Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh thương mại minh tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.13 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bớc nhảy vọt, tăng
trởng cao. Đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế
nớc ta càng có cơ hội phát triển hơn nữa, có điều kiện hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Sự đổi mới sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp chủ động vơn lên trên thị trờng trong nớc, khu vực và
thế giới nhng lại đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Để có thể tồn
tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao. Lợi nhuận đã trở thành cái đích cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là động lực, đòn bẩy để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu về lợi nhuận trở thành bài toán khó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm tòi để có những lời giải thích hợp nhất
nhằm đạt đợc lợi nhuận cao hơn giúp doanh nghiệp có thể duy trì, khẳng định chỗ
đứng của mình trên thị trờng
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của lợi nhuận đối sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Thơng mại Minh
Tuấn, kết hợp với những kiến thức đã đợc học trong nhà trờng em đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao
lợi nhuận tại công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn làm đề tài cho bài luận
văn của mình
Nội dung bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận
thì luận văn đợc trình bày trong 3 chơng
Chơng 1: Lý luận chung về Lợi nhuận của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của Công ty
TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Thơng mại
Minh Tuấn
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, bài luận văn của em không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn
để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Mỹ
cùng tập thể cán bộ nhân viên Công ty Minh Tuấn đã giúp em hoàn thành bài luận
văn này.
1
2
Chơng 1:
Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.1. Những vấn đề cơ bản về Lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng, Lợi nhuận đợc coi là tiêu chí quan trọng, là mục
tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới, khi quyết định tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào ngời ta đều phải tính đến lợi nhuận mà
mình có thể thu đợc từ hoạt động đó. Nền kinh tế thị trờng là kết quả tất yếu của sự
phát triển xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, các cá nhân tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khá, cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh
thị trờng để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu
kinh tế quan trọng nhất. Nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp đợc tạo ra
bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tận dụng có hiệu quả các điều kiện của môi trờng kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Xét từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đợc doanh
thu đó. Với khoản thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp bù đắp
các chi phí mà mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí tiêu thụ sản phẩm, nhằm đảm bảo để
duy trì và phát triển quá trình sản xuất kinh doanh. Phần thu nhập còn lại sau khi đã
bù đắp các khoản chi phí là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận phản ánh phần giá trị
thặng d vợt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh
1.1.2. Các nguồn hình thành lợi nhuận
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trên mỗi lĩnh vực khác nhau và do đó lợi
nhuận thu đợc cũng khác nhau nhng thông thờng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
hình thành từ các hoạt động: sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, và từ các
hoạt động khác. Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số hoạt động thu đợc từ hoạt
động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại nh: hoạt động liên doanh, liên kết,
đầu t, mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi,
3
Còn lợi nhuận từ hoạt động khác là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trớc hay những hoạt động không mang tính chất thờng
xuyên nh: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu tiền
phạt huỷ hợp đồng
Việc xem xét các nguồn hình thành lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, vì nó
giúp ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra các mặt tích cực cũng nh tồn tại
trong từng hoạt động đó qua đó có những quyết định thích hợp để lựa chọn đúng h-
ớng đầu t nhằm mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1. Đối với xã hội
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà n-
ớc. Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của
mình với Nhà nớc thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi
nhuận của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nớc thông qua hình thức thuế Thu nhập
doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngoài
ra, lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã
hội.
1.1.3.2. Đối với Doanh nghiệp

Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng đều nhằm một mục
tiêu đó là đạt đợc lợi nhuận ngày càng cao trong khuôn khổ của pháp luật
Thật vậy, để đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản
phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để thu hút khách hàng, thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với các đối
thủ khác. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp không chỉ là nguồn tích luỹ tái sản xuất
mở rộng, nó còn có tính chất quyết định đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với ngời lao động
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội,
với doanh nghiệp mà nó còn là điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động. Lợi nhuận của doanh
nghiệp càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để xây dựng các quỹ nh: quỹ
dự phòng tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, phúc lợi để khuyến
khích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và gắn bó với
doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần
tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp.
4
Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp đợc sử dụng và lập kế hoạch lợi nhuận và
lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp áp dụng theo 2 phơng pháp.
1.2.1. Phơng pháp trực tiếp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trong kỳ, đợc
xác định bằng công thức sau:
LN hđ kd = DT thuần Trị giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí
QLDN
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh còn có thể xác định theo công thức:
LN hđ kd = DT thuần Giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá và dịch

vụ tiêu thụ trong kỳ
Trong đó:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trị giá vốn hàng bán: Là giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ đối với doanh
nghiệp sản xuất, còn đối với doanh nghiệp thơng nghiệp kinh doanh lu chuyển hàng hoá
là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát sinh
trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ:
DT thuần = Tổng DT Các khoản giảm trừ
Tổng doanh thu (Doanh thu bán hàng) là tổng giá trị thực hiện do việc bán
sản phẩm hàng, dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
chất lợng, không đúng quy cách
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là phần doanh thu bị khách hàng trả lại do việc
cung ứng hàng hoá hay dịch vụ không đúng nh hợp đồng đã ký kết.
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (nếu có) nh: thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng tính theo phơng pháp trực tiếp , thuế tiêu thụ đặc biệt
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động
tài chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có)
và đợc tính theo công thức:
LN hđ TC = Thu nhập hđ TC Chi phí hđ TC Thuế (nếu có).
Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu t tài chính hay kinh
doanh vốn mang lại.
5
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí do các hoạt động đầu t tài chính
và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn nh: Lỗ do bán chứng khoán, chi phí

