Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.58 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
...........
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Đơn vị kiến tập:
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang.
Giáo viên hướng dẫn :TS.NGUYỄNTHU LIÊN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Hiếu
Mã sinh viên : CQ490875
Lớp : Kiểm toán 49B
HÀ NỘI, 2010
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG..................3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.....................................3
1.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang.....................................................................................5
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng tuyên quang.....5
1.2.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang ..................................................................................5
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm tại công
ty cổ phần xi măng tuyên quang ............................................................11
1.3 .Tổ chức bộ máy quản lý hoạt đông sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần xi măng Tuyên Quang............................................................14
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang ..................................................................................21
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ


TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG......23
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang
.....................................................................................................................23
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán........................................................23
2.1.2 Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, cá nhân như sau:...................23
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán....................................................24
2.2 .Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang
.....................................................................................................................25
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.......................................................25
2.2.2. Tổ chức vận dụng hê thống chứng từ kế toán ..............................25
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............................28
2.2.4 .Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán..................................28
2.2.5 Tổ chức hế thống báo cáo kế toán..................................................31
2.3 .Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang..............................................................................................33
2.3.1. Tổ chức hạch toán tài sản cố định ...............................................33
2.3.2 Tổ chức hạch toán vật tư và CCDC :.............................................43
2.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .. .51
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN
QUANG................................................................................................. 85
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng
tuyên quang ...............................................................................................85
3.2Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng
tuyên quang ...............................................................................................86
3.3 .Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
cổ phần xi măng Tuyên Quang................................................................87
KẾT LUẬN...........................................................................................89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................90
.............................................................................................................. 90
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHŨ ĐÂY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẢO HIỂM Y TẾ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
NGUYÊN VẬT LIỆU
NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SẢN XUẤT CHUNG
TÀI KHOẢN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BHXH
BHYT
CCDC
TCTN

NVL
NVL TT
NC TT
SXC
TK
TSCĐ
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Bảng phân loại lao động hiện tại của công ty cổ phần Xi măng Tuyên
Quang.
Bảng 2: Bảng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang
Bảng 3: Báo cáo tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ
Bảng 4:Bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Bảng 5: Bảng phân bổ tiền lương và số liệu tổng hợp
Biểu số 1: Thẻ TSCĐ
Biểu số2:Phiếu xin lĩnh vật tư
Biểu số 3:Phiếu Xuất kho.
Biểu số 4:Sổ chi tiết TK 621131
Biểu số 5:Chứng từ ghi sổ số 55- Xuất Nguyên vật liệu
Biểu số 6:Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu số 7:Sổ cái Tk 621131
Biểu số8: Sổ chi tiết tk 622131
Biểu số 9:Sổ cái TK 622131
Biểu số 10: Sổ chi tiết TK 627131
Biểu số 11:Sổ chi tiết TK 154131
Biểu số 12:Sổ cái TK 154131
Biểu số 13:The tính giá thành-Xi măng PCB30
Biểu số 14: thẻ tính giá thành -Xi măng PCB40

Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
Sơ đồ 1: Quy trình khai thác đá-3...................................................................11
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Pooclăng.............................13
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
.........................................................................................................................15
Sơ Đồ 4: Tổ chức bộ máy kế tóan tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang.
.........................................................................................................................23
Sơ đồ 5:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.....................29
Sơ đồ 6:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máytại công ty cổ phần
xi măng Tuyên Quang.....................................................................................30
Sơ đồ 7:Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng ,giảm TSCĐ.................35
Sơ đồ 8:Sơ đồ lập bảng tính và phân bổ khấu khao........................................37
Sơ đồ 9:Quy trình kế toán tăng giảm TSCĐ...................................................40
Sơ đồ 10:Lập và luân chuyển phiếu nhập kho................................................46
Sơ đồ 11:Lập và luân chuyển phiêu xuất kho.................................................47
Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ chi tiết theo phương pháp thẻ song song..............50
Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ tổng hợp(Vật tư)...................................................51
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế nước
ta hiện nay.Hạch toán kế tóan là một bộ phận cấu thành trong hệ thống công
cụ quản lý kinh tế,tài chính và có vai trò tích cực trong điều hành,kiểm soát
các hoạt động kinh tế,đảm nhiệm tổ chức thông tin có ích đối với viêc ra
quyết định của nền kinh tế.
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của kế toán, khoa kế toán
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tổ chức đợt kiên tập cho sinh viên.Dưới
sự tạo điều kiên của Ban giám đốc công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang em
đã có cơ hội được kiến tập tại công ty .Đây là cơ hội tốt để em trau dồi kiến

