Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Hoan thien cong tac hach toan chi phi san xuat va 101561

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.83 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
***
Hoạt động sản xuất xà hội đợc tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Mỗi ngành
kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trng từ đó ảnh hởng quan trọng đến công tác tổ
chức và hoạt động của kế toán. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ
chức kế toán, vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng
phơng pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng.
Chi phí sản xuất và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống
chỉ tiêu kinh tế tài chính, nó phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc chất lợng hoạt động của mình, tìm ra những giải pháp có hiệu quả nhất, thực thi
nhất phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp để quản lý chặt chẽ chi phí và
hạ giá thành sản phẩm. Kết hợp với những thông tin về cung cầu và giá cả thị trờng,
thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đợc giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm tối u, vừa vận dụng đợc khả năng
hiện có và thu đợc lợi nhuận cao.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ và tính giá thành hợp lý sẽ
cung cấp cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp những thông tin xác thực để từ
đó họ ra các quyết định kịp thời và chính xác. Để có đợc thông tin về chi phí và giá
thành sản xuất và tính giá thành đầy đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Chúng ta đều biết rằng các doanh nghiệp
hoạt động đều vì mục tiêu lợi nhuận, mà muốn đạt lợi nhuận cao thì phải tìm cách
tăng doanh thu và giảm chi phí sản xuất cũng nh tiêu thụ. Trong nền kinh tế cạnh
tranh khốc liệt nh ngày nay thì việc tăng doanh thu bằng cách tăng giá bán sản
phẩm là rất khó, cho nên các doanh nghiệp đều phải tìm cách giảm chi phí sản xuất
để giảm giá thành sản xuất cũng nh giá bán sản phẩm từ đó thu đợc lợi nhuận cao
hơn. Muốn làm đợc điều này đòi hỏi công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đợc thực hiện tốt, có khoa học. Việc quản lý tốt chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm bắt
đợc tình hình, nguồn lực sản xuất cũng nh hiệu quả của quá trình sản xuất nhờ đó
có những quyết định điều chỉnh hợp lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh


nghiệp.
Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong các
doanh nghiệp và khối lợng công việc hạch toán rất lín cịng nh ph¸t sinh nhiỊu
nghiƯp vơ néi sinh nh kết chuyển, trích trớc, phân bổ, điều chỉnh và tập hợp chi phí
nên dễ bị sai sót. Tuy nhiên, chế độ kế toán, tài chính về hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm còn nhiều tồn tại, do có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp về
loại hình sản xuất, quy trình dây chuyền công nghệ sản xuất... cho nên các chuẩn
mực, chế độ cha đi sâu vào hớng dẫn đợc cho các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Dợc liệu Mediplantex vốn là một doanh nghiệp nhà nớc đà đợc
cổ phần hóa, Công ty có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc
một mặt hàng đặc biệt. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động
kinh doanh thơng mại còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. Tuy nhiên trong quá t×nh
1


tiến hành các hoạt động sản xuất, Công ty cũng rất coi trọng đến việc xây dựng, tổ
chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn
đề cơ bản gắn chặt với kết quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty. Vì vậy khi đợc thực tập tại Công ty Cổ phần Dợc liệu Mediplantex
một công ty với số lợng sản phẩm sản xuất lớn em đà quyết định chọn đề tài:
`Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty Cổ phần Dợc liệu Mediplantex
để củng cố và tích luỹ kiến thức mà em đà đợc học ở trờng cũng nh kinh nghiệm
thực tiễn.
Chuyên đề này gồm:
Phần I : Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí và tính giá thành trong các
daonh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần .
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm tại công

ty.

Phần I
Một số vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.

I.

