Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh thpt thông qua dạy học môn gdcd lớp 12 (qua khảo sát tại trường thpt chuyên lương thế vinh, tp biên hòa, tỉnh đồng nai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.2 KB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12
(Qua khảo sát tại Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh,
Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Tp. Hồ Chí Minh, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12
(Qua khảo sát tại Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh,
Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên nghành: LL VÀ PPDH BỘ MƠN CHÍNH TRỊ
Mã Số: 60.14.10


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỒN MINH DUỆ

Tp. Hồ Chí Minh, 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều Thầy, Cơ trong và ngồi trƣờng.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS.
Đoàn Minh Duệ, thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cơ trong khoa
Giáo dục Chính trị, Trƣờng Đại học Vinh và Ban giám hiệu cùng các thầy, cô
Trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu .
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua!

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hồng


4

MỤC LỤC
Trang

A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….6
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………...12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GDCD
LỚP12…………………………………………………………………………….12
1.1. Lý luận chung về tự học………………………………………………12
1.2. Cơ sở thực tiễn để phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT thông qua
dạy học môn GDCD 12…………………………………………………………..28
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
GDCD LỚP 12 Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH, BIÊN HÒA,
ĐỒNG NAI………………………………………………………………………44
2.1. Chuẩn bị thực nghiệm………………………………………………………44
2.2. Nội dung thực nghiệm………………………………………………………45
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở
TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH, BIÊN HÒA, ĐỒNG
NAI………………………………………………………………………………77
3.1. Những căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học
sinh Trƣờng THPT chun Lƣơng Thế Vinh, Biên Hịa, Đồng Nai thơng qua dạy
học môn GDCD lớp 12……………………………...…………………................77
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trƣờng THPT
chun Lƣơng Thế Vinh, Biên Hịa, Đồng Nai thơng qua dạy học môn GDCD lớp
12………………………………………………………………………………….80
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………104
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………108
PHỤ LỤC………………………………………………………………………111


5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
GDCD: Giáo dục cơng dân
GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

SGK:

Sách giáo khoa

SL:

Số lƣợng

TB:

Trung Bình

THPT: Trung học phổ thông
TP:

Thành phố

TL:


Tỉ lệ

TT:

Thứ tự


6

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời dù sống hay làm việc ở bất cứ môi trƣờng nào cũng phải hội đủ
năng lực đạo đức, kiến thức sáng tạo và tinh thần tự chủ, ý chí vƣơn lên để tồn tại
và phát triển. Với xu thế hiện nay thì các yếu tố này địi hỏi chúng ta phát huy
triệt để mới có thể đáp ứng và hội nhập với xu thế thời đại - xu thế toàn cầu hóa.
Vì vậy, u cầu mỗi cá nhân phải làm chủ tri thức, năng động, sáng tạo, cần khai
thác chất xám, phát huy ý thức tự học, tự hoàn thiện bản thân để vƣơn lên. Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ “Đổi mới căn bản và tồn diện giáo
dục, đào tạo. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, phƣơng
pháp thi kiểm tra theo hƣớng hiện đại. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện,
đặc biệt coi trọng giáo dục lý tƣởng, giáo dục truyền thống, lịch sử cách mạng,
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp,
ý thức trách nhiệm xã hội” [13; 216].
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo bậc THPT, môn GDCD giữ một vị trí, vai trị quan
trọng trong việc trang bị các giá trị chuẩn mực đạo đức, bƣớc đầu xây dựng nền tảng hệ thống
quy định pháp luật cơ bản. Thơng qua nội dung bài học trong chƣơng trình nhằm xây dựng lối
sống, giáo dục nhân cách, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Qua đó giúp các em xác định
đƣợc trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp
luật của nhà nƣớc. Mặt khác, mỗi học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để đánh giá các

vấn đề xảy ra trong cuộc sống thực tiễn, lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với các hành vi xã
hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tại các trƣờng THPT nói chung và trƣờng THPT chun nói
riêng, mơn GDCD chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, từ ngƣời quản lý, giáo viên bộ môn, học
sinh đến phụ huynh chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng, vai trị và vị trí của mơn GDCD thậm chí
cho rằng đây là mơn học phụ, môn học bổ trợ hoặc đồng nhất môn học này với mơn chính trị
hay thuần túy là dạy đạo đức, nhất là đối với học sinh trƣờng chuyên, nơi đào tạo nguồn nhân
lực chất lƣợng cao cho xã hội.


7

Môn GDCD bậc THPT lƣợng kiến thức cần truyền tải cho HS rất nhiều, nội dung kiến
thức tổng hợp mang tính khái quát và tính trừu tƣợng cao nhƣng với lƣợng thời gian 1 tiết
/tuần nên việc giảng dạy chỉ mới đảm bảo truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa.Vì vậy, muốn phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của học sinh cần
phải hình thành và xây dựng thói quen tự học để tự lĩnh hội tri thức. Trong thời đại “bùng nổ
thông tin” với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ, sự tăng
nhanh chóng và thƣờng xuyên của khối lƣợng thông tin tri thức nên việc dạy học khơng cịn
giới hạn trong phạm vi truyền đạt kiến thức mà thông qua hoạt động dạy- học nhằm tăng
cƣờng rèn luyện phƣơng pháp, thái độ và nhận thức để tự định hƣớng, tự cập nhật làm giàu
tri thức của mình đáp ứng u cầu của xã hội.
Nói đến phƣơng pháp học thì vấn đề cốt lõi là phƣơng pháp tự học đây là cầu
nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Để rèn luyện cho học sinh có đƣợc kỹ
năng, phƣơng pháp, thói quen tự học, biết vận dụng các kiến thức đã học, biết tự lực
phát hiện và giải quyết vấn đề trong cuộc sống thực tiễn. Đặc biệt đối với học sinh
trƣờng chuyên năng lực tƣ duy, óc suy diễn và sự tƣởng tƣợng đánh giá rất cao. Do
đó, GV phải có phƣơng pháp dạy phù hợp để phát huy hết năng lực tƣ duy của học
sinh, chú trọng gợi mở, hƣớng dẫn cho học sinh phƣơng pháp tự học, đào sâu kiến
thức.
Xuất phát từ những lý do trên nên tác giả chọn vấn đề “Phát triển năng lực tự

