Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã nghi xuân huyện nghi lộc tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.38 KB, 77 trang )

342

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
___________________

PHÙNG CẨM TIÊN

TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHI XUÂN,
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÀNH CHÍNH

Nghệ An, tháng 5 năm 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
___________________

PHÙNG CẨM TIÊN

TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHI XUÂN,
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: ThS. HỒ THỊ NGA

Nghệ An, tháng 5 năm 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của bản thân
tơi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kiến nghị, đề xuất
trong luận văn không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Tác giả

Phùng Cẩm Tiên

3


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trƣớc tiên, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thạc sỹ Hồ Thị Nga – Giảng viên khoa Luật trƣờng Đại học Vinh đã tận
tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công chức hiện đang công
tác tại Uỷ ban nhân dân xã Nghi Xuân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
có thể tìm hiểu, thu tập tài liệu một cách nhanh chóng và chính xác, là cơ sở
cho những đánh giá của bản thân về đề tài nghiên cứu trong luận văn.

Cũng qua đây, cho phép em đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy,
Cô trong khoa Luật, trƣờng Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học
khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành
trang q báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành
cơng trong sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị
trong Uỷ ban nhân dân xã Nghi Xuân đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QCDC CƠ SỞ Ở CẤP XÃ . 6
1.1. Khái quát về nền dân chủ XHCN ở Việt Nam ........................................... 6
1.1.1. Một số quan niệm cơ bản về dân chủ ...................................................... 6
1.1.2. Các hình thức của nền dân chủ ............................................................... 9
1.1.3. Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN ........................................ 11
1.2. Pháp luật Việt Nam về thực hiện QCDC ở cấp xã................................... 19
1.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện QCDC ở cấp xã .. 19

1.2.2. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng,
thị trấn và sự tác động của Pháp lệnh tới đời sống nhân dân .......................... 21
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện QCDC ở cấp xã ............................................ 26
1.3.1. Vị trí, vai trị của cấp xã ........................................................................ 26
1.3.2. Ý nghĩa của việc thực hiện QCDC ở cấp xã ......................................... 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN QCDC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ NGHI XUÂN, HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ...... 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội của xã Nghi
Xuân ................................................................................................................ 31
2.2. Quá trình triển khai tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn xã
Nghi Xuân ....................................................................................................... 32

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.3. Nhận xét về quá trình tổ chức thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn xã
Nghi Xuân ....................................................................................................... 35
2.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 35
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 43
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN QCDC Ở CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ NGHI XUÂN, HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN........... 51
3.1. Sự cần thiết phải tăng cƣờng thực hiện QCDC ở cở sở ........................... 51
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện QCDC ở cơ sở ...................................... 52
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện QCDC ở
cơ sở ................................................................................................................ 52
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa
bàn xã Nghi Xuân............................................................................................ 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 69

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

QCDC

Quy chế dân chủ


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới và tồn diện đất nƣớc theo định hƣớng
XHCN, dân chủ hóa đời sống xã hội đã đƣợc Đảng cộng sản Việt Nam xác
định là một trong những nội dung cốt lõi, trọng tâm. Đặc biệt là dân chủ hóa
đời sống xã hội từ cơ sở. Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa xã hội và cũng là
bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam. Hiến pháp năm 1992 đã ghi nhận: “Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nuớc thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ tri thức” [2]. Nhằm phát huy đầy đủ, hiệu quả quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, ngày
18/2/1998, Bộ chính trị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam
(khóa VIII) đã ban hành chỉ thị số 30-CT/TW về việc xây dựng và thực hiện
QCDC ở cơ sở. Chỉ thị đã xác định: “…để giữ vững và phát huy được bản
chất tốt đẹp của Nhà nước ta, phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thu
hút nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, tham gia kiểm kê, kiểm sốt Nhà
nước, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, mất dân chủ và nạn tham

nhũng” [11].
Thực hành dân chủ ở cơ sở là việc đảm bảo quyền làm chủ trực tiếp
cho ngƣời dân ở nơi cƣ trú, cơ quan và đơn vị công tác. Tuy nhiên có thể thấy
rằng việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, tức là đảm bảo quyền làm chủ trực tiếp
của ngƣời dân ở nơi cƣ trú có vai trị vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong việc giữ vững niềm tin của ngƣời dân vào
Đảng, Nhà nƣớc, trong việc giữ gìn và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà
nƣớc ta. Vì đó là địa bàn sinh sống, lao động và sản xuất; là nơi diễn ra sự
tiếp xúc hàng ngày giữa nhân dân và chính quyền; là nơi thực hiện đƣờng lối,
chính sách của Đảng và nhà nƣớc; là nơi tác động, ảnh hƣởng trực tiếp đến
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