thức đã học trên giảng đường .Qua thời gian kiến tập tại công ty em đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức quý báu cho bản thân.
Ngoài phần mở đầu và kết luận .Báo cáo kiến tập của em gồm các nội
dung chính như sau
+Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang
+Phần 2:Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần
xi măng Tuyên Quang
+Phần 3:Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công
ty cổ phần xi măng Tuyên Quang
Do thời gian kiến tập tại cơ sở ngắn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, kiến
thức tích về kế toán còn hạn chế,nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
nội dung và hình thức thể hiện.Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô
và các cô chú trong phòng tài vụ công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang để
bài viết em được hoàn thiện hơn.
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
1
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn:
TS.Nguyễn Thu Liên, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các các cô,chú,ạnh,chị trong phòng tài vụ Công
ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đã giúp đỡ em nhiệt tình để em hoàn thành
báo cáo kiên tập này.
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
2
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
_Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động theo
luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, được sử dụng con
dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp Tuyên Quang.
Trụ sở: Xóm 1 - Xã Tràng đà - Thị xã Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên
Quang
_Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979 với
tên gọi là Xí nghiệp Xi măng Yên Lĩnh. Xí nghiệp được khởi công xây dựng
từ năm 1977 gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là 01 vạn
tấn/năm, gồm 02 lò đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày
03/02/1979 công trình đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sản xuất cho ra đời
bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển sản xuất công nghiệp tại
tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong giai đoạn 1979-
1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh và xây
dựng nhà cửa của nhân dân.
_Tháng 7/1986 Xí nghiệp lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác
đá vôi công suất 30.000m
3
/năm của tỉnh sát nhập vào.
_Đến tháng 6/1993 Xí nghiệp nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác
quặng barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là
khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai thác
và thăm dò dầu khí trong nước.
_Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị
trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái
Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Xí nghiệp vay vốn Ngân hàng đầu tư
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
3
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m) với công

suất 01 vạn tấn/năm, đưa tổng công suất của Xí nghiệp lên 2 vạn tấn xi
măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất,
năm 1994 CBCNV Xí nghiệp đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn, gấp hơn
hai lần công suất thiết kế.
_Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Tuyên Quang, năm 1993 Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang đã
vay vốn Ngân hàng với số tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp một
dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung Quốc, công suất thiết kế 8 vạn
tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy trình
công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản xuất. Cũng trong
năm 1993, Xí nghiệp đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát triển công
nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền nghiền bột barite với công
suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã Thái Bình- Huyện Yên Sơn.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của Viện dầu lửa Mỹ).
_Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của cả
nước nói chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND
Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ
phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang
Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-
CT Ngày 04/11/2004
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
4
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
1.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng tuyên quang
_Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.Công ty có vai trò rất lớn trong việc cung
cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên quang, Hà
giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân .Tổ chức sản xuất xi
măng Pooclăng ( PCB30 ) theo tiêu chuẩn TCVN 2682- 1992, khai thác và
chế tiến bột barite,và vật liệu xây dựng khác.Tổ chức doanh nghiệp theo hình
thức công ty cổ phần, hạch toán kinh tế độc lập.
_Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành(Tự trang trải về tài
chính đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
_Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị
trường để tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
phục vụ các công trình xây dựng của tỉnh nhằm thu lợi nhuận tối đa
_Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc tổ chức sản xuất kinh
doanh nhắm đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn.
_Thực hiện và ký kết hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc
phạm vi của mình với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
_Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động.
1.2.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi
măng Tuyên Quang
_Nghành nghề kinh doanh
Căn cứ quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)
ban hành theo Nghị định số: 388/HĐ-BT; Căn cứ vào Thông báo số: 453/TB
ngày 16/2/1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng đồng ý thành lập DNNN - Xí
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
5
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
nghiệp Xi măng Tuyên quang , UBND tỉnh Tuyên quang đã quyết định thành
lập DNNN: Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang (Quyết định số 46/QĐ-UB ngày
15/2/1992). Đến năm 2005 căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày

19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành
Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND ngày 03/8/2004 của
UBND tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác Cổ phần hoá và sắp xếp
lại tại các Doanh nghiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang chuyển thành Công
ty Cổ phần Xi măng từ ngày 01/4/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT ngày
04/11/2004 với:
Tổng số vốn điều lệ: 20.444.000.000 đồng
Trong đó- Vốn nhà nước (51%):10.426.500.000
-Vốn của cổ đông công ty (49%):10.017.500.000
Tổng số cổ đông (01/4/2005) là : 1135 cổ đông
Trong đó -Cổ đông nhà nước :01
-Cổ đông là người lao động trong công ty:1134
Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992.
Mã số 01-09-02, tổ chức doanh nghiệp theo hình thức Công ty cổ phần, hạch
toán kinh tế độc lập, trụ sở đóng tại xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh
Tuyên Quang.
Theo giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 1503000034 ngay 31/3/2005
do Sở kế hoạch và đầu tư cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp
Xi măng Tuyên Quang được quy định như sau:
- Sản xuất Xi măng PCB 30
- Khai thác và chế biến bột barite
- khai thác và sản xuất đá 3
Ngoài 3 nghành nghề kinh doanh chủ yếu trên công ty còn kinh doanh :
-Mua bán vật liệu xây dựng.
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
6
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
-Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị,phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất xi
măng
Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghê và kỹ thuật ,và sự canh

tranh khốc liệt của thi trường đỏi hỏi Công ty phải luôn đổi mới ,sáng tạo.Để
có được chỗ đứng trên thi trường thì công ty cân phát triển các sản phẩm mà
thi trừong cần ,đem lại lơi nhuận cao cho công ty do đó tính đên thời điểm
năm 2010 thì sản phẩm chủ yếu của công ty là xi măng :
+ Xi măng PCB 30
+xi măng PCB 40
Hai sản phẩm đá 3 và bột bairte công ty vẫn tiếp tục sản xuất nhưng với
số lương ít hơn .Ngoài ra, công ty còn sản xuất và chế biên gỗ.
Công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại I. Công ty có vai trò rất lớn
trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh
Tuyên quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân góp
phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, trong định
hướng phát triển kinh tế của tỉnh giai đoạn 2005 – 2010 , Tỉnh ủy và UBND
tỉnh Tuyên quang đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là: 275.000
tấn/năm, bột barite là: 30.000 tấn/năm.
_Tình hình lao động tại Công ty
Sau khi chuyển đổi hình thức công ty từ doanh nghiệp nhà nước sang
công ty cổ phần,tình hình lao động của công ty có nhiều biến đổi do các cán
bộ đa đến tuổi về hưu hay do không đáp ứng được nhu cầu mới đặt ra.Tổng số
CBCNV trong biên chế toàn Công ty hiện nay là: 1.035 người, cơ cấu
CBCNV được thể hiện ở bảng sau:
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
7
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
Bảng 1. BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG
Tiêu thức Đơn vị Số lượng % Ghi chú
Tổng số CBCNV biên
chế
Người 1.035 100
I. Theo tính chất lao

động
Người 1.035 100
1- Lao động trực tiếp Người 928 89,66
2- Lao động phụ trợ Người 72
6,96
3- Lao động quản lý Người 35 3,38
II. Theo trình độ và cấp
bậc kỹ thuật
Người 1.035
100
1- Kỹ sư Người 50
4,83
2- Cao đẳng Người 25 2,41
3- Trung cấp Người 78
7,54
4- Lao động khác Người 107 10,34
5- Công nhân bậc 7 Người 13 1,26
6- Công nhân bậc 6 Người 77
7,44
7- Công nhân bậc 5 Người 164
15,84
8- Công nhân bậc 4 Người 148 14,30
9- Công nhân bậc 3 Người 373 36,04
(Nguồn: Bảng tổng hợp phân loại lao động của Phòng Tổ chức – Lao
động tiền lương của Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang)
Ngoài ra, do nhu cầu thị trường tăng do nhu cầu xây dựng của xã hội
tăng lên, Công ty đã phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị của cả dây
chuyền mới và 4 dây chuyền cũ và phải hợp đồng mùa vụ với 280 lao động
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
8

Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
phổ thông để khai thác đá phục vụ cho sản xuất và bổ sung vào làm việc ở các
dây chuyền cũ, đưa tổng số lao động của Công ty lên 1.456 người.
Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang sản xuất xi măng và bột barite
có hệ thống máy móc thiết bị lớn nên ngoài việc đòi hỏi chuyên ngành về sản
xuất xi măng,đá, bột barite còn đòi hỏi chuyên ngành về cơ khí và điện. Do
vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và
trung cấp chiếm một tỷ lệ thấp ( 4,83 % + 2,41 % + 7,54 % = 14,78 %) trong
tổng số
CBCNV Công ty. Trong tổng số 43 kỹ sư hiện nay, có 13 kỹ sư cơ khí,
10 kỹ sư điện-TĐH, 7 kỹ sư XD-giao thông, 13 kỹ sư khác. Cử nhân kinh tế 6
người, Cử nhân khác 1 người.
Cán bộ có trình độ trung cấp 78 người, trong đó mới chỉ có 13 cán bộ
trung cấp chuyên ngành sản xuất xi măng, đây cũng là một tỷ lệ quá thấp.
Chính vì vậy, hiện nay nhiều vị trí bố trí trong dây chuyền sản xuất phải sử
dụng công nhân bậc cao.
Tỷ lệ công nhân thợ bậc cao (từ bậc 6, 7 trở lên) còn thấp, đòi hỏi Công
ty trong những năm tới phải có kế hoạch đào tạo.
_Đặc điểm về một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
* Sản phẩm đá ba: Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với hàm
lượng CaO >=52%, R nén >40 N/m
2
khi đá dùng vào sản xuất xi măng thì nó
mang đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất nhưng khi
bán ra thị trường thì đá lại là một thành phẩm.
* Sản phẩm xi măng PCB 30: R nén > 30 N/m
2
; độ mịn < 20%; thời gian
đông kết bắt đầu >45’ và kết thúc < 10
h

; tính ổm định thể tích theo phương
pháp Lostalie <10m, hàm lượng SO3 <3%; hàm lượng mất khi nung <5%; vôi
tự do trong Xi măng <2,5%; mầu sắc theo sở thích.
* sản phẩm bột Barite: Bột barite có tỷ trọng >4,2 tấn/m
3
; cỡ hạt > 75
micromet <3%; hàm lượng kim loại kiềm thổ tam trong nước < 250%; được
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
9
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
dùng để tạo ra độ nhớt trong dung dịch lỏng; với đặc tính nặng, linh động, để
đổ xuống lỗ khoan bê tông chống phóng xạ
* Sản phẩm xi măng PCB 40:Về mặt kỹ thuật sản phẩm PCB40 giống
với xi măng PCB 30 chỉ khác ở mức độ nén sau 3 ngày và sau 28 ngày :sau 3
ngày độ nén của PCB 30 là>=18N/mm
2
và sau 28 ngày là>=40mm
2
_Thị trường đầu vào và các yếu tố đầu vào:
Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đặt tại xã Tràng Đà – thị xã
Tuyên Quang, đây là một vùng nguyên liệu lý tưởng cho việc sản xuất xi
măng với trữ lượng đá vôi và đất sét lớn. Trữ lượng đá vôi đã được khảo sát là
115 triệu tấn tập trung chủ yếu quanh khu vực nhà máy, đất sét chạy dọc theo
trục đường xã Tràng Đà, có trữ lượng khảo sát 60 triệu tấn. Đá vôi được công
nhân của Công ty khai thác tại công trường bằng phương pháp khoan, nổ mìn
sau đó được bốc xúc và vận chuyển về máy đập búa của Công ty bằng các
loại xe cơ giới. Đá sét cũng được khai thác gần đó sau đó được vận chuyển về
phân xưởng nguyên liệu.
Ngoài hai nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét trong phối nguyên liệu
còn sử dụng Pirit là chất thải của nhà máy su-pe phốt phát Lâm Thao tỉnh Phú