học cho học sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12” (qua khảo sát
tại Trƣờng PHPT chuyên Lƣơng Thế Vinh, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai) làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT không phải là một vấn đề
mới, mà từ trƣớc đến nay có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các chuyên gia và
nhiều GV đề cập ở những góc độ khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ những năm 1950 của thập kỷ XX, khi nói về
cơng tác huấn luyện và học tập đã nhấn mạnh “Phải nâng cao và hƣớng dẫn tự học”.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Năm 1997 trong cuộc hội thảo về công tác huấn luyện mang tên “Nghiên cứu
và phát triển tự học, tự đào tạo” đã thu hút đƣợc đƣợc sự quan tâm của nhiều giáo sƣ
và những nhà nghiên cứu đầu ngành. Ngay sau đó tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 21998 ra riêng một số báo đặc biệt đăng tải một số bài tiêu biểu trong hội thảo.
Cũng trong năm 1998, Nhà xuất bản Giáo dục cho ra mắt cuốn “Tự học, tự đào
tạo, tƣ tƣởng chiến lƣợc của phát triển giáo dục Việt Nam”, của Trung tâm nghiên
cứu và phát triển tự học, GS. Nguyễn Cảnh Toàn và GS. Nguyễn Nhƣ Ý chịu trách
nhiệm xuất bản.
Năm 1999 có cuốn sách “tự học là một nhu cầu của thời đại” của Nguyễn Hiến
Lê; “tôi tự học” của Nguyễn Duy Cần và Thu Giang; “Luận bàn về kinh nghiệm tự
học” của GS. Nguyễn Cảnh Toàn… Những cuốn sách là tài liệu quý, đã đúc kết
nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình học hỏi vƣơn lên của các tác giả.
Nguyễn Cảnh Tồn là một ngƣời thầy vơ cùng tâm đắc và luôn trăn trở với vấn
đề tự học đã cho ra đời hai cuốn sách quý giá “Học và dạy cách học”, Nxb Giáo dục
và tuyển tập tác phẩm “Tự giáo dục, tự học” tập 1 và tập 2, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội I, do Trung tâm văn hóa ngơn ngữ Đơng Tây xuất bản năm 2001.

Cuốn sách là những lời tâm sự, đúc kết các phƣơng pháp tự học có hiệu quả và
những thành cơng của Giáo sƣ về vấn đề tự học.
Các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng trong
cuốn sách “Quá trình dạy- tự học” đã khẳng định năng lực tự học của HS dù còn
đang phát triển vẫn là nội lực quyết định của bản thân ngƣời học, GV là tác nhân
hƣớng dẫn, tổ chức, chỉ đạo cho HS.
Tự học không phải là mảnh đất mới chƣa đƣợc “cày xới” mà là vấn đề đƣợc
các nhà giáo dục khai thác ở những khía cạnh khác nhau. Ở Trƣờng Đại học Vinh
thời gian gần đây có một số luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Nguyễn
Thị Thanh Hƣơng “Vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động tự học để nâng cao
năng lực học tập phần CNXHKH của sinh viên các trường cao đẳng. (Qua khảo sát
tại Trƣờng Cao đẳng Y tế Nghệ An). Lê Thị Long cũng đã tìm hiểu đề tài “Hướng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

dẫn học sinh tự học chương trình GDCD lớp 12 ở Trường THPT chuyên Phan Bội
Châu”;…và một số luận án tiến sĩ đƣợc bảo vệ ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
nhƣ: “Biện pháp tăng cường hoạt động tự học của học sinh Trường Trung học Sư
phạm Thanh Hóa” của Đặng Thị Ngần; “Bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh
THPT khối chun hóa thơng qua bài tập hóa” của Trần thị Thu Hằng…
“Tự học nhƣ thế nào?” của Rubakin với bản dịch của Nguyễn Đình Côi, xuất
bản 1982, giúp chúng ta tự học tập, nâng cao kiến thức tự học của mình. Lê khánh
Bằng đã dịch từ nguyên văn tiếng Anh “Phƣơng pháp dạy học và dạy cách học ở
Đại học” đƣợc Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội lƣu hành 2001.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định tự học có ý nghĩa và vai trị

quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi ngƣời là nhân tố
quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy và học, là yếu tố cơ bản để ngƣời học lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và hình thành thái độ. Những giáo trình, tài liệu, cơng trình
nghiên cứu về lý luận tự học nói chung khá phong phú và đã định hƣớng mục tiêu
tầm quan trọng và những kinh nghiệm về tự học. Nhƣng những cơng trình nghiên
cứu về phát triển năng lực tự học của học THPT nói chung và năng lực tự học mơn
GDCD của học sinh trƣờng chun thì chƣa nhiều. Do vậy, trong luận văn này một
mặt tác giả kế thừa những vấn đề lý luận về tự học nói chung của các tác giả, mặt
khác cố gắng phân tích, triển khai áp dụng vào một vấn đề mới hơn, có ý nghĩa thực
tế hơn, liên quan trực tiếp đến chun mơn và nghiệp vụ của mình thơng qua đề tài
luận văn cao học thạc sỹ mà tôi lựa chọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học cho học
sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12. Từ kết quả khảo sát, thực nghiệm
khoa học đề ra một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm phát triển năng lực tự học cho học
sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
của q trình dạy học .
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm những giải pháp nhằm phát triển năng lực tự

học cho học sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 tại Trƣờng THPT
chuyên Lƣơng Thế Vinh,Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT
thông qua dạy học môn GDCD lớp 12.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi
mới nội dung và phƣơng pháp dạy học. Ngoài ra, tác gỉa cịn kế thừa những vấn đề
lý luận nói chung về tự học và phát triển năng lực của các tác giả khác.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin cũng nhƣ các ngành khoa học xã hội, ngồi ra tơi đặc biệt sử dụng kết
hợp một số phƣơng pháp sau :
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học;
- Phƣơng pháp phỏng vấn;
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và thống kê;
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm…
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Do địa bàn Trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế Vinh rộng, nhiều lớp nên tác
giả chọn 4 lớp khối 12 để tiến hành điều tra, khảo sát, thực nghiệm và vận dụng
các giải pháp.
5.1. Phạm vi nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


