Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại tổng công ty cổ phần dệt may hòa thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN ĐẶNG THỊ PHƯƠNG DUNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
TẠI TỔNG CƠNG TY CP DỆT MAY
HỊA THỌ

Kon Tum, tháng 07 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY
HÒA THỌ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S. NGUYỄN TỐ NHƯ
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐẶNG THỊ PHƯƠNG DUNG

LỚP


: K915QT

MSSV

: 15152340101005

Kon Tum, tháng 07 năm 2019


MỤC LỤC
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... III
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. IV
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................... V
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Bố cục đề tài ...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................4
1.1.1. Xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu ........................................................................4
1.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu .......................................................................8
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu........................................14
1.2.1. Tỷ lệ ngoại tệ xuất khẩu .....................................................................................14
1.2.2. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ ......................................................................14
1.2.3. Lợi nhuận trên doanh thu xuất khẩu ...................................................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu ...............................15
1.3.1. Các yếu tố vi mô .................................................................................................15
1.3.2. Các yếu tố vĩ mô .................................................................................................18

1.4. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam và Đà Nẵng ..........20
1.4.1. Tổng quan tình hình ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua ...............20
1.4.2. Tình hình xuất khẩu hàng Dệt may tại Đà Nẵng trong những năm qua.............24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG
TY CP DỆT MAY HỊA THỌ ........................................................................................25
2.1. Tổng quan về Tổng Cơng ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ .......................................25
2.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty...............................................................................25
2.1.2. Giới thiệu chung .................................................................................................25
2.1.3. Tầm nhìn - sứ mệnh, triết lý kinh doanh và định hướng phát triển của TCT.....26
2.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Cơng ty ...........................................26
2.1.5. Lịch sử hình thành và phát triển các đơn vị thành viên ......................................27
2.1.6. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty .............................................27
2.1.7. Các nguồn lực chính của Cơng ty .......................................................................30
2.2. Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may tại Tổng Cơng ty cổ
phần dệt may Hịa Thọ ....................................................................................................35
2.2.1. Thị trường XK và mặt hàng XK của Công ty CP Dệt may Hịa Thọ.................35
2.2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu ............................................................37
2.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty giai đoạn 2016-2018 ..39
i


2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng
Công ty ..............................................................................................................................44
2.4.1. Các yếu tố vi mô .................................................................................................44
2.4.2. Các yếu tố vĩ mô .................................................................................................47
2.5. Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Tổng Công ty ................49
2.5.1. Điểm mạnh (Strengths) .......................................................................................49
2.5.2. Điểm yếu (Weaknesses) .....................................................................................50
2.5.3. Cơ hội (Opportunities) ........................................................................................50
2.5.4. Thách thức (Threats) ..........................................................................................51

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA
THỌ ...................................................................................................................................52
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt
may ....................................................................................................................................52
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành CN Dệt may VN ...........52
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Tổng Cơng ty CP Dệt may Hịa Thọ ............................54
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng dệt may của Tổng
Công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ ................................................................................55
3.2.1. Vấn đề thị trường xuất khẩu ...............................................................................55
3.2.2. Vấn đề sản phẩm.................................................................................................56
3.2.3. Vấn đề nguồn nhân lực .......................................................................................57
3.2.4. Các vấn đề khác ..................................................................................................58
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................61
4.1. Kết luận ......................................................................................................................61
4.2. Kiến nghị ....................................................................................................................61
4.2.1. Kiến nghị đối với Chính quyền nhà nước và địa phương ...................................61
4.2.2. Kiến nghị đối với Tổng Công ty CP Dệt may Hòa Thọ ......................................62
4.3. Giới hạn đề tài ...........................................................................................................62
4.3.1. Giới hạn của đề tài ...............................................................................................62
4.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

TỪ VIẾT TẮT
AFTA
APEC
ASEAN
CP
DH
DN
EU
FTA
KDXK
KNXK
NK
NPL

SP
TPP
TSCĐ
XK
XNK

TÊN VIẾT TẮT
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cổ phần
Dài hạn
Doanh nghiệp
Liên minh châu Âu
Hiệp định thương mại tự do
Kinh doanh xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Nhập khẩu
Nguyên phụ liệu
Sản phẩm
Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
Tài sản cố định
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

iii


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 3.1

NỘI DUNG
Tình hình tài sản của Cơng ty năm 2017 và 2018
Tình hình nợ phải trả của Công ty năm 2017 và 2018
Thị trường và đối tác lớn của Công ty trên thế giới
Doanh thu theo quốc gia xuất khẩu 2016 - 2018
Doanh thu xuất khẩu của Công ty 2016 – 2018
Lợi nhuận xuất khẩu của Công ty 2016 -2018
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty 2016 - 2018
Tỷ suất lợi nhuận trên vố chủ sở hữu của Công ty 2016 2018
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của Công ty 2016 - 2018
Sơ lược tình hình tài sản của Cơng ty năm 2018
Các mục tiêu cụ thể của ngành Dệt may đến năm 2030

iv

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


SỐ TRANG
40
41
42
47
49
49
50
51
51
53
61


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.2
Biểu đồ 1.3
Biểu đồ 1.4
Biểu đồ 1.5
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