đầu t tài chính, chi phí về vốn góp liên doanh không tính vào giá trị vốn góp nh lỗ
liên doanh,
Nh vậy, lợi nhuận doanh nghiệp chính là lợi nhuận trớc thuế và đợc xác định
nh sau:
LN của DN = LN từ hđ SXKD + LN từ hđ TC + LN từ hđ khác
1.2.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian
Ngoài phơng pháp xác định nh trên còn có thể xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong
các kỳ bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt
động, trên cơ sở đó sẽ giúp cho ngời quản lý thấy đợc quá trình hình thành lợi nhuận và các
tác động của từng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động
kinh doanh cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi
nhuận ròng. Phơng pháp xác định lợi nhuận nh vậy đợc gọi là phơng pháp xác định lợi
nhuận qua các bớc trung gian. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, ngời ta có thể
thiết lập mô hình trong việc xác định lợi nhuận theo phơng pháp này nh sau
(1) Bao gồm thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
(2) Giá vốn hàng bán: của hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất
của các sản phẩm bán ra, của các sản phẩm ăn uống tự chế là giá vốn các sản phẩm
ăn uống tự chế, của hoạt động thơng nghiệp là trị giá mua của hàng bán ra.
6
DT bán hàng, cung ứng dịch vụ
(DT của các nghiệp vụ kinh doanh)
DT hoạt động khác
LN hoạt
động
khác
Chi phí
hoạt
động
khác
Giảm giá

Hàng bị trả lại
CK bán hàng
Thuế gián
thu(1)
Doanh thu thuần
Giá vốn
hàng bán(2)
LN gộp hoạt động kinh doanh
- Chi phí
bán hàng(3)
- Chi phí
QLDN (3)
LN hoạt
động kinh
doanh
LN
hoạt
động
khác
Hoạt động
Tài chính
Lợi nhuận tr ớc
thuế
Lợi nhuận
sau thuế
Thuế thu
nhập DN
LN hoạt
động
khác

Bất th
ờng
(3) Đối với các hoạt động thơng nghiệp là tổng mức chi phí lu thông
hàng hóa.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thuần túy (không có tính chất sản xuất rõ
ràng, không phải tính giá thành sản xuất) là chi phí nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ.
Đối với hoạt động sản xuất là giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
Khi tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ lấy
chỉ tiêu tuyệt đối của lợi nhuận để đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn phải sử dụng tới các chỉ tiêu của tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời, biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận
và chi phí sản xuất thực tế hay với các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận.
Đồng thời qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng thể hiện trình độ, năng lực quản
lý của các nhà lãnh đạo. Nh vậy, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng
các chỉ tiêu tơng đối đó là các tỷ suất lợi nhuận.
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu tiêu thụ trong
kỳ và nó đợc tính theo công thức sau:
=
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh
nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn thì lợi
nhuận thu đợc càng cao.
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh không tính
đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Phơng
pháp này cũng có thể đánh giá đợc trình độ sử dụng vốn và trình độ kinh doanh của các
doanh nghiệp trong ngành hay của doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau.
Để xác định đợc chỉ tiêu này cần tính đợc số vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ và đợc tính theo công thức sau:

7
Tỷ suất LN
doanh thu
LN sau
thuế
Doanh thu thuần
=
Hệ số khả năng
sinh lời VKD
=
Lợi nhuận trớc thuế + Lãi tiền vay trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ, có thể đợc
xác định bằng công thức sau:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đa lại cho chủ sở hữu
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Nh vậy, nó cũng phản ánh mức
sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hởng của lãi vay nhng cha tính đến ảnh hởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ
đợc xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay đa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ đợc xác định
bằng công thức:

=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

8
Tỷ suất LN
ròng VKD
LN sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
=
Tỷ suất LN
vốn chủ sở hữu
LN sau thuế
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
x 100%
=
Tỷ suất LN VKD
trong kỳ
LN trớc thuế trong kỳ
Số VKD bình
quân sử dụng
trong kỳ
=
Số VKD ở đầu kỳ + Số VKD ở cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh hay có thể nói là phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, mặt khác phụ
thuộc vào cơ cấu nguồn vốn hay trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Do đó, nó sẽ chịu ảnh hởng
tổng hợp của các nhân tố khác nh: Tài chính, kinh tế, xã hội, thị trờng Các nhân tố ảnh h-
ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp đợc chia làm hai nhóm khách quan và chủ quan.
1.4.1. Các nhân tố khách quan.

1.4.1.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ
Quan hệ cung cầu của hoá, dịch vụ trên thị trờng có ảnh hởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá,
dịch vụ đó vì thế nó tác động lớn tới lợi nhuân của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu
khi đó lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng nhiều hơn nhu cầu hiện tại của hàng hoá đó
điều này sẽ xảy ra tình trạng d thừa hàng hoá, giá cả hàng hoá giảm, làm cho lợi nhuận
cũng giảm theo. Ngợc lại, nếu cung nhỏ hơn cầu khi đó lợng hàng hoá trên thị trờng không
đủ đáp ứng cho nhu cầu của ngời tiêu dùng điều này sẽ dẫn đến tình trạng khan hiếm
hàng hoá kéo theo giá cả cũng tăng lên nên lợi nhuận vì thế cũng tăng theo. Tuy nhiên, xét
riêng bản thân doanh nghiệp, không phải cứ giá cả thì doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao.
Nghiên cứu mối quan hệ cung cầu của hàng hoá trên thị trờng giúp doanh nghiệp xác
định chính sách giá cả phù hợp nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất. Nếu giá cả cao, số lợng
hàng tiêu thụ giảm, do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cha chắc đã tăng. Đôi khi giá cả
hàng hoá giảm, khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng thì lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng giúp doanh nghiệp định hớng mặt
hàng sản xuất, kinh doanh, khối lợng hàng hoá cần sản xuất ra. Trong điều kiện kinh tế
thị trờng nh hiện nay, với t cách là chủ thể độc lập, mỗi doanh nghiệp phải quán triệt ph-
ơng châm: sản xuất và kinh doanh những cái thị trờng cần do vậy quan hệ cung cầu
về hàng hoá có tác động trực tiếp tới chiến lợc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói quan hệ cung cầu là nhân tố khách quan quan trọng
nhất tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp chiu tác động của môi trờng kinh
tế vĩ mô. Nhà nớc với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trờng pháp lý cho các
doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các
doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải hoạt động theo các quy chế chung đã
quy định. Đồng thời, Nhà nớc cũng đa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất l-
ợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc nh: Chính sách thuế, cụ thể là hai
loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp
tới thu nhập của doanh nghiệp nhng nó ảnh hởng tới yếu tố giá cả hàng hoá,