11

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của các giải pháp nhằm phát triển năng
lực tự học và thực trạng tự học môn GDCD lớp 12 ở Trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế
Vinh, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Đề ra một số phƣơng pháp nhằm phát triển năng
lực tự học cho học sinh THPT thông qua dạy một số bài cụ thể của môn GDCD lớp 12.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các em sinh viên cũng nhƣ các
bạn học viên cao học ngành chính trị.
Ngồi ra đây sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các bạn đồng nghiệp xa gần.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc năng lực tự học và những biểu hiện của năng lực tự học môn
GDCD lớp 12, đồng thời căn cứ vào mục tiêu của dạy học môn GDCD trong trƣờng
THPT hiện nay thì luận văn có thể đề xuất đƣợc giải pháp có luận cứ khoa học đảm
bảo tính khả thi, có hiệu quả góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh THPT.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết
cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh
THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12.
Chƣơng 2. Thực nghiệm sƣ phạm các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 tại Trƣờng THPT
chuyên Lƣơng thế Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12 tại Trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế
Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN GDCD LỚP 12
1.1. Lý luận chung về tự học
1.1.1. Các quan niệm về tự học
Tự học là một nội dung vừa có tính truyền thống vừa có tính thời sự khơng
chỉ ở nƣớc ta mà còn là vấn đề của nhiều nƣớc. Ngay từ xa xƣa, Khổng Tử đã ý
thức đƣợc tầm quan trọng của việc tự học đối với mỗi con ngƣời. Theo ông học
không chỉ ở trƣờng mà còn học ở bạn bè, học ở mọi nơi mọi chổ, học ở mọi
ngƣời bằng ý chí và nghị lực và niềm say mê là cách tự học của Khổng Tử. Ông
đã chỉnh lý một số sách cổ kinh điển của nho gia nhƣ: Kinh thi, Kinh thƣ, kinh
lễ… Có đƣợc thành tựu này là do ơng ln có tinh thần tự học hỏi, tự bồi dƣỡng
và quan trọng hơn là ông biết cách tự học.
Bác Hồ là tấm gƣơng lớn của tự học, Ngƣời đã đến với Chủ Nghĩa Cộng Sản
củng bằng con đƣờng tự học và sự tự học của Ngƣời gắn chặt với mục tiêu lý tƣởng
mà Ngƣời đã vạch ra. Đặc biệt, Bác rất chú trọng sự thực hành trong tự học và luôn
coi thƣ viện là trƣờng học lớn của mình. Ngƣời cho rằng tự học chính là sự nổ lực
của bản thân ngƣời học, sự làm việc của bản thân ngƣời học một cách có kế hoạch
trên tinh thần tự động học tập.
Nguyễn Kỳ cho rằng, “Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của
ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, vào vị trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý
các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho mình, nhận biết vấn đề, thu thập xử
lý thơng tin, tái hiện kiến thức cũ, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, xử lý
tình huống, thực nghiệm các giải pháp, kết quả, kiến thức mới mình đã tự lực tìm ra,

tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học” [30; 15]. Khi nghiên cứu các biện pháp
tổ chức hoạt động tự học, tác giả Nguyễn Thị Tính cho rằng: “Tự học là một quá

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

trình, trong đó dƣới vai trị chủ đạo của GV, ngƣời học tự mình chiếm lĩnh tri thức,
kỹ năng, thơng qua các hoạt động trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh phán
đốn …) và cả các hoạt động thực hành (khi phải sử dụng các thiết bị đồ dùng học
tập). Tự học gắn liền với động cơ, tình cảm và ý chí… của ngƣời học để vƣợt qua
chƣớng ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân
ngƣời học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành
kinh nghiệm và vốn sống của bản thân ngƣời học” [36; 23].
Phan Trọng Luân thì cho rằng “học là công việc của cá nhân. Học là công việc
của bản thân ngƣời học... một trong các mục đích quan trọng của dạy học là dạy
cách học” [33; 8].
Trong cuốn sách “Tự học nhƣ thế nào”, Rubakin khẳng định rằng tự học là một
quá trình so sánh đối chiếu và giải đáp, đó là sự so sánh giữa lý thuyết và thực hành,
giữa sách vở và thực tế cuộc sống, từ đó rút ra cho mình một tri thức riêng đầy sáng
tạo.Trong q trình tự học con ngƣời khơng hoàn toàn phụ thuộc vào cuộc sống mà
cần phải cải tạo cuộc sống sao cho ngày càng cao hơn.
Nguyễn Cảnh Toàn, ngƣời đã giành nhiều tâm huyết vào vấn đề tự học, đã
đƣa ra một quan niệm về tự học có thể xem là hồn chỉnh “Tự học là tự mình
dùng các giác quan để thu thập thơng tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả

nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh cho đƣợc một lĩnh vực hiểu biết nào
đó, một kỹ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó của nhân loại hay cộng đồng
rồi biến chúng thành sở hữu của mình. Phát minh ra cái mới cũng có thể coi là
hình thức tự học cao cấp” [43; 407].
Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm rằng, tự học là học với sự độc lập và
tích cực, tự giác ở mức độ cao. Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể ngƣời học tự
biến đổi mình, tự biến đổi các giá trị của mình, tự làm phong phú giá trị của mình
bằng các thao tác tƣ duy và ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Tổng hợp các quan điểm của các tác giả, chúng tơi cho rằng có thể phân biệt
các hình thức tự học sau đây:
Thứ nhất, tự học của HS diễn ra dƣới sự điều khiển trực tiếp của GV với sự hỗ
trợ của các phƣơng tiện kỹ thuật ở trên lớp. Với hình thức này, việc tự học của HS
chịu sự định hƣớng và điều khiển của GV nhằm đạt đƣợc mục tiêu của giờ dạy đã
xác định từ trƣớc. Lúc này, việc tự học của HS có đầy đủ các yếu tố: GV, bạn, SGK,
tài liệu… Trong môi trƣờng lớp học truyền thống hiệu quả tự học lúc này phụ thuộc
rất nhiều vào nghệ thuật điều khiển của GV, tuy nhiên, với từng HS vẫn có các hoạt
động riêng, sự sáng tạo riêng và do đó hiệu quả học tập cũng rất khác nhau. Kết quả
của quá trình tự học này là sự thống nhất biện chứng giữa sự hƣớng dẫn của GV và
sự tự giác học tập của HS.
Thứ hai, tự học của HS diễn ra ngoài phạm vi lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu của
môn học đã đƣợc học trong nhà trƣờng. Với hình thức này, HS chỉ có tài liệu liên quan
đến các mơn học dƣới sự hƣớng dẫn trƣớc của GV. Tuy nhiên, HS phải tự tổ chức việc