Biểu đồ 2.7

NỘI DUNG
Top 10 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may thế giới
Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam 2013 –
2018
Cơ cấu mặt hàng Dệt may xuất khẩu năm 2018
Thị trường xuất khẩu Dệt may của Việt Nam năm 2018
Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Đà Nẵng năm
2018
Cơ cấu lao động theo giới tính của Cơng ty 2016 - 2018
Cơ cấu lao động theo trình độ của Cơng ty 2016 - 2018
Cơ cấu lao động theo tính chất lao động của Công ty
2016 - 2018
Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2018
Cơ cấu nợ phải trả của Công ty năm 2018
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty 2016 - 2018
Giá trị thị trường xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
của Cơng ty

v

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

SỐ TRANG
28
28
29
29
30

38
39
40
41
42
44
45


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, dù là
quốc gia phát triển hay đang phát triển, nó cũng đóng góp một phần quan trọng trong q
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Ở nước ta, việc xuất khẩu là một vấn đề
cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế nước nhà vì hiện nay, Việt Nam đang trên đà hội
nhập với nền kinh tế thế giới và là một nước đang phát triển.
Qua 25 năm phát triển từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, được
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành dệt may đã được được nhiều thành tựu đáng
kể. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa cho thị trường trong nước, việc ngành dệt may
vươn ra các thị trường nước ngồi cũng giúp cho ngành càng giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay ngày càng đa dạng và
phong phú về chủng loại, chất lượng ngày một được nâng cao, từ đó khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới cũng trở nên cao hơn, mang lại một lượng lớn ngoại tệ cho đất
nước. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà Nước, hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở
Việt Nam đặc biệt được coi trọng, là công cụ hữu hiệu đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế
quốc gia và là một trong những phương tiện để hội nhập với kinh tế thế giới. Hầu hết các
ngành xuất khẩu trên thị trường kinh tế kể cả ngành dệt may đều phải chịu sự tác động
của kinh tế toàn cầu. Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của những biến động toàn cầu và khu

vực, với sự nỗi lực của lãnh đạo và cán bộ các cơ quản lý xuất khẩu ngành dệt may từ
Trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp dệt may cả nước, ngành dệt may vẫn đạt
được tốc độ tăng trưởng về xuất khẩu ngành dệt may ngày một nhanh, đặc biệt tại các thị
trường như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật, EU,…Việt Nam hiện là một trong 5 nhà xuất khẩu
dệt may hàng đầu thế giới với thị phần 4%-5%. Hiện nay, Việt Nam đang nỗ lực không
ngừng để mở rộng và đẩy mạnh việc xuất khẩu ngành dệt may. Đặc biết, việc đàm phán
thành công Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TTP) là cơ sở
để đặt kỳ vọng vào ngành dệt may trong tương lai.
Năm 2018 là một năm biến động đối với dệt may toàn cầu do ảnh hưởng của tình
hình kinh tế, chính trị thế giới, cạnh tranh giữa các nước lớn gay gắt, chủ nghĩa bảo hộ,
chiến tranh thương mại. Trước bối cảnh đó, ngành dệt may vẫn tăng trưởng một cách đột
biến, theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018 và kế hoạch năm 2019 của Tập đoàn Dệt
may Việt Nam (Vinatex, VGT) ghi nhận xuất khẩu dệt may của Việt Nam năm 2018 ước
đạt 36,2 tỷ USD, tăng 16,4% so với năm 2017, nằm trong top 3 nước xuất khẩu dệt may
cao nhất thế giới, chỉ đứng sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Thành phố Đà Nẵng đi đầu trong việc trở thành một trong những trung tâm dệt may
của miền Trung và Tây Nguyên. Hiện trên địa bàn thành phố có khoảng 50 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dệt may. Trong đó có khoảng 7 cơng ty sử dụng vốn đầu tư
nước ngồi có quy mơ lớn. Một trong những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may tại
Đà Nẵng là Tổng Cơng ty Cổ phần Dệt may Hịa Thọ được thành lập vào năm 1962 với
1

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hịa Thọ (SICOVINA) thuộc Cơng ty Kỹ nghệ bơng vải
Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành dệt may

với mục tiêu tìm hiểu hoạt động xuất khẩu tại một doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục những điểm chưa được của công ty, tác giả đã chọn đề tài “ Thực trạng
và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Tổng Cơng ty Cổ phần
Dệt may Hồ Thọ ” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Nghiên cứu được thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại Cơng ty Cổ phần Dệt may Hịa Thọ.
 Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến xuất khẩu và hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại các doanh nghiệp nói chung.
- Nghiên cứu thực trạng, kết quả xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty CP Dệt may
Hịa Thọ, từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh XK tại Công ty trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh XK của Công ty.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động kinh doanh XK của
Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các lý thuyết về XK, thực trạng và giải pháp hoàn thiện
hoạt động kinh doanh XK tại Công ty CP Dệt may Hòa Thọ trong thời gian qua.
- Phạm vi nội dung: các vấn đề về lý thuyết XK, thực trạng và giải pháp hoàn thiện
hoạt động kinh doanh XK tại Cơng ty CP Dệt may Hịa Thọ.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2015 đến năm 2018
Thời gian thực tập: từ ngày 15/4/2019 đến 15/7/2019
- Phạm vi không gian: Tổng Công ty CP Dệt may Hịa Thọ, 36 Ơng Ích Đường,
phường Hịa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương
pháp phỏng vấn sâu
 Mục đích:
- Phương pháp phân tích thống kê mơ tả: là phương pháp liên quan đến việc thu

thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát của chủ đề đang nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng để xác định xu hướng, mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: để tìm hiểu thật sâu một chủ đề cụ thể, nhằm thu
thập đến mức tối đa thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này để
2

