Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.31 KB, 23 trang )

Tổng quan về công tác kế toán tại công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn
Chơng 1:Khái quát về công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn:
+Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
+Tên giao dịch Quốc tế: Bim son Cement Joint Stock Company
+Tên viết tắt: BCC
+Trụ sở cộng ty: Phờng Ba Đình Thị xã Bỉm Sơn tỉnh
Thanh Hoá
+Tel/Fax: (84-0373) 824.242/824.046
+Email:
+Website: www.ximangbimson.com.vn
+Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh:
-Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng,
clinker
-Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác
+Vốn điều lệ: 956.613.970.000 đồng Việt Nam
+Giấy phép kinh doanh: số 2603000429 do sở KH&ĐT tỉnh
Thanh Hoá cấp ngày 01/5/2006
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn:
Sau một thời gian dài xây dựng từ năm 1976 đến năm 1980 Chính
phủ đã ra quyết định số 334/ BXD-TCCB ngày 04/03/1980 thành lập nhà
máy xi măng Bỉm Sơn. Sau gần hai năm thi công vào ngày 22/12/1981 dây
chuyền số I của nhà máy chính thức đi vào hoạt động. Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn do Liên Xô (cũ) thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ hiện
đại (so với thời điểm lúc bấy giờ), với 2 dây chuyền sản xuất theo phơng
pháp ớt, công suất thiết kế 1,2 triệu tấn/năm. Tháng 3/1982 dây chuyền II
đi vào sản xuất.
Ngày 12/ 08/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 366/BXD TCLĐ
sát nhập hai đơn vị là Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty cung ứng vật


t vận tải số 4 thành Công ty xi măng Bỉm Sơn thuộc Tổng công ty xi măng
Việt Nam với tổng số 2864 cán bộ công nhân viên.
Ngày 03/05/2003 dự án cải tạo dây chuyền số II, chuyển đổi công
nghệ sản xuất từ phơng pháp ớt thành phơng pháp khô, nâng tổng công suất
của nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm thành 1,8 triệu tấn/năm đã hoàn thành và
chính thức đi vào sản xuất.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
1
Ngày 01/05/2006: Công ty chuyển đổi từ Công ty nhà nớc sang
Công ty cổ phần. Từ đó đến nay tên gọi của Công ty là:Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn. Trải qua 27 năm xây dựng và phát triển,
Công ty xi măng Bỉm Sơn nay là Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã thực
sự đã trởng thành và phát triển. Sản phẩm của công ty đợc cấp giấy chứng
nhận của Nhà nớc là hàng Việt Nam chất lợng cao và đạt nhiều huy chơng
vàng trong các cuộc triển lãm về vật liệu xây dựng trong nớc cũng nh quốc
tế, đợc công nhận là đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào
sự phát triển của Tổng công ty xi măng Việt Nam nói riêng và ngành xi
măng nói chung.
Xi măng Bỉm Sơn với nhãn hiệu con voi đã, đang và sẽ là niềm tin của
ngời sử dụng, sự bền vững của những công trình.
1.2. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Chức năng chính:Sản xuất xi măng PC 30, PCB 30, PC 40, PCB 40 chất l-
ợng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nớc với thông số kỹ thuật hàm lợng
thạch cao SO
3
nằm trong xi măng đạt 1,3% đến 3%. Sản phẩm của Công ty
đã góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Công ty không những cung cấp xi măng cho nhiều công trình quan trọng,
trọng điểm mang tính quốc gia nh: Thuỷ điện Hoà Bình, Bảo tàng Hồ Chí
Minh, cầu Thăng Long, đờng dây 500kw Bắc - Nam mà còn đáp ứng nhu