học tập của mình ở nhà nhằm ơn tập, hệ thống hóa, làm các bài tập, rèn luyện các kỹ
năng, kỹ xảo …theo yêu cầu của GV, đáp ứng chính các yêu cầu của bản thân ngƣời
học để lĩnh hội tri thức các môn học.
Thứ ba, tự học nhằm đáp ứng yêu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng,
nâng cao các kiến thức trong chƣơng trình đào tạo ở nhà trƣờng, thậm chí HS có thể
tìm hiểu về những tri thức khơng quy định nhằm mở mang hiểu biết của mình. Với
hình thức này ngƣời học hoàn toàn chủ động lựa chọn kiến thức cần bổ sung, lựa
chọn tài liệu cần đọc, tự mình sắp xếp các tri thức học đƣợc vào hệ thống tri thức
mà mình đang có. Đây là mức độ tự học rất cao, vì HS tự mình tổ chức tồn bộ các
hoạt động của q trình tự nhận thức. Từ đó cho thấy năng lực tự học của HS THPT
có những đặc trƣng sau:
Ngƣời học phải tự đề ra cho mình phƣơng pháp học từ đầu cho đến kết thúc
q trình học và đóng vai trị mấu chốt bằng sự hứng thú, tham gia tích cực và có
trách nhiệm trong suốt q trình học. Trong tự học tính độc lập, chủ động càng có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

vai trò quan trọng và đƣợc coi là cơng cụ đắc lực khơng có gì thay thế giúp cá nhân
tích lũy kinh nghiệm, tri thức khoa học, hồn thiện nhân cách.
Học sinh luôn phải rèn luyện cho bản thân có ý thức tự giác trong học tập và
hứng thú đối với các kiến thức mà mình đang tiếp thu. Điều này sẽ giúp ngƣời học
tham gia tích cực và biết tiếp tục quá trình học bằng cách tạo ra một hình thức phù hợp
với tính cách của mình. Nhƣ vậy, khi thực sự trở thành chủ thể học cũng có nghĩa là
ngƣơì học đã tự giác xác định đƣợc động cơ, mục đích học tập. Ngƣời học tiến hành
việc học dựa trên trách nhiệm cá nhân và sự điều khiển của ý chí thì hoạt động học trở

thành q trình tự học, tự giác chủ động, có phong cách và phƣơng pháp cá nhân.
Trong hoạt động tự học khả năng lựa chọn cao, rộng rãi về cả nội dung,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức học tập. Sự lựa chọn này luôn hƣớng đến sự phù
hợp giữa ngƣời học và điều kiện bên ngồi.
Tự học mang tính cá nhân rất cao, tự học phải dựa trên chính tiềm năng của
ngƣời học và dựa trên ý thức trách nhiệm của ngƣời học. Mỗi ngƣời có một phƣơng
pháp học tập khác nhau, cách tổ chức học tập khác nhau và ý chí cá nhân khác nhau
nên hiệu quả tự học cũng khác nhau.
Tóm lại, tự học là ngƣời học tự thân vận động, nổ lực thƣờng xuyên, cố gắng
liên tục để đạt bằng đƣợc mục đích, yêu cầu học tập đã đề ra. Tự học là cách học tự
giác, cần mẫm, siêng năng, kiên trì bền bỉ và phải biết vƣợt qua hồn cảnh và vƣợt
qua chính mình, biết tự vận dụng tất cả từ ý chí nghị lực, tƣ duy, nhân cách, tâm
hồn, mục đích sống đến khát vọng của bản thân nhằm chiếm lĩnh tri thức của nhân
loại. Ngƣời tự học là ngƣời biết biến những kiến thức có trong sách vở, tài liệu,
trong thực tiễn đời sống thành kiến thức của mình một cách vững chắc qua quá trình
sàng lọc, lựa chọn. Hoạt động tự học đƣợc diễn ra trong mọi thời điểm từ tự học ở
nhà, tự học ở trƣờng và tự học cả bên ngoài xã hội. Trong nhà trƣờng GV chỉ là
ngƣời hƣớng dẫn, là “ ngoại lực”, còn kết quả học tập phụ thuộc hoàn toàn vào bản
thân ngƣời học, gọi là “chủ thể nội lực”. HS biết tự học mới thực là học, GV biết

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu mới là thực dạy. Tự học là gốc của học tập và
xây dựng xã hội học học tập.
1.1.2. Năng lực tự học của học sinh THPT

Năng lực là một vấn đề khá trừu tƣợng, cho đến nay vẫn có nhiều cách tiếp cận
và diễn đạt khác nhau:
Theo Giáo Sƣ Phạm Minh Hạc thì cho rằng, “năng lực là một tổ hợp đặc điểm
tâm lý của một ngƣời, tổ hợp này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết
quả của một hoạt động nào đấy” [18; 145].
Đặng Thành Hƣng khẳng định, “năng lực đƣợc cấu thành từ các bộ phận
nhƣ: tri thức về hoạt động hay quan hệ đó; kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc
tiến ứng xử với quan hệ đó; những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri
thức và kỹ năng nào đó trong một cơ cấu thống nhất và theo một định hƣớng rõ
ràng. Tƣơng ứng là ba dạng năng lực chuyên biệt: năng lực biết, năng lực làm,
năng lực biểu cảm” [19; 25- 27].
Cấu trúc của năng lực là tổng hợp nhiều kỹ năng thực hiện những hoạt động thành
phần có liên hệ chặt chẽ với nhau. Năng lực của HS chỉ nảy sinh và quan sát đƣợc trong
hoạt động giải quyết những yêu cầu học tập và gắn liền với tính sáng tạo. Năng lực của
mỗi ngƣời là có sự khác nhau về mức độ.
Nhƣ vậy, năng lực tự học là một năng lực cụ thể của ngƣời học, là một hình thức
của năng lực thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Tự học trong nhà trƣờng THPT trên thực tế vẫn còn là một vấn đề chƣa đƣợc
thực hiện một cách thƣờng xuyên và phổ biến, mặc dù giáo dục hiện đại đã đƣợc
đề cập đến từ lâu nay. Không thể phủ nhận trong trƣờng THPT vẫn có những học
sinh say mê học hỏi và ln có ý thức tự học nhƣng chƣa nhiều.Trong xu thế xã
hội ngày càng phát triển, vấn đề tự học trong nhà trƣờng lại càng đ ƣợc quan tâm
hơn bao giờ hết. Tự học cần phải trở thành một trong những kỹ năng quan trọng
số một của giáo dục, năng lực trong mỗi cá nhân HS. Bản thân ngƣời học cần
phải làm quen với vấn đề tự học, hình thành một năng lực tự học để sau này có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

