Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lênin phần i (qua khảo sát tại trường đại học gtvt cơ sở 2, tp hcm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.45 KB, 89 trang )

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Triết học Mác-Lênin với tư cách là khoa học về thế giới quan và phương pháp
luận, giữ một vai trò hết sức quan trọng trong kho tàng tri thức của nhân loại. Một
trong những nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học
Mác-Lênin nói riêng là nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn là linh hồn của triết học Mác–Lênin. Qn triệt ngun
tắc này ln có ý nghĩa quan trọng với nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn
cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại khơng dành riêng một tác phẩm nào để
nói về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nhưng cả cuộc đời hoạt động và
cống hiến cho dân, cho nước của Người là một tấm gương sáng mẫu mực về sự
thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, lời nói đi đơi với việc làm. Trong các bài nói,
bài viết của mình, Người dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau về sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn để giúp cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng: “Lý luận phải liên hệ với thực tế”, “Lý luận phải đi đôi
với thực tiễn”, “Lý luận kết hợp với thực hành”... Cốt lõi mà Người muốn nhấn
mạnh là “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng. Lý luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” [8, 496].
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là mơn học được giảng
dạy trong chương trình đào tạo ở các trường đại học hiện nay. Trong đó những
ngun lý triết học có vị trí quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng cho người
học thế giới quan Mác-Lênin, niềm tin khoa học và các phẩm chất nhân cách cần
thiết, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp tương lai. Để đạt được
mục đích đó, những năm vừa qua, các trường đại học nói chung và trường Đại học
GTVT cơ sở 2 nói riêng đã có nhiều đổi mới trong quá trình giảng dạy triết học.
Trong đó chú trọng tăng cường khả năng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý



2

luận và thực tiễn. PPGD cũng được giáo viên thường xuyên đổi mới, nhất là khi có
trang thiết bị giảng dạy hiện đại… Vì thế, hiệu quả giảng dạy và học tập triết học
Mác-Lênin ngày càng được nâng cao. Phần lớn sinh viên đã nhận thấy vai trò quan
trọng của triết học trong đời sống xã hội cũng như trong hoạt động của cá nhân.
Tuy nhiên, việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
giảng dạy học môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin ở trường
Đại học GTVT hiện nay còn nhiều hạn chế. Đó là sự bất cập trong việc xây dựng
chương trình, đến nội dung, phương pháp cũng như các yếu tố khác của q trình
dạy học. Điều đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc giảng dạy và học
tập triết học. Ở trường Đại học GTVT cơ sở 2 nói riêng và các trường đại học khối
kỹ thuật hiện nay nói chung, hiện tượng đáng chú ý là, hầu như sinh viên chỉ chú
trọng những môn khoa học chuyên ngành mà không coi trọng những kiến thức
khoa học xã hội và nhân văn, trong đó có kiến thức triết học, vị thế của mơn học
này vì thế cũng bị mờ nhạt.
Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin ở các trường đại học cần phải thực
hiện nhiều giải pháp đồng bộ. Một trong những giải pháp đó là vận dụng tốt
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn
đề tài: “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng
dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin phần 1” (Qua
khảo sát tại trường Đại học GTVT cơ sở 2 hiện nay) làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đổi mới PPDH luôn là yêu cầu và nhiệm vụ của giảng viên, nhất là trong giai
đoạn hiện nay đổi mới PPDH có ý nghĩa như là một cuộc cách mạng về phương
pháp. Cuộc cách mạng này sẽ mang lại sức sống mới cho sự nghiệp giáo dục. Đề
cập đến vấn đề này phải kể đến các tác giả và công trình nghiên cứu sau “Cải cách
giáo dục trong thế giới ngày nay: Các xu hướng tồn cầu hóa và khu vực” Mai

