về dịch vụ ăn uống, lưu trú cho tới nhân lực phục vụ thuyết minh tại điểm, đảm

bảo an ninh, vệ sinh công cộng hay nhân lực trong quản lý...
1.3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch tâm linh
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vao trị hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra
và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch

9


nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng
gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.3.2.5. Tổ chức, quản trị du lịch của các doanh nghiệp
Cộng đồng các doanh nghiệp du lịch đóng vai trò trụ cột trong ngành kinh tế du
lịch và là một lực lượng nòng cốt quyết định thực hiện thành cơng các mục tiêu phát triển
du lịch nói chung và du lịch tâm linh nói riêng.
Việc phát triển du lịch gắn liền với công tác tổ chức, quản trị du lịch của các đơn
vị doanh nghiệp. Cùng đó các doanh nghiệp cần ln đổi mới và phát triển, tích cực tham
gia các đề xuất giải pháp, chính sách và chủ động liên kết trong công tác quảng bá, xúc
tiến du lịch theo định hướng chung của nhà nước.
1.4. Xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam
- Xu hướng phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam
+ Số lượng khách du lịch tâm linh đang ngày một tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu khách du lịch mà trong đó, khách nội địa chiếm phần lớn. Số khách du lịch đi đến các
điểm tâm linh tăng lên cho thấy du lịch tâm linh ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời
sống xã hội.
+ Nhu cầu về du lịch tâm linh ngày càng đa dạng và không chỉ giới hạn trong
khuôn khổ hoạt động gắn liền với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các hoạt động sinh
hoạt tinh thần, tín ngưỡng cổ truyền của dân tộc và những yết tố linh thiêng khác. Hoạt
động du lịch tâm linh đang ngày càng chủ động, có chiều sâu và trở thành nhu cầu không
thể thiếu trong đời sống xã hội hiện tại
+ Hoạt động kinh doanh và đầu tư vào du lịch tâm linh ngày càng được đẩy mạnh,

thể hiện ở quy mơ, tính chất hoạt động của các khu, điểm du lịch. Sự ra đời và phát triển
ngày càng nhiều các điểm du lịch tâm linh ở hầu hết các địa phương, vùng miền trên
phạm vi cả nước như Đền Hùng, Chùa Yên Tử, Chùa Hương, Chùa Bái Đính, ... giúp cho
sự lựa chọn về tour của du khách ngày càng nhiều và phong phú.
+ Du lịch tâm linh đang được xã hội tiếp cận và nhìn nhận ngày càng tích cực về các
khía cạnh kinh tế và xã hội. Nhà nước đang có những quan tâm đặc biệt hơn đối với phát
triển du lịch tâm linh và coi đó như là một trong những giải pháp đáp ứng đời sống tinh
thần cho nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của địa phương cùng cả nước và hơn hết, đó là
bảo tổn, phát huy những giá trị truyền thống và suy tôn những giá trị nhân văn cao cả.
10

Thang Long University Library


Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 tác giả của khóa luận đã hệ thống hóa lại được các lý luận về du
lịch tâm linh.
Đầu tiên tác giả đưa ra được các khái niệm, tiếp đó tác giả cịn nêu đến đặc điểm
cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến du lịch tâm linh. Bên cạnh đó, xu hướng phát triển
du lịch tâm linh ở Việt Nam cũng được đề cập.
Qua đây hình thành những cái nhìn tổng quan nhất về thông tin và cơ sở lý luận
cho tất cả những nội dung được nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này.