cầu xây dựng dân dụng phổ biến của nhân dân.
Nhiệm vụ: công ty có đủ khả năng phục vụ nhu cầu xuất khẩu xi măng và
Clinker cho các nớc trong khu vực( chủ yếu hiện nay là xuất khẩu sang
Lào). Ngoài ra, Công ty còn một nhiệm vụ cung cấp xi măng cho địa bàn
theo sự điều hành của Tổng công ty xi măng Việt Nam nhằm bình ổn giá
cả trên thị trờng.
Sản phẩm chính hiện nay Công ty đang sản xuất là xi măng pooclăng
hỗn hợp PCB 30 và PCB 40 theo tiêu chuẩn Việt Nam( TCVN) 6260 năm
1997, xi măng PC 40 theo TCVN 2682 năm 1999 và Clinker thơng phẩm
theo TCVN 7024 năm 2002. Các sản phẩm này công ty đã công bố sản
phẩm phù hợp tiêu chuẩn và chất lợng hàng hoá tại Chi cục đo lờng chất l-
ợng( TC - ĐL CL)Thanh Hoá và đợc Chi cục tiếp nhận. Đặc biệt đối với
hai sản phẩm xi măng chủ đạo là PCB 30 và PCB 40 đã đợc Trung tâm
Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc tổng cục TC- ĐL- CL
cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn.
Với chính sách chất lợng nhất quán, xi măng Bỉm Sơn đã và đang
có uy tín với ngời tiêu dùng, do đó sản phẩm của công ty đã tạo đợc vị thế
vững chắc trên thị trờng.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản l ý :
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
2
Cơ cấu bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
gồm có 17 phòng ban, 11 xởng sản xuất (bao gồm cả phân xởng sản xuất
chính và sản xuất phụ trợ). Nhiệm vụ một số phòng ban:
+ Phòng Tổ chức lao động: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lao
động, tiền lơng, tổ chức, sắp xếp lao động trong công ty.
+ Phòng kinh tế- kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch của công ty.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động sản xuất
các phân xởng sản xuất chính và sản xuất phụ, theo dõi kiểm tra chất lợng

sản phẩm.
+ Phòng năng lợng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan đến
việc cung cấp năng lợng cho sản xuất.
+ Phòng kế toán- thống kê- tài chính(KT-TK-TC): Có nhiệm vụ
giám sát bằng tiền đối với các TS và các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Phòng vật t thiết bị: Có nhiệm vụ cung ứng vật t, máy móc thiết bị
cho sản xuất.
+ Phòng cơ khí: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của thiết
bị và sửa chữa kịp thời, gia công chế tạo các thiết bị thay thế bảo đảm sản
xuất liên tục.
Ngoài các phòng ban và phân xởng Công ty xi măng Bỉm Sơn còn
một số phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ nh : Phòng đời sống, phòng
bảo vệ... và một hệ thống tiêu thụ gồm 1 trung tâm Giao dịch tiêu thụ, 8 chi
nhánh, một văn phòng đại diện tại Lào (Phụ lục 1)
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy đặc điểm công tác kế toán:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Do đặc điểm công ty xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp sản xuất có quy mô
lớn, tổ chức sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận, đơn vị trực thuộc
nên công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân
tán. Với mô hình này, công tác kế toán của công ty sẽ gọn nhẹ hơn, thông
tin kế toán đợc đảm bảo chính xác và cung cấp thông tin kịp thời cho các
ban lãnh đạo quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cũng nh chủ đầu t
và công ty kiểm toán.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. (Phụ lục 2)
* Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán.
Phòng kế toán - thống kê - tài chính có 37 ngời gồm: một kế toán tr-
ởng, hai phó phòng, năm tổ và các bộ phận kế toán ở các chi nhánh và
trung tâm tiêu thụ.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang

3
Kế toán trởng phụ trách chung về mọi hoạt động tài chính của công
ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Phó phòng giúp việc cho kế toán trởng, trong đó :
- Phó phòng tổng hợp: Phụ trách việc lập báo cáo tổng hợp, báo cáo
tài chính.
- Phó phòng phụ trách tiêu thụ: Phụ trách về công tác tiêu thụ sản
phẩm.
Năm tổ kế toán đợc phân chia nhiệm vụ :
- Tổ kế toán tổng hợp: Gồm 8 ngời phụ trách việc lập báo cáo tài
chính, tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ, theo dõi việc thanh toán với
ngời bán.
- Tổ kế toán vật t: Gồm 7 ngời có nhiệm vụ theo dõi việc nhập - xuất
tồn kho nguyên vật liệu của công ty và đợc hạch toán nội bộ.
- Tổ tài chính: Gồm 11 ngời (trong đó cả 2 thủ quỹ và 1 ngời quản lý
toàn bộ máy vi tính của phòng), có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán với
CBCNV, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả và theo dõi việc
thanh toán đối với ngân sách nhà nớc.
- Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 3 ngời có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán
đối với khâu tiêu thụ sản phẩm và các chi nhánh đại lý.
- Tổ kế toán nhà ăn: Gồm 5 ngời có nhiệm vụ làm công tác thống kê
tại các bếp ăn của công ty.
Ngoài ra còn các bộ phận kế toán nằm ở các chi nhánh và trung tâm
giao dịch tiêu thụ làm nhiệm vụ kế toán bán hàng và thực hiện các khoản đ-
ợc giám đốc và kế toán trởng phân cấp.
1.4.2 - Các chính sách kế toán chủ yếu.
+ Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo chế độ kế toán, luật
kế toán hiện hành.
+ Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn
kho đợc tính theo giá thực tế.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác định theo phơng pháp bình
quân gia quyền theo từng tháng.
+ Nguyên tắc ghi nhận trích khấu hao TSCĐ:
TSCĐ(TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình) đợc ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ thuê tài chính đợc ghi nhận theo giá trị hợp
lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
4
TSCĐ đợc phản ánh theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại. Công ty sử dụng phơng pháp khấu hao TSCĐ theo đờng thẳng.
+ Phơng pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ
+ Kỳ hạch toán: Công ty hạch toán theo tháng.
+ Hình thức ghi sổ: Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh, căn cứ
vào khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật và yêu cầu thông tin kinh tế, Công ty
cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã lựa chọn và vận dụng hình thức NKC vào
công tác kế toán.(phụ lục 3)
- Quy mô, cách thức quản lý, mô hình kinh doanh, các Hình thức
NKC thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán Công ty đang áp dụng là phần mềm kế toán Fast Accounting do công
ty Phần mềm Tài chính kế toán FAST cung cấp. Phần mềm kế toán này với
những đặc tính nổi bật đợc xây dựng theo đúng chế độ kế toán do nhà nớc
ban hành:
- Cung cấp đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà
Nớc, cung cấp một loạt các báo cáo theo yêu cầu của khách hàng nh Báo
cáo thống kê, Báo cáo nhanh, báo cáo quản trị và phân tích, đáp ứng đ ợc
các giải pháp toàn diện trong công tác kế toán quản trị tài chính của doanh

nghiệp.
- Fast Accounting đợc thiết kế để dễ dàng ạch toán hay khi khách
hàng có yêu cầu mới. Phần mềm còn tự động xử lý các chứng từ trùng
trong quá trình nhập số liệu, tự động phân bổ, kết chuyển giúp cho việc
tổng hợp dữ liệu thuận lợi hơn.
- Fast Accounting đợc bảo mật chi tiết tới tận các chứng từ, các loại
báo cáo, từng danh mục, từng bộ phận, phân quyền cho từng ngời sử dụng.
Fast Accounting còn đợc thiết kế để ngời sử dụng có thể xem hoặc in đợc
những dữ liệu đã khoá sổ nhng không sửa đợc số liệu.(phụ lục 4)
1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
1.5. 1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đợc tổ chức theo dây
chuyền và đợc chuyên môn hoá theo từng phân xởng.
Các phân xởng sản xuất chính:
- Phân xởng mỏ: Với dụng cụ thiết bị máy móc đợc công ty cung cấp
phục vụ cho việc cung cấp đá vôi và đất sét tại các mỏ nằm cách nhà máy
khoảng 3 km.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
5
- Phân xởng ô tô: Bao gồm các loại ô tô vận tải có trọng tải lớn vận
chuyển đá vôi, đất sét về công ty.
- Phân xởng tạo nguyên liệu: Thiết bị chính là máy đập, máy nghiền
và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ nghiền đá vôi, đất sét để tạo ra
hỗn hợp dới dạng bùn hoặc dới dạng bột.
- Phân xởng lò nung: Lò nung có thân dài 185 m cùng các thiết bị
phụ trợ khác, có nhiệm vụ nghiền hỗn hợp Clinker.
- Phân xởng nghiền xi măng: Thiết bị chính là máy nghiền chuyên
dùng và các thiết bị phụ trợ khác, có nhiệm vụ nghiền hỗn hợp Clinker,
thạch cao và chất phụ gia thành xi măng.
- Phân xởng đóng bao: Dùng máy đóng bao có nhiệm vụ đa xi măng

