Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở thị xã hồng ngự, tỉnh đồng tháp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.18 KB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN THẮNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ Ở
THỊ XÃ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thế Định

Đồng Tháp, 2015


2

LỜI CÁM ƠN
Bằng tất cả tình cảm chân thành, xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban
Giám hiệu, q thầy cơ Khoa Giáo dục chính trị, Phịng Đào tạo Sau Đại học,
Hội đồng Khoa học & Đào tạo chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học
Vinh đã quan tâm, giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập cũng
như hồn thành Luận văn.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đinh Thế


Định, người đã hết sức quan tâm, đã đầu tư nhiều cơng sức, nhiệt tình hướng
dẫn để tác giả hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cám ơn Trường Đại học Đồng Tháp, các cơ quan chức
năng của thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ việc khảo sát và cung cấp số liệu để tác giả thực hiện cơng trình nghiên cứu
của mình. Cảm ơn sự quan tâm, động viên của bạn bè, gia đình, đồng nghiệp
trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp chắc chắn khơng
tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận được sự
đóng góp của q thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Đồng Tháp, tháng 6 năm 2015
Tác giả
Phan Văn Thắng


3
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU

6

B. NỘI DUNG

12

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT TRONG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ


12

1.1. Cán bộ chủ chốt và năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt trong
hệ thống chính trị cơ sở

12

1.2. Những đòi hỏi khách quan về việc nâng cao năng lực lãnh đạo của
cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở

30

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CHỦ CHỐT TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ Ở
THỊ XÃ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP HIỆN NAY

36

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa thị xã Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp

36

2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở
ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện nay

40

2.3. Thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC trong

HTCT cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện nay

63

CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CƠ SỞ Ở THỊ XÃ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG
THÁP HIỆN NAY

70

3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt hệ thống chính trị cơ sở
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh

70


4
Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay

73

C. KẾT LUẬN

96

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


98


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Cán bộ chủ chốt

: CBCC

Cơng nghiệp hóa

: CNH

Đào tạo bồi dưỡng

: ĐTBD

Hiện đại hóa

: HĐH

Hệ thống chính trị

: HTCT

Hội đồng nhân dân

: HĐND


Kiểm tra, giám sát

: KTGS

Mặt trận tổ quốc

: MTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

: UB MTTQ

Ủy ban nhân dân

: UBND

Xã hội chủ nghĩa

: XHCN


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”.
Đảng ta khẳng định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then

chốt trong công tác xây dựng Đảng. Trong tất cả các giai đoạn cách mạng, cán
bộ có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng đối với cơng tác xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị và thắng lợi của cách mạng. Mỗi giai đoạn cách mạng
cần có đội ngũ cán bộ có chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, điều này phụ
thuộc và quyết định bởi công tác cán bộ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII) khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Trong những năm qua các cấp, các ngành, địa phương trong cả nước
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức Nhà nước có trình độ chun
mơn, kỹ năng nghề nghiệp, có bản lĩnh chính trị, có tinh thần trách nhiệm để
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là việc nâng cao chất lượng năng
lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) trong hệ thống chính trị
(HTCT) cơ sở thời gian qua được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm.
Thị xã Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp được tách ra và thành lập Thị
xã từ huyện Hồng Ngự năm 2009. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Đồng Tháp lần thứ IX về nâng cao chất lượng công tác cán bộ, trong những năm
qua Đảng bộ thị xã Hồng Ngự quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD)
nâng cao năng lực đội ngũ CBCC trong HTCT ở cơ sở. Nhìn chung, đội ngũ
CBCC trong HTCT ở cơ sở Thị xã Hồng Ngự có bản lĩnh chính trị vững vàng,
năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần làm