1


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quyền lợi của nhân dân. Đồng thời là nơi đảm bảo nhu cầu đƣợc biết, đƣợc
bàn và đƣợc tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra ở cơ sở của nhân dân, là
nơi dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức
chính quyền cơ sở.
Qua q trình triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở, thực tế đã cho thấy
kết quả bƣớc đầu là rất quan trọng. Tuy vậy, vẫn còn bộc lộ những thiếu sót,
yếu kém nhƣ: Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên
nhiều lĩnh vực. Tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch, mệnh lệnh, tham nhũng,
gây phiền hà cho dân vẫn còn khá phổ biến và nghiêm trọng mà chƣa đƣợc
đẩy lùi. Phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” còn chậm đi
vào cuộc sống. Cụ thể ở trên địa bàn xã Nghi Xuân, việc thực hiện QCDC ở
cơ sở đã có nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên cũng tồn tại nhiều hạn chế nhƣ
công tác tuyên truyền tới ngƣời dân còn chƣa đƣợc sâu rộng; thiếu sự phối

hợp giữa các ban ngành để bảo vệ quyền lợi cho nhân dân... Vậy, để phát huy
những mặt tích cực và khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình tổ
chức thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung và trên địa bàn xã Nghi Xuân nói
riêng, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nƣớc vì mục tiêu “Dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, tôi chọn đề tài “Tăng cường
thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn Xã Nghi Xuân-Huyện Nghi Lộc-Tỉnh
Nghệ An” với mong muốn đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, đồng thời giúp ngƣời dân thực hiện
quyền làm chủ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, vấn đề dân chủ nói chung và thực hiện dân chủ ở cơ sở đã
thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả. Các cơng trình nghiên cứu đã đề
cập tới vai trò và tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ và dân chủ ở cơ
sở, đồng thời đƣa ra một số giải pháp trong quá trình triển khai và thực hiện.
Một số cơng trình tiêu biểu nhƣ: “Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Dƣơng Xuân Ngọc (chủ biên), Nxb Chính trị
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

2


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Quốc gia, Hà Nội, 2000; “Kết quả thực hiện QCDC ở cơ sở, vấn đề đặt ra và
một số giải pháp” của Dƣơng Xuân Ngọc, Lƣu Văn Lan, Thông tin lý luận, số
9, 2000. Tuy nhiên, riêng ở địa bàn xã Nghi Xuân cho đến nay chƣa có bài
viết hay đề tài nào đề cập, phản ánh. Vì vậy, tôi chọn đề tài này để đi sâu vào
nghiên cứu về QCDC ở cơ sở, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn, tăng cƣờng hơn tính dân chủ ở cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Chọn đề tài “Tăng cường thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn Xã
Nghi Xuân - Huyện Nghi Lộc - Tỉnh Nghệ An”, tơi tập trung làm rõ q
trình vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng, quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc trong việc thực hiện dân chủ ở xã Nghi Xuân. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện,
nâng cao chất lƣợng tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn xã Nghi
Xuân những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận chung về dân chủ, tổ chức thực hiện dân
chủ ở cơ sở và đặc biệt là ở xã, phƣờng, thị trấn. Phân tích, làm rõ ý nghĩa của
việc thực hiện QCDC là cơ sở, mục tiêu, động lực của q trình dân chủ hóa
đời sống xã hội trên địa bàn xã.
Phân tích, đánh giá thực trạng q trình thực hiện QCDC ở cơ sở trên
địa bàn xã Nghi Xuân.
Vạch ra những nguyên nhân làm hạn chế việc thực hiện QCDC cũng
nhƣ đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc thực hiện QCDC ở
cơ sở trên địa bàn xã Nghi Xuân hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quá trình thực hiện QCDC trên địa bàn xã Nghi
Xuân (Nghi Lộc - Nghệ An).
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

3


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn xã Nghi Xuân từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN, về HĐND, chức năng giám sát của HĐND.
Ngồi những phƣơng pháp chính trên khóa luận cịn sử dụng những
phƣơng pháp cụ thể nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
- Phƣơng pháp thống kê;
- Phƣơng pháp so sánh.
6. Đóng góp mới của đề tài
Nhƣ tác giả đã trình bày ở phần “Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài”, các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu nghiên cứu vấn đề lý luận
và thực tiễn về dân chủ, thực hiện dân chủ ở cơ sở, một số bài học kinh
nghiệm và giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện. Nhƣng chƣa có cơng
trình nào nghiên cứu trực tiếp, cụ thể việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã
trên địa bàn xã Nghi Xuân. Một số đề tài cũng đã đề cập tới việc tổ chức thực
hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bản tỉnh, tuy nhiên đề tài, luận văn đó chƣa đi
sâu vào việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, đồng thời các giải pháp đƣa
ra trong quá trình tổ chức thực hiện thiếu khái quát, mang tính chung chung,
thiếu thực tế.
Do vậy, ngoài việc hệ thống lại những tƣ tƣởng, quan điểm, khái niệm
cơ bản về dân chủ, thực hiện dân chủ ở cơ sở, thông qua luận văn tôi đã trực
tiếp đi sâu nghiên cứu việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã tại một xã cụ
thể- xã Nghi Xuân để tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