Bản chất, nội dung của chi phí sản xuất

1.1.1Chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất.
Nền sản xuất xà hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá
trình sản xuất sản phẩm là quá trình kết hợp sử dụng cả ba yếu tố: t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất sản phẩm chính là
quá trình tiêu hao ba yếu tố đó. Nh vậy để tiến hành các hoạt động sản xuất, các
doanh nghiệp sản xuất thờng xuyên phải bỏ ra những chi phí nhất định nh chi phí

2


về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nhiên nguyên vật liệu, đó là biểu hiệnđó là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác.
Do đó ta có thể thấy rằng: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ.
Cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là

những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất ra trong một kỳ. Trong khi
không phải tất cả các khoản chi tiêu đều phục vụ cho việc sản xuất trong kỳ đó.
Nh các khoản chi tiêu trong kỳ vào việc mua sắm tài sản cố định hoặc mua sắm vật
t dự trữ trong kho cho nhiều kỳ sản xuất không dồng nghĩa với chi phí sản xuất
trong kỳ đó.
Chỉ có những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí
sản xuất và chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán,
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Dới đây là các cách phân loại
chủ yếu:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế, có cùng tính
chất kinh tế thì đợc xếp vào cùng một yếu tố chi phí mà không cần xét đến công
dụng cụ thể, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh
nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... mà doanh nghiệp đà thực sử dụng cho
hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ
sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoạiđó là biểu hiện phục vụ cho hoạt động
sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền mặt: gồm toàn bộ chi phí khác dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong qu¶n lý chi phÝ s¶n xuÊt, nã cho
biÕt kÕt cÊu tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đà chi ra để
lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hành thực hiện dự toán chi phí
và lập dự toán cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản
phẩm và phơng pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
3


- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lơng phải trả và các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ
cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài đợc hạch toán vào
mục này.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở phân xởng, bộ
phận sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
vật liệu sử dụng ở phân xởngđó là biểu hiện Chi phí sản xuất chung chia thành sáu tiểu khoản:
+ Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất)
+ Chi phí vật liệu dùng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm; đồng thời là tài liệu
tham khảo để xác định giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với số lợng sản
phẩm sản xuất:
- Chi phí bất biến: là những chi phí mang tính tơng đối ổn định không phụ thuộc
vào số lợng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lợng nhất định. Ví dụ nh chi phí
quản lý, chi phí khấu haođó là biểu hiện
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản
xuất, nh chi phÝ nguyªn, vËt liƯu trùc tiÕp, chi phÝ nhân công trực tiếpđó là biểu hiện
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và
biến phí, ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, nếu quá mức độ hoạt động đó nó thể hiện đặc tính của biến phí nh chi phí
điện thoại, FAXđó là biểu hiện
Cách phân loại này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và xác
định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xất quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong hình thành
giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với từng loại.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do mét yÕu tè chi phÝ duy nhÊt cÊu thµnh nh chi
phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất, chi
phí khấu hao tài sản cố định.

4



- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhng có
cùng một công dụng, nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí trong việc hình thành
sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí thích hợp với từng loại.
1.1.2 Giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm
Để đánh giá chất lợng cđa s¶n xt- kinh doanh ngêi ta xem xÐt chi phí sản xuất
trong mối quan hệ với số lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành. Mối quan hệ này hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất chi ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất đà hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng. Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất- kinh doanh.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đà thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc hạch toán và quản lý giá thành sản phẩm, kế toán cần phân biệt
các loại giá thành. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu sau:
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trớc. Giá thành này do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành. Giá thành định mức cũng đợc tính trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản

phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc
đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành
định mức có thể đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đà thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí sản
xuất và sản lợng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán đợc sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) bao gồm các chi phí liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xởng sản xuất. Giá
thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho

5


khách hàng và cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lÃi gộp ở các doanh nghiệp
sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan
đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn đợc gọi là giá thành đầy
đủ gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác đinh lợi nhuận sản
xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Công thức tính giá thành toàn bộ
Giá thành
Giá thành sản

Chi phí bán
Chi phí quản
=
+
+
toàn bộ
xuất
hàng

Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh của từng
loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngêi s¶n xt ph¶i
bá ra chi phÝ vỊ thï lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự
hình thành nên chi phí sản xuất là tất yếu khác quan không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của ngời sản xuất.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá
phí sản xuất
Chi phí sản
phí sản xuất dở + Chi
thành sản = Chidang
phát
sinh
trong
xuất
dở dang
đầu kỳ
phẩm

kỳ
cuối kỳ
Mối quan hệ giữa chi phí và tổng giá thành đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A dang đầu kỳ
C
Chi phí sản xuất dở D
B
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ dang cuối kỳ
hoàn thành
Qua sơ đồ ta thấy AC= AB + BD – CD
XÐt vỊ b¶n chÊt, chi phÝ sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ mật thiết vì nội dung của chúng đều là biểu hiện bằng tiền
của những chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với
khối lợng công việc, sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lợng do có chênh
lệch về trị giá sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do có các khoản chi
phí thực tế phát sinh nhng không đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đÃ

6


hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm.
II.
Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm.