11


CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI CHÙA
VĨNH NGHIÊM, BẮC GIANG
2.1. Khái quát về chùa Vĩnh Nghiêm
2.1.1. Vị trí địa lý

- Địa chỉ: Xã Trí Yên, huyện Yên Dũng
- Địa lý: Chùa Vĩnh Nghiêm, hay còn gọi là chùa Đức La thuộc địa phận thôn
Quốc Khánh (làng Đức La xưa), xã Trí Yên, huyện Yên Dũng, cách thành phố Bắc Giang
18km về phía Nam. Ngơi chùa này là nút giao giữa sông Lục Nam và sông Thương (gọi
là ngã ba Phượng Nhãn). Chùa nhìn ra ngã ba sơng, phía Lục Đầu Giang- Kiếp Bạc, vùng
Cẩm Lý cửa ngõ ra vào núi Yên Tử. Xung quanh chùa là những dãy núi cao, đặc biệt có
núi Cơ Tiên. Bên kia sông là vương phủ của Trần Hưng Đạo, đền Kiếp Bạc.
2.1.2. Lịch sử hình thành
- Lịch sử ra đời của chùa Vĩnh Nghiêm: Ngơi chùa này có từ đầu thời Lý Thái Tổ
(1010-1028), tên chữ là Vĩnh Nghiêm Tự. Thời vua Trần Thánh Tông (1258-1278) các vị
cao tăng thường hay tụ tập tại đây nên nó được trùng tu và sửa chữa nguy nga. Khi vua
Trần Nhân Tông (1258-1308) khơng cịn nhiếp chính nữa, quy ẩn tại chùa Vĩnh Nghiêm,
chùa Ngọa Vân (Yên Tử) thụ giới, lấy hiệu là Hương Vân Đại Đầu Đà, sáng lập lên phái
Thiền tông của Phật giáo Việt Nam. Hương Vân cùng hai đệ tử Pháp Loa, Huyền Quang
sáng lập, hoàn chỉnh phái Thiền tông Việt Nam gọi là Tam tổ.
Chùa tọa lạc nơi có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, nơi hợp lưu của sơng Lục Nam
và sơng Thương, được ví là một danh lam cổ tự đứng đầu trong thiên hạ. Tương truyền
chùa được xây dựng từ thời Lý và mở rộng vào khoảng thế kỷ XIII, thời nhà Trần. Lịch
sử phát triển của chùa gắn liền với sự hình thành và phát triển của Thiền phái Trúc Lâm
do Vua Trần Nhân Tông sáng lập. Ba vị Trúc Lâm tam tổ từng trụ trì và mở ra trường
thuyết pháp tại đây, nên chùa Vĩnh Nghiêm được coi là chốn tổ của Thiền phái Trúc
Lâm, trường đại học phật giáo đầu tiên ở Việt Nam và là trung tâm Phật giáo thời Trần.
Chính vì thế, đến nay trong dân gian vẫn lưu truyền câu ca:
“Ai qua Yên Tử, Quỳnh Lâm
Vĩnh Nghiêm chưa tới thiền tâm chưa đành”
Chùa được xây dựng từ thế kỷ XI dưới thời Vua Lý Thái Tổ (1010-1028) có tên là
chùa Chúc Thánh (Chúc Thánh thiền tự). Theo bia tháp ghi lại, năm Thuận Thiên
12