Thọ. Xỉ pirit được vận chuyển về nhà máy bằng đường bộ. Các nguyên liệu
phụ khác bao gồm: cát, bôxit, đất sỏi đen, đất cao lanh…được khai thác tại
Công ty hoặc mua từ nơi khác.
Về nhiên liệu Công ty sử dụng than cám A3, A4 mua từ Quảng Ninh vận
chuyển bằng đường thủy về nhà máy. Than Na Dương loại 1 được khai thác ở
Lạng Sơn và vận chuyển bằng đường bộ về Tuyên Quang.
_Thị trường đầu ra và các đối thủ cạnh tranh :
Sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang được tiêu thụ ở
một số tỉnh miền núi phía bắc, chủ yếu là Hà Giang và Tuyên Quang, bên
cạnh đó sản phẩm của Công ty cũng có mặt tại các tỉnh lân cận như Yên Bái,
Thái Nguyên, Phú Thọ. Do nỗ lực chủ quan và cũng nhờ có sự quan tâm tạo
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
10
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
điều kiện của UBND tỉnh Tuyên Quang nên hàng năm Công ty đã đẩy mạnh
được việc tiêu thụ, có thể nói việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra tương đối tốt.
Hiện nay thị trường đầu ra ngày càng khó khăn, nhưng đòi hỏi cũng như nhu
cầu của thị trường ngày càng đa dạng, sức cạnh tranh cũng tăng. Sản phẩm
của Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh của xi măng các tỉnh bạn như: Xi
măng La Hiên, xi măng Yên Bình…bên cạnh đó ngay tại địa bàn xã Tràng Đà
- Tuyên Quang, Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang đang được xây dựng và
sắp đưa vào hoạt động với công suất thiết kế 1 triệu tấn/năm. Đây là một
thách thức không nhỏ đối với sản phẩm của Công ty. Nhận thức được những
thách thức trên trong những năm vừa qua Công ty Cổ phần xi măng Tuyên
Quang đã không ngừng đầu tư vào nghiên cứu và dự đoán thị trường, bên
cạnh đó cũng chú trọng đến cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đồng thời
linh hoạt trong chính sách giá cả để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm tại công ty cổ
phần xi măng tuyên quang
* Đặc điểm về quy trình – SX đá 3

Quy trình sản xuất đá 3 là quy trình sản xuất giản đơn, không sử dụng
các loại máy móc, kỹ thuật. Sản phẩm làm ra chính là nguyên vật liệu TT sản
xuất sản phẩm xi măng PCB 30. Có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ khai thác đá 3
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
11
Khoan
lỗ
Nổ mìn Pha bổ
thành
đá 3
Bích khối
tại chân bãi
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
*Đặc điểm kinh tế kỹ thuật - sản xuất xi măng PCB 30 và PCB 40
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB 30 lò quay là quy trình công
nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm làm ra phải qua nhiều giai
đoạn công nghệ. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất xi măng
thành các bước công nghệ như sau:
Khai thác nguyên liệu:
Đá vôi và đất sét là hai loại nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng,
hai loại nguyên liệu này Công ty tự khai thác.
Phối trộn nguyên liệu:
Hai loại nguyên liệu trên được phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý cộng với
xỉ Peri và than cám được nghiền nhỏ tạo ra hỗn hợp nguyên liệu xi măng.
Nung nguyên liệu:
Hỗn hợp nguyên liệu trên sẽ trải qua 1 giai đoạn nung để tạo thành
klanhker.
Tạo sản phẩm:
Cuối cùng để tạo ra sản phẩm xi măng người ta đem nghiền klanhker với

thạch cao và một số phụ gia khác theo một tỷ lệ thích hợp tạo thành xi măng.
Xi măng có thể được bán dưới dạng rời hoặc đóng bao.
Với quy trình công nghệ theo kiểu chế biến liên tục gây khó khăn cho
việc tính chi phí dở dang ở các giai đoạn của quá trình sản xuất và việc tính
giá thành sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
trong việc xây dựng định mức kỹ thuật và đánh giá giá trị dở dang ở từng
bước công nghệ.
Quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau ( Trang bên)

Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
12
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Poóc lăng

Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
13
ĐÁ VÔI
THAN CÁM
PHỤ GIA ĐẤT SÉT
M¸y ®Ëp
bóa
M¸y c¸n,
sÊy
MÁY ĐẬP
BÚA
M¸y sÊy
XILÔ CHỨA
1
XILÔ CHỨA
2

XILÔ CHỨA
3
XILÔ CHỨA
4
CÂN BẰNG ĐỊNH LƯỢNG
NGHIỀN BI
XILÔ ĐỒNG NHẤT
MÁY ĐẬP HÀM
MÁY VÊ VIÊN
LÒ NUNG CLANKE
BUNKE CHỨA
THẠCH CAO
PHỤ GIA HOẠT
TÍNH
M¸y kiÓm tra
MÁY ĐẬP
BUNKE CHỨAXILÔ CHỨA
CÂN BẰNG ĐỊNH LƯỢNG
MÁY NGHIỀN XI MĂNG.
XILÔ XI MĂNG
KHO THÀNH PHẨM
ĐÓNG BAO
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
1.3 .Tổ chức bộ máy quản lý hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần xi măng Tuyên Quang.
_ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang gồm các phòng, ban và phân
xưởng sản xuất như sau:
-Hội đồng quản trị
- Ban Giám đốc Công ty (01 Giám đốc và 04phó giám đốc)

- Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương
- Phòng Hành chính - Quản trị
- Phòng Tiêu thụ sản phẩm
- Phòng Tài vụ
- Phòng Kế hoạch - Vật tư - Điều độ sản xuất
- Phòng Kỹ thuật
- Phân xưởng Nguyên liệu
- Phân xưởng Bán thành phẩm
- Phân xưởng Thành phẩm
- Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng Khai thác đá
- Phân xưởng Barite
- Ban Bảo vệ
- Ban Y tế.
-Ban đời sống.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau (Sơ đồ trang bên)
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
14
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng Tuyên
Quang.




Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
15
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám
Đốc
Phó

giám
đốc
Phòng
hành
chính
Ban y tế Ban đời
sống
Ban bảo
vệ
Phân
xưởng
cơ điện
Phân
xưởng
nguyên
liệu
Phân
xưởng
bán
thành
phẩm
Phân
xưởng
thành
phẩm
Phân
xưởng
khai
thác đá
Phân

xưởng
Barite
Phòng tổ
chức lao
động,tiền
lương
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tiêu thụ
sản
phẩm
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
- Chức năng cụ thể của một số phòng, ban, phân xưởng chính :

-Hội Đồng Quản trị: (HĐQT)
Là cơ quan quản lý công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, là cơ quan quản trị
cao nhất của Công ty do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị có
toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông; quyết định một số công việc kinh doanh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo đề nghị của giám đốc; quyết
định các phương án đầu tư; phê duyệt phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị công ty theo điều lệ,
nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và tuân thủ pháp luật; trình đại hội đồng
cổ đông quyết định kế hoạch phát triển lâu dài của công ty, tăng giảm vốn
điều lệ, huy động vốn hoặc chuyển nhượng vốn cổ phần; trình đại hội đồng cổ
đông các báo cáo của hội đồng quản trị, kết quả sản xuất kinh doanh, quyết
toán tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận và chia cổ tức..
- Ban Giám đốc Công ty (gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc):
+Ban Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các quyết định của HĐQT và
báo cáo Kết quả thực hiện đó cho HĐQT.Có trách nhiệm quản lý chung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước mà Luật Doanh nghiệp đề ra và chăm lo đời sống của CBCNV toàn
Công ty.
+ Giám đốc: : Là người tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra toàn bộ
Kết quả sản xuất của Công ty: Là người có quyền quyết định cao nhất về
quản lý, điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
nghị .quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị, tuân thủ theo điều
lệ công ty và pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà
nước mà Luật Doanh nghiệp đề ra và quan tâm chăm lo đến đời sống của cán
bộ công nhân viên toàn Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn theo phương án
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
16
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên

sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn. Ký kết hợp đồng kinh tế
theo luật định, quyết định giá mua, giá bán nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm
phục vụ sản xuất kinh doanh. Quyết định các giải pháp tuyên truyền, quảng
cáo, tiếp thị, khuyến khích mở rộng sản xuất kinh doanh. Báo cáo trước Hội
đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, phê duyệt dự toán kinh
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+02 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật.Chịu trách nhiệm về
toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất. Kiểm tra các chỉ tiêu định mức kinh tế
kỹ thuật của nguyên liệu đầu vào, các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đầu ra
trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. Tham mưu cho
lãnh đạo Công ty về phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+01 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kinh doanh.Chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu lập kế hoạch đến
tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo việc nghiên cứu, phát
triển thị trường, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác. Phê duyệt kế hoạch sản
xuất kinh doanh khi được ủy quyền của Giám đốc Công ty.
+ 1 Phó Giám Đốc :chịu trách nhiệm về Xây dựnh cơ bản (XDCB)
- Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương:
Làm công tác tổ chức, quản lý lao động, hồ sơ CBCNV, công tác thi đua
khen thưởng, đảm bảo thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của người lao
động như tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác của người lao động theo
chế độ hiện hành, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các công tác định mức
lao động, tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động.
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
17
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
- Phòng Kế hoạch - Vật tư:

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm kế hoạch
sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn (năm, tháng); xây dựng kế hoạch giá
thành các loại sản phẩm của Công ty, kế hoạch lao động tiền lương, các khoản
nộp ngân sách, xây dựng kế hoạch ký kết hợp đồng kinh tế mua nguyên nhiên
liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong
năm và có một phần dự trữ hợp lý, theo dõi, đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Phòng Tài vụ:
Quản lý vốn, tài sản, vật tư của Công ty, nhằm sử dụng có hiệu quả vật
tư, tiền vốn, làm công tác thống kê kế toán, lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc
Công ty trong việc quản lý kinh tế - tài chính theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế
toán-thống kê, đề xuất các biện pháp quản lý kinh doanh trên các lĩnh vực: vật
tư, tài sản đầu vào, các chế độ chính sách của Nhà nước và Công ty đối với
người lao động (tiền lương, tiền thưởng, ăn ca, độc hại, BHXH, BHYT),
thành phẩm, hàng hóa đầu ra (tham mưu điều chỉnh giá cả hàng hóa bán ra
phù hợp với từng thời kỳ).
- Phòng kỹ thuật:
Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo yêu cầu của công
nghệ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng sản xuất không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao nhất,
kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu kỹ thuật của vật tư, nguyên liệu đầu vào, các
chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm làm ra
trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất xi măng và bột barite, tham
mưu với lãnh đạo Công ty về công tác sáng kiến cải tiến, hợp lý hóa sản xuất
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
18
Báo cáo kiến tập GVHD:TS Nguyễn Thu Liên
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các vấn đề liên quan đến chất lượng sản

phẩm của Công ty.
-Phòng tiêu thụ sản phẩm:
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý theo dõi
các đại lý bán sản phẩm của Công ty, tiếp thị mở rộng thị trường trong và
ngoài tỉnh; tập hợp toàn bộ nhu cầu tiêu thụ xi măng của các chủ đại lý trong
và ngoài tỉnh, tham mưu cho lãnh đạo Công ty có những quyết định đúng đắn
về công tác tiêu thụ sản phẩm và chất lượng xi măng và công tác bán hàng.
-Phòng Hành chính quản trị:
Làm công tác hành chính, công văn giấy tờ, hướng dẫn khách đến làm
việc tại Công ty.
-Phân xưởng cơ điện:
Quản lý kỹ thuật toàn bộ máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất của dây
chuyền sản xuất xi măng và dây chuyền sản xuất bột barite, vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị, máy móc và các thiết bị vận chuyển của Công ty
phục vụ cho sản xuất xi măng.
-phân xương nguyên liệu
Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
- phân xưởng bán thành phẩm.
Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
-Phân xưởng thành phẩm.
Quản lý tổ chức sản xuất thành phẩm.
- Phân xưởng khai thác đá
Tổ chức khai thác, bốc xếp, chế biến đá theo đúng tiến độ, đảm bảo về
khối lượng, chất lượng cho sản xuất xi măng của Công ty và đảm bảo các nhu
cầu về đá khác cho xây
Kiểm toán 49B Nguyễn Trung Hiếu
19

×