bột đóng vào bao sản phẩm.
Các phân xởng sản xuất phụ trợ :
Bao gồm xởng cơ khí chế tạo, xởng sửa chữa thiết bị, xởng điện tự
động, xởng sửa chữa công trình cấp thoát - nén khí, xởng cơ khí... Các xởng
này có nhiệm vụ cung cấp lao vụ phục vụ cho sản xuất chính nh sửa chữa
kịp thời các thiết bị hỏng hóc và cung cấp điện nớc, khí nén phục vụ cho
sản xuất
1.5.2 Quy trình công nghệ:
Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB 30 và PCB 40, công ty đang
duy trì hai dây chuyền sản xuất theo phơng pháp khô và ớt.
A. Theo phơng pháp ớt:
Phối liệu vào lò: bùn nớc 38-42%; Kích thớc lò quay: D
5
m*L
185
m
Quy trình cụ thể:
Đá vôi + đất sét
bể chứa
Phối liệu bùn
lò nung
Clinker
máy nghiền thạch cao, phụ gia

khác
Xi măng bột
đóng bao
Xi măng bao
Ưu điểm: Chất lợng xi măng đợc đánh giá là tốt vì các nguyên liệu
và phụ gia đợc trộn đều.


Nh ợc điểm : Tốn nhiên liệu để làm bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có
diện tích lớn và cần nguồn nhân lực phục vụ sản xuất lớn. Do thời gian sử
dụng máy móc thiết bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao. Tiêu hao điện
năng nhiều.
B. Theo phơng pháp khô:
Phối liệu vào lò 1-7% ; Kích thớc lò quay D
3.2
m*L
75
m
Quy trình cụ thể:
Đá vôi + đất sét

Bột liệu
lò nung
Clinker
máy nghiền + thạch cao, phụ gia

khác
Xi
măng bột
đóng bao
Xi măng bao.
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
6
Dây chuyền số II sản xuất theo phơng pháp khô đợc cải tạo và hiện
đại hoá từ dây chuyền ớt theo công nghệ Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi
nhiệt nhánh 5 tầng có nhiều cải tiến nhằm nâng cao khả năng trao đổi nhiệt
giữa bột liệu và gió nóng. Năm 2003, Clinker của dây chuyền cải tạo ra lò