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
cho các cơ quan của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể hoạt
động ngày càng hiệu quả.
Để đáp ứng tốt nhiệm vụ ngoài việc cán bộ đạt chuẩn trình độ theo quy định,
yêu cầu đòi hỏi đội ngũ CBCC ở cơ sở thể hiện năng lực lãnh đạo, điều hành hoàn

thành tốt nhiệm vụ được phân công. Thực tế một số cán bộ năng lực còn hạn chế nên
việc lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới kết quả cho
thấy: đội ngũ CBCC cấp cơ sở còn nhiều bất cập, nhất là trình độ hiểu biết về pháp
luật, quản lý nhà nước; triển khai vận dụng tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, số
lượng cần đạt chuẩn tỷ lệ còn thấp, năng lực lãnh đạo của một số cán bộ chưa đáp
ứng yêu cầu. Do đó, trong quá trình quản lý, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
gặp những tình huống, những vụ việc khó khăn nẩy sinh, không đề ra được biện
pháp giải quyết kịp thời. Bên cạnh đó trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã,
phường, một bộ phận cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đã có những
biểu hiện tiêu cực, vi phạm phẩm chất đạo đức, quan liêu, xa dân, cửa quyền, làm
ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm sút lịng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Trước thực trạng đó và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới,
Đảng bộ thị xã Hồng Ngự cần nghiên cứu để có giải pháp nâng cao năng lực
lãnh đạo cho đội ngũ CBCC trong HTCT ở cơ sở.
Công tác cán bộ là một vấn đề quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
của đất nước, đặc biệt thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đã được
Đảng và Nhà nước quan tâm nghiên cứu, được cụ thể hóa trong nhiều Nghị quyết,
Kết luận, Hướng dẫn. Tiêu biểu cho các văn bản có tính chất pháp quy đó có thể kể đến:
Luật cán bộ, công chức (năm 2008); Quyết định số 286-QĐ/TW ngày
08/2/2010 của Bộ Chính trị việc đánh giá cán bộ; Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05
tháng 6 năm 2012 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh cơng tác quy hoạch và luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Nghị
quyết số 32-NQ/TW, ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


8
lãnh đạo, quản lý; Nghị định 92 của Chính Phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường, thị trấn; Hướng dẫn số 15HD/BTCTW, ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW,
ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW,
ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ Chính trị (khóa XI).
Về cơng tác cán bộ trong HTCT đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được
thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu như:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh và cơng tác cán bộ” của PGS.TS Bùi Đình Phong
(Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội);
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng (Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001;
GS.TS Hồng Chí Bảo (1991), Khoa học chính trị với sự nghiệp đổi mới,
Viện Thông tin khoa học, Hà Nội;
GS.TS Hồng Chí Bảo (2004), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước
ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
GS.TS Hồng Chí Bảo (2002), “Hệ thống chính trị cấp xã – hiện trạng và
những vấn đề đặt ra”, Thơng tin chính trị học;
PGS.TS Trần Đình Hoan (2002), “Luân chuyển cán bộ - khâu đột phá
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ngang tầm thời kỳ phát triển
mới”, Tạp chí Cộng sản;
PGS.TS Trần Đình Hoan (2002), “Mười năm cơng tác tổ chức cán bộ của
Đảng và những yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới”.
Một số luận văn thạc sĩ của một số chuyên ngành cũng đặt vấn đề
nghiên cứu vè công tác cán bộ, năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ trên một số
bình diện như:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
“Nâng cao năng lực lãnh đạo CBCC cấp xã vùng đồng bằng Bắc Bộ ở
nước ta hiện nay” Mai Đức Ngọc, (2002);
“Xây dựng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp xã ở đồng bằng
Sơng Cửu Long giai đoạn hiện nay” Nguyễn Minh Châu, (2003);
Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo xã, thị
trấn ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp” Ngơ Văn Nâu, (2010);…
Các văn bản, cơng trình khoa học trên đã tiếp cận vấn đề năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên bàn về vấn đề
nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị
của một địa phương cụ thể gắn với những nét đặc thù về con người, kinh tế - xã
hội, văn hóa, truyền thống của tỉnh Đồng Tháp thì chưa có cơng trình nào đề cập
một cách tồn diện dưới góc độ Khoa học chính trị. Trước yêu cầu nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực lãnh đạo cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị là một yêu cầu cấp thiết. Từ lý
do đó, chúng tơi chọn vấn đề “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện
nay” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng về năng lực lãnh đạo
của đội ngũ CBCC trong HTCTcơ sở ở thị xã Hồng Ngự, Luận văn đề xuất
phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ CBCC HTCT cơ
sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác cán bộ và nâng cao năng lực lãnh đạo
cho đội ngũ CBCC trong HTCT cơ sở.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC và năng lực lãnh đạo của
đội ngũ CBCC trong HTCT cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
- Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
CBCC trong HTCT cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC trong
HTCT cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện nay gồm các chức danh:
CBCC các cơ quan, Ban, ngành, đoàn thể thị xã và Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND - UBND các xã, phường ở thị xã Hồng Ngự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình CBCC ở cơ sở bao gồm việc triển
khai thực hiện nghị quyết, năng lực lãnh đạo của cán bộ. Trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ CBCC trong HTCT cơ sở ở thị xã Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2011- 2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu vấn đề năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC trong
HTCT cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện nay dưới góc độ chính trị học.
Để hồn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài thực hiện trên
cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp
duy vật biện chứng; phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích; phương pháp so
sánh, đánh giá; phương pháp nghiên cứu tài liệu. Ngồi ra, Luận văn cịn sử
dụng một số phương pháp bổ trợ khảo sát thực tế để giải quyết những nhiệm vụ
mà đề tài đặt ra.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ CBCC
trong hệ thống chính trị cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp hiện nay; trên
cơ sở đó đề ra những giải pháp để nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC ở cơ sở
nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp Thị ủy Hồng Ngự có thêm cơ sở
để đánh giá chính xác về năng lực CBCC ở cơ sở và đưa ra những giải pháp để
nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cơ sở trong đó cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 6 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