1.2.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán
chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí thì mới có thể đáp ứng yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liêu.
Thực chất việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm, tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với sản xuất
giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm hay toàn bộ quá
trình sản xuất. Với sản xuất phức tạp thì đối tợng hạch toán chi phí là bộ
phận, chi tiết sản phẩm.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp mà đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất, có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt,
từng phân xởng, từng tổ đội sản xuất.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng phẩm)) đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản
phẩm, nhóm mặt hàng, từng đơn đặt hàng, từng cụm chi tiết hoặc chi tiết sản
phẩm.

- Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt thì đối
tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt. Đối với sản xuất hàng
loạt với khối lợng lớn thụ phụ thuộc vào quy trình công nghệ mà đối tợng
hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Ngoài ra còn căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu về trình độ của công tác
kế toán để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Việc hạch toán chi
phí sản xuất theo đúng đối tợng đà xác định hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất. Nó tạo điều kiện để tính đúng, tính đủ, tính chính
xác chi phí sản xuất cho các đối tợng chịu chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thờng phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay
nhiều đối tợng hạch toán chi phí. Tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng tập hợp chi

7


phí sản xuất vào các đối tợng liên quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp.
a) Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng với những chi phí có thể xác định đợc đối tợng chịu
chi phí ngay từ khi phát sinh, có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí đà xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó tập hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tợng có liên quan.
b) Phơng pháp gián tiếp:
áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí đợc.
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên quan

theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh
chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính toán và
phân bổ chi phí sản xuất đà tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.
Công thức tính:
C
n

H=

Ti
i=1

Trong ®ã:
H: HƯ sè ph©n bỉ
C: Tỉng chi phÝ ®· tËp hợp đợc cần phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng: Ci
Ci = Ti x H
1.2.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch
vụ đà cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết để từ đó kế toán tổ chức các
bảng (thẻ) tính giá và lựa chọn phơng pháp giá thành thích hợp để tiến hành tính
giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm
tổ chức sản xuất; Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; Yêu cầu và trình độ

quản lý; Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán doanh nghiệpđó là biểu hiện
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh doanh nghiệp đóng tàu, công ty XDCBđó là biểu hiện)
thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thµnh.

8


+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tợng
tính giá là từng loạt sản phẩm hoặc từng đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn (nh dệt vải,
sản xuất bánh kẹođó là biểu hiện) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành phẩm
hoàn thành ở quy trình sản xuất cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thĨ lµ nưa thµnh phÈm tù chÕ biÕn.
+ NÕu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là bộ phận sản xuất, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp hoàn
thành.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ rất
mật thiết. Việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí để cung cấp số liệu cho
việc tính giá theo từng đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp, ngợc lại xác
định đối tợng tính giá thành là cơ sở để kế toán doanh nghiệp xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
1.2.2.2. Kỳ tính giá
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành đà sản xuất hoàn thành. Doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm quy trình công nghệ và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính
giá thành.

+ Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều loại sản xuất nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ
tính giá thành là thời điểm cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
+ Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo
đơn đặt hàng, có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài và sản phẩm chỉ sản xuất hoàn
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm, thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời
điểm sản phẩm, loạt sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đà hoàn thành.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ
tính giá thành là hàng năm (hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm), trong trờng hợp
khi có sản phẩm nhập kho (hoặc giao thẳng cho khác hàng) có thể tạm tính theo giá
thành kế hoạch, khi tính giá thành thực tế sẽ điều chỉnh.
1.2.2.3. Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đà tập hợp đợc trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành
sản xuất và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành theo từng
đối tợng tính giá thành và khoản mục chi phí.
a) Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục. Đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính giá thành:
Tổng giá
Chi phí sản
Chi phí sản
phí sản xuất +
thành sản
= Chi
xuất
phát
sinh

xuất
dở dang
dở
dang
đầu
kỳ
phẩm
trong kú
cuèi kú

9


Tổng giá thành sản phẩm
Tổng số sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Nếu không có sản phẩm dở dang hoặc chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau thì:
Tổng giá thành sản
Tổng chi phí sản xuất
=
phẩm
trong kỳ
Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá thành
theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
b) Phơng pháp tính giá theo hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhng kết quả sản xuất thu đợc
nhiều sản phẩm chính khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ khác với đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Kỳ tính giá phù hợp với kỳ báo cáo.