điều kiện học tiếp nữa hay không vẫn có thể tự học hỏi để trau dồi tri thức và
thích nghi với thời đại. Cho nên, vấn đề tự học của HS THPT là một vấn đề cần
thiết mang tính chiến lƣợc.
Tự học của HS THPT cũng nhƣ tự học của HS nói chung là tổng hợp của nhiều
năng lực. Mục đích tự học của HS là hồn thành tốt những phần nào đó trong nhiệm vụ
học tập của mình mà khơng có thầy bên cạnh. Nhƣ vậy, tự học của HS THPT luôn gắn
với năng lực chủ động, tích cực, HS phải tự nghiên cứu tài liệu, tự mình phát hiện kiến
thức, tự mình nắm bắt một phần kiến thức. HS phải thƣờng xun tự tìm tịi những tài
liệu liên quan đến bài học để có sự so sánh, đối chiếu, tự biết vận dụng, chuyển hóa
kiến thức bài học dƣới sự định hƣớng và dẫn dắt của GV.
Năng lực tự học của HS THPT mới chỉ dừng lại ở mức độ thấp, nhƣng đây lại
là cơ sở vơ cùng quan trọng cho việc hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu ở
mức độ cao sau này. Nhà trƣờng sẽ là nơi tạo dựng một nền móng vững chắc cho
kinh nghiệm tự học, tự nghiên cứu thuần thục của một nhà khoa học sau này.
Trong quá trình tự học, HS luôn tự chủ, năng động và sáng tạo, biết học hỏi và
đánh giá, biết so sánh và đối chiếu, biết kiểm nghiệm và xử lý tình huống. Quan
trọng hơn là HS phải biết tự tìm cho mình một cách tự chiếm lĩnh tài liệu. Song
song với việc phát huy tối đa nội lực của học sinh trong q trình tự học, vai trị của
GV vơ cùng quan trọng. Nếu nhƣ việc tự học ngoài xã hội, ngƣời học có quyền
chọn kiến thức để tự học và tự học một cách tự do. Thì tự học trong nhà trƣờng có
tính chất định hƣớng, GV có trách nhiệm hƣớng dẫn các em từ cách tự mình nghiên
cứu SGK đến việc điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận đƣợc để có đƣợc lƣợng
kiến thức chính xác nhất. Qua đó, GV hình thành và phát triển năng lực tự học cho
HS với những cách suy nghĩ, tìm tịi để có thể tự đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề và
tự nghiên cứu. Những định hƣớng của GV còn có tác dụng phát huy tính năng động,
tự giác và lịng say mê học hỏi trong q trình học tập của HS.
Nhƣ vậy, tự học của HS THPT khơng địi hỏi mức độ cao nhƣ tự học của các

nhà nghiên cứu, mà chủ yếu dựa vào bài học cụ thể trong SGK, những tài liệu có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

liên quan đến bài học để đối chiếu, so sánh, mở rộng làm cho quá trình nhận thức
của HS mang tính chủ động và có tính chất nghiên cứu. Mục đích tự học của HS
THPT giúp các em hiểu sâu sắc, trọn vẹn bài học bằng chính năng lực của mình và
biết vận dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và vấn đề phát triển năng lực tự học
cho học sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12
1.1.3.1. Dạy học và vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT
thông qua dạy học môn GDCD lớp 12
Theo Đặng Thành Hƣng thì về mặt sƣ phạm, bản chất của dạy học chính là gây
ảnh hƣởng có chủ định đến hành vi học tập và quá trình học tập của HS, tạo mơi
trƣờng và những điều kiện để ngƣời học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất
lƣợng học tập, kiểm sốt q trình và kết quả học tập của mình. Dạy học phải đạt
các yêu cầu sau:
Tập cho HS có nhu cầu học tập, động cơ học tập đúng đắn. Rèn luyện cho HS ý
chí học tập, tinh thần vƣợt khó trong học tập. Dạy học để cho HS có kỹ năng và biện
pháp học, biết chủ động và độc lập trong học tập nhằm đạt kết quả cao hơn.
Theo Đanilốp “dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp của GV và của
HS, đƣợc GV hƣớng dẫn những hành động này nhằm làm cho HS tự giác nắm
vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong q trình đó phát triển đƣợc
năng lực nhận thức” [15; 23].
Nhìn chung các tác giả đều cho rằng năng lực tự học của HS, trƣớc hết đƣợc

quyết định bởi chính bản thân HS với tƣ cách là chủ thể của hoạt động học tập, đó
chính là yếu tố từ phía ngƣời học. Tuy nhiên, sự tích cực nổ lực của chủ thể khơng
thể đem lại kết quả tốt nếu tách rời các điều kiện khác đó là GV dạy và mơi trƣờng
học tập. Các yếu tố tác động của GV và môi trƣờng học tập trong những trƣờng hợp
cụ thể có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến kết quả học tập của HS, những yếu tố này khơng
thể thiếu trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