12
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT TRONG
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
1.1. Cán bộ chủ chốt và năng lực lãnh đạo của Cán bộ chủ chốt trong
Hệ thống chính trị cơ sở
1.1.1. Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Khái niệm cán bộ
Khi bàn đến khái niệm cán bộ có nhiều định nghĩa khác nhau, theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh nói về cán bộ “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình
dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”
[45, tr.13].
Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên) “Cán bộ: Người
làm việc trong cơ quan nhà nước – cán bộ nhà nước; người giữ chức vụ, phân
biệt với người bình thường, khơng giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà
nước” [56, tr.249].
Theo Luật cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua khái niệm cán bộ như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính
trị xã hội Trung ương, tỉnh, huyện, thị xã trong biên chế và được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Từ những cách tiếp cận đó về cán bộ, nhìn chung, có hai cách hiểu cơ
bản về cán bộ:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
Một là, cán bộ là bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm
việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp nhà nước và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ
chức để phân biệt với người khơng có chức vụ.
Từ khái niệm về cán bộ trên đây, có thể khái quát người cán bộ có các
đặc trưng cơ bản như sau:
+ Cán bộ là người giữ chức vụ, chức danh của một tổ chức trong hệ
thống chính trị.
+ Cán bộ được bổ nhiệm hoặc bầu cử.
+ Cán bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy nhiệm của tổ chức phân công.
+ Cán bộ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước căn cứ năng lực lãnh
đạo, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
Nói đến khái niệm cán bộ, có thể hiểu một cách chung nhất: Cán bộ là
người lãnh đạo, quản lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức,
viên chức làm việc, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác
nhau. Họ được tuyển dụng, bổ nhiệm đề bạt hoặc bầu cử.
Khái niệm cán bộ chủ chốt
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002:
Chủ chốt là tính từ chỉ “quan trọng nhất, có tác dụng làm nịng cốt” [55, tr.174].
Như vậy, CBCC là thành phần cốt cán, quan trọng trong một tập hợp, một nhóm
người, một đơn vị hoặc một địa phương.
Theo định nghĩa trên thì CBCC là người có chức vụ hoặc giữ vị trí quan
trọng trong một cơ quan, đơn vị, địa phương. Người được giao nhiệm vụ quan trọng
để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Cán bộ chủ chốt có những đặc trưng sau:
CBCC là người có vị trí quan trọng, giữ vai trị quyết định trong việc xác
định phương hướng, mục tiêu; đồng thời đề ra các quyết định và tổ chức thực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc cấp trên giao. CBCC là người có
nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc; bổ
sung, điều chỉnh kịp thời những giải pháp mới; tổng kết thực tiễn để hoàn chỉnh.
CBCC là người giữ vai trị đồn kết, tập hợp, phát huy sức mạnh của quần
chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và xây dựng nội bộ
đoàn kết, vững mạnh.
CBCC do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ
quan Đảng, chính quyền, đoàn thể; là người đại diện cho tập thể hoặc tổ chức
chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa phương,
đơn vị hoặc lĩnh vực cơng tác đảm nhiệm.
Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn đã xác định:
đội ngũ CBCC của hệ thống chính trị cơ sở bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó
Bí thư, Thường trực Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư Đồn
Thanh niên; Chủ tịch Hội Nơng dân.
1.1.1.2. Chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Tiêu chuẩn cơ bản của của đội ngũ CBCC theo Quyết định số