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

phỏng vấn trực tiếp những chuyên viên của phịng kinh doanh để thu thập thơng tin cần
thiết.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may tại Cơng ty Cổ
phần Dệt may Hịa Thọ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may tại
Cơng ty Cổ phần Dệt may Hịa Thọ.

3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu
a. Khái niệm về xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu
 Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, giúp các quốc
gia có tham gia gắn kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Xuất khẩu không phải là hành
vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm
tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Đây cũng là
điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp rút ngắn sự chênh lệch giữa các nước trên
thế giới. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả nhanh nhất. Để tăng thu
nhập ngoại tê, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo
xuất khẩu cần mở rộng xuất khẩu. (Trần Chí Thành,2000)
 Hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hoạt động
xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm
phương tiện thanh tốn. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so
sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra
trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến hàng hóa tư liệu
sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến cơng nghệ kỹ thuật cao nhằm mục tiêu đem lại lợi
nhuận cho các quốc gia tham gia. Tham gia hoạt động xuất khẩu chính là hoạt động kinh
tế có lợi, giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được các tệ
nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào xây dựng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. (Trần Chí Thành, 2000)
b. Vai trị xuất khẩu
 Đối với nền kinh tế toàn cầu
Xuất khẩu là hoạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau. Nó
khơng phải là hành vi bn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan
hệ buôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một

doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và hoạt
động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thơng hàng hóa là một trong bốn khâu
của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này
với nước khác. Có thể nói sự phát triển của xuất khẩy sẽ là một trong những động lực
chính để thúc đẩy sản xuất.
Xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các
nước, nên chun mơn hóa một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác
4

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận
lớn hơn.
 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế mỗi quốc gia. Có bốn điều kiệu để tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ nhưng hẩu hết các quốc gia
đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn và kỹ thuật cơng nghệ. Vì vậy, hoạt động
xuất khẩu là tất yếu để tạo điều kiệu phát triển và cũng đồng thời là con đường ngắn nhất
để nắm bắt những kĩ thuật tiên tiến của thế giới.
Vai trò của xuất khẩu:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ CNH – HĐH đất nước
CNH – HĐH đất nước là bước đi thích hợp nhất để khắc phục tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu chậm phát triển. Tuy nhiên, q trình CNH phải có một lượng vốn lớn để nhập

khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Để có nguồn vốn nhập khẩu có thể sử dụng nguồn vốn
huy động chính như: đầu tư nước ngồi, vay nợ các nguồn viện trợ; thu từ các hoạt động
du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước; thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngồi thì khơng ai có thể phủ nhận được, song
việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải
chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của XK, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay
đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp
chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ hình thái này sang
hình thái khác là tất yếu đối với mỗi quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế thì hình
thái chuyển dịch này khác nhau, nó phụ thuộc vào mức tăng trưởng nền kinh tế của mỗi
nước và kế hoạch phát triển của các quốc gia đó.
- XK có tác động tích cực tới việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu giải quyết được hàng triệu việc làm cho
người lao động. Mặc khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp
ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng, thúc đẩy sự phát triển các MQH kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các mối quan hệ đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hệ
khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế,… ngược lại sự
phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng
cho hoạt động xuất khẩu phát triển. ( />c. Các hình thức xuất khẩu
Trên thị trưởng thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất
định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng.
5

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia
sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác
nhau. (Võ Thanh Thu, 2006).
 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngồi với
danh nghĩa là hàng của mình.
- Ưu điểm:
+ Lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu cao hơn các hình thức khác do khơng
phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian.
+ Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của
mình.
+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình.
+ Có điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp
- Nhược điểm:
+ Có thể gặp nhiều rủi ro.
+ Nếu như khơng có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết
hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+ Khối lượng hàng hóa khi tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù
đắp được chi phí trong việc giao dịch.
 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trị là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất
khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
- Ưu điểm:
+ Những người nhận ủy thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.