đảm bảo chất lợng, nâng công suất nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8
triệu tấn/năm, đánh dấu sự thành công và lớn mạnh vợt bậc của đội ngũ kỹ
s, cán bộ kỹ thuật và tập thể CBCNV Công ty, đây là dây chuyền sản xuất
xi măng đợc cải tạo nâng cao công suất đầu tiên tại Việt Nam.
Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu vì tận dụng lò để sấy khô nhiên liệu, mặt
bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn(đờng kính 3.2m, chiều dài 75m)
nguồn nhân lực cần ít hơn vì giảm bớt đợc một số khâu trong dây truyền
sản xuất so với lò ớt. Chi phí điện năng thấp, năng suất thiết bị luôn đạt và
vợt công suất thiết kế.
Nh ợc điểm : Nhợc điểm thấp nhất của lò khô là bắt buộc phải có thiết
bị lọc bụi. Thiết bị này đợc đa vào TSCĐ thu hồi đợc trong quá trình sản
xuất.
1.6 Kết quả hoat động kinh doanh của công ty:
Tình hình kinh doanh của công ty co nhiều lợi thế và thành tựu.
Hieenj nay công ty CP XMBS la một trong những doanh nghiệp đầu ngành
của ngành công nghiệp xi măng Việt nam.
Để thấy rõ đợc sự phát triển của công ty, ta xem xét tình hình hoạt
động sản xuat kinh doanh của công ty trong năm 2007 va 20078đợc thể
hiện qua các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cụ thể nh sau:( ph
l c 5 )
Nhìn chung , tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Tình hình
kinh doanh của công ty năm 2008 có những thay đổi đáng kể so với năm
2007 nh sau.
Doanh thu của công ty năm 2007 la 990.783.701.426 VN đồng đến
năm2008 là 1.553.484.989.802 VNđồng , tăng hơn 562.701.288.367 VN
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 57%. Đây là kết quả đáng mừng cho thấy
ban giám đốc đã có chính sach quản lý hiệu quả làm tăng doanh thu cho
công ty. Ngoài ra các khoản chi phí cũng đợc công ty sử dụng một cách
triệt để nhất , nhờ thế mà thuận lợi của công ty cũng tăng lên một cách
đáng kể.

Lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2007 là 92.365.617.355 VN
đồng, đén năm 2008 tăng lên la 134.487.389.328 VNđồng , tăng so với
năm 2006 là 42.1221.771.973 VN đồng với tỷ lệ tăng 46%. Cho thấy tinh
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
7
hình tài chính của công ty không những ổn định ma rất tốt. Đơi sông của
can bộ, công nhân viên cũng đợc cải thiện.
Ngày 01/05/2006 khi chuyển sang hình thức cổ phần đợc u tiên
miễn thuế, tinình hình kinh doanh của công ty có thêm một chỉ tiêu đánh
giá mới la lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cũng tăng 810 VND và năm
2008 lên 1.494 VND, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 84% đây là dấu hiệu tốt hứa
hẹn sự phát triển tốt của công ty trong những năm tiếp theo.
Tình hình kinh doanh ngày càng khả quan giúp công ty ngày càng
khẳng định chỗ đứng trên thị trờng, tự tin cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài ngành khác, đem lại lợi ích kinh tế cho đất nớc.
II. thực tế công tác kế toán của công ty cổ phần
xi măng bỉm sơn:
* Quy trình thực hiện chung cho các phân hệ:
Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập các chứng từ của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy vi tính lên các mẫu chứng từ đã có sẵn
trong phần mềm kế toán Fast Accounting. Sau khi đã khai báo đầy đủ các
thông tin trong phần mềm máy sẽ tự xử lý thông tin và in ra các báo cáo cần
thiết theo yêu cầu sử dụng.
*Sơ lợc các phân hệ:
2.1. Kế toán vốn bằng tiền: Tại công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn sử
dụng đơn vi tiền tệ thống nhất là (VNĐ). Ngoại tệ nhạp quỹ tiền mặt phảI
quy đổi ra tiền để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Cung cấp các
thông tin về tiền mặt, tiền gửi và tiền vay.
Nhiệm vụ kế toán ban đầu là thu thập các chứng từ, tài liệu liên quan

đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cung cấp các thông tin về tiền mặt, tiền gửi
và tiền vay.
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu thu
-Phếu chi
-Giấy báo nợ
-Giấy báo có
-Giấy uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng
Sau khi thực hiện việc thu, chi, thủ quỹ chuyển một liên chứng từ cho
kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
b.Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 112, TK141
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
8
Các báo cáo của phân hệ vốn bằng tiền: Sổ quỹ, sổ chi tiết một tài
khoản, sổ chi tiết công nợ của một khách hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật
ký chi tiền, báo cáo lu chuyển tiền tệ,
c.Mt s phng phỏp thng kờ dựng phõn tớch tỡnh hỡnh s
dng vn sn xut kinh doanh ca doanh nghip:
-Phng phỏp phõn t
-Phng phỏp bng thng kờ
-Phng phỏp th thng kờ
-Phng phỏp dóy s thi gian:
Vốn của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu: vốn kinh doanh (Vốn nhà
nớc), chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, quỹ đầu t phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận cha phân phối, và nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản.
Ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn vay: từ các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lu động, vay dài hạn để đầu t máy
móc thiết bị, xây dựng nhà xởng,..
Tận dụng các nguồn vốn trong thanh toán nh: các khoản phải trả cho

ngời bán, ngời mua trả tiền trớc, các khoản phải trả cho công nhân viên, các
khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc cha đến hạn phải nộp, các khoản phải trả
phải nộp khác...
Ví dụ:Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu đợc phản ánh nh bảng
LN trớc thuế 87.161.190.789
Tỷ suất LN = ------------------ = ---------------------- x100 =10,18%
Trớcthuế/DT Doanh thu 856.045.008.374
Lợi nhuận trớc thuế 87.161.190.789
H
S
= --------------------------- = --------------------- x100 = 9,51%
Tổng tài sản BQ 916.521.459.400

Lợi nhuận sau thuế 60.842.449.513
H
S
= --------------------------- = --------------------- x100 = 6,64%
Nguyên giá BQ 916.521.459.400
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 60.842.449.513
Trên nguồn vốn chủ sở hữu = x100 =17,08%
Bình quân 356.220.430.403
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang
9
TSCĐ
Tỷ suất = ------------------ x100 =55,91%
đầu t Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất = ------------------ x100 =38,87%
Tự tài trợ Tổng nguồn vốn
2.2Kế toán TSCĐ:

TSCĐ tại công ty XMBS đợc chia thành tài sản TSCĐ hữu hình va TSCĐ vô
hình
TSCĐ hữu hình nh: nhà cửa ,máy móc ,dây chuyền thiết bị .
TSCĐ vô hình nh: Quyền sử dụng khai thác đất sét , đá
a.Chứng từ kế toán bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
b.Kế toán chi tiết TSCĐ :
Tài khoản sử dụng TK211, TK 212,TK 213, TK 214
Mỗi TSCĐ đợc quy định một số hiệu riêng và phải đợc phản ánh trên
sổ(thẻ) TSCĐ. Số hiệu TSCĐ phải đảm bảo thể hiện đợc nhóm của TSCĐ
thực hiện theo dõi qua chơng trình quản lý trên máy vi tính.
Việc kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán cua công ty XMBS đợc thực
hiện dựa trên các chứng từ gốc ban đầu nh biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu
hao cùng các tài liệu kỹ thuật khác có liên quan.
Căn cứ vào tài liệu trên sổ kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết TSCĐ để theo
dõi tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng.
Thẻ TSCĐ đợc mở chi tiết cho từng loại TSCĐ sẽ đợc đăng ký vào sổ TSCĐ
theo từng loại TSCĐ. Để tổng hợp số liệu trên theo các chỉ tiêu tổng hợp về
tinh hình tăng giảm TSCĐ của toàn công ty XMBS căn cứ vào số liệu trên
các sổ TSCĐ.
Sổ tài sản cố định theo dõi một số chỉ tiêu nh tên TSCĐ, số hiệu TSCĐ,
năm đa vào sử dụng, nguyên giá , tình hình trích khấu hap, tình hình tăng
giảm...
Sổ TSCĐ đợc theo dõi chi tiết cho từng bộ phận quản lý,sử dụng
Sinh viên: Vũ Thị Thu Trang

10

×