4



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

pháp cụ thể. Ngoài ra, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo, học tập, tra cứu cho
sinh viên chuyên ngành Luật qua đó làm phong phú thêm nguồn tƣ liệu.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thực hiện QCDC cơ sở ở cấp xã.
- Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thực hiện QCDC cơ sở trên địa bàn xã
Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng thực hiện QCDC cơ sở trên địa bàn
xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QCDC CƠ SỞ Ở CẤP XÃ
1.1. Khái quát về nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
1.1.1. Một số quan niệm cơ bản về dân chủ
Dân chủ là một trong những thứ quý báu nhất của con ngƣời, là một giá
trị vĩnh hằng mà từ khi có con ngƣời, từ khi chƣa có chữ viết và chƣa có khái
niệm dân chủ, con ngƣời lúc đó đã có một đời sống hồn tồn dân chủ. Con
ngƣời lúc đó đã cùng nhau làm chủ, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, cùng
lao động, cùng chiếm hữu tƣ liệu sản xuất và sản phẩm làm ra. Khi nhà nƣớc

và giai cấp ra đời, dân chủ đã trở thành một chế độ chính trị với những nội
dung và hình thức khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển trong mỗi kiểu nhà
nƣớc ở mỗi quốc gia, dân tộc.
Thuật ngữ dân chủ ra đời từ thời Hy Lạp cổ đại, do hai từ hợp thành
“demos” là nhân dân và “kuatos” là quyền lực hay chính quyền. “demoskratia”
có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân.
Theo Từ điển tiếng việt căn bản, dân chủ là có quyền tham gia bàn bạc
vào công việc chung, đƣợc tôn trọng quyền lợi của từng thành viên trong xã
hội [12, tr.193].
Nhƣ vậy, dân chủ đƣợc coi là tiêu chí đánh giá cách thức, trình độ tổ
chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc đảm bảo quyền lực Nhà nƣớc thuộc về
nhân dân. Song vấn đề dân chủ luôn là vấn đề phức tạp, có nội dung rộng lớn,
ln ln mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của lồi ngƣời.
*Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ.
Trong tồn bộ di sản văn hóa và tinh thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
tƣ tƣởng dân chủ là một phần to lớn, là giá trị văn hóa đáng tự hào, đáng trân
trọng, Ngƣời đã góp phần to lớn đƣa dân tộc này từ kiếp nô lệ trở thành ngƣời
tự do, đƣa nhân dân lên địa vị làm chủ đất nƣớc, làm chủ xã hội. Tƣ tƣởng
dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh hình thành và phát triển suốt toàn bộ cuộc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đời hoạt động của Ngƣời. Ngƣời dành trọn một đời, hy sinh, đấu tranh cho
nền độc lập dân chủ, không cho phép bất cứ kẻ nào lợi dụng, phá hoại chế độ
dân chủ cũng nhƣ những giá trị dân chủ đã đƣợc xây dựng nên. Theo quan
niệm của Ngƣời, một nhà nƣớc dân chủ là một nhà nƣớc của dân, do dân và vì