Thang Long University Library



Nguyên Niên (1010), Vua Lý Thái Tổ cử hai quan trong triều là Nguyễn Đạo Thành và
Phạm Hạt thiết kế đồ án, lo việc kiến thiết 8 ngôi chùa, trong đó có chùa Vĩnh Nghiêm
ngày nay.
Chùa được hồn thành vào năm 1016, vị trụ trì đầu tiên là Thiền sư Vạn Hạnh, kế
tiếp là các vị: Đạo An, Minh Tâm, Bảo Tánh và Huệ Quang. Đến thế kỷ XIII, Phật hồng
Trần Nhân Tơng đã cho sửa sang, trùng tu, tơn tạo lại, đổi tên là chùa Vĩnh Nghiêm
(Vĩnh Nghiêm tự) với mong muốn ngôi chùa mãi mãi trường tồn, mãi mãi tôn nghiêm.
Chùa Vĩnh Nghiêm từ lâu đã được nhân dân ta nhìn nhận và tơn vinh là một trong
những Trung tâm truyền bá Phật giáo của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử thời Trần mang
đậm bản sắc dân tộc,là nơi tổ chức và thành lập mơ hình Phật giáo nhất tông trên cơ sở
hợp nhất các thiền phái đã có trước đó và cũng là mơ hình Giáo hội Phật giáo cho các tổ
chức Giáo hội sau này.Theo sử sách ghi lại, chùa Vĩnh Nghiêm là nơi có số lượng tăng,
ni tham gia an cư kiết hạ rất đông và quần chúng phật tử đến nghe Pháp đại thừa khá lớn.
Vì thế, chùa được xây dựng trong khn viên đất rộng, quy hoạch kiến trúc phải đảm bảo
sự sinh hoạt cho tử chúng.
Chùa Vĩnh Nghiêm chính là Thánh tích quan trọng bậc nhất của Phật giáo Việt
Nam nói chung, của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử nói riêng được coi là trường Đại học
Phật giáo đầu tiên của Việt Nam và cũng được coi là chốn tổ Vĩnh Nghiêm, được các nhà
nghiên cứu coi là “Bảo tang Văn hóa Phật giáo Đại thừa”.
Trải qua gần 800 năm lịch sử với bao thăng trầm, cái tên Vĩnh Nghiêm vẫn tồn tại
cho đến bây giờ, đúng với ý nghĩa tên gọi của nó. Vĩnh Nghiêm ngày nay đã trở thành
trung tâm du lịch tâm linh, có bề dày lịch sử về cơ sở đào tạo Tăng tài đầu tiên của đất
nước, có lối kiến trúc đậm nét đặc trưng miền Bắc cổ, nằm ở vị trí non nước hữu tình về
mặt cảnh quan, chiếm vị trí địa linh làm nảy nở một dòng Thiền thuần Việt.
2.1.3. Kết cấu và cơ cấu tổ chức
- Kiến trúc chùa Vĩnh Nghiêm: Diện tích chùa khoảng 1ha, bao quanh chùa là lũy
tre dày đặc. Hiện nay, chùa được tu tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến du
lịch và lễ bái. Du khách có thể đi theo lộ trình như: Cổng tam quan, đi sâu vào khoảng

100m nữa là bái đường hay còn gọi là chùa Hộ. Hai bên đường chùa được xây dựng
những khóm thơng khoảng tầm 1m để tạo thành tùng lâm.
Trên sân chùa có một bia đá to, gồm 6 mặt dựng năm Hoằng Định thứ 7 (1606).
Ngay trước mặt tấm bia cổ là vườn tháp mộ của 5 vị sư: Phù Lãng Trung pháp (hiệu Sa
13


môn), Thông Duệ ứng Duyên, Thanh Quý, Tịnh Phương Sa Môn, Thanh Hanh và một số
tháp khác.
Trải qua gần một thiên niên kỷ với nhiều lần trùng tu, tôn tạo, cơng trình kiến trúc
hiện nay của chùa Vĩnh Nghiêm là sản phẩm của hai triều đại Lê Trung Hưng và triều
Nguyễn. Để đáp ứng nhu cầu thờ Phật và nơi đào tạo tăng đồ của cả nước, chùa Vĩnh
Nghiêm được xây dựng với quy mơ lớn. Chùa Vĩnh Nghiêm có bố cục mặt bằng kiến
trúc nằm dọc theo trục Nam – Bắc đăng đối, hài hịa, quay hướng Đơng Nam, gồm nhiều
đơn nguyên kiến trúc tạo thành một thể thống nhất, trong đó tiêu biểu:
a. Tam quan
Tam quan chùa Vĩnh Nghiêm là cơng trình kiến trúc gỗ xây theo lối chồng diêm
gồm một gian, hai chái với 2 tầng 8 mái đao cong. Bờ nóc xây gạch phủ vữa, giữa đắp
hình lưỡng long chầu nguyệt, bờ dải xây gạch chát vữa, khúc nguỷnh tạo hình nghê chầu,
bờ guột xây gạch phủ vữa nối các đầu đao cong, ba cửa ra vào tượng trưng cho ba yếu tố
Giả - Hư – Không của đạo Phật, ba điều mà người tu thiền phải nắm vững. Các đầu đao
được đắp trang trí hình đầu rồng và con xơ. Trước cửa Tam quan có đơi rồng đá. Kết cấu
khung vì mái gồm 4 hàng chân cột, liên kết ở hai vì mái theo kiểu thức con chồng trụ giá
chiêng, trên các cấu kiện có trạm nổi đề tài hoa lá. Qua chốn Tam quan này nghĩa là đã
bước vào cảnh thiền, tất sẽ được Phật độ để lịng tĩnh lặng, thanh thốt. Tịa kiến trúc này
được phục dựng lại vào năm 1993-1994.
b. Tam bảo
Nối với Tam quan bởi đường chính đạo dài khoảng 100m, rộng 4m lát gạch vng
đỏ. Bên phải góc sân đặt một tấm bia đá hình lục lăng niên hiệu Hoằng Định thứ 7 (1606)
với nội dung ghi việc tu sửa chùa. Đây là tổ hợp ba cơng trình thờ Phật theo phái Đại