nguyên vật liệu, tức là tác động cả đến yếu tố đầu vào cũng nh đầu ra của doanh
nghiệp nên tác động lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế trực thu (thuế thu
9
nhập doanh nghiệp) làm giảm lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời đây
cũng là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ máy Nhà nớc nhằm giúp các doanh nghiệp
có môi trờng hoạt động thích hợp, hiệu quả.
Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu t, mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nớc còn đa ra các văn bản pháp quy quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài
chính, doanh thu, chi phí,
Nhờ các chính sách vĩ mô của Nhà nớc đã tạo ra hành lang pháp lý giúp các doanh nghiệp
hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả hơn.
1.4.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm pháp hay do tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và
đồng nội tệ biến động tăng hay giảm sẽ ảnh hởng đến chi phí đầu vào hoặc đầu ra của
doanh nghiệp, đến giá cả thị trờng. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động
đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Trong lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Do vậy việc xem xét các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận hoạt động
kinh doanh có ý nghĩa to lớn giúp đề ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận.
1.4.2.1. Khối lợng hàng hoá tiêu thụ làm tăng doanh thu
Nếu các yếu tố khác không đổi thì khối lợng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ làm
cho doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ đợc hàng hoá doanh
nghiệp phải lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh sao cho không những phù hợp với
khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp mà còn hợp với
nhu cầu của ngời tiêu dùng.
1.4.2.2. Giá bán sản phẩm.
Giá bán sản phẩm vừa tác động đến khối lợng hàng bán, vừa tác động trực
tiếp đến doanh thu. Theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá hàng hoá

giảm thì khối lợng hàng hoá tiêu thụ tăng và ngợc lại. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, giá bán hàng hoá tăng sẽ làm doanh thu tăng và ngợc lại. Khi xác
định các giá bán phải đảm bảo hai yêu cầu:
Giá bán phải đợc thị trờng chấp nhận tức là ngời tiêu dùng chấp nhận mua hàng
với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có tồn
tại đợc hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ đợc hàng hoá.
Giá bán phải bù đắp đợc giá thành toàn bộ và đem lại đợc lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn
đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận
1.4.2.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thờng kinh doanh nhiều ngành khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều mặt
10
hàng cụ thể và giá bán khác nhau. Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng có
giá cao tiêu thụ đợc nhiều thì doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngợc
lại, nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể giảm.
Vấn đề là phải điều tra thị trờng để đa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để tăng
doanh thu.
1.4.2.4. Nhân tố con ngời
Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
cũng nh sự nhanh nhạy nắm bắt đợc cơ hội, xu thế kinh tế của ngời lãnh đạo trong
cơ chế thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao
động của cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết
định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình
độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất
lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1. Xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp.

Vấn đề đặt ra trong xây dựng phơng án kinh doanh phù hợp là phơng án khả
thi, phù hợp với tình hình thị trờng, khai thác hết mọi tiềm năng thế mạnh của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp. Để đạt đợc các yêu cầu trên khi xây dựng phơng án kinh doanh ta
phải tiến hành theo trình tự sau:
Trớc hết doanh nghiệp phải xác định vị trí của mình hiện nay trên thơng trờng.
Doanh nghiệp phải xác định đợc các điểm mạnh, điểm yếu, cũng nh các thuận
lợi và khó khăn của mình.
Doanh nghiệp phải xác định mối quan hệ của mình với ngời cung cấp, với khách
hàng, xác định vị trí doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trờng, xem xét tìm hiểu xác định
những nhu cầu cha thoả mãn, nghiên cứu sự biến động của mức cầu và độ giãn
của cầu với giá và ký kết với các hợp đồng kinh doanh có lợi.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định đợc mặt hàng kinh doanh bao gồm số l-
ợng, chất lợng, công dụng của mỗi loại mặt hàng và khả năng sinh lời của
chúng. Doanh nghiệp phải xác định từng đối tợng phục vụ của từng mặt hàng,
xác định khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trờng
của hàng hoá.
Sau khi xác định đợc mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp phải xem xét khả
năng về vốn, khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ hàng hóa, từ đó doanh
11
nghiệp phải lựa chọn mô hình tổ chức quản lý, xác định các rủi ro có thể xảy ra
và biện pháp phòng ngừa, lập các kế hoạch chi tiết nh: kế hoạch tài chính, nhân
sự, tiêu thụ, để đa phơng án kinh doanh vào thực tiễn.
1.5.2. Hạ giá thành sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu nh giá
bán và mức thuế xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tăng hay giảm là do giá thành sản phẩm quyết định.
Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng
doanh thu, nâng cao lợi nhuận.

1.5.3. Tăng chỉ tiêu khối lợng sản phẩm
Đây là phơng pháp quan trọng để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu nh các điều kiện khác không có gì thay đổi thì khối lợng sản phẩm tiêu thụ có
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng khối lợng hàng hóa
bán ra các doanh nghiệp cần:
Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến chất lợng, nguồn gốc của sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán, tiếp thị và có chính sách đối với khách
hàng hợp lý.
1.5.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp, thị trờng luôn đòi hỏi hoàn thiện về sản phẩm và giá thành. Do đó để tồn tại
và phát triển doanh nghiệp không chỉ phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm mà phải
tìm cách giảm chi phí bán bàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí nhân
công, Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần phải:
Xây dựng và hoàn thiện định mức chi phí lu thông.
Xây dựng kế hoạch chi phí lu thông có căn cứ dựa trên cơ sở xây dựng và hoàn
thiện đinh mức chi phí.
Xây dựng dự toán chi phí cho từng nội dung công việc trong thời gian nhất định.
Những giải pháp trên là chỗ dựa để quản lý chi phí và tìm ra mức chi phí hợp
lý. Trong quá trình thực hiện về định mức chi phí cần phải làm sao giảm thiểu chi
phí trong giá vốn hàng hóa, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi
phí nhân công.
1.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
12
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những
mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có
thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên
góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng hợp của quá trình phối hợp sử