dân. Ngay từ năm 1927, trong Đƣờng Cách Mệnh, Ngƣời đã chỉ rõ: làm cách
mạng thì làm cho đến nơi, tức cách mạng thành cơng thì quyền giao cho dân
chúng số nhiều, thế dân chúng mới đƣợc hạnh phúc. Cách mạng thành công,
nhà nƣớc độc lập, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhà nước ta là Nhà nước
dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, công
việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân” [14, tr.178].
Dân chủ có nghĩa là “Dân làm chủ và dân là chủ”, là quyền lực của
nhân dân, là sự cai trị của nhân dân- nó đƣợc biểu hiện theo nghĩa đối lập với
chế độ độc tài. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong
đó quyền lực về chính trị là quan trọng nhất để tổ chức và quản lý xã hội, thể
hiện sự nghiệp giải phóng con ngƣời và giải phóng nhân loại khỏi áp bức, bóc
lột, xiềng xích, bất cơng. Càng ngày, khái niệm dân chủ càng đƣợc mở rộng
nhiều hơn, mang nội dung mới mẻ hơn, nó đƣợc gắn với ý thức chính trị, gắn
với chính quyền của nhân dân, gắn với tiến trình lịch sử của xã hội lồi ngƣời.
Đồng thời, nó cịn là giá trị xã hội nhân văn, đánh dấu nấc thang tiến bộ của
xã hội loài ngƣời. Trong xã hội Cộng sản nguyên thủy, lực lƣợng sản xuất
kém phát triển, con ngƣời phải gắn bó với nhau thành cộng đồng để tạo nên
sức mạnh cộng đồng. Và họ đã sử dụng sức mạnh ấy để thực hiện quyền
sống, quyền tự do, bình đẳng. Trong tƣ tƣởng của Ngƣời, nhân dân là lực
lƣợng xây dựng đất nƣớc, là lực lƣợng hợp thành, ni dƣỡng, bảo vệ các tổ
chức chính trị. Nhƣ vậy, nhân dân có quyền làm chủ đất nƣớc, làm chủ chế
độ, làm chủ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngƣời chú trọng vào năng
lực và đạo đức phục vụ nhân dân, tập trung thành những u cầu chí cơng, vơ
tƣ. Ngƣời lên án thói quan liêu, hách dịch cậy quyền, Ngƣời gọi đó là nguy cơ
của một thứ xâm lƣợc bên trong và thang thuốc để trị bệnh ấy cơ bản và tròn
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vẹn vẫn chỉ là thực hành dân chủ. Ngƣời còn chú ý đến nhiều điều kiện khác
nữa, trong đó có sự nhấn mạnh đến giải pháp dân trí. Ngƣời trăn trở làm thế
nào để nâng cao đời sống cho dân? Rõ ràng, Đảng và nhà nƣớc ta không thể
tự cải tạo, chỉnh đốn, đổi mới nếu biệt lập nó với q trình thực hiện dân chủ
hóa sâu sắc và mạnh mẽ, với q trình tơn trọng và phát huy dân trí và dân
quyền của tồn xã hội [17, tr.10].
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ nói chung và về quyền làm chủ của
nhân dân nói riêng là kết quả của sự nhận thức sâu sắc về vai trò của nhân dân
trong lịch sử, là kết quả của sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa lý
luận và thực tiễn, Nguời đã nâng tƣ tƣởng dân chủ nên tầm cao mới vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nhân văn sâu sắc.
*Quan niệm của Mác-Lênin về dân chủ.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển xã hội.
Dân chủ (démoskratos) có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân và do
nhân dân thực hiện quyền lực đó trong đời sống xã hội. Trong xã hội nguyên
thủy, quyền lực của nhân dân đƣợc thể hiện và thực hiện trong những hình
thức tổ chức tự quản của cơng xã. Trong các xã hội có giai cấp và Nhà nƣớc,
quyền lực ấy đƣợc thể chế hòa vào chế độ Nhà nƣớc và luật pháp. C.Mác
viết: “Chế độ dân chủ là bản chất của bất kỳ Nhà nước nào. Dưới chế độ dân
chủ, khơng phải con người tồn tại vì luật pháp, mà luật pháp tồn tại vì con
người.” [15, tr.92]. Do vậy, dân chủ là cái chung, cái bản chất, đƣợc thể hiện
trong các chế độ Nhà nƣớc khác nhau. Với tính cách là chế độ dân chủ, Nhà
nƣớc cần phải đƣợc xem xét trong tính hiện thực của nó, tới con ngƣời hiện
thực, nhân dân hiện thực và đƣợc xác định là sự nghiệp của bản thân nhân
dân, là sản phẩm tự do của con ngƣời. Với tính cách là quyền làm chủ của
nhân dân, dân chủ không chỉ thể hiện trình độ văn minh của con ngƣời và giá
trị xã hội nhất định, mà còn là mục tiêu và động lực phát triển của xã hội,

đồng thời nó trở thành tiêu chuẩn tiến bộ của xã hội. V.I.Lênin nhấn mạnh:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

“Chế độ dân chủ là một hình thức nhà nước, một trong những hình thức của
nhà nước. Cho nên, cũng như mọi nhà nước, chế độ dân chủ là việc thi hành
có tổ chức, có hệ thống sự cưỡng bức đối với người ta.” [15, tr.104]. Nhƣ
vậy, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, dân chủ, đúng nghĩa của nó là chính quyền
thuộc về nhân dân. Trong xã hội có giai cấp và nhà nƣớc thì quyền lực này
đƣợc thể chế hóa vào chế độ nhà nƣớc, và ở đây, dân chủ ln mang tính giai
cấp và trở thành hình thức nhà nƣớc. Sự ra đời và phát triển của dân chủ dựa
trên trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị và khoa học-kỹ thuật trong
mỗi thời đại cụ thể. Chủ nghĩa xã hội và dân chủ là hai mặt của sự tiến bộ xã
hội. Chủ nghĩa xã hội tìm thấy ở dân chủ một thuộc tính bản chất, một trong
những động lực phát triển nội tại của mình. Vì vậy, để thực hiện cơng cuộc
đổi mới đất nƣớc có hiệu quả thì cần thiết phải thự hiện q trình dân chủ hóa
đời sống xã hội.
1.1.2. Các hình thức của nền dân chủ
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của nền dân chủ: dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện.
*Dân chủ trực tiếp.
Dân chủ trực tiếp là hình thức tham gia của mọi cơng dân một cách
bình đẳng và trực tiếp vào những cơng việc chung và quyết định theo biểu
quyết đa số. Cũng có thể hiểu, dân chủ trực tiếp là sự thể hiện một cách trực
tiếp ý chí của chủ thể quyền lực về những vấn đề quan trọng nhất.
Việc thực hiện dân chủ trực tiếp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh

tế và xã hội của từng giai đoạn lịch sử. Với hình thức này, ngƣời dân thực
hiện quyền lực của mình mà khơng cần thơng qua trung gian hay đại diện. Có
5 cách cơ bản để thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của ngƣời dân:
Bầu cử: lá phiếu của cử tri quyết định trực tiếp ngƣời trúng cử.
Ví dụ: Bầu cử Trƣởng xóm, đại biểu HĐND các cấp.
Ứng cử: Quyền ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của cơng dân trong
lĩnh vực chính trị. Thơng qua đó, thể hiện rõ nguyện vọng của nhân dân đƣợc
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tham gia vào các cơ quan nhà nƣớc theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy,
mỗi công dân của nƣớc Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngƣỡng, tơn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cƣ
trú, đủ hai mƣơi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử.
Trưng cầu ý dân: để quyết định một vấn đề, nhà nƣớc mang ra hỏi
ý kiến của ngƣời dân và ý kiến của nhân dân có ý nghĩa quyết định về
vấn đề đó.
Bãi nhiệm đại biểu: cử tri đi bầu đại biểu và có quyền bãi nhiệm đại
biểu khi ngƣời đó khơng xứng đáng với niềm tin của mọi ngƣời.
Thực hiện QCDC ở cơ sở: Là việc cơng dân có quyền biết đến các quy
định, các chƣơng trình chính sách mà Đảng và nhà nƣớc đã đề ra. Từ đó, nhân
dân có quyền tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến của mình vào những chƣơng
trình đó.
Ngồi ra cịn có hình thức “Diễn đàn nhân dân”, “Đối thoại với quan
chức nhà nước” cũng là cách thể hiện quyền dân chủ trực tiếp của ngƣời dân.
Nhƣ vậy, dân chủ trực tiếp là bản chất của xã hội công dân và của bộ

máy nhà nƣớc quản lý xã hội cơng dân. Do đó vấn đề không chỉ là nhận thức
mà quan trọng hơn nữa là dân chủ trực tiếp phải đƣợc thể chế hóa thành các
bộ luật, điều luật, cơ chế hoạt động, hình thức biểu đạt và các tổ chức phụ trợ
nhằm bảo đảm an toàn cho bộ máy dân chủ vận hành tối ƣu và các cá nhân
sống trong hệ thống dân sự đó phát huy quyền sáng tạo cơng dân của mình.
Có nhƣ vậy thực hiên dân chủ ở cơ sở mới phát huy có hiệu quả và thực chất.
*Dân chủ gián tiếp.
Dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thể hiện quyền làm chủ của
mình, tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua hoạt động của những
nguời đại diện, cơ quan đại diện của mình ở cấp chính quyền, ở MTTQ và các
đồn thể nhân dân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ví dụ: Tại các kỳ họp Quốc hội, HĐND các cấp. Các đại biểu phát
biểu, chất vấn… đó là việc đại biểu thay mặt nhân dân nói lên tâm tƣ, nguyện
vọng của nhân dân.
Ngƣời dân không tự thực hiện quyền lực mà thơng qua vai trị của một
đại diện hay trung gian. Hiện nay ở Việt Nam, ngƣời dân thực hiện quyền dân
chủ gián tiếp thông qua Quốc hội và HĐND các cấp. Đây là những cơ quan
do dân bầu, mang quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền
lực của nhân dân. Nhân dân có thể thơng qua các cơ quan Nhà nƣớc khác,
thơng qua MTTQ Việt nam và các tổ chức thành viên. Ở Việt Nam, việc nhân
dân tham gia thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND các
cấp mới là bƣớc đầu tiên để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị do nhân

dân giao phó thơng qua việc thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
Với dân chủ gián tiếp, ý nghĩa thật sự của nền dân chủ (nhân dân quyết
định công việc của Nhà nƣớc) phụ thuộc hoàn toàn vào mối quan hệ thực tế
giữa ngƣời đại diện- chính quyền- ngƣời dân, và chỉ đạt tới lý tƣởng một khi
mối quan hệ đó mang bản chất dân chủ trực tiếp - đích phấn đấu của mọi nhà
nƣớc dân chủ trên thế giới hiện nay.
1.1.3. Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN
* Đặc trưng của nền dân chủ XHCN
Dân chủ XHCN là nền dân chủ đƣợc xây dựng và hình thành trong tiến
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, mang bản chất của giai cấp công nhân, mọi
quyền lực thuộc về nhân dân, trƣớc hết là nhân dân lao động, đặt dƣới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản để thực hiện và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của
đông đảo quần chúng nhân dân đối với toàn xã hội. Nền dân chủ XHCN phát
triển trên cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và tƣ tƣởng nhất định. Cơ sở
kinh tế của nền dân chủ XHCN là nền kinh tế thị trƣờng XHCN, cơ sở chính
trị-xã hội là liên minhh chiến lƣợc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức. Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trở
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thành nền tảng tƣ tƣởng của dân chủ XHCN. Chính vì vậy, sự ra đời và phát
triển của dân chủ XHCN đánh dấu bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử nhân loại.
Lần đầu tiên trong lịch sử có một nền dân chủ thực sự, một nền dân chủ ở
trình độ cao của chính bản thân những ngƣời lao động.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, dân chủ XHCN có