thừa – một tông phái đặc trưng là thờ nhiều Phật, Bồ tát và hành giả, trong đó, thờ tượng
Bồ tát là đặc trưng tiêu biểu của tông phái Đại thừa. Với cấu kiện kiến trúc gỗ gồm Tiền
đường, Thiêu hương và Thượng điện, ba cơng trình này tạo thành một khối, bố cục mặt
bằng theo kiểu chữ “công” với thiết kế khang trang, lối tàu bảy, đao lá, mái 4 đao, 8 kèo,
kiểu con chồng thượng tam hạ tứ.
Tòa Tam bảo lưu giữ 3 báu vật của chốn Thiền môn là Phật bảo, Pháp bảo và Tăng
bảo. Phật bảo ở đây là những pho tượng được để ngôi tôn quý, thờ phụng, hương hỏa
quanh năm.

14

Thang Long University Library


Tòa Tam bảo lưu giữ 3 báu vật của chốn Thiền môn là Phật bảo, Pháp bảo và Tăng
bảo. Phật bảo ở đây là những pho tượng được để ở ngôi tôn quý, thờ phụng, hương hỏa
quanh năm. Pháp bảo là các kinh sách bàn về việc nhà Phật. Tăng bảo là những người
xuất gia tu hành chuyên tâm lo việc nhà Phật, là cầu nối giữa Phật và chúng sinh. Cả ba
điều này đều được người dân giữ gìn, bảo quản với tinh thần chỉ làm thêm cho đẹp, cho
tốt hơn chứ không ai lấy đi. Ai cũng tâm niệm rằng của Bụt mất một đền mười, vì vậy,
nếu nhỡ có ai vơ ý lấy đi thì lịng trần day dứt lại đem về làm lễ hoàn lại, ăn năn hối lỗi
cả đời.
• Tiền đường
Đây là cơng trình kiến trúc có quy mơ lớn nhất trong hệ thống các khối kiến trúc
chùa. Tồn bộ mặt trước nền được bó vỉa bởi các phiến đá. Hệ mái tiền đường cao hơn
7m, lớp ngói mũi hài, kết cấu theo kiểu đao tàu, kẻ góc, để trống đầu hồi. Bờ nóc, bờ
chảy gắn hoa chanh, chính giữa đắp hình cuốn thư trong đề ba chữ “Vĩnh Nghiêm tự”. Cả
7 gian phía trước tiền đường đều tạo cửa gỗ kiểu ván đố lụa soi vỏ măng và bức bàn chân
quay. Hai gian ngoài cùng có trổ cửa sổ kiểu chấn song bằng gỗ lim. Nền Tiền đường cao
hơn so với chân 0,62m được nện bằng đất theo kỹ thuật dân gian. Tòa Tiền đường kết cấu