Trình tự tính giá:
Bớc 1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phơng pháp giản
đơn
Bớc 2: Quy đổi số lợng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu
chuẩn theo hệ số quy đổi:
Giá thành
đơn vị

=

Q = Qi H i
Q: Tổng số lợng sản phẩm hoàn thành quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn
Qi: Số lợng sản phẩm thực tế của sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi của sản phẩm i
Bớc 3: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn (Ztc)
Tổng giá thành sản phẩm của nhóm
Giá thành đơn
=
vị tiêu chuẩn
Q
Bớc 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng sản phẩm trong nhóm ( Zi)
Zi= Ztc x Hi
c) Phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công
nghệ sản xuất đợc một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp,
quy cách khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất của cả nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm đợc xác định nh sau:
Giá thành thực tế

Giá thành kế hoạch,
đơn vị sản phẩm
=
định mức đơn vị từng
x
Tỷ lệ giá thành
từng loại
loại sản phẩm
Trong đó:
Tỷ lệ tính
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
x 100

1
0


giá thành

Tổng giá thành kế hoạch (định mức) các loại sp

Tổng giá thành kế hoạch (ĐM)
của các loại sản phẩm

n

=

( qi xZ i )

i=1

d) Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, quá trình sản xt chÕ biÕn s¶n phÈm ph¶i tr¶i qua nhiỊu bé phận chế biế,
nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản
xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá là sản phẩm hoàn
thành của các bớc chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bớc cuối.
Giá thành s¶n phÈm (Z):
Z= ∑ Z 1 .Z 2 ......Z n
e) Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đà xây dựng đợc định mức
kinh tế, kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Phơng pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản mục
chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo
từng nơi phát sinh chi phí cũng nh đối tợng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến
thay đổi này. Những phát hiện này là căn cứ để ra các quyết định hữu ích, kịp thời
nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn những hiện tợng lÃng phí, sử dụng chi phí đúng
mục đích, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Công thức tính giá:
Chênh lệch
Chênh lệch
Giá thành sản +(-)
Giá thành
+(-)
do
thay
đổi
+(-)
do thoát ly

xuất thực tế
định mức
định mức
định mức
f) Phơng pháp loại trừ chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm
phụ.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn
đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính, thành phẩm hoặc sản phẩm dịch vụ của
các bộ phận sản xuất phụ.
Giá thành đợc tính theo công thức:
CPSX dở
Chi phí
Giá
CPSX dở
phí
=
dang
đầu
+
phát
sinh
- dang
- Chi
thành
cuối
kỳ
loại
trừ

kỳ
trong kỳ
g) Phơng pháp liên hợp:
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi viẹc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp nhau.

1
1


1.2.2.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong một số loại
hình doanh nghiệp.
a). Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một
số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang kông có
hoặc có không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản, các
doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nớc, hơi nớc, khí nénđó là biểu hiện ). Do số lợng mặ
hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất đợc mở ở một số sổ hoặc thẻ hạch toán
chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành sản phẩm thờng đợc tiến hành ở cuối
tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc theo phơng pháp liên hợp.
b). Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm sản xuất thờng theo quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng
loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành theo phơng án này là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá phù hợp với chu
kỳ sản xuất. Cách tính giá thành này không quan tâm đến tính chất đơn giản hay
phức tạp của quy trình sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất theo
từng sản phẩm, từng loại hàng theo từngđơn đặt hàng.

Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đà tập hợp ở từng phân xởng, đội sản
xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính
giá thành của đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đà thực hiện hoàn thành
thì toàn bộ chi phí đà tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của
đơn đặt hàng đà hoàn thành. Đơn đặt hàng nào cha hoàn thành thì chi phí đà tập
hợp đợc trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
c). Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua
nhiều giai đoạn (phân xởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành
của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau và cứ nh vậy cho đến khi
chế tạo thành thành phẩm.
Phơng án tính giá này có hai cách tính sau:
Phơng án tính giá thành phân bớc có tính giá nửa thành phẩm:
Đối tợng tính giá thành trong phơng án này là bán thành phẩm hoàn thành ở từng
giai đoạn và thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào CPSX đà tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lợt tính
tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trớc, sau đó kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm.

Tổng
giá
Sơ đồ kết chuyển chi phí và tính giá thành:thành
sản
phẩm
hoàn
Chi phí VL chính phân bổ cho TP
thành

Sơ ®å sè 1:


1
2


Chi phÝ bíc 1 ph©n bỉ cho TP
Chi phÝ bíc 2 phân bổ cho TP
Chi phí bớc đó là biểu hiƯn ph©n bỉ cho TP

Chi phÝ bíc n ph©n bỉ cho TP

Trong đó:
Giá thành
BTP giai
đoạn i

=

Giá thành
BTP giai
đoạn i-1
chuyển sang

CPSX dở
+ dang đầu kỳ +
giai đoạn i

CPSX phát
sinh trong
giai đoạn i


-

CPSX dở
dang cuối
kỳ giai
đoạn i

Phơng án tính giá thành không tính giá thành BTP.
Trong phơng án này đối tợng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành
và phơng pháp tính thành áp dụng là phơng pháp cộng chi phí.
Trớc hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đà tập hợp đợc trong kỳ theo từng
giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong
giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng céng cïng mét lóc
(song song) tõng kho¶n mơc chi phÝ của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành
thành phẩm.

Sơ đồ số 2:
Sơ đồ kết chuyển chi phí và tính giá thành:
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn n

Chi phí sản xuất giai đoạnChi
1 phí sản xuất giai đoạn C
2 hi phí sản xuất giai đoạn n

Chi phí sản xuất gđ 1 trong

Chi
thành
phíphẩm
sản xuất gđ 2 trongChi
thành
phíphẩm
sản xuất gđ n trong thµnh phÈm

1
3


Giá thành thành phẩm

Công thức tính chi phí sản xuất thành phẩm:
Đối với chi phí bỏ vào lần đầu của quá trình sản xuất:
CPSX dở dang đầu kỳ gđCPSX
i
phát sinh giai đoạn i
+
Chi phí
Số lợng TP hoàn thành giai đoạn cuối
sản xuất TP giai đoạn=i
x
Số lợng BTP (TP) hoàn thành
Số lợnggđ
sảni phẩm dở dang cuối gđ i

+


Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất:
CPSX
phát sinh giai đoạn i
CPSX dở dang đầu kỳ gđ
+i
Số lợng TP hoàn thành giai đoạn cuối
Chi phí
x
sản xuất TP giai đoạn=i
Số lợng BTP (TP) hoàn thành
Số lợnggđ
SPDD
i
cuối gđ i đà tính đổi

+

d). Doanh nghiƯp cã tỉ chøc bé phËn s¶n xt kinh doanh phụ.
Sản xuất phụ là ngành đợc tổ chức ra để phơc vơ cho SXKD chÝnh. S¶n phÈm lao
vơ cđa s¶n xuất phụ đợc sử dụng cho các nhu cầu của SXKD, phần còn lại có thể
cung cấp cho bên ngoài.
Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ hoặc giá trị và khồi lợng phục vụ không dáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá
thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ đợc tính theo phơng pháp trực tiếp.
Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau để tính giá thành:
Phơng pháp đại số:
Là phơng pháp xây dựng và giải các phơng trình đại số để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ của SXKD phục vụ các đối tợng.

Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu:
Theo phơng pháp này, trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận
SXKD và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ
phận khác theo giá thành đơn vị mới.
Giá thành
=
Tổng chi phí
+ Giá trị lao vụ
Giá trị lao vụ
đơn vị mới
ban đầu
nhận của
phục vụ PXSXP
PXSXP khác
khác
1
4


Sản lợng phục vụ PXSXP khác
và tiêu dùng nội bộ nếu có
Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá thành tơng tự nh phơng pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá
thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các PXSXP. Tiếp
theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tợng khác theo giá thành đơn vị mới.
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t ợng tính
giá thành sản phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai khái niệm
khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết. Việc xác định hợp lý đối tợng hạch toán
chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong

các doanh nghiệp.
Trong thực tế, một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể với một đối tợng
tính giá thành. Trong nhiều trờng hợp khác, một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại, một đối tợng tính giá
thành sản phẩm có thể bao gồm nhiều đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Mối
quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ở một
doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành và kỹ
thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhận phổ biến trong nền kinh
tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá sản phẩm, đơn vị tính giá thành phải tơng
ứng với đơn vị tính đà ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp. Trên cơ sở đối tợng
tính giá thành đà xác định phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số
liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Vai trò của kế toán là cung cấp thông tin một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời về
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm,
những chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lợng giá trị đợc chuyển dịch vào
sản phẩm đà hoàn thành cho các nhà lÃnh đạo, quản lý doanh nghiệp. Qua đó
doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí,
tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn, đó là biểu hiệncó hiệu quả hay không, để từ đó
doanh nghiệp đề ra các quyết định đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển kinh doanh
và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Để đáp ứng đợc nhu cầu quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản chi phí, yếu tố chi phí đà quy định, xác định

đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đà xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
Sản lợng ban đầu

-

1
5


thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên cho phép kiểm
soát các hoạt động nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày và tại bất cứ thời
điểm nào.
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu, nhiên liệuđó là biểu hiện dùng trực tiếp cho việc chế tạo, sản
xuất sản phẩm.
1.3.1.1. TK sử dụng

Để hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 Chi
phí NVLTT, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và có
nội dung kết cấu nh sau:
Bên nợ: + Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm trong
kỳ.
Bên có: + Trị giá nguyên, vật liệu dùng không hết nhập kho
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu thực sử dụng trong kỳ vào giá
thành sản phẩm.
TK 621 Không có số d cuối kỳ.
1.3.1.2. Trình tự hạch toán:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đợc căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra gi¸
thùc tÕ vËt liƯu xt dïng trong kú:
Chi phÝ NVLTT = Trị giá NVL xuất đa Trị giá
- Trị giá NVL
trong kỳ
vào sử dụng
NVL
thu hồi
Xuất kho nguyên, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621: CPNVLTT.
Có TK 152: Giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng.
Mua ngoài nguyên, vật liệu xuất thẳng cho sản xuất:
Nợ TK 621: CPNVLTT (theo giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng).
Nợ TK133: ThuÕ VAT khÊu trõ (nÕu cã).
Cã TK 111,112, 331, đó là biểu hiện : Số tiền phải trả ngời bán.
Cuối tháng nhập lại nguyên vật liệu sử dụng không hết trả lại kho:
Nợ TK 152: Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập lại kho.
Có TK 621: CPNVLTT.
Trờng hợp để lại vật liệu thừa cho tháng sau sử dụng:

Nợ TK 621: CPNVLTT (ghi ©m)
1
6


Có TK 152: Giá trị thực tế NVL để lại cho tháng sau. (ghi âm)
Sau đó sang tháng sau ghi tăng bút toán trên bằng mực thờng:
Nợ TK 621: CPNVLTT.
Có TK 152: Giá thực tế nguyên, vật liệu từ tháng tríc.
Ci kú, kÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp theo từng đối tợng để tính
giá thành:
Nợ TK 154: CPSXKDDD.
Có TK 621: CPNVLTT.
Sơ đồ số 3:
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
TK 621

TK 111,151,331
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp cho sản xuất

TK 152
Trị giá NVL còn cha
sử dụng

TK 133

VAT đợc
khấu trừ


TK 154
Trị giá NVL thực tế sử
dụng trực tiếp sản xuất

Trị giá N VL xuất kho
dùng cho sản xuất

1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.1. TK sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: Lơng, các khoản trích theo lơng, các khoản phụ
cấp, ăn giữa ca.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
TK 622 có nội dung kết cấu nh sau:
Bên Nợ : + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất.
Bên Có : + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành sản
phẩm.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
1.3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà
không hạch toán trực tiếp thì hạch toán chung, sau đó phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí theo các tiêu chuẩn nh tiền công định mức, giờ công định mức..
Căn cứ vào bảng `Bảng tính lơng và BHXH phải trả công nhân trực tiếp s¶n
xuÊt ghi:

1
7



Nợ TK 622: CPNCTT.
Có TK 334: Các khoản lơng và phụ cấp lơng, tiền côngđó là biểu hiện
Có TK 338: Các khoản tính theo lơng.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch trích trớc tièn lơng nghỉ phép cho CNSX, kế
toán ghi:
Nợ TK 622: CPNCTT.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
Khi tính tiền lơng nghỉ phép phải trả CNSX nghỉ phép:
Nợ TK 335: Chi phÝ ph¶i tr¶.
Cã TK 334: Ph¶i tr¶ công nhân viên.
Cuối kỳ kế toán, chi phí nhân công trực tiếp đà tập hợp sẽ đợc kết chuyển toàn
bộ vào TK 154
Nợ TK 154: CPSXKDDD
Có TK 622: CPNCTT
Sơ đồ số 4:
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 154

TK 334
Lơng chính, lơng phụ và
phụ cấp phải trả cho CNSX

Kết chuyển CPNCTT cho
các đối tợng chịu chi phí

TK 335
Tiền lơng
phép phải trả

CNV

Trích trớc lơng
phép của CNSX

TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tiền lơng của CNSX

1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.1. Đặc điểm và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền công phải trả
nhân viên quản lý phân xởng, chi phÝ vỊ vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cơ dïng cho quản
lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ.

1
8


Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh
chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân
bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp đó là biểu hiện
TK 627 đợc sử dụng để hạch toán chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình chế tạo sản phẩm. Nội dung và kết cấu của TK627 nh sau:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, lao vụ để tính
giá thành.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phÝ vËt liƯu.
 TK 6273: Chi phÝ dơng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng
(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu chuẩn phù hợp.
Công thức phân bổ:
Mức CPSX chung
Tổng CPSX chung cần phân bổ
chuẩn phân bổ
phân bổ cho từng = Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x Tiêu
của
từng đối tợng
đối tợng
1.3.3.2. Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng `Bảng tính lơng và BHXH, bảng thanh toán tiền ăn ca phải trả
nhân viên phân xởng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627: CPSXC (6271).
Có TK 334: Các khoản lơng và phụ cấp lơng, tiền côngđó là biểu hiện
Có TK 338: Các khoản tính theo lơng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân
xởng, kế toán tính ra gia thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK627: CPSXC (6272)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC sử dụng cho sản xuất chung loại phân bổ một

lần, kế toán tính ra giá thùc tÕ cđa CCDC xt kho, ghi:
Nỵ TK 627: CPSXC (6273).
Có TK 153: CCDC.
Phân bổ các chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất chung trong kỳ:
Nợ TK627: CPSXC.
1
9


Có TK 242,142 : Chi phí trả trớc.
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân xởng sản
xuất kế toán ghi:
Nợ TK 627: CPSXC (6274).
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Căn cứ vào các loại hoá đơn của ngời bán về các khoản dịhc vụ sự dụgn cho sản
xuất chung nh: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ thờng
xuyên, đó là biểu hiện kế toán ghi:
Nợ TK 627: CPSXC (6277).
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Căn cứ vào các chứng từ khác liên quan đến chi phí sản xuất chung nh phiếu chi
tiền măt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: CPSXC (6278).
Có TK 111, 112, 141: Tỉng sè chi.
Ci kú, ph©n bỉ và kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu chi phí:
Nợ TK 154: CPSXKDDD.
Có TK 627: CPSXC.

Sơ đồ số 5:

Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627

TK 334,338
Chi phí nhân viên phân xởng

TK 154

K/c CPSX đà tập hợp và phân
bổ cho các đối tợng liên quan

TK 335
Chi phí trích trớc
TK 152, 153
TK 111,152đó là biểu hiện

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 242

Các khoản ghi giảm
CPSX chung

Chi phí trả trớc
TK 214

2
0




×