những đặc trƣng cơ bản sau:
Một là, với tƣ cách là chế độ nhà nƣớc, dân chủ XHCN đảm bảo quyền
sống, quyền bình đẳng và tự do cho tất cả những ngƣời lao động, đồng thời
thực hiện trấn áp đối với bọn ăn bám, bóc lột, phá hoại và phản động.
Hai là,trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích của tồn xã hội, dân chủ XHCN động viên và lôi cuốn tất cả những
lực lƣợng sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân vào công việc quản lý nhà
nƣớc, quản lý xã hội. Trong chủ nghĩa xã hội, tất cả các tổ chức chính trị-xã
hội các đồn thể, các hiệp hội và tồn cơng dân đều đƣợc tham gia vào công
việc quan trọng của đất nƣớc.
Ba là, thực chất của dân chủ XHCN là ở chỗ thực sự đảm bảo cho quần
chúng lao động trƣớc kia bị áp bức và bóc lột đƣợc thực sự tham gia quản lý
nhà nƣớc, thực sự hƣởng đƣợc tất cả những phúc lợi của nền văn hóa, văn
minh và dân chủ.
Bốn là, dân chủ XHCN kết hợp quyền lợi với nghĩa vụ, sáng tạo tự do
cá nhân với tính tổ chức và trách nhiệm của cơng dân. Vì vậy, nó kiên quyết
chống lại sự tùy tiện lộng quyền, thói quan liêu và chủ nghĩa vơ chính phủ.
Năm là, dân chủ XHCN kết hợp hai hình thức: dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp. Vì vậy, nó chƣa phải là nền dân chủ đầy đủ, tồn diện và trực
tiếp, nó cũng có những mặt hạn chế nhất định. Những mặt hạn chế này đƣợc
quy định một cách tất yếu lịch sử bởi trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn
hóa và khoa học kỹ thuật. Chỉ trong Xã hội cộng sản chủ nghĩa, khi mà nền
sản xuất xã hội đã phát triển rất cao, khi mà bọn áp bức bóc lột đã bị đập tan,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


khi giai cấp và nhà nƣớc khơng cịn nữa, chỉ lúc đó, một nền dân chủ thực sự
khơng hạn chế, mới có thể có đƣợc và đƣợc thực hiện.
Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng tồn bộ nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc
lột. Vì thế, dân chủ XHCN là một nền dân chủ kiểu mới, một nền dân chủ của
những con ngƣời thốt khỏi áp bức, bóc lột. Mặc dù kế thừa các giá trị quý
báu của mọi nền dân chủ đã có trong nhân loại nhƣng dân chủ XHCN vẫn có
những đặc điểm riêng của mình: Dân chủ là bản chất của XHCN, dân chủ vừa
là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng XHCN, dân chủ XHCN là nền dân
chủ của dân, do dân, và vì dân. Vì thế, khơng có dân chủ nghĩa là khơng có
XHCN, dân chủ chính là sự hiện thực hóa khát vọng của tồn thể nhân dân
lao động.
*Q trình phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám là một trong những mốc son chói lọi nhất của lịch sử dân tộc Việt Nam.
Nguyên nhân chính dẫn đến thành cơng của cuộc cách mạng là đƣợc đặt dƣới
sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, là sự vận dụng
và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện lịch sử cụ thể của nƣớc ta
một cách đúng đắn. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đập tan ách phát xít Nhật,
lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp gần 100 năm, xóa bỏ chế độ phong kiến
hàng nghìn năm, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa, làm thay đổi
vận mệnh của dân tộc - mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Thành tựu to lớn của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là ở chỗ,
lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, bị áp
bức bóc lột trở thành ngƣời làm chủ đất nƣớc, làm chủ vận mệnh của mình.
Đây là vấn đề mang tính bƣớc ngoặt và mang tầm vóc to lớn mà cho đến nay,
trong quá trình xây dựng xã hội mới chúng ta không ngừng phát huy và mở
rộng đó là vấn đề dân chủ.
Thành quả sau Cách mạng Tháng Tám chính là nhân dân ta khơng chỉ
làm chủ trên lĩnh vực chính trị mà là trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hội. Điều mà trƣớc khi cuộc cách mạng diễn ra nhân dân ta khơng hề có đƣợc,
thể hiện bản chất tốt đẹp của nền dân chủ XHCN. Thực tiễn đã chứng minh,
Cách mạng Việt Nam từ khi có Ðảng lãnh đạo, bất kỳ ở giai đoạn lịch sử nào,
dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Xây dựng và từng
bƣớc hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nƣớc
thuộc về nhân dân. Quyền làm chủ của nhân dân khơng chỉ trong các văn bản
pháp luật mà cịn thể hiện trong đời sống của nhân dân, thể hiện sự tiếp nối
thành quả của Cách mạng Tháng Tám. Đặc biệt, trong q trình đổi mới đất
nƣớc, Đảng ta đã có những phát triển mới, quan trọng trong nhận thức về dân
chủ. Quan niệm về dân chủ không ngừng đƣợc mở rộng. Dân chủ đƣợc xem
xét ở nhiều khía cạnh: Dân chủ là chế độ chính trị, giá trị, phƣơng thức và
nguyên tắc tổ chức xã hội, dân chủ chung đối với xã hội, dân chủ với mỗi cá
nhân và dân chủ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Với
việc phát huy dân chủ, Đảng ta đã quán triệt sâu sắc và hoàn thiện hơn mục
tiêu XHCN trong văn kiện Đại hội XI: "Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh" thể hiện bƣớc phát triển trong tƣ duy lý luận và thực tiễn của
Đảng ta về vấn đề dân chủ [9]. Đặc biệt, dân chủ khơng chỉ là mục tiêu, mà
cịn là động lực phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc, vì nó phát huy
tính tích cực, chủ động và phát huy năng lực sáng tạo của con ngƣời.
Từ khi Đảng và nhà nƣớc tiến hành đổi mới, nền kinh tế của đất nƣớc
từng bƣớc phát triển, cùng với đó là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân đƣợc cải thiện, đó chính là dân sinh. Nhƣ một hệ quả tất yếu, kinh tế phát
triển sẽ kéo theo trình độ nhận thức của nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt vì họ