dụng vốn cố định và vốn lu động của doanh nghiệp.
1.5.6. Phân phối lợi nhuận hợp lý
Phân phối lợi nhuận hợp lý thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy, dự phòng và
tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh và đảm bảo thoả mãn nhu cầu
phúc lợi, khen thởng hợp lý cho ngời lao động trong doanh nghiệp, động viên họ quan tâm
phấn đấu cho sự tăng trởng của doanh nghiệp. Trong trờng hợp vốn còn hạn chế thì việc
phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích lũy sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt
động kinh doanh, do đó sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm và thu đợc nhiều lợi nhuận, tạo
điều kiện tăng tích lũy nhiều hơn.
Trên đây là một số phơng hớng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện kinh doanh
khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất
kinh doanh của mình để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Chơng 2
Thực trạng về hoạt động kinh doanh và tình hình lợi
nhuận của Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn.
2.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn đợc thành lập năm 1999 theo giấy phép
kinh doanh số 071288 của Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội.
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn
Tên giao dịch quốc tế: Minh Tuan Trading company limited
Tên viết tắt: Minh Tuan.co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 963 - đờng Giải phóng Hoàng Mai Hà Nội
Địa chỉ kho hàng: Ngõ 176 - Định Công Hà Nội
Điện thoại: 04.6640647 Fax: 04.6640647
Quan hệ với Ngân hàng chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.
Mã số thuế: 0100902844

13
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn là nhà phân phối chính thức các sản
phẩm của Công ty Unilever Việt Nam, Công ty Kimberly Clark Việt Nam, Nhà
máy chế biến sữa Hà Nội. Lợi nhuận là phần hoa hồng đợc hởng qua doanh số sản
phẩm tiêu thụ đợc nên hàng hoá càng phân phối đợc nhiều, sản lợng bán ra càng
lớn thì lợi nhuận công ty đạt đợc càng cao.
Là một đơn vị có t cách pháp nhân hạch toán độc lập, Công ty có thể hoàn toàn
chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mọi nghĩa vụ
với Nhà nớc. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 550.000.000đ với 60
nhân viên trong đó Đại học: 20 ngời, Cao đẳng:10 ngời
Từ năm 1999 2004: Trong những năm đầu khi mới thành lập, Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn: thiếu kinh nghiệm, cha có thị trờng, sự cạnh tranh của các
Công ty khác, Nhng sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã từng b-
ớc khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng, đã dần dần mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm, có nhiều khách hàng thờng xuyên. Bằng sự cố gắng của Ban Giám
đốc và toàn bộ nhân viên, năm 2004 Công ty Minh Tuấn đã đợc nhận danh hiệu:
Nhà phân phối xuất sắc nhất của năm 2004 do Công ty Unilever Việt Nam trao
tặng.
Từ năm 2004 nay: Ngoài việc duy trì và phát triển thị trờng truyền thống,
Công ty còn không ngừng mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, thị trờng tiêu thụ
mới. Công ty ngày càng phát triển, chất lợng phục vụ khách hàng không ngừng đợc
nâng cao, phân phối đợc nhiều sản phẩm,điều này đợc minh chứng khi năm 2006
Công ty đợc phòng Bán hàng phía Bắc của Unilever trao tặng bằng khen: Đại lý
tiêu biểu theo khu vực bán hàng năm 2006.
Tuy mới thành lập từ năm 1999 nhng Công ty Minh Tuấn đã từng bớc khẳng
định đợc vị trí trên thị trờng, đang ngày càng phát triển và nâng cao chữ tín với
khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là: Phân phối các sản phẩm của các
Công ty:
Công ty Unilever Việt Nam: Bột giặt Omo, Viso, nớc xả Comfor, dầu gội
Sunsilk, Clear, sữa tắm Dove, Hazline, Ponds, .
Công ty Kimberly Clark Việt Nam: Băng vệ sinh, bỉm Huggies, giấy ăn
14
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội: sữa đặc, sữa nguyên kem, foma,
Khách hàng truyền thống của doanh nghiệp: Các cửa hàng, đại lý bán buôn,
bán lẻ tại các quận : Hai Bà Trng,Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàng Mai, khu vực
huyện Thanh Trì, ngoài ra các Bệnh viện, cơ quan hàng chính, cũng là những
khách hàng của công ty
Công ty áp dụng nhiều phơng thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả
ngay nhằm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trờng: các sản phẩm hàng tiêu dùng của các công ty
khác.
2.1.3. Cơ cấu Tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là ngời đại diện cho Công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty,
là ngời thực hiện lãnh đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm
ký nhận các hợp đồng kinh tế với khách hàng, ký các loại phiếu thu, phiếu chi,
các báo cáo tài chính,
Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc điều hành, quản lý các phần hành liên quan,
giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, đảm bảo việc kinh doanh của công ty,
tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm theo
quy định của Công ty
Phòng Kế toán: Tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán, tài chính thống kê
theo quy định của Nhà nớc. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty theo Pháp luật nhằm sử dụng tiền vốn đúng mục đích,

đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Bộ phận kho: Quản lý việc cất giữ, bảo quản về chất lợng cũng nh số lợng các
sản phẩm, hàng hoá nhập và xuất kho.
2.1.4. Đặc điểm Tổ chức công tác kế toán
15
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Kho
Công ty Minh Tuấn tổ chức Bộ máy kế toán theo phơng thức tập trung ở
phòng kế toán của Công ty. Mọi công tác kế toán từ kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế
toán, đến việc lập báo cáo kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho hệ thống kế toán của Công ty
2.1.4.1. Sơ đồ Kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo giá đích danh
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán: tháng
Đơn vị tiền tệ: Công ty không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá và phạm vi bán hàng là
trong nớc nên đơn vị tiền tệ sử dụng chủ yếu là VND (tiền Việt Nam).
2.1.4.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán
2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Kế toán gồm 8 nhân viên gồm: Kế toán trởng, 6 kế toán viên, thủ quỹ
Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu
trách nhiệm hoàn toàn việc quản lý, sử dụng, trích lập, bảo toàn tiền vốn và tài
sản của Công ty. Là ngời giao dịch trực tiếp với bên ngoài về các lĩnh vực kinh
tế, tài chính kế toán, trực tiếp điều hành, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
Kế toán tr ởng
Kế