+ Đối với người nhận ủy thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
+ Nhờ dịch vụ của trung gia trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói, người ủy thác
có thể giảm bớt chi phí vận tải.
- Nhược điểm:
+ Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải
đáp ứng những yêu sách của những trung gian.
+Lợi nhuận bị chia sẻ
+Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng.
 Buôn bán đối lưu
Bn bán đối lưu là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua hàng trao đổi có gia trị tương đương nhau.
6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Mục đích xuất khẩu khơng phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một
lượng hàng hóa có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.
Yêu cầu buôn bán đối lưu:
+Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi
lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
+ Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối
phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.
+ Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.
+ Cân bằng về điều kiệu giao hàng
 Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thường là trả nợ)

được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu
điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả
hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên…
Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước kia.
 Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình
thức này là hàng hóa khơng bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách
hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong q trình vận chuyển và bảo quản
hàng hóa. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp
khơng nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hóa, thủ
tục hải quan.
 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia cơng). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
Các hình thức gia cơng quốc tế:
- Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dưới hình thức
sau đây
+Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia công.
+Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thơi gian sản
xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu
chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia cơng.
Ngồi ra người ta cịn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia cơng
chỉ giao những ngun vật liệu chính cịn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật
liệu phụ.
- Xét về giá cả gia cơng, người ta có thể chia việc gia cơng thành hai hình thức:
7


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+Hợp đồng thực chi, thực nhanh trong đó bên nhận gia cơng thanh tốn với bên đạt
gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia cơng.
+Hợp đồng khốn trong đó ta xác định một giá trị địng mức (target price) cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên nhận gia
công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh tốn theo định mức.
+Hợp đồng gia cơng thường được quy địình một số điều khoản nhưu thành phẩm,
nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận,…
 Tạm nhập, tái xuất
Tạm nhập, tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì
vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (Triangular
transaction).
- Ưu điểm:
+Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu
tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị.
+Khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Nhược điểm
+Cần phải có đội ngũ cán cộ có chun mơn cao.
+Địi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong
các hoạt động mua bán.
1.1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là hoạt động tiên quyết đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp

nào muốn tham gia vào thị trường nước ngồi. Đó là q trình điều tra, khảo sát để tìm
khả năng bán hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện
mục tiêu đó.
Trong nghiên cứu thị trường xuất khẩu phải chỉ ra: thị trường nào là triển vọng nhất
đối với sản phẩm của doanh nghiệp? Dung lượng thị trường là bao nhiêu? Sản phẩm cần
có những thay đổi thích nghi gì đối với những đòi hỏi của thị trường? Sử dụng phương
tiện quảng cáo và phương pháp xúc tiến nào? Chọn phương pháp bán nào là phù hợp.
Doanh nghiệp phải hiểu rõ điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, vận tải, tiền
tệ, tập quán, thị hiếu, ước tính được dung lượng thị trường và sự biến động giá cả của mặt
hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoài. Kết quả nghiên cứu thị trường xuất khẩu phụ
thuộc vào thương nhân cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn, vì vậy phải làm rõ thái độ chính
trị, triết lý kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của họ trên thị trường.
Để nghiên cứu thị trường xuất khẩu phải nghiên cứu mơi trường vĩ mơ và mơi
trường vi mơ. (Trần Chí Thành, 2000).
b. Xác định mặt hàng xuất khẩu
8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt hàng kinh
doanh phù hợp với năng lực và khả năng của công ty, đồng thời đáp ứng được nhu cầu
của thị trường, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, trước tiên cần phải dựa vào nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả hàng hóa trên thị trường
xuất khẩu. Mặt khác cần phải xem xét đến khả năng đáp ứng của thị trường trong nước về
mặt hàng đó. Nghiên cứu thị trường để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải phân
tích kỹ tình hình cung trên thị trường đó chính là tồn bộ khối lượng hàng hóa đã và đang

có khả năng bán ra trên thị trường, cần xem xét đến giá cả trung bình, sự phân bố hàng
hóa và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào trên thị trường. Chú ý đến
đối thủ cạnh tranh, khả năng cung ứng, sức mạnh tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của họ và các biện pháp cạnh tranh mà họ sử dụng.
Cần phải đánh giá đúng thực lực của mình về khả năng cung ứng, giá cả và việc dự
báo chính xác những thuận lợi, khó khăn khi tung hàng hóa ra thị trường nước ngồi.
(Trần Chí Thành, 2000).
Nghiên cứu về dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị
trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Nghiên cứu dung
lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến
động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc
điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định,
nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét
đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến dung lượng thị trường sau:
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chu kỳ bao gồm: sự vận
động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa, tính chất thời vụ của sản xuất, lưu thơng và
phân phối hàng hóa.
+Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng nhất có
ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hóa. Nắm vững ảnh hưởng của tình hình kinh tế tư
bản chủ nghĩa đối với thị trường hàng hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng các
kết quả nghiên cứu thị trường và giá cả để chọn thời gian giao dịch thích hợp nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
+Nhân tố thời vụ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường hàng hóa trên cả ba khâu
sản xuất, lưu thơng, tiêu dùng. Một số hàng hóa chịu ảnh hưởng của các yếu tố mang tính
chất thời vụ do đó việc sản xuất, lưu thơng, tiêu dùng những hàng hóa này cũng rất khác
nhau nên sự tác động của nhân tố thời vụ đến dung lượng thị trường của những hàng hóa
khác nhau cũng rất khác nhau. Nghiên cứu nhân tố này đòi hỏi phải nắm vững đặc điểm
của mặt hàng kinh doanh và tính chất thời vụ của nó để ra các quyết định đúng đắn về