có điều kiện học hành và tiếp xúc với nhiều kênh thông tin để nâng cao nhận
thức. Khi dân trí phát triển, ngƣời dân nâng cao nhận thức của mình về các
quyền cơng dân, quyền kinh tế, chính trị-xã hội và trong mối quan hệ với
chính quyền và hệ thống chính trị. Nói cách khác, địi hỏi về thực hiện quyền
dân chủ, đặc biệt là dân chủ cơ sở càng ngày càng nâng cao nhƣ một tất yếu
khách quan trên con đƣờng phát triển của đất nƣớc ta. Vì vậy, việc nhân dân
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tìm hiểu thế nào là dân chủ, làm thế nào để thực hiện dân chủ, làm thế nào để
quyền dân chủ của họ không bị xâm phạm…đƣợc coi là nhu cầu chính đáng
của ngƣời dân. Những điều này đƣợc thể hiện rất rõ tại các kỳ họp Quốc hội,
HĐND các cấp, tại các hội nghị tiếp xúc cử tri..ngƣời dân đã thông qua những
đại biểu dân cử chất vấn Quốc hội, chất vấn những cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền và đặc biệt hơn là ngƣời dân đã thực hiện tốt quyền khiếu nại, tố cáo
đối với những cá nhân, tổ chức đƣợc coi là vi phạm pháp luật. Đây có thể coi
là bƣớc tiến mới trong vấn đề dân chủ ở nƣớc ta. Kinh tế càng phát triển thì
nhu cầu về dân chủ của ngƣời dân càng đƣợc nâng lên. Vì thế khơng ngừng
mở rộng và phát huy dân chủ trong đời sống xã hội là một đòi hỏi tất yếu của
đời sống. Quan điểm này đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta vận dụng và hoàn thiện
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Đại hội VII đã thông qua cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nội dung nhằm xây dựng và từng bƣớc hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ gắn
liền với công bằng xã hội phải đƣợc thực hiện trong thực tiến đời sống trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội thông qua hoạt động của nhà

nƣớc do dân cử [7]. Tại Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định rằng phải có cơ
chế và cách làm cụ thể để thực hiện phƣơng châm dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra đối với các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc. Cùng
với việc đề ra phƣơng hƣớng, chiến lƣợc phát triển đất nƣớc một cách toàn
diện và lâu dài [8]. Tại Đại hội IX, Đảng đã nhấn mạnh rằng xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội
dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa-xã hội ở tất cả các cấp, các ngành. Đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới [9]. Đại hội X, Đảng đã nêu rõ rằng việc
thực hiên dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện mối gắn bó giữa Đảng, nhà nƣớc và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nhân dân. Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc đều
phải vì lợi ích của nhân dân [10].
Trong tƣ tƣởng dân chủ, mặc dù Chủ Tịch Hồ Chí Minh khẳng định vai
trị cầm quyền của Đảng, nhƣng Ngƣời rất ít nới đến quyền uy, quyền lực của
Đảng đối với nhân dân, với nƣớc. Ngƣời luôn nhấn mạnh yêu cầu phuc vụ,
phụng sự, làm đầy tớ của nhân dân. Đảng cũng ở trong xã hội, Đảng không
phải là một lực lƣợng siêu nhiên, siêu xã hội. Đảng bao gồm những con ngƣời
của đời thƣờng, chịu những dấu ấn của mọi xã hội hiện hữu. Vì thế, trong
hoạt động của mình, Đảng khơng tránh khỏi mắc những sai lầm. Tuy thế, hiện
thực của xã hội đang đặt ra vấn đề Đảng phải đổi mới sự lãnh đạo và mọi hoạt
động của mình. Các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc, Đảng đều xác định yêu