5 gian, 2 chái, 8 vì, mỗi vì 4 hàng chân cột.
• Thiêu hương
Tường xây gạch chỉ, để mộc, mái lợp ngói mũi hài. Bờ nóc gắn dải hoa chanh, nền
đất nện. Tịa Thiêu hương có kết cấu 3 gian, 4 vì, mỗi vì 4 hàng chân cột. Liên kết 4 vì
nóc theo kiểu thức chồng rường, giá chiêng, vì nách kiểu con chồng, đấu kê, các cấu kiện
chạm khắc hình hoa lá cách điệu.
• Thượng điện
Có 1 gian, 2 chái, 4 vì, mỗi vì bốn hàng chân cột. Liên kết bốn vì mái theo kiểu
thức kèo cánh ác trụ trốn với ván định thiên ở trên câu đầu, dưới con chồng trụ đấu kê –
xà, nách – kẻ. Các cấu kiện kiến trúc đều được làm bằng gỗ lim, bào trơn đóng bén.
Trong Thượng điện được bài trí đầy đủ hệ thống tượng Phật, các kệ tủ đựng mộc bản và
các đồ thờ tự.
c. Nhà Tổ đệ nhất
Nhà Tổ đệ nhất được tạo tác với những bộ vì mái kết cấu gỗ theo lối kẻ chuyền giá
chiêng, kẻ chuyền độc trụ, khơng có nhiều mảng điêu khắc hoa văn cầu kỳ mà hầu như
bào trơn đóng bén, mộng thắt. Do có tịa nhà Tổ đệ nhất này nên chùa Vĩnh Nghiêm trở
15


thành ngơi chùa cổ có kiến trúc giàu bản sắc Phật Việt nhất mà khơng có ngơi chùa nào
cổ trong khu vực Bắc Bộ có được.
• Đại bái
Tường xây gạch chỉ, bắt mạch, để mộc. Bờ nóc có gắn dải hoa chanh, chính giữa
tạo hình cuốn thư, trong đắp nổi bốn chữ Hán: “Trúc Lâm Thanh Giáo”. Hai bên hồi bờ
nóc đắp trang trí hai con kìm ngậm vào đầu bờ nóc, đi vểnh cong. Cửa kiểu bức bàn.
Hai gian chái và hai bên hồi có vách làm theo kiểu đố lụa bằng gỗ. Nền nhà lát bằng gạch
vuông truyền thống. Đại bái có 5 gian, 6 vì, mỗi vì bốn hàng chân cột. Liên kết 6 vì mái
có kết cấu khác nhau: hai vì gian giữa được gắn kết theo kiểu thức vì kèo cột ván (kèo
tam giác), kẻ suốt. Các vì cịn lại được gắn kết theo kiểu chồng rường, có trụ đặt trên xà
nách, đỡ hệ thống kẻ góc.

• Ống muống
Tường xây gạch, bắt mạch, để mộc. Mái lợp ngói mũi. Bờ nóc xây gạch phủ áo
vữa có gắn dải hoa chanh. Nền lát gạch vng truyền thống. Ống muống tạo bởi 2 gian, 3
vì, mỗi vì bốn hàng chân cột. Hai vì mái gian trước được gắn kết theo kiểu thức vì kèo
cột ván, vì gian trong gắn kết kiểu giá chiêng. Các cấu kiện kiến trúc được làm bằng gỗ
lim, chạm nổi hình hoa văn lá lật.
• Hậu cung
Tường xây gạch chỉ, miết mạch, để mộc, mái lợp ngói mũi. Bờ nóc, bờ dải xây gắn
dải hoa chanh, bờ nóc đắp trang trí kìm. Nền lát gạch bát. Hậu cung tạo bởi 1 gian, 2
chái, 2 vì, mỗi vì bốn hàng chân cột. Hai vì nóc được gắn kết giống nhau theo kiểu thức
vì kèo cột ván, vì nách kiểu bán giá chiêng. Các cấu kiện kiến trúc được làm bằng gỗ lim.
Nét độc đáo của hạng mục kiến trúc này thể hiện ở phía vách hậu cung làm bằng gỗ theo
kiểu đố lụa. Chính giữa Hậu cung bố trí ban thờ Tam tổ Trúc Lâm và tượng Thần Độc
Cước, Tôn Ngộ Không.
Giá trị kiến trúc được thể hiện rõ nét trong khối kiến trúc nhà Tổ đệ nhất ở bộ
khung gỗ mang nhiều nét điêu khắc thời Lê (thế kỷ XVII - XVIII). Đặc biệt, tại các ván
dong chạm nổi hình vân mây cụm nhỏ, gọi là mây linh chi thời Lê, các đầu bẩy được
chạm lá lật, lá vân có đi dài uốn sóng, nét chạm mập mạp. Đây là những đồ án trang trí
mà ta hay gặp trên kiến trúc gỗ thế kỷ XVII, XVIII ở đình chùa xứ Bắc như đình Vường,
đình Nội (Tân Yên), chùa Vân (Việt Yên) …