Dạy học của GV khơng có nghĩa là truyền thụ tri thức, những sản phẩm có sẵn mà
cần phải tổ chức, điều khiển hoạt động tự nhận thức của HS nhằm hình thành cho HS
thái độ, năng lực và phƣơng pháp học tập và ý chí học tập để HS tự khám phá những tri
thức. Điều này có nghĩa hoạt động dạy học của GV nhằm xây dựng những quy trình,
các thao tác chỉ đạo hoạt động nhận thức của HS, hình thành cho HS nhu cầu thƣờng
xuyên học tập, tìm tịi kiến thức, kích thích năng lực sáng tạo, phát triển ở HS năng lực
tổ chức lao động trí óc một cách hợp lý, hình thành thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá.
Khi nói đến năng lực tự học của HS thì yếu tố đầu tiên là tính tích cực nhận
thức và tính độc lập trong tƣ duy và trong hành động của HS.
Theo Kôn.V.O điều kiện quyết định để phát triển tính độc lập tƣ duy là việc
nắm tri thức mới bằng con đƣờng giải quyết các vấn đề. Có thể nói tính độc lập của
tƣ duy khi tự chúng ta biết giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề một cách hợp lý,
biết kiểm tra chất lƣợng giải quyết vấn đề bằng một phƣơng thức tốt nhất. Một mức
thấp hơn của tính độc lập là tự giải quyết vấn đề do một ngƣời khác đặt ra và tùy
theo khả năng của mỗi ngƣời để tìm cách kiểm tra kết quả. Các trình độ của tính độc
lập tƣ duy cũng đồng nghĩa với trình độ tự lực đặt và giải quyết vấn đề, kiểm tra vấn

đề. Đây cũng là trình độ tự học, tự nghiên cứu. [26; 136- 138].
Tính độc lập trong tƣ duy và trong hành động của HS là biểu hiện quan trọng
của tính tích cực của HS góp phần vào sự phát triển của ý chí. Hành động độc lập và
tƣ duy độc lập đòi hỏi HS phải cố gắng, tinh thần khắc phục khó khăn. Tính độc lập
cũng tạo điểu kiện thuận lợi để phát triển các phẩm chất trí tuệ khác nhƣ tƣ duy sáng
tạo, lòng dũng cảm…Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học phát triển tính độc lập của tƣ
duy cũng chính là phƣơng pháp dạy học phát triển đƣợc năng lực tự học của HS.
Việc HS giải quyết độc lập những tình huống pháp luật có tính vấn đề sẽ thúc đẩy
sự phát triển năng lực sáng tạo. Tính sáng tạo của tƣ duy chỉ có thể đƣợc nảy sinh
trên cơ sở của tƣ duy độc lập. Tính độc lập của tƣ duy và tính sáng tạo khơng khác
nhau về bản chất. Tƣ duy sáng tạo là một dạng của tƣ duy độc lập, tạo ra ý tƣởng
mới, độc đáo và có hiệu quả cao trong giải quyết vấn đề. Tƣ duy sáng tạo trong giải

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

quyết vấn đề đồng nghĩa với khả năng tự lực trong nhận thức của HS ở mức độ rất
cao. Trong dạy học rèn luyện và phát triển đƣợc tƣ duy sáng tạo chính là đã phát
triển năng lực tự học, tự nghiên cứu ở trình độ cao nhất. Chỉ khi HS thực sự tự lực
trong tự học, tự nghiên cứu thì mới có tƣ duy sáng tạo. Khi đã có tƣ duy sáng tạo
HS sẽ tự mình đặt ra các vấn đề và giải quyết vấn đề theo những hƣớng, những cách
thức rất độc đáo riêng. Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học phát triển đƣợc tƣ duy sáng
tạo cho HS cũng chính là phƣơng pháp phát triển đƣợc năng lực tự học cho HS hơn
nữa còn ở mức độ cao nhất.
1.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển năng lực tự
học mơn GDCD lớp 12 của HS THPT

Thứ nhất, là sự tự ý thức và động cơ nhận thức, đây là yếu tố thuộc về chủ thể
nhận thức, có ý nghĩa quyết định trực tiếp đối với quá trình hình thành và phát triển
năng lực tự học của HS. Bởi vì, chất lƣợng học tập phải là kết quả trực tiếp của sự
nỗ lực chính bản thân ngƣời học. Nếu HS khơng tự giác tích cực, chủ động tổ chức
các hoạt động học tập ở lớp cũng nhƣ ở nhà thì mọi cố gắng của GV cũng nhƣ các
yếu tố khác đều kém hiệu quả. Chủ Tịch Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự
học, Ngƣời cho rằng, “Trong tự học điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục
đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Chỉ khi có mục đích, động cơ
học tập đúng đắn thì HS mới có thể phát huy đƣợc “nội lực” trong học tập từ đó tổ
chức đƣợc các hoạt động nhận thức một cách hợp lý và có hiệu quả” [45; 21- 23].
Tự học phải là công việc tự giác của mỗi ngƣời dựa trên cơ sở nhận thức đúng vai trị
quyết định của tự học đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân. Khi việc học trở thành tự
giác thì mọi khó khăn trong việc tự học nhƣ thiếu thời gian, thiếu tài liệu, sách vở, thiếu
các điều kiện khác đều có thể vƣợt qua. Một trong những nhiệm vụ của GV dạy môn
GDCD là phải làm cho HS thấy đƣợc cần thiết phải học và có hứng thú với việc học nội
dung kiến thức này. GV cần làm cho HS thấy đƣợc tầm quan trọng, mục đích dạy học của
mơn GDCD ở trƣờng THPT và tác dụng của môn học này đối với cuộc sống hàng ngày

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

của mỗi HS. Thông qua các giờ học cụ thể làm cho các em thấy đƣợc cái hay, cái đẹp của
việc học pháp luật và tác dụng của nó trong đời sống thực tiễn.
Thứ hai, ảnh hƣởng của suy nghĩ, tâm lý, thói quen khơng đúng về vấn đề tự
học nhƣ: Thiếu lòng tin vào khả năng tự học, cho rằng tự học là khó khăn, chỉ
những ngƣời thơng minh và có bản lĩnh mới tự học thành cơng. Khi có tƣ tƣởng nhƣ