cầu Đảng phải vƣơn lên ngang tầm của nhiệm vụ lịch sử. Khơng phải chỉ vì
trong Đảng đã xuất hiện sự trì trệ và lạc hậu về tƣ duy, lề lối, tác phong và về
đội ngũ cán bộ, mà cịn là vì đất nƣớc ta, xã hội và nhân dân ta đã phát triển
và đạt tới một trình độ cao hơn trƣớc, phong phú hơn trƣớc về mọi mặt. Hơn
nữa, đòi hỏi mở rộng nền dân chủ trong xã hội là một điều tất yếu của quá
trình đổi mới [16, tr.4].
Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam khơng nằm ngồi sự phát triển chung
của nền dân chủ XHCN trên toàn thế giới. Do đó, dân chủ XHCN ở Việt Nam
cũng có những đặc điểm tƣơng đồng về bản chất của nền dân chủ XHCN nói
chung. Nền dân chủ ở Việt Nam đƣợc thể hiện rõ thông qua các bản Hiến
pháp. Cụ thể:
Hiến pháp năm 1946 khẳng định tại điều 1: “Nước Việt Nam là một
nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân
dân Việt Nam khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo” [1].
Quy định này của Hiến pháp đã khẳng định rõ bản chất của nhà nƣớc ta
là một nhà nƣớc dân chủ nhân dân, thể hiện quyền lực nhân dân và phục vụ
lợi ích của nhân dân
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Hiến pháp năm 1959 khẳng định nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa là
một nƣớc dân chủ nhân dân (điều 2), một nhà nƣớc thống nhất của nhiều dân
tộc (điều 3). Tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện
quyền lực của mình thơng qua Quốc hội và HĐND các cấp do nhân dân bầu
ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân (điều 4). Tất cả các cơ quan nhà nƣớc

đều phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự kiểm soát của nhân dân. Tất cả các nhân viên nhà nƣớc đều phải trung
thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết
lòng hết sức phục vụ nhân dân (điều 6) [1]. Nhƣ vậy, Hiến pháp năm 1959 đã
khẳng định rõ mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân, quy định trách nhiệm
của các cơ quan nhà nƣớc và nhân viên nhà nƣớc trƣớc nhân dân, xác lập chế
độ dân chủ và chuyên chính với mọi hoạt động xâm hại tới chế độ dân chủ và
quyền lực của nhân dân.
Hiến pháp năm 1980 đã khẳng định bản chất nhà nƣớc Cộng hòa
XHCN Việt Nam là nhà nƣớc chun chính vơ sản, thực hiện quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động tại điều 2. Tất cả các cơ quan Nhà nƣớc phải
hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, phát huy
dân chủ XHCN, nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
(điều 8). Bản hiến pháp đã nâng cao hơn vai trị, vị trí của nhân dân, đề cao
tính dân chủ XHCN một cách cụ thể và mở rộng hơn [2].
Kế thừa và phát triển những quy định của các bản Hiến pháp trƣớc và
căn cứ vào điều kiện cụ thể của đất nƣớc ta, Hiến pháp năm 1992 đã ghi nhận
một cách đầy đủ và sâu sắc bản chất, mục đích của nhà nƣớc cộng hịa XHCN
Việt Nam: “Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với nông dân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

và đội ngũ trí thức” [2]. Mục tiêu của Nhà nƣớc là đảm bảo và không ngừng

phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, phục vụ mục tiêu dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, mọi ngƣời dân có cuộc sống
ấm no, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển tồn diện…
Hiến pháp năm 2013 đã thể chế hóa Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và kế thừa của các bản Hiến pháp
trƣớc tiếp tục khẳng định việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân đƣợc thể
hiện rõ tại điều 2:
“1. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức….” [2].
Mở rộng và phát huy các hình thức dân chủ trong đó hình thức dân chủ
trực tiếp đƣợc hiến định tại điều 27 về quyền bầu cử và quyền ứng cử; điều 28
về việc tham gia quản lý nhà nƣớc; điều 29 về quyền biểu quyết. Đồng thời,
Hiến pháp còn ấn định trách nhiệm của nhà nƣớc phải tạo điều kiện để công
dân tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội; công khai, minh bạch trong
việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của nhân dân [2], [13].
Nhƣ vậy, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, nhà nƣớc ta luôn
là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân với mục đích xây dựng một nhà
nƣớc, một xã hội giàu mạnh, dân chủ, thể hiện tính pháp quyền của nhà
nƣớc. Dân chủ là thuộc tính của nhà nƣớc ta. Quyền lực nhà nƣớc xuất phát
từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và vì lợi ích của nhân dân. Nhà nƣớc
bảo đảm và khơng ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18



×