toán
thuế
kiêm
kế
toán
tiền l
ơng
Kế
toán
công
nợ
nhân
viên
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
kiêm
các
khoản
tiền
vay
Kế
toán
các ch
ơng
trình
Kế
toán

bán
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
hàng
tồn
kho
16
chứng từ gốc
chứng từ ghi sổ
sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
sổ chi tiết
Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
các quy định của bộ máy kế toán. Cập nhật, phát triển, hớng dẫn các chế độ về
quản lý tổ chức kế toán cho các cán bộ kế toán trong công ty.
Kế toán thuế: Kiểm tra, tập hợp toàn bộ bảng kê thuế đầu vào, đầu ra, lập tờ
khai báo cáo thuế hàng tháng. Cuối kỳ làm quyết toán các loại thuế. Mua và
quản lý các loại hoá đơn của Công ty. Lập báo cáo và thanh, quyết toán hoá đơn
theo chế độ hiện hành. Ngoài ra còn có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác
thời gian, kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán phân bổ tiền lơng và

các khoản trích theo lơng cho các đối tợng liên quan.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm các khoản tiền vay: Có nhiệm vụ phản ánh chính
xác, kịp thời, cụ thể đầy đủ số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Kế toán công nợ của nhân viên : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng
qua nhân viên bán hàng. Hàng ngày phải tổng hợp công nợ của từng nhân viên
bán hàng qua đó kiểm soát đợc công nợ của khách hàng.
Kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, kiểm kê, tổng hợp tình
hình xuất, nhập, tồn kho sản phẩm, hàng hoá và báo cáo xuất, nhập hàng tồn
kho vật t hàng ngày để có kế hoạch mua sản phẩm, hàng hoá phục vụ kịp thời
cho việc phân phối.
Kế toán các chơng trình: Có nhiệm vụ theo dõi các chơng trình khuyến mại về
mặt hàng, thời gian, ngân sách cho chơng trình khuyến mại từ đây phân bổ
cho nhân viên bán hàng sao cho phù hợp với khả năng bán mặt hàng đó của
từng ngời, tổng kết các chơng trình khuyến mại sau khi đã thực hiện xong.
Kế toán bán hàng: Kiểm tra việc bán hàng. Lập hoá đơn bán hàng và phiếu xuất
kho hàng hoá. Cuối ngày lập Báo cáo bán hàng hàng ngày
Thủ quỹ: Là ngời có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt của Công ty.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.
2.1. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty tnhh thơng
mại minh tuấn
2.1.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2005 2006 (Bảng 1)
Qua cơ cấu tài sản (Bảng 1), ta thấy TSLĐ và ĐTNH năm 2006 là 9.420 triệu
đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là 3.413 triệu đồng điều này chứng tỏ quy mô
hoạt động của công ty ngày càng đợc mở rộng. Tuy nhiên, sự tăng trởng của TSLĐ
17
và ĐTNH chủ yếu là do sự tăng trởng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Các
khoản phải thu tăng 1.072 triệu đồng tăng 118,58% so với năm 2005 điều này cho

thấy sự ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho việc sử dụng đồng vốn không đ-
ợc hiệu quả. Bên cạnh đó, hàng tồn kho tăng 2.291 triệu đồng tăng 47,66% so với
năm 2005 cũng cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá cha cao, sức cạnh tranh trên
thị trờng cha đủ lớn. Cần có kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hoá hợp lý nhằm giảm
lợng hàng tồn kho của công ty.
Trong năm 2006 lợng vốn bằng tiền của doanh nghiệp cũng tăng mạnh tăng
89,55% so với năm 2005 điều này rất có lợi cho việc thanh toán tức thời và quay
vòng vốn của doanh nghiệp đợc thuận lợi, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong
việc sử dụng vốn bằng tiền.
Ngoài ra, thuế GTGT đợc khấu trừ năm 2006 cũng giảm hơn năm 2005 là 70
triệu đồng chứng tỏ trong năm 2006 lợng hàng hoá mua vào giảm hơn so với năm
2005.
TSCĐ và ĐTDH năm 2006 có xu hớng tăng nhẹ, tăng 88 triệu đồng chỉ chiếm
5,07% tổng số tài sản, điều này cũng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp thơng
mại nh Công ty Minh Tuấn bởi tài sản chủ yếu nằm ở hàng hoá. Năm 2006 TSCĐ
giảm 7,41% do bị khấu hao, ký quỹ năm 2006 cũng tăng lên 90 triệu đồng so với
năm 2005 vì năm 2006 lợng hàng nhập về lớn nên cũng phải tăng lợng tiền ký quỹ
tại các công ty cung cấp.
2.2.1.2. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty năm 2005 2006 (Bảng 2)
Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy nợ phải trả năm 2006 là 9.496 triệu đồng, chiếm
95,7% trong tổng nguồn vốn, đây cũng là khoản nợ ngắn hạn của công ty. Trong
đó, vay ngắn hạn chiếm 95,45% tổng số nợ ngắn hạn tăng 66,01% so với năm
2005. Vay ngắn hạn lớn và ngày càng tăng điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của
công ty chủ yếu là vốn đi vay nên khi lợng hàng hoá nhập về càng nhiều, quy mô
càng mở rộng thì vốn quay vòng cần càng nhiều
Thế chấp phải trả cho công nhân viên cũng tăng 75 triệu, chiếm 2,39% tổng số
nợ ngắn hạn, đây là tiền lãi phải trả cho khoản tiền thế chấp của nhân viên bán
hàng. Mỗi nhân viên bán hàng khi vào công ty đều phải có vật thế chấp hoặc bằng
tiền hoặc bằng giấy đăng ký xe để đảm bảo nếu thế chấp bằng tiền thì hàng tháng
công ty sẽ trả lãi cho khoản tiền thế chấp đó. Nh vậy, phải trả cho CNV năm 2006