vậy thì HS khơng có ý chí để vƣợt qua khó khăn gặp phải trong q trình tự học.
Hơn nữa, chính sự nơn nóng, muốn chiếm lĩnh các tri thức khoa học bằng con
đƣờng dễ dàng nhất làm cho HS nóng vội dẫn đến khơng nắm chắc đƣợc kiến thức
cơ bản và quá trình học khó mà đạt kết quả cao.
Thứ ba, vốn kiến thức và phƣơng pháp học. Kiến thức chuyên môn là cơ sở để
ngƣời học có thể tiếp tục nghiên cứu các kiến thức của bộ mơn đó ở mức độ cao
hơn. Nếu khơng có kiến thức ở mức độ thấp thì sẽ khơng có kiến thức ở mức độ cao
hơn. Để tự học có hiệu quả ngƣời học phải tự trang bị cho mình vốn kiến thức tối
thiểu đủ để có thể tự nghiên cứu các vấn đề mình quan tâm. Với mơn GDCD lớp 12,
có nội dung kiến thức pháp luật rất gần gủi liên quan đến cuộc sống hàng ngày của
HS. Cho nên, mỗi HS phải nắm và hiểu đƣợc những kiến thức cơ bản của pháp luật
thì mới giải quyết đƣợc các tình huống pháp luật có liên quan.
Thứ tư, phƣơng pháp học tập của mỗi cá nhân HS, mỗi HS có một phƣơng pháp học
tập, phƣơng pháp làm việc riêng, không ai giống ai. Tuy nhiên, vẫn có những yếu tố chung
trong phƣơng pháp học tập, vì vậy để hình thành phƣơng pháp học tập cho HS, GV cần
phải trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về vấn đề này “phƣơng pháp tự học nhƣ thế
nào thì cũng do chính học viên tự mày mị điều chỉnh dần với sự hƣớng dẫn của các thầy
để có đƣợc cách học phù hợp nhất với hồn cảnh, điều kiện, tƣ chất của mình” [43; 412].
Việc trao đổi học hỏi kinh nghiệm học tập của những ngƣời đi trƣớc là một yếu
tố quan trọng để mỗi HS tự hình thành và phát triển năng lực tự học của HS. Mỗi
HS phải tự mình tìm ra và hồn thiện phƣơng pháp học tập cho bản thân.
Thứ năm, ảnh hƣởng của năng lực trí tuệ, đây là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
đến khả năng nắm bắt tri thức khoa học nhanh hay chậm của mỗi HS. Yếu tố này

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22


ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng học tập nói chung và khả năng tự học nói riêng.
Những HS có khả năng trí tuệ đặc biệt tốt thƣờng có khả năng tự học rất cao, khi đã
đủ vốn tri thức tối thiểu thì đơi khi họ khơng cần thầy hƣớng dẫn.
Thứ sáu, cách dạy học trong nhà trƣờng, hệ thống tài liệu, SGK và các điều
kiện về cơ sở vật chất, gia đình, xã hội đối với việc tự học của HS.
Hiện nay, hầu hết các tri thức và kỹ năng, kỹ xảo mà các em có đƣợc đa phần
do tiếp thu đƣợc qua các giờ học ở nhà trƣờng. Vì vậy, cách dạy học của nhà trƣờng
là một yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến cách học và phƣơng pháp tự học của HS.
Hệ thống tài liệu, SGK, các phƣơng tiện dạy học, với tƣ cách là phƣơng tiện,
công cụ giúp HS nắm bắt đƣợc tri thức, có ảnh hƣởng đến việc phát triển khả năng
tự học của HS. Nếu tài liệu, SGK đƣợc biên soạn theo hƣớng dẫn để HS có thể tự
học sẽ phát triển đƣợc khả năng này, ngƣợc lại sẽ kìm hãm hoặc gây khó khăn cho
việc tự học của HS.
Bên cạnh đó trong quá trình dạy học, ngƣời học và ngƣời dạy cịn chịu ảnh
hƣởng bởi mơi trƣờng xung quanh đó là các yếu tố về điều kiện dạy học, văn hóa,
xã hội. Đây là những yếu tố không thể không quan tâm trong quá trình hình thành
và phát triển năng lực tự học của HS.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và vấn đề phát triển năng lực tự
học cho học sinh THPT thông qua dạy học môn GDCD lớp 12
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim “việc học tập tự giác, tích cực chủ động và sáng
tạo địi hỏi HS phải có ý thức về những mục đích đặt ra và tạo đƣợc động lực bên trong
thúc đẩy bản thân họ hoạt động để đạt đƣợc mục đích đó. Điều này thực hiện trong dạy
học không chỉ đơn giản bằng việc nêu rõ mục đích mà quan trọng hơn là gợi đƣợc động
cơ” [27; 29].
Đây là yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tự học của HS, đặc biệt là khi
HS tự học ở nhà. Trong giờ học các nhiệm vụ học tập là rất rõ ràng, nếu GV tạo đƣợc
hứng thú học tập, tạo đƣợc không khí học tập thuận lợi trong lớp thì sẽ lơi kéo HS tham
gia vào quá trình dạy học. Trong khi đó, ở bên ngồi nhà trƣờng các điều kiện này không


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

còn nữa, nên giáo dục để HS tự xác định động cơ, mục đích học tập để từ đó HS hình
thành ý chí học tập là rất quan trọng và có tính chất quyết định đến chất lƣợng tự học của
HS.
Phƣơng pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, chi phối sự hình thành
hứng thú học tập của HS. Bởi vì, chỉ khi có hứng thú học tập thì mới kích thích
đƣợc tƣ duy của HS, các em mới tự tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề, tự
mình nắm lấy các tri thức. Trong một giờ học, để HS nắm đƣợc một đơn vị kiến
thức nào đó trong một thời gian hạn chế thì các thủ pháp dạy học của GV là rất quan
trọng, là nghệ thuật dạy học.
Chính vì vậy trình độ dạy học của GV ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả tiếp thu
tri thức cũng nhƣ năng lực tự học của HS.
Phƣơng pháp dạy học, trình độ tổ chức dạy học của GV không những ảnh
hƣởng đến phƣơng pháp học và tự học của HS mà còn ảnh hƣởng đến việc phát
triển năng lực tự học của HS.
Hiện nay, các xu hƣớng dạy học hiện đại đã khẳng định rằng để phát huy đƣợc
năng lực tự học của HS cần áp dụng mơ hình dạy học tích cực lấy ngƣời học làm
trung tâm. Bởi vì, theo mơ hình này, “Mối quan hệ giữa dạy và tự học là mối quan
hệ giữa ngoại lực và nội lực. Trong mối quan hệ đó thì năng lực tự học của HS là
nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân ngƣời học” [44; 13].
Nhƣ vậy, các phƣơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học có ảnh
hƣởng quyết định đến hoạt động tự nhận thức của HS nhằm tiếp thu tri thức. Trong
học tập cũng nhƣ trong cuộc sống, phƣơng pháp học tập của cá nhân, năng lực tự
học đƣợc hình thành chủ yếu qua con đƣờng nhà trƣờng mà cụ thể là qua các tiết