hành động mua, vận chuyển và phân phối hàng hóa đó trong nước.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Có những nhân tố khơng làm thay đổi dung lượng thị trường hàng hóa một cách
nhanh chóng mà ta có thể dễ dàng nhận biết ngay được. Những nhân tố này có thể gây
những biến động rất lớn về dung lượng thị trường nhưng phải trải qua một q trình chứ
khơng phải trong một thời gian ngắn. Có thể đến các nhân tố như tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các biện pháp và chính sách của nhà nước và các tập đoàn tư bản lung đoạn, thị
hiếu và tập quán người tiêu dùng, ảnh hưởng của các hàng hóa thay thế.
- Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời
Các nhân tố có thể kể đến là các yếu tố tự nhiên, thiên tai, bão lụt, hạn hán,…gây ra
sự biến đổi cung cầu của một số mặt hàng nhất định. Cần phải nghiên cứu các yếu tố này
để có thể đối phó được với các tình huống bất ngờ xảy ra.
c. Nghiên cứu về giá cả hàng hóa
Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng đối với
bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biết là đối với những doanh nghiệp bắt đầu
tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu và cung cấp thông tin.
Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu sự chi phối
của các nhân tố sau:
- Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế, đặc biết là sự
biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn.
- Nhân tố cạnh tranh gồm: cạnh tranh giữa người bán và người bán, người mua với
người mua, và người bán với người mua. Trong thực tế, cạnh tranh thường làm cho giá rẻ
hơn.

- Nhân tố cung – cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp
hoặc khối lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự
biến động của giá cả hàng hóa.
- Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hóa khơng những phụ thuộc vào giá trị của nó
mà cịn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của lạm phát sẽ ảnh hưởng
đến giá cả hàng hóa của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.
- Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của
sản xuất và lưu thơng.
- Ngồi những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hóa cịn chịu tác động
của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các
quốc gia,…
- Việc nghiên cứu và tính tốn một cách chính xác giá cả là một cơng việc khó khăn
địi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng
quyết định hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. (Phạm Thị Thu Mai, 2013).
d. Nghiên cứu về cạnh tranh
Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi sự hiện diện
thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt:
- Ai có thể là đối thủ cạnh tranh?
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Cơ cấu cạnh tranh như thế nào? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự tham gia
của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ cấu cạnh tranh hiện
tại.
- Cạnh tranh như thế nào? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ tạo ra sản
phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo,…

Nghiên cứu về đối tác kinh doanh
Đối tác kinh doanh là những người hoặc những tổ chức có quan hệ giao dịch với
doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các dịch vụ. Việc lựa
chọn đúng đối tác là điều rất quan trọng để thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu.
Để lựa chọn đối tác kinh doanh người ta thường dựa vào những căn cứ sau:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác để thấy được khả năng cung cấp lâu
dài.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trường trong nước cũng như trên thị
trường quốc tế.
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng tài chính và cơ sở vật chất của đối tác. Khả năng thanh toán của đối tác
trong ngắn hạn, dài hạn đảm bảo hợp đồng được thanh toán đúng thời hạn. Nghiên cứu
sức mạnh về vốn, về công nghệ của đối tác cho thấy được những ưu thế trong thỏa thuận
về giá cả, điều kiện thanh tốn.
- Thơng tin và mối quan hệ trong kinh doanh.
e. Hợp đồng xuất khẩu
 Giao dịch
- Chuẩn bị giao dịch: để công tác giao dịch diễn ra tốt đẹp, doanh nghiệp phải biết
thông tin đầy đủ về hàng hóa, thị trường tiêu thụ, khách hàng,…
- Các phương thức giao dịch: trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương
thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật riêng. Căn cứ vào mặt
hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương
thức giao dịch phù hợp. Dưới đây là hai hình thức giao dịch cơ bản:
+Giao dịch trực tiếp:
Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua và người
bán thỏa thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thơng qua thư từ điện tín) về hàng hóa, giá cả,
điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán…
+ Giao dịch qua trung gian:
Giao dịch qua trung gian là giao dịch mà người mua và người bán quy định điều
kiện mua bán hàng hóa phải thơng quan một người thứ ba – người trung gian mua bán.

Hiện nay giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn bán trên thế
giới, ở đây trung gian được hiểu có thể là một số cá nhân hoặc tổ chức hay một doanh
nghiệp. Trung gian buôn bán chủ yếu là cửa hàng đjia lý và các tổ chức môi giới hay các
môi giới.
 Thực hiện hợp đồng
11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Ký hợp đồng:
Hai bên tham gia ký hợp đồng cam kết, thỏa thuận với nhau về giá cả, chất lượng,
điều khoản thanh toán, giao nhận hàng và trách nhiệm quyền hạn các bên tham gia.
- Kiểm tra L/C
Bên nhập khẩu có trách nhiệm mở L/C và bên xuất khẩu cần kiểm tra L/C có phù
hợp với hợp đồng được ký kết hay không trước khi tiến hàng giao hàng.
- Xin giấy phép xuất khẩu
Hiện nay, việc cấp giấy phép xuất khẩu được Bộ thương mại cấp đối với hàng mậu
dịch và tổng cục hải quan cấp đối với hàng phi mậu dịch
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Các công việc này phải được thực hiện theo đúng quy định của hợp đồng và đảm
bảo tiến độ cho công tác giao hàng. Chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm rất nhiều công
việc từ thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu đến việc bao bì đóng gói, ký mã hiệu.
- Kiểm tra hàng hóa
Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu để ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu
và đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất cũng như tổ chức xuất khẩu trong quan hệ mua bán.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra về phẩm chất, số
lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm nghiệm).