cao hơn năm 2005 chứng tỏ số lợng nhân viên của công ty ngày càng nhiều, quy
mô hoạt động càng lớn, thị trờng tiêu thụ ngày càng đợc mở rộng, thị phần của
doanh nghiệp ngày càng cao.
18
Ngoài ra, nợ phải trả cho ngời bán của doanh nghiệp trong năm 2006 cũng giảm
283 triệu đồng so với năm 2005 nh vậy công ty ngày càng chú trọng hơn tới việc
thanh toán đúng hạn cho các công ty cung cấp bởi nếu thanh toán đúng hạn doanh
nghiệp sẽ đợc hởng một khoản tiền thởng thanh toán từ các công ty cung ứng sản
phẩm.
Trong năm 2006, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc cũng tăng hơn so với
năm 2005, tăng lên 14,29%. Doanh thu bán hàng tăng, lợi nhuận thu đợc tăng nên
thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc cũng tăng. Nh vậy, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp càng hoạt động tốt thì đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc ngày
càng nhiều.
Công ty không có nợ dài hạn, điều này chứng tỏ công ty không phải trả một
khoản lãi vay dài hạn, nh vậy lợi nhuận của công ty sẽ ổn định hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 98 triệu so với năm 2005, chủ yếu là do vốn góp
của nhân viên trong công ty, chiếm 71,9% tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2006
doanh nghiệp đã có lợi nhuận tích luỹ đợc là 45 triệu sẽ góp phần mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cha phân phối cũng tăng hơn
so với năm 2005 là 21 triệu.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2005 2006 (bảng 3)
Qua số liệu ở bảng 3 ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2006 tăng 7.159 triệu đồng so với năm 2005, tơng ứng
tăng 14,63%. Do các khoản giảm trừ giảm 220 triệu trong năm 2006 nên tác động
đến doanh thu thuần, làm cho doanh thu thuần tăng 14,63% so với năm 2005. Các
khoản giảm trừ doanh thu giảm là do chiết khấu thơng mại năm 2006 giảm hơn so
với 2005 điều này chứng tỏ công ty đã chủ động hơn trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Bên cạnh đó, doanh thu bán hàng lại tăng 6.939 triệu đồng so với năm 2005. Doanh
thu bán hàng tăng, các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm vì thế doanh thu thuần

năm 2006 cao hơn so với năm 2005. Doanh thu thuần có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với lợi nhuận của doanh nghiệp, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi mà
doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngợc lại.
Giá vốn hàng bán cũng tăng trong năm 2006, tăng 6.869 triệu đồng, tăng tơng
ứng 14,58%. Công ty Minh Tuấn là một doanh nghiệp phân phối các sản phẩm
hàng tiêu dùng, là một kênh phân phối trung gian nên hàng hoá nhập trực tiếp từ
các công ty cung ứng là: Unilever, Kimberly Clark, Sữa Hà Nội phân phối đến các
cơ quan, đại lý, mà không qua sản xuất, chế biến. Doanh thu bán hàng tăng thì giá
vốn hàng bán cũng tăng điều này là phù hợp với những doanh nghiệp thơng mại nh
Minh Tuấn. Giá vốn hàng bán tăng nhng tỷ lệ tăng là 14,58% thấp hơn tỷ lệ tăng
19
doanh thu thuần 14,63% vì thế lợi nhuận gộp trong năm 2006 vẫn tăng 290 triệu
đồng đạt 16,06% so với năm 2005. Lợi nhuận gộp tăng có tác động tỷ lệ thuận với
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để khẳng định thêm hiệu quả kinh doanh của công ty ta có thể so sánh giá vốn
hàng bán trên doanh thu thuần qua năm 2005 và 2006:
GVHB/DTT năm 2005 47.111/48.917 =0,964
GVHB/DTT năm 2006 53.980/56.076 =0,963
Ta thấy: Năm 2005 muốn tạo ra 100 đồng doanh thu cần bỏ ra 96,4 đồng giá
vốn hàng bán. Nhng năm 2006 muốn có 100 đồng doanh thu chỉ phải bỏ ra 96,3
đồng giá vốn hàng bán. Sự chênh lệch này tuy nhỏ nhng đối với một nhà phân phối
hàng hoá cũng có ý nghĩa, nó góp phần làm tăng lợi nhuận gộp từ 1.806 triệu đồng
năm 2005 lên 2.096 triệu đồng năm 2006, tăng 16,06% so với năm 2005.
Ngoài ra, chi phí quản lý kinh doanh cũng ảnh hởng một phần không nhỏ tới lợi
nhuận thu đợc của công ty. Muốn lợi nhuận ngày càng cao thì công ty phải không
ngừng giảm chi phí quản lý kinh doanh. Qua số liệu Bảng 3 ta thấy: Chi phí quản lý
kinh doanh của công ty năm 2006 là 2.054 triệu đồng trong khi đó năm 2005 là
1.770 triệu đồng. Vậy năm 2006 chi phí quản lý kinh doanh tăng so với năm 2005
là 284 triệu đồng, ứng với 16,05%. Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm 2006 cao hơn năm 2005 chủ yếu là do chi phí về nhân công và các