Chi dịch, Nxb Thơng tin xã hội, 1997. Có nội dung đề cập đến tầm quan trọng của


3

giáo dục trong sự tồn tại và phát triển của xã hội, những thay đổi và xu hướng phát
triển của xã hội hiện đại, từ đó giáo dục cũng phải có những cải cách, đổi mới cho
phù hợp với sự phát triển đó.
Đổi mới PPDH mơn Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin đối
với các trường đại học nói chung và đối với trường Đại học GTVT nói riêng là rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay; vì nó hình thành thế giới quan và phương pháp
luận khoa học cho sinh viên. Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của triết
học trong những năm qua các trường đại học trong cả nước đã không ngừng đổi
mới PPDH đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, trong đó chú trọng tăng cường khả năng
vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào giảng dạy môn học
này và đã đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến vấn đề này phải kể đến
các tác giả: Trần Viết Quang: “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong giảng dạy triết học” đã phân tích mối quan hệ biện chứng riêng là
giữa lý luận và thực tiễn, đồng thời tác giả cũng chỉ ra yêu cầu của việc vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy triết học”. “Một số
ý kiến trao đổi về phương pháp giảng dạy các môn khoa học lý luận Mác-Lênin ở
đại học và Cao đẳng” của tập thể tác giả Lê Xuân Nam, Lê Thanh Sinh, Nguyễn
Thanh, Lương Minh Cừ, Hồng Trung, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, đã
trình bày một số ý kiến về phương pháp giảng dạy các môn khoa học lý luận Mác Lênin. Đào Duy Huân: “Suy nghĩ về giảng dạy và học tập các môn lý luận MácLênin trong các trường đại học ở nước ta hướng tới nền kinh tế tri thức”, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh, 2002. Trong bài viết này tác giả đã chỉ rõ nền kinh tế trí
thức buộc Việt Nam phải đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đào tạo con
người phát triển toàn diện. Từ đó tác giả đề cập đến đổi mới phương pháp giảng
dạy của thầy và cách thức học tập của sinh viên về các môn khoa học Mác-Lênin.
Bùi Văn Mưa-Bùi Xuân Thanh: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
việc giảng dạy-học tập môn triết học Mác-Lênin đối với sinh viên hệ đại học chính

quy tập trung của trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh” qua bài viết này


4

các tác giả đã trình bày đặc điểm chung của mơn học và người học cũng như chỉ ra
tình hình học tập và giảng dạy của trường và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy - học tập môn triết học Mác-Lênin.
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần tạo ra một hệ thống lý luận làm
cơ sở cho quá trình đổi mới PPDH nói chung và PPDH mơn Những ngun lý cơ
bản của chủ Mác–Lênin nói riêng, cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc
nghiên cứu sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin. Tuy nhiên, cho
đến nay vẫn chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể, trực tiếp việc: Vận
dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin (phần 1) ở trường Đại học GTVT cơ
sở 2. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đây là một nguyên tắc dạy học quan
trọng không chỉ đối với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
(phần 1) mà còn là nguyên tắc dạy học của tất cả các mơn khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1), từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
giảng dạy môn học này tại trường Đại học GTVT cơ sở 2.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin (phần 1).

- Phân tích thực nghiệm, đánh giá thực trạng vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) ở trường Đại học GTVT cơ sở 2.


5

- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) ở trường Đại học GTVT cơ sở 2.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tài sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp luận chung: Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Phương pháp cụ thể
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, đánh giá
+ Phương pháp điều tra, thống kê
+ Phương pháp kiểm tra, đánh giá
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) ở trường Đại học GTVT cơ sở 2.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu việc vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin (phần 1) ở trường Đại học GTVT cơ sở 2.
Những vấn đề nêu trên được giải quyết thơng qua q trình khảo sát trực tiếp
tại trường Đại học GTVT cơ sở 2.
6. Giả thuyết khoa học
Kết quả nghiên cứu vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1)

sẽ góp phần phát huy tính tích cực, hứng thú tự học của sinh viên, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy, tích cực đổi mới, hồn thiện nội dung, chương
trình giảng dạy theo hướng gắn lý luận với thực tiễn.
7. Đóng góp của đề tài


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Đề tài góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) ở trường Đại học GTVT cơ sở 2.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1).
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo. Luận văn kết cấu
gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin (phần 1)
Chương 2: Thực nghiệm sư phạm vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin (phần 1) tại trường Đại học GTVT cơ sở 2
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) tại trường Đại học GTVT cơ sở 2

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

B. NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN (PHẦN 1)

1.1.

Cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin (phần 1)

1.1.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn
Phạm trù Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Trong lịch sử triết học, các nhà triết học duy vật trước Mác
khơng thấy được vai trị của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức, lý luận nên
quan điểm của họ mang tính chất trực quan. Các nhà triết học duy tâm lại tuyệt đối
hóa yếu tố tinh thần, tư tưởng của thực tiễn, họ hiểu họat động thực tiễn như là
hoạt động tinh thần, hoạt động của “ý niệm”, tư tưởng, tồn tại đâu đó ngồi con
người, nói cách khác, họ gạt bỏ vai trị thực tiễn trong đời sống xã hội.
C.Mác-Ph.Ăngghen, những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã khắc phục những
hạn chế trong quan điểm về thực tiễn của các nhà triết học trước và đưa ra quan
điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Với việc đưa phạm
trù thực tiễn vào lý luận, C.Mác-Ph.Ăngghen đã thực hiện bước chuyển biến cách
mạng trong lý luận nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng. Theo triết học
Mác-Lênin: “Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội” [3;105].
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu con vật chỉ hoạt
động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngồi, thì
con người nhờ hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích, có tính xã hội của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình và để làm chủ thế giới.
Trong qúa trình hoạt động thực tiễn con người đã tạo ra được một “thiên nhiên thứ
hai” của mình, một thế giới của văn hóa tinh thần và vật chất, những điều kiện mới
cho sự tồn tại và phát triển của con người vốn khơng có sẵn trong tự nhiên. Vì vậy,
khơng có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội lồi người khơng thể tồn tại và
phát triển được. Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội,
là phương thức đầu tiên, chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
Phạm trù lý luận là sản phẩm cao của nhận thức của sự phản ánh hiện thực
khách quan. Trong hệ thống các khái niệm, phạm trù, các nguyên lý và các quy
luật tạo nên lý luận, quy luật là hạt nhân của lý luận, là sản phẩm của qúa trình
nhận thức nên bản chất của lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là sự phản ánh một cách gần đúng đối tượng nhận thức.
Trong tương quan với tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận mang tính trừu
tượng và khái quát cao. Kinh nghiệm và lý luận đều là những tri thức, những hiểu

biết của con người về sự vật, hiện tượng nhưng ở những trình độ khác nhau. Kinh
nghiệm được nảy sinh trực tiếp từ cuộc sống và hoạt động hàng ngày của con
người. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm lại chỉ đem lại sự hiểu biết về các mặt riêng
rẽ, về các mối liên hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Dừng lại ở trình độ tri thức
kinh nghiệm, con người chưa thể nắm được cái tất yếu, cái bản chất của các sự vật,
hiện tượng. Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm, nó được hình
thành từ sự khái quát những kinh nghiệm thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri
thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong qúa trình lịch sử. Lý luận được hình
thành trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhưng khơng phải mọi lý luận đều trực tiếp
xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước
những dữ kiện kinh nghiệm mà vẫn không làm mất đi mối liên hệ giữa lý luận với
kinh nghiệm. Lý luận khơng hình thành một cách tự phát từ kinh nghiệm mà được
hình thành thơng qua sự trừu tượng hóa và khái quát hóa của tư duy.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Bằng sức mạnh của trừu tượng hoá và khái quát hoá, lý luận đem lại sự hiểu
biết sâu sắc về bản chất, tính tất yếu, tính quy luật của sự vật, hiện tượng khách
quan. Vì vậy, nhận thức khơng nên dừng lại ở trình độ kinh nghiệm mà cần phát
triển lên trình độ lý luận.
Tri thức kinh nghiệm thường mới chỉ là sự khái quát ban đầu, chỉ mới là sự
phản ánh sự vật trong những hoàn cảnh cụ thể, vì thế mà nó có tính chất cục bộ, rời
rạc, riêng biệt. Tri thức lý luận mang tính hệ thống, lơgic, chính xác và chặt chẽ.
Nó có khả năng vạch ra tính tất yếu, bản chất ẩn dấu sâu xa trong sự vật, hiện