- Thuê tàu hoặc báo người mua thuê tàu
Nếu hợp đồng XNK quy định người bán phải thuê phương tiên để chuyên chở hàng
hóa đến địa điểm đích (nếu điều kiện giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF, CFR,
CPT, DES, DEQ, DDU, DDP, DAF) thì người XK phải tiến hành thuê phương tiện vận
tải.
Nếu hợp đồng quy định giao hàng tại nước người xuất khẩu thì người nhập khẩu
phải thuê phương tiện chuyên chở về nước (nếu điều kiện giao hàng là EXW, FCA, FAS,
FOB). Tùy từng trường hợp cụ thể mà người XK lựa chọn các phương thức thuê tàu khác
nhau như phương thức thuê tàu chợ hay mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Làm thủ tục Hải Quan
Bước 1: Bao gồm các công việc sau:
+Người khai báo hàng hóa tự kê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu của
Hải Quan
+Căn cứ biểu thuế XNK, thuế GTGT, biểu giá tính thuế của Bộ Tài Chính, của
Tổng Cục Hải Quan để tự áp dụng mã số tính thuế cho hàng hóa của mình.
Bước 2: Bao gồm các công việc chủ yếu sau:
Hải Quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký kê khai hàng hóa XNK, kiểm tra hồ sơ và đóng
dấu tờ khai để xác định thời điểm tính thuế của hàng hóa.
Dựa trên kết quả tính thuế của người tự khai được ghi trên tờ khai, Hải Quan sẽ ra
thơng báo thuế. Có 2 trường hợp xảy ra:
 Trường hợp người tự khai đã tính đúng thuế cho hàng hóa của mình, Hải Quan sau
khi kiểm tra sẽ cho ra thông báo thuế đúng với nội dung tự khai đó.
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

 Trường hợp người tự khai báo tính thuế không đúng và Hải Quan sau khi kiểm tra

thấy số tiền thuế cần phải nộp có thể tăng hoặc giảm so với số tiền đã được tính trên tờ
khai. Lúc đó, Hải Quan sẽ ra thêm quyết định về thuế, kèm theo thơng báo thuế, trên
quyết định đó ghi số tiền tăng hoặc giảm mà người khai báo phải nộp thêm hoặc được
hoàn lại. Riêng trường hợp thuế tăng phải nộp thêm thì doanh nghiệp sẽ cịn bị phạt vi
phạm như đã nói ở trên.
Bước 3: Kiểm hóa đơn theo phân luồng hàng hóa. Ở bước này, nhân viên Hải Quan
thực hiện kiểm hóa và giám sát giải phóng hàng.
Bước 4: Doanh nghiệp XNK nộp thuế sau khi hải quan đã thực hiện kiểm tra khai
báo Hải Quan của doanh nghiệp và đã thực hiện xử lý vi phạm (nếu có)
- Giám định, kiểm hóa, giao hàng xuất tàu
Hàng xuất khẩu nước ta chủ yếu được giao bằng đường biển, do đó chủ hàng hoặc
người xuất khẩu hàng thường phải làm những công việc sau:
+Lập bảng kể hàng chuyên chở gồm các nội dung chủ yếu sau: consignee, mark,
B/L number, description of cargoes, number of packages,…Trên cơ sở đó khi lưu cước
hang tàu lập S/O (shipping order) và lên sơ đồ xếp hàng lên tàu (cargo plan or stowage
plan) làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gởi hàng, để tính các chi phí liên quan.
+Người xuất khẩu giám sát, theo dõi quá trình bốc hàng lên tàu khi thuê tàu chợ.
Mục đích của việc này là để nắm chắc số lượng hàng thực giao và giải quyết những
vướng mắc phát sinh trong quá trình giao nhận.
+Sau khi hàng đã được xếp lên tàu xong, chủ hàng được cấp “Biên lai thuyền phó”
(Master receipt) xác nhận hàng đã nhận xong.
+Trên cơ sở “ Biên lai thuyền phó” chủ hãng sẽ đổi lấy vận đơn đường biển sạch
(clean bill of loading).
 Nếu gởi hàng bằng đường hàng không hoặc ô tô, người xuất khẩu sau khi ký hợp
đồng vận chuyển, giao hàng cho người vận chuyển, cuối cùng lấy vận đơn.
 Nếu gởi hàng bằng đường sắt, người xuất khẩu hoặc giao hàng cho đường sắt (nếu
là hàng lẻ) hoặc đăng ký to axe, bốc hàng lên to axe rồi giao cho đường sắt (nếu hàng là
nguyên toa) và cuối cùng nhận vận đơn đường sắt.
- Thông báo giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng xong, ngày hôm sau người XK nhận B/L ở đại lý vận tải. Đồng