04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn như sau:
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là cán bộ, công chức cấp xã
được quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực
Đảng ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Tài chính – Kế tốn; Tư pháp – Hộ tịch;
Địa chính – Xây dựng; Văn phịng – Thống kê; Văn hóa – Xã hội; Trưởng Cơng
an xã; Chỉ huy trưởng Qn sự.
Về tiêu chuẩn chung của cán bộ, cơng chức:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, cơng tâm thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham những và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
tổ chức kỷ luật trong cơng tác. Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực
và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chun trách cấp xã: Bí thư, Phó Bí thư

Đảng ủy
Là cán bộ chuyên trách công tác ở Đảng bộ xã, phường, thị trấn; có trách
niệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ;
cùng tập thể Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Bí thư:
Nắm vững cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải
quyết có hiệu quả cơng việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình Đảng bộ, tổ
chức Đảng trực thuộc và nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các
mặt công tác của Đảng bộ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của Đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động và giữ vai trị trung tâm đồn kết; giữ vững vai trị lãnh đạo toàn diện đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của
cấp trên, của Đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng ủy.
Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng ủy:
Giúp Bí thư Đảng ủy, chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị

quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.
Tổ chức việc thơng tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức Đảng trực thuộc.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Các chức danh Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông
dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh là cán bộ chuyên trách đứng đầu Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc (UB MTTQ) Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã,
phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức mình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đồn thể, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nhiệm vụ:
Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
Cùng tập thể Ban Thường trực, Ban Thường vụ xây dựng chương trình
kế hoạch cơng tác; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đối với Ban công tác Mặt trận,
các chi hội đồn thể ở khóm, làng, ấp, bản, tổ dân phố.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
Phối hợp với chính quyền, các đồn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn
cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực
hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng, hiệp thương bầu cử
xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các
phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức
chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra.

Tổ chức chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội
viên của tổ chức mình.
Chỉ đạo lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết tốn kinh phí hoạt động và
quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình.
Tham mưu đối với cấp ủy Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo
cáo với cấp ủy cùng cấp và tổ chức đoàn cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành cấp co sở của tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng qui chế đã xây dựng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND): là cán bộ chuyên
trách của HĐND xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ:
Chủ tịch HĐND: triệu tập, chủ tọa các kỳ họp HĐND, phối hợp với Ủy
ban nhân dân (UBND) trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND; chủ trì trong việc tham
gia xây dựng nghị quyết của HĐND.
Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các nghị quyết của HĐND

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.

Giữ mối quan hệ với đại biểu HĐND, phối hợp công tác với UB MTTQ
Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động HĐND với UB MTTQ Việt Nam.
Báo cáo hoạt động của HĐND lên HĐND và UBND cấp huyện.
Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm
đại biểu HĐND theo đề nghị của UB MTTQ Việt Nam cùng cấp.
Nhiệm vụ của Phó chủ tịch HĐND:
Căn cứ nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ chức
thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch
HĐND giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐND vắng mặt.
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND:
Tuổi đời của Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND do Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham
gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất 2 nhiệm kỳ.
Học vấn: có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận chính trị: có bằng trung cấp lý luận chính trị – hành chính đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị
– hành chính tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với
khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chun
mơn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ nhiệm vụ lần đầu
phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với
đặc điểm kinh tế- xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước nghiệp vụ quản lý kinh
tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