16

Thang Long University Library


d. Gác chng
Nằm theo trục dọc, phía sau nhà Tổ đệ nhất và phía trước nhà Tổ đệ nhị. Gác
chng có bình đồ kiến trúc gần vng, xây chồng diêm 6 mái cao gần 8m chia làm hai
tầng: Tầng trên có sàn gỗ, giữa treo một quả chng lớn, tầng dưới dùng làm nơi tiếp

khách.
Ở trên gác chng chùa có một quả chuông cổ rất lớn. Mỗi khi đánh, nghe tiếng
ngân trầm đục của nó vang lên cầu Phật tổ ban phước lành cho bá tánh, người ta mới cảm
thấy hết cái Thần, Hồn của Vĩnh Nghiêm tự.
e. Nhà Tổ đệ nhị
Có bố cục mặt bằng kiến trúc kiểu chữ nhị (=) gồm tòa Bái đường 11 gian chạy
song song với tịa Hậu cung 3 gian phía sau và được liên kết với nhau bởi một máng xối.
Nhà Tổ đệ nhị: Tọa lạc phía sau Gác chng, bố cục mặt bằng theo kiểu chữ “nhị”, gồm
11 gian Bái đường chạy song song với 3 gian hậu cung, nối với nhau bởi một máng xối là
khoảng chảy của mái sau tòa Bái đường với giọt chảy mái trước tòa hậu cung. Đây là
cơng trình thời Lê - Nguyễn, là nơi an trí tượng, bài vị hoặc ảnh thờ các vị tổ sư kế tiếp
ba vị tổ sư khai sáng của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
• Bái đường
Kiến trúc đầu hồi bít đốc với hai mặt mái lợp ngói mũi. Bờ nóc đắp kìm. Tường
xây gạch chỉ, hai đầu hồi xây hai cột đồng trụ, trên đắp tứ phượng. Phần hiên rộng hơn
1m, lát gạch bát, bó vỉa đá thanh. Nền nhà cao hơn sân 0,2m, lát gạch bát. Toàn bộ 9 gian
bên trái tạo cửa gỗ lim kiểu thượng song hạ bản. Phần liên kết vì mái kiểu bán giá chiêng,
kẻ truyền. Các cấu kiện kiến trúc không chạm khắc, riêng hệ thống đầu bẩy hiên chạm
nổi hình lá cách điệu, mang phong cách thời Nguyễn (thế kỷ XIX).
• Hậu cung
Tường xây gạch, mái lợp ngói mũi. Nền lát gạch vng đỏ. Hậu cung có kết cấu 3
gian, bốn hàng chân cột. Liên kết vì nóc gắn kết theo kiểu thức con chồng, trụ giá chiêng,
vì nách kiểu ván mê. Các cấu kiện kiến trúc được làm bằng gỗ lim, chạm nổi hoa lá cách
điệu. Bên trong bài trí hệ thống tượng Tổ kế thế qua các thời kỳ như tượng Thiền Gia
Pháp Chủ Thích Thanh Hanh, Hịa Thượng Trần Như, Hịa Thượng Thích Tâm Duyệt...
Ngồi 5 tổ hợp kiến trúc chính, chùa Vĩnh Nghiêm cịn các cơng trình Nhà Mẫu,
Nhà in Kinh, Hai dãy Hành lang Đông - Tây, Vườn tháp.

17



×