khoản trích theo lơng tăng. Trong năm 2006 doanh nghiệp mở rộng quy mô và địa
bàn hoạt động nên số lợng công nhân tăng lên vì thế chi phí trả lơng nhân viên tăng
hơn so với năm 2005. Số lao động tăng lên kéo theo các chi phí nh bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cũng tăng lên. Tỷ lệ tăng chi phí quản lý kinh
doanh là 16,05% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần là 14,63% làm cho lợi nhuận
trớc thuế giảm.
Muốn trở thành nhà phân phối hàng tiêu dùng cho các công ty Unilever,
Kimberly Clark, Sữa Hà Nội thì các nhà phân phối phải đợc Ngân hàng bảo lãnh
thế chấp hoặc nộp tiền thế chấp cho công ty cung ứng sản phẩm. Số tiền thế chấp
đó sẽ đợc các công ty cung ứng trả lãi hàng năm bằng với lãi suất ngân hàng. Công
ty Minh Tuấn cũng không nằm ngoài quy định đó. Thật vậy, qua bảng 3 ta thấy:
Thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty Minh Tuấn năm 2005 là 34 triệu và
năm 2006 là 65 triệu, tăng 31 triệu đồng, đạt 91,2%. Tỷ lệ tăng này là rất cao bởi
trong năm 2006 cần lợng hàng lớn nhập về để phân phối nên công ty Minh Tuấn
phải đặt cọc lớn hơn vì vậy mà thu nhập năm 2006 tăng cao. Tuy nhiên, trong năm
2006 chi phí cho hoạt động tài chính cũng tăng cao, tăng từ 399 triệu đồng năm
2005 lên 504 triệu đồng, tăng 26,32%. Chi phí tài chính của công ty chính là chi
20
phí trả lãi cho các khoản nh: vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay của các đối tợng
khác, trả lãi thế chấp cho nhân viên, Tuy tỷ lệ tăng của thu nhập tài chính cao hơn
của chi phí hoạt động tài chính nhng cũng ảnh hởng đáng kể tới lợi nhuận hoạt
động tài chính và tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp. Thu nhập tài chính
nhỏ trong khi đó chi phí cho hoạt động này lại lớn đã làm cho lợi nhuận từ hoạt
động này không có thậm chí còn lỗ: năm 2005 là - 365 triệu đồng và năm 2006 là -
439 triệu đồng.
Trong năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động khác cũng tăng cao từ 501 triệu đồng
năm 2005 lên 595 triệu đồng, tăng 94 triệu đồng đạt 18,8%. Lợi nhuận hoạt động
khác tăng sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận trớc thuế. Lợi nhuận hoạt động khác tăng
là do trong năm 2006 công ty nhận đợc nhiều hoa hồng và tiền thởng hơn năm
2005. Hoa hồng mà công ty Minh Tuấn nhận đợc là số tiền mà các công ty cung

cấp sản phẩm nh: Unilever, Kimberly Clark, Sữa Hà Nội trả cho các nhà phân
phối các sản phẩm của họ và tiền thởng cho việc thanh toán đúng hạn.
Tuy trong năm 2006 có nhiều nhân tố ảnh hởng tiêu cực đến khả năng tăng lợi
nhuận của công ty nhng nhìn chung lợi nhuận trớc thuế và sau thuế đều tăng điều
này chứng tỏ công ty đã nỗ lực rất lớn để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
2.2.3. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận qua các năm
Qua bảng 4 ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Năm 2005 là 0,25% tức là cứ 100 đồng doanh thu
thuần thu đợc 0,25 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo
ra đợc 0,26đ lợi nhuận cao hơn so với 2005. Điều đó thể hiện hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế và lãi vay: Năm 2005 là 7,89% nghĩa là cứ 100
đồng vốn kinh doanh có khả năng sinh lời 7,89 đồng đến năm 2006 thì 100 đồng
vốn kinh doanh đã tạo ra đợc 8,59 đồng lời. Điều này cho thấy khả năng sử dụng
vốn ngày càng cao, mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Cứ 100 đồng vốn kinh doanh năm 2005 sinh
ra đợc 2,38 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 bỏ ra 100 đồng vốn có thể thu đợc 2,42
đồng lợi nhuận, tăng 0,4 đồng. Chỉ tiêu này thể hiện, sau khi đã trang trải lãi tiền
vay thì mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ vẫn có khả năng sinh lời và ngày càng
cao.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh: Cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong
năm 2005 tạo ra 1,71 đồng lợi nhuận ròng, năm 2006 cứ 100 đồng vốn kinh doanh
đã tạo ra đợc 1,75 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất này cho thấy với mỗi đồng vốn
21
kinh doanh bỏ ra doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận ròng ngày
càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Năm 2005 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có
thể thu đợc 33,78 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
đợc 37,83 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năm 2006 khả năng tổ chức nguồn
vốn của doanh nghiệp ngày một tốt hơn.

Chơng 3
Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty
TNHH Thơng mại Minh Tuấn
3.1. Một số nhận xét đánh giá chung về kết quả kinh doanh của công ty.
3.1.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn đã nỗ lực phát
triển không ngừng, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín với
khách hàng vì vậy nên lợng hàng hoá tiêu thụ đợc ngày càng tăng. Do vậy, doanh
thu, lợi nhuận đem lại cho công ty tăng lên.
Có những chính sách thoả đáng đối với ngời lao động nhằm gắn lợi ích của
họ với lợi ích của công ty. Điều này tạo nên sự nhiệt tình, đoàn kết, gắn bó trong
nội bộ công ty, kết hợp với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc công ty đã tạo nên sự
nhất quán, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên công ty, cùng nhau
phấn đấu vì mục tiêu chung là nâng cao lợi nhuận.
Thị trờng tiêu thụ đang ngày càng cao, lợng khách hàng ngày một tăng, quy
mô đợc mở rộng, thị phần của doanh nghiệp cũng đợc nâng cao điều này sẽ giúp
công ty ngày một lớn mạnh, doanh thu cao, lợi nhuận thu đợc lớn.
3.1.2. Hạn chế, nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc trong hai năm 2005 2006 Công ty
TNHH Thơng mại Minh Tuấn còn những tồn tại cần khắc phục:
Thị trờng tiêu thụ còn hạn chế do có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác
trên thị trờng.
Tỷ lệ hàng tồn kho còn cao do thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi cộng với
cung cầu trên thị trờng luôn biến động.
Các khoản phải thu của khách hàng còn lớn, tỷ lệ tăng quá cao làm ảnh hởng
tới vòng quay vốn lu động,
22
Chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính quá lớn: Chi phí quản lý kinh
doanh lớn chủ yếu là do chi phí trả lơng cho nhân viên và các khoản trích theo l-
ơng cao. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn đi vay nên chi phí để trả lãi