19
Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã chịu trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động quản lý Nhà nước
đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân cấp trên
địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND:
Lãnh đạo phân công công tác của UBND, các thành viên UBND, công
tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã gồm:
Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên mơn thuộc
UBND trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND xã, phường, thị trấn.
Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể UBND.
p dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của UB MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân ở xã, phường, thị trấn.
Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức quản lý điều hành hoạt động của trưởng, phó thơn, tổ dân phố
theo quy định của pháp luật.
Báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
Triệu tập và chủ toạ phiên họp của UBND xã, phường, thị trấn.
Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, cơng chức
cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thông và tổ dân phố.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối cơng việc (khối
kinh tế - tài chính, khối văn hố – xã hội…) của UBND do Chủ tịch UBND
phân công và những công việc do Chủ tịch UBND uỷ nhiệm khi Chủ tịch
UBND đi vắng.
Tiêu chuẩn đối vời Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND:
Tuổi đời: tuổi của Chủ tịch UBND và Phó Chủ tịch UBND do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng
tuôi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
Học vấn: có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận Chính trị: có trình độ trung cấp lý luận chính trị - hành chính trở
lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị - hành chính tương đương sơ cấp trở lên.
Chuyên mơn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chun mơn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ với đặc điểm kinh tế - xã
hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi
dưỡng nghiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
1.1.2. Hệ thống chính trị cơ sở
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống chính trị
Khái niệm HTCT được tiếp cận theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: HTCT là toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội
với tư cách là một hệ thống bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các cơ

quan chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực pháp luật… liên quan trực tiếp hay
gián tiếp tới quyền chính trị.
Theo nghĩa hẹp: HTCT là các tổ chức, các cơ quan thực hiện chức năng
chính trị trong xã hội như: các Đảng chính trị, các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới quyền chính trị.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm HTCT được tiếp cận
theo nghĩa hẹp.
Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực
hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định nhằm tác động
vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển xã hội
phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền. Do đó, HTCT mang bản
chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ
thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội
dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Ở nước ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động làm chủ thể chân
chính của quyền lực. Chính vì vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là
công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng. HTCT ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Tổng liên đồn Lao động
Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ
chức chính trị xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên

cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, thực hiện và
đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, nhân dân ta đã đứng lên làm cách mạng, giành lấy
quyền lực và tổ chức ra HTCT của mình. Vì vậy, HTCT của nước ta có những
bản chất sau:
HTCT ở nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân, nghĩa là các tổ
chức trong HTCT đều đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22
nhân. Từ đó đã quy định chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của toàn
bộ HTCT , đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Bản chất dân chủ của HTCT ở nước ta thể hiện trước hết ở chổ: quyền lực
thuộc về nhân dân với việc Nhà nước của dân, do nhân dân và vì nhân dân lao động
của cả dân tộc, thiết lập sự thống trị của đa số nhân dân với thiểu số bốc lột.
Bản chất thống nhất khơng đối kháng của hệ thống chính trị ở nước ta
dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, về sự thống nhất
giữa những lợi ích căn bản của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn
thể dân tộc.
HTCT của nước ta hiện nay có những đặc điểm căn bản, lấy Chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động, đồng thời vận dụng các quan điểm, nguyên tắc của Chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động của từng tổ chức.
HTCT nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng

Cộng sản Việt Nam là một tổ chức trong hệ thống chính trị và có vai trị lãnh
đạo các tổ chức trong HTCT. Đảng là đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất
của các dân tộc; do truyền thống lịch sử mang lại và do những thành tựu to lớn
đạt được trong hoạt động thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Đảng ta trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp đông đảo
quần chúng lao động để thực hiện lý tưởng của Đảng, nhân dân tự nguyện đi
theo Đảng, thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế.
HTCT ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Các tổ chức trong HTCT ở nước ta đều thực hiện theo nguyên tắc này.
Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố cơ bản đảm
bảo cho HTCT có được sự thống nhất về tổ chức và hoạt động, nhằm phát huy
sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng như của mỗi tổ chức trong HTCT.
HTCT đảm bảo sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính
nhân dân, tính dân tộc rộng rãi. Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của HTCT ở

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23
nước ta với HTCT các nước tư bản chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ
xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất giữ giai cấp công nhân, nhân dân lao động cũng
như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt tronghệ thống chính trị ở cơ sở
Khi nói về vai trò của cán bộ lãnh đạo đối với sự nghiệp cách mạng, theo
quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có
những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” [46; tr.184]. Theo quan điểm của
hai Ơng thì cán bộ là những người tiêu biểu cho phong trào cách mạng, có trình
độ nhận thức cao, biết kết hợp giữa lý luận cách mạng với thực tiễn để tổ chức