học của các bộ môn. Vì vậy, phƣơng pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học là các
nhân tố ảnh hƣởng có tính chất quyết định đến sự phát triển năng lực tự học của HS.
Trong quá trình học tập, dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ đạo của GV tính tự giác, tích
cực trong học tập của HS phát triển. Theo Đanilốp “Bản chất của việc động viên HS
học tập là tạo điều kiện giúp HS hiểu ý nghĩa của việc học tập, đào sâu những mâu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

thuẫn giữa nhiệm vụ mới và trình độ kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo đã có, giữa kỹ thuật
mới và những biểu tƣợng và khái niệm mà HS nắm đƣợc. Do đó, nảy sinh lịng ham
hiểu biết điều mới, muốn bồi dƣỡng những kỹ xảo còn thiếu và ứng dụng thành thạo
kỹ thuật mới vào thực tiễn” [15; 31].
Sự phát triển tính độc lập tƣ duy của HS là cơ sở của toàn bộ những hoạt động
tự học, do vậy dạy học phải dạy cho HS những biện pháp để phát triển tƣ duy độc
lập. Bởi vì, trong q trình học tập tính tự giác của HS bắt đầu từ việc ý thức đƣợc
nhiệm vụ nhận thức, hứng thú đối với cơng việc đó và nhu cầu giải quyết nhiệm vụ
nhận thức. Bên cạnh đó, trong q trình dạy học GV phải dạy cho HS cả biện pháp
hoạt động sáng tạo và tính tích cực chủ động, vì đây là biểu hiện cao nhất của năng
lực tự học. Tƣ duy sáng tạo và tính tích cực chủ động khơng thể tự nhiên đƣợc hình
thành mà nó phải đƣợc hình thành và phát triển một cách từ từ bằng các hoạt động
tự học của HS trong suốt quá trình học tập.
Thơng qua q trình dạy học, HS lĩnh hội kiến thức ngày càng chắc chắn, phát triển
năng lực nhận thức ngày càng toàn diện. Theo Đanilốp “sự lĩnh hội kiến thức và sự phát
triển năng lực nhận thức của HS là hai mặt gắn bó qua lại với nhau của cùng một quá
trình. Trong khi lĩnh hội những kiến thức khoa học hoàn thành nhiệm vụ nhân thức nhất

định, thì đồng thời HS cũng phát triển những năng lực nhận thức của mình” [15; 31].
Trong quá trình tiếp thu tri thức nói chung và q trình tự học, tự nhận thức nói riêng, kết
quả học tập của HS tùy thuộc vào tƣ duy tích cực của các em. Sự tìm tịi trong học tập
càng lớn bao nhiêu thì kết quả học tập càng cao bấy nhiêu, cả về mặt lĩnh hội tri thức và
trình độ tƣ duy, đây là biểu hiện cao nhất của sự tự học.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV cũng ảnh hƣởng đến hoạt động
tự kiểm tra, tự đánh giá của HS. Trong quá trình tự mình tìm ra kiến thức, ngƣời học có
thể tìm hiểu đƣợc một lƣợng kiến thức nhất định nào đó, lúc đầu có thể chƣa chính xác,
chƣa đầy đủ nhƣng căn cứ vào sự kiểm tra, kết luận của GV, HS tự kiểm tra sản phẩm
của mình để sửa sai hoặc tự điều chỉnh, bổ sung để có đƣợc những kiến thức chính xác
và hồn thiện nhất. Quá trình này sẽ làm cho khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

ngày càng phát triển. Cũng qua quá trình kiểm tra, đánh giá, GV biết đƣợc khả năng học
tập, suy nghĩ, tìm tịi, và động cơ của ngƣời học, để có thể giúp đỡ ngƣời học điều chỉnh
hoặc phát huy khả năng của mình, từ đó rèn luyện và phát triển năng lực tự học của HS.
Khả năng tự đọc, tự nghiên cứu tài liệu học tập của HS là kết quả của sự rèn luyện
và hƣớng dẫn công phu của GV. Tự học ở nhà là đọc lại bài giảng của GV, đọc SGK
và tài liệu tham khảo để bổ sung cho kiến thức đã học trên lớp. Bằng cách riêng của
mình HS hệ thống, sắp xếp lại kiến thức mà GV đã trình bày ở trên lớp và tìm cách hịa
nhập các tri thức ấy vào vốn tri thức đã có của bản thân mình. Với mơn GDCD lớp 12,
HS tự đọc nhằm hiểu đƣợc những nội dung về pháp luật một cách cụ thể, tự mình đặt
ra các tình huống và giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung kiến thức đã học
trên lớp. Khả năng đọc và nghiên cứu tài liệu của HS khơng thể tự hình thành mà phải

thơng qua sự hƣớng dẫn của GV và quá trình luyện tập của từng cá nhân. Nếu khơng
có kỹ năng này HS khơng thể tự học thành công.
Dạy học bằng cách rèn luyện và phát triển năng lực tự học trở thành một trong
những phƣơng thức phát huy tính năng động, sáng tạo, phát triển tƣ duy cho HS.
Dạy học cho HS cách tự học thì GV mới có thể giúp HS khai thác tối đa tiềm năng bộ
não của mình trong học tập. Đặc biệt đối với HS trƣờng chuyên, đa số các em vốn là
những HS thơng minh, sáng tạo và có tinh thần ham học hỏi. Cho nên GV phải làm sao
để khơi gợi niềm đam mê, hứng thú học tập nơi các em. Thông qua cách dạy cho HS tự
học, HS sẽ nhận biết đƣợc tầm quan trọng của việc tự học trong quá trình học tập, tự các
em sẽ vận động thay đổi cách học của mình cho phù hợp với yêu cầu của dạy học hiện
đại. Năng lực tự học mà các em có đƣợc trong nhà trƣờng THPT giúp các em biết vận
dụng kiến thức, phƣơng pháp đã học vào việc nhận thức các đối tƣợng trong cuộc sống
một cách sâu sắc và chủ động.
1.1.4. Cấu trúc chương trình mơn GDCD lớp 12
Trong nhà trƣờng THPT, bộ môn GDCD cùng với tất cả các bộ môn học khác góp
phần hình thành và phát triển dần dần nhân cách, năng lực và phẩm chất ngƣời công
dân. Khác với các bộ mơn khoa học khác, mơn GDCD góp phần đào tạo nên những

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×