vay lớn và ngày càng nhiều
3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Thơng
mại Minh Tuấn
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các công ty kinh
doanh cùng sản phẩm, cùng ngành hàng đang diễn ra rất quyết liệt. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh chất lợng kinh doanh và tìm
ra những hớng đi thích hợp cho riêng mình nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa. Muốn
đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những biện pháp phù hợp, kịp thời, hữu hiệu.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thơng mại Minh Tuấn đợc tìm
hiểu thực tế về công tác kế toán, quản lý kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn của
công ty. Ngoài những biện pháp công ty đang áp dụng em cũng xin đa ra một số
kiến nghị với mong muốn góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.
3.2.1. Mở rộng thị trờng và nâng cao thị phần tiêu thụ của sản phẩm.
Là một nhà phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng nên hiệu quả kinh doanh
của công ty phụ thuộc vào việc khai thác và chiếm lĩnh thị trờng. Mọi biện pháp
thực hiện nhằm mở rộng thị trờng của công ty đều hớng vào hai mục tiêu chủ yếu
là:
Mở rộng thị trờng nhằm nâng cao uy tín, tự khẳng định mình trên thị trờng hiện
tại và nâng cao thị phần của công ty trên thị trờng đó
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
Muốn kinh doanh có hiệu quả, công ty cần phải chiếm lĩnh thị trờng bằng uy
tín, khả năng của mình.
Do đó công ty cần có đủ thông tin về thị trờng để nhận định, đánh giá chính
xác nhu cầu tiêu dùng. Muốn vậy công ty cần phải yêu cầu các nhân viên bán hàng
thông báo thờng xuyên các thông tin về thị trờng, cung cấp cho công ty doanh số
hàng tuần, lợng hàng bán ra, hàng tồn kho hàng tuần từ đó có thông tin cụ thể để có
kế hoạch đặt hàng cho phù hợp.
23
Tổ chức, kiện toàn đội ngũ tiếp thị, bán hàng, tuyển dụng những ngời có

năng lực, nhạy bén, có kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc nhằm nắm bắt nhanh
nhất các thông tin, tận dụng mọi cơ hội có thể nhằm thu lợi nhuận tối đa.
3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Giảm chi phí sản xuất kinh doanh là biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận
trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Với giá bán và mức thuế không đổi thì lợi nhuận
của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tăng hay giảm là do doanh thu và chi
phí quết định.
Việc quản lý chi phí phải đợc kiểm tra, quản lý chặt chẽ. Các khoản chi phải
có chứng từ gốc hợp lý đúng quy định mới chấp nhận thanh toán. Công ty phải
phấn đấu hạ thấp chi phí mua vào nh: điện nớc, điện thoại Bằng cách xây dựng
các định mức tiêu hao cho từng công việc, từng phòng ban
Thực hiện tốt các quy định của Nhà nớc, thực hiện đúng hợp đồng ký kết để
giảm các khoản chi phí không đáng có của công ty góp phần tăng lợi nhuận
3.2.3. Nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, tổ chức sắp xếp lại lực lợng lao
động
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì việc nâng cao đợc chất lợng phục vụ
khách hàng sẽ là yếu tố tâm lý tạo nên sự thoải mái, niềm tin của khách hàng đối
với công ty.
Mặt khác, công ty cũng nên tiêu chuẩn hoá đội ngũ lao động, nhân viên thị
trờng, có kế hoạch bồi dỡng đội ngũ lao động nhằm nâng cao khả năng chuyên
môn của họ, có những chính sách thoả đáng đối với ngời lao động nhằm gắn lợi ích
của họ với lợi ích của công ty. Có vậy, họ mới gắn bó với công ty và nhiệt tình với
công việc.
3.2.4. Công ty cần có những biện pháp tích cực và hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu
thụ, giải phóng hàng tồn kho nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Năm 2006, hàng tồn kho trong công ty vẫn còn khá lớn: 7.098 triệu đồng
chiếm 75,35% vốn lu động, công ty nên có biện pháp giải phóng lợng hàng tồn kho
này bằng cách thực hiện chính sách giảm giá, khuyến mại, chiết khấu thanh toán.
Bán giảm giá một số sản phẩm nhằm thu hồi vốn. Từ đó có thêm vốn đầu t vào các

hoạt động kinh doanh khác góp phần tăng lợi nhuận Mặt khác cần có kế hoạch đặt
hàng hợp lý. Muốn vậy, công ty phải dựa vào mức lu chuyển hàng hoá của kỳ trớc,
năm trớc, dự đoán về thị trờng, thị hiếu, sức mua của ngời tiêu dùng. Cuối cùng
24
phải dựa vào khả năng đáp ứng của công ty bao gồm khả năng về tài chính, khả
năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, mạng lới kinh doanh
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong các
yếu tố đầu vào của sản xuất. Huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng nghĩa là
làm sao sử dụng ít vốn nhất mà vẫn bảo đảm mức lợi nhuận đề ra hay chính là làm
sao giảm đợc chi phí. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty cần phải:
Đối với vốn lu động:
Xác định kịp thời chính xác nhu cầu vốn lu động tối thiểu thờng xuyên cần
thiết, đặc biệt là vốn lu động cần thiết trong từng thời kỳ của doanh nghiệp, từ
đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh, hạn chế tình
trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động nhằm tăng vòng quay của vốn, giải
quyết tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn
Cần thoả thuận với khách hàng về thời gian thanh toán một cách rõ ràng ngay
khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá để đảm bảo thời gian thu hồi nợ, tránh
tình trạng nợ dây da khó
Đối với vốn cố định:
Phải thờng xuyên nắm chắc giá trị còn lại của tài sản cố định để làm căn cứ tính
khấu hao sao cho phù hợp nhằm thu hồi vốn giúp cho nhà quản lý nắm bắt đợc
tình hình biến động của vốn cố định. Lựa chọn phơng pháp khấu hao và mức
khấu hao từ đó tránh tình trạng ăn vào vốn.
Thanh lý, nhợng bán tài sản cố định không cần sử dụng, không mang lại hiệu
quả kinh tế để tận dụng vốn tránh để tài sản bị hao mòn vô hình và tiết kiệm chi
phí bảo dỡng.
Chủ động thực hiện phơng pháp phòng ngừa rủi ro bảo toàn vốn cố định để đảm

bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện đợc bình thờng liên tục. Để
hạn chế các ảnh hởng từ việc tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan có thể gây ra công ty cần lập quỹ dự phòng tài chính
Kết luận
25

×