thời lập C/O và các giấy tờ theo u cầu của khách hàng.Nhanh chóng lập tồn bộ chứng
từ thanh tốn trình ngân hàng để địi tiền. u cầu của bộ chứng từ này là chính xác và
phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình thức (nếu thanh tốn bằng
L/C, cịn nếu thanh tốn bằng các phương thức khác thì theo u cầu trong hợp đồng
hoặc theo yêu cầu của ngân hàng).
- Trình chứng từ thanh toán tại ngân hàng thương lượng:
Khi lập bộ chứng từ thanh toán bằng L/C cần lưu ý các điểm sau:
+Tất cả các chứng từ phải được tuân theo đúng các yêu cầu của L/C về: số bảng,
mô tả hàng hóa, thời hạn lập, ghi ký hiệu số lượng hàng hóa, ngày cấp,…
13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+Nếu vận đơn là loại ký hậu để trống (Black endosed) thì người gửi hàng phải ký
hậu vào đơn trước khi chuyển gioa cho ngân hàng.
+Nếu hàng hóa gửi lên tàu vượt quá số lượng quy định trong L/C thì nhà xuất khẩu
phải tham khảo ý kiến của người mua trước khi gửi, trên cơ sở được sự chấp nhận của
người mua mới giao hàng lên tàu. Khi lập bộ chứng từ thanh toán cần 2 bộ như sau:
 Một bộ hoàn toàn phù hợp với L/C để thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng
từ.
 Bộ thứ hai lập cho lượng hàng hóa dư ra và sẽ thanh toán theo D/A, D/P, hoặc
T/T,…
Bộ chứng từ lập xong cần kiểm tra kỹ lưỡng xuất trình cho ngân hàng để thanh toán
hoặc chiết khấu.
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi có khiếu nại xảy ra, trước tiên 2 bên cần ngồi lại thỏa thuận, thống nhất cần giải
quyết vấn đề trên tinh thần hợp tác để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Nếu không được

mới cần sự giúp đỡ hòa giải của bên thứ ba hoặc đưa ra trọng tài kinh tế hoặc giải quyết ở
toàn án như trong hợp đồng đã quy định. (Nguồn: />1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.2.1. Tỷ lệ ngoại tệ xuất khẩu
Trong hoạt động XK, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số ngoại tệ thu được
do XK cịn chi phí thu mua, sản xuất lại thể hiện bằng bản tệ Việt Nam đồng. Vì vậy, cần
phải tính tỷ suất ngoại tệ XK, trên cơ sở đó biết được phải chi ra bao nhiêu đồng Việt
Nam để có được một đồng ngoại tệ.
DTxk (bằng ngoại tệ)
Hxk =
CPxk (bằng nội tệ)
Trong đó: - Hxk : Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
- DTxk: Doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu
- CPxk: Chi phí nội tệ chi ra cho xuất khẩu
1.2.2. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp trong kỳ
Pxk = DTxk – CPxk
Trong đó: - Pxk: Lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
- DTxk: Doanh thu xuất khẩu
- CPxk: Chi phí thực hiện xuất khẩu
1.2.3. Lợi nhuận trên doanh thu xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có ý nghĩa quan trọng trong việc
chỉ ra doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp.
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


P’xk =

Pxk
DTxk

Trong đó: - P’xk: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu XK
- Pxk: Lợi nhuận XK của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
- DTxk: Doanh thu trong kỳ
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.3.1. Các yếu tố vi mô
a. Cơ chế tổ chức quản lý của Công ty
- Ban lãnh đao doanh nghiệp:
Là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng những chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động XK của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp
với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi các
cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hỏa động kinh
doanh của mình.
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc
ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Đội ngũ cán bộ quản
trị kinh doạn XK: đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh
nghiệp trên thương trường.
Doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế, có khả
năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch
đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục XNK, các công việc tiến hành cũng trở nên rất
cần thiết.

b. Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
(nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu
tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chi tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
c. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và dự
trữ hàng hóa của doanh nghiệp
15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh ngiệp và tác động mạnh mẽ đến kết
quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng nhưng ở khẩu tiêu thụ sản phẩm. Khơng
kiểm sốt hoặc khơng đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hóa
cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu khơng thể đảm bảo, có thể
phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất, kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp có thể
duy trì hoạt động kinh doanh: thiết bị, nhà máy,…Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các
hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
e. Uy tín doanh nghiệp

Uy tín là yếu tố hàng đầu để tạo nên một doanh nghiệp bền vững, là tình cảm, sự tin
tưởng mà khách hàng dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có sự tin tưởng,
khách hàng sẽ chọn doanh nghiệp đó vì khách hàng nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy
tín và sự tin tưởng của doanh nghiệp chứ khơng hồn tồn dựa trên chất lượng sản phẩm
mà doanh nghiệp tạo ra. Vì vậy, uy tín nó quyết định vị thế và sự tồn tại của doanh
nghiệp trên thị trường.
f. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh là khía cạnh ln tồn tại trong thị trường kinh tế hiện nay. Nó giúp
doanh nghiệp thúc đẩy đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm,…Nhưng nó cũng có mặt xấu, là dễ đẩy lùi các doanh nghiệp khơng có khả năng
phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh hội nhập. Mơ
hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter sẽ chỉ ra các yếu tố cạnh tranh được thể
hiện:

Hình 1.1. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter
(Nguồn: Marketing box)
16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Mơ hình này cho ta thấy được các mối đe dọa hay thách thức với cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ mơ hình này, doanh nghiệp có
thể đề ra chiến lược hợp lý nhằm hạn chế đe dọa và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Trong mơ hình kinh tế truyền thống, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đối thủ đẩy
lợi nhuận tiến dần tới con số 0 nhưng trong cuộc cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp
không chấp nhận giá một cách thụ đông. Trên thực tê, các hãng đều cố gắng để có được

lợi thế cạnh tranh so với đối thủ của mình. Cường độ cạnh tranh thay đổi khác nhau tùy
theo từng ngành, và các nhà phân tích chiến lược rất quan tâm đến những điểm khác biệt
đó.
Các nhà kinh tế đánh giá khả năng cạnh tranh theo các chỉ số về mức độ tập trung
của ngành và tỷ lệ tập trung là một trong những chỉ số phải kể đến đầu tiên. Chỉ số này
cho biết phần trăm thị phần do 4 hãng lớn nhất trong ngành nắm giữ. Ngồi ra cịn có chỉ
số CR về tỷ lệ thị trường do 8, 25 và 50 hãng đầu ngành kiểm soát. Chỉ số càng cao cho
thấy mức độ tập trung thị phần vào các hãng lớn nhất càng lớn, đồng nghĩa với việc
ngành đó có mức độ tập trung cao. Nếu chỉ có một số hãng nắm giữ phần lớn thị phần, thì
ngành sẽ mang tính cạnh tranh ít hơn (gần với độc quyền bán). Tỷ lệ tập trung thấp cho
thất ngành có nhiều đối thủ, trong đó khơng có đối thủ nào chiếm thị phần đáng kể. Các
thị trường gồm nhiều “mảnh ghép” này được cho là có tính cạnh tranh. Tuy nhiên, tỷ lệ
tập trung khơng phải là chỉ số duy nhất, bởi vì xu hướng định nghĩa ngành mang nhiều
thông tin hơn so với sự phân bố thị phần.
Nếu mức độ cạnh tranh giữa các hãng trong một ngành thấp, thì ngành đó được coi
là “có kỷ luật”. Kỷ luật này có thể là kết quả của lịch sử cạnh tranh trong ngành, vai trò
của hãng đứng đầu hoặc sự tuân thủ với các chuẩn mực đạo đức chung. Sự cấu kết của
các công ty nhìn chung là khơng hợp pháp. Trong những ngành có mức độ cạnh tranh
thấp, các động thái cạnh tranh chắc chắn bị hạn chế một cách khơng chính thức. Tuy
nhiên, một công ty không chấp nhận tuân thủ luật lệ mà tìm kiếm lợi thế cạnh tranh có
thể làm mất đi cái thị trường “kỷ luật” đó.
Khi một đối thủ hành động theo cách khiến các nhãn hàng khác buộc phải trả đũa
thì tính cạnh tranh ở thị trường đó sẽ tăng lên. Cường độ cạnh tranh thường được miêu tả
là tàn khốc, mạnh mẽ, vừa phải hoặc yếu tùy theo việc các hãng nỗ lực giành lợi thế cạnh
tranh đến mức nào.
Ngoài ra sức ép của nhà cung cấp cũng là một yếu tố khó khăn cho doanh nghiệp.
Nó có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản
phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng của
doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước cho doanh
nghiệp dẫn đến hoạt động xuất khẩu có nguy cơ bị gián đoạn. Sức ép của người tiêu dùng

cũng làm thay đổi mọi hoạt động của doanh nghiệp khi thu hẹp hay mở rộng quy mô chất
17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

lượng sản phẩm. Khi nhu cầu khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi sao cho phù hợp.
1.3.2. Các yếu tố vĩ mô
a. Các yếu tố chính trị - pháp luật
Hệ thống chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng quyết định đến xu hướng đối nội
và đối ngoại của quốc gia. Lịch sử phát triển thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc xung đột
về chính trị giữa các quốc gia khác nhau như thời kỳ đối đầu của các quốc gia theo hệ
thống xã hội chủ nghĩa và các quốc gia theo hệ thống tư bản chủ nghĩa. Thông thường đi
liều với xung đột về chính trị là xung đột về ngoại giao và kinh tế. Hệ thống thể chế
chính trị có thể tạo điều kiện hay gây nên rủi ro không lường trước được đối với các
doanh nghiệp khi tham gia vào thương mại quốc tế hay xuất khẩu hàng hóa vào các quốc
gia. Một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ln bị ảnh hưởng bởi chính sách, thể chế của
nước chủ nhà cũng như nước nhập khẩu hay đầu tư.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Các
công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định mà chính phủ tham gia vào
các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ quốc tế:
- Các quy định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục quy định về
mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ,…)
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham
gia.
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu (Công

ước viên 1980, Incoterm 2000,…).
- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình cơng, bãi
công.
- Quy định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực
hiện hợp đồng.
- Quy định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngoài ra, chính phủ cịn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như: hàng rào
phi thuế quan, ưu đãi thuế quan,..
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay
đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vậy nên họ
cần phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng
vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
b. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh
doanh trong khu vực, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ,
bảo quản hàng hóa. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất
18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×