phong trào cách mạng của quần chúng, đạo nhân dân thực hiện các cuộc cải cách.
Cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong HTCT ở cơ sở phải là những người tuyệt đối
trung thành với giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có uy tín với nhân dân.
Khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ trong tiến trình cách
mạng của giai cấp cơng nhân, V.I. Lênin đã đề ra những quan điểm quan trọng
về cán bộ trong quá trình xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân. Theo
quan điểm của Ơng đội ngũ cán bộ có vai trị quan trọng là ở chổ tổ chức thực
hiện thắng lợi đường lối chính trị của Đảng. Bởi vì họ là người trực tiếp xây
dựng đường lối, đồng thời là người lãnh đạo tổ chức thực hiện. Chính vì thế,
V.I.Lênin khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được
quyền thống trị nếu nó khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào” [42; tr.351]. V.I. Lênin lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao
động Nga, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế lãnh đạo cuộc Cách mạng
Tháng 10 Nga thành công, Đảng kiểu mới của V.I.Lênin trở thành Đảng cầm
quyền. Ở giai đoạn này vấn đề về công tác cán bộ trở nên quan trọng và cấp
bách; nhiệm vụ của Đảng cộng sản và giai cấp công nhân vơ cùng khó khăn,
phải tập trung quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội để xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội. Người yêu cầu đội ngũ cán bộ phải nỗ lực cao hơn để hoàn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24
thành sứ mệnh quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đồng thời Người khẳng định:
“Nghiên cứu con người, tìm ra cán bộ có bản lĩnh; hiện nay đó là then chốt, nếu
khơng thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” [42; tr.462].
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí

Minh ln coi trọng cơng tác cán bộ, bộ là cái Người coi: "Cán gốc của mọi
cơng việc", vai trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo thể hiện trong bốn mối quan hệ
chủ yếu: cán bộ với đường lối chính sách; cán bộ với tổ chức bộ máy; cán bộ với
công việc và cán bộ với quần chúng. Trong quan niệm của Người, cán bộ khơng
chỉ là người vạch ra đường lối mà cịn có vai trò quyết định trong việc tổ chức
thực hiện đường lối. Người khẳng định: "Cán bộ là người đem chính sách của
Chính phủ, của đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách
hay cũng khơng thể thực hiện được"; "Cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, toàn bộ máy cũng tê
liệt". Và Người kết luận: "Muốn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt
hay kém" [45; tr.13]. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ phải là người
lãnh đạo, dẫn dắt quần chúng nhân dân thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng,
là người tận tụy phục vụ nhân dân, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc
cho nhân dân. Trong Di chúc, Người căn dặn: "Mỗi đảng viên và cán bộ phải
thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng
vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân" [29; tr.3].
Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ phải sâu sát quần chúng, nắm bắt
và phản ánh kịp thời về đời sống, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước để đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với lịng
dân. Người kết luận: “Muốn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay
kém” [45; tr.10]. Người yêu cầu mỗi cán bộ phải là người lãnh đạo, dẫn dắt quần
chúng nhân dân thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng, là người tận tụy phục vụ
nhân dân. Trong Di chúc, Người căn dặn: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


25
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Phải giữ gìn Đảng ta trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày
tớ thật trung thành của nhân dân” [29; tr.4].
Trong suốt 85 năm qua, Đảng ta luôn coi trọng và quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ ngang tầm với từng thời kỳ cách mạng, đội ngũ cán bộ có vai trị
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới đất
nước, thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta nhấn mạnh
vai trò của cán bộ trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong xây dựng Đảng” [30; tr.66].
Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của đội ngũ CBCC trong HTCT ở cơ
sở được thể hiện:
Là người lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ
sở, chịu trách nhiệm với cấp trên và trước nhân dân về nhiệm vụ được phân công.
Tiếp nhận chủ trương, nghị quyết và cụ thể hóa các chủ trương, nghị
quyết đó phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở với mục tiêu đạt được hiệu quả
cao nhất.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ sở là người đứng đầu trong HTCT
cơ sở; có vai trị quyết định trong việc lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương.
1.1.3. Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị ở
cơ sở.
1.1.3.1. Năng lực lãnh đạo
Từ điển tiếng Việt viết: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó” [55; tr.362]. Nhà Tâm lý học Cơvaliốp
cho rằng: Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính cá nhân con
người đáp ứng những nhu cầu hoạt động và đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×