tượng thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Hơn nữa, lý luận còn
được nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn bởi các nhà tư tưởng, được sàng lọc, bổ sung
ngày càng hoàn thiện và nâng lên thành các học thuyết để chỉ đạo hoạt động thực
tiễn.
Kinh nghiệm và lý luận đều có vai trị với thực tiễn. Tuy nhiên, kinh nghiệm
do sự hạn chế của nó nên phạm vi vận dụng (cả thời gian và không gian) hẹp hơn,
đồng thời hiệu quả thường khơng cao. Trong khi đó, lý luận thể hiện tính chân lý
sâu sắc hơn, chính xác hơn, hệ thống hơn, vì thế phạm vi vận dụng của nó rộng rãi
hơn và có hiệu quả hơn. Lý luận khơng phải chỉ là tư tưởng, quan điểm lí thuyết
đơn thuần như một hiện tượng tinh thần thuần tuý. Lý luận trong quan hệ với thực
tiễn là lý luận khoa học, phản ánh đúng sự vận động của thực tiễn xã hội, từ đó mới
có sức mạnh cải tạo thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao.
Chủ nghĩa Mác-Lênin xem xét lý luận và thực tiễn trong sự thống nhất biện
chứng. Thực tiễn là hoạt động vật chất còn lý luận là hoạt động tinh thần, nên thực
tiễn đóng vai trị quyết định trong quan hệ đối với lý luận. V.I. Lênin đã khái quát
rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản
của lý luận về nhận thức” [13, 167].
Tính phổ biến của thực tiễn đối với nhận thức (lý luận) thể hiện ở chỗ, thực
tiễn là khâu quyết định đối với hoạt động nhận thức, là cơ sở động lực của nhận
thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức. Cịn tính hiện thực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

trực tiếp của thực tiễn trong quan hệ với lý luận thể hiện ở chỗ, thực tiễn tạo ra
những điều kiện không chỉ kiểm tra lý luận mà còn biến lý luận từ cái tinh thần

thành cái vật chất cảm tính (vật chất hố cái tinh thần). Bản thân lý luận không thể
thực hiện được điều này, mà phải qua hoạt động vật chất thực tiễn mới biến thành
các đối tượng vật chất cụ thể được. Tính quyết định của thực tiễn đối với lý luận
được thể hiện trên những bình diện sau:
Trước hết, thực tiễn là cơ sở của nhận thức, của lý luận. Thực tiễn là điểm
xuất phát của nhận thức, của lý luận. Con người quan hệ với thế giới không phải
bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong q trình hoạt động thực
tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Bằng
hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ
những thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức chúng. Ban đầu
con người thu nhận những tài liệu cảm tính, sau đó tiến hành so sánh, phân tích,
tổng hợp, khái qt hố, trừu tượng hóa…để phản ánh bản chất, quy luật vận động
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý
luận. Như vậy, thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, lý luận. Mọi tri
thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế
hệ khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực
tiễn. Chính vì thế, việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn luôn là cơ sở rất quan trọng cho
việc phát triển lý luận.
Trong "Sửa đổi lề lối làm việc", Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Lý luận là do
“kinh nghiệm từ trước và kinh nghiệm hiện nay gom góp, phân tích và kết luận
những kinh nghiệm đó mà thành” [8, 272]. Như vậy, khơng có kinh nghiệm thực
tiễn khơng thể có lý luận. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn tự thân nó chưa phải là
lý luận. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ là điều kiện, tiền đề để khái quát thành lý luận.
Kinh nghiệm phải được đúc rút, tổng kết thành những kết luận. Muốn trở thành lý
luận, kết luận phải phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của sự vật một
cách khái quát. Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, có cơ sở là kinh nghiệm thực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

tiễn và phải có tính khái qt cao, vì được khái qt từ kinh nghiệm thực tiễn mới
có thể tổng kết thực tiễn. Khơng có tổng kết thực tiễn khơng thể có lý luận. Tổng
kết lý luận càng tiến hành chu đáo, nghiêm túc thì càng có cơ sở để khái quát thành
lý luận.
Tổng kết thực tiễn còn tạo cơ sở để đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn
đòi hỏi các nhà lý luận phải giải quyết, trên cơ sở đó mới có tác dụng thúc đẩy lý
luận phát triển. Trên thực tế, tổng kết 20 năm thực tiễn đổi mới ở đất nước ta đang
đặt ra rất nhiều vấn đề đòi hỏi các nhà lý luận phải giải quyết một cách tích cực.
Báo cáo chính trị của Đại hội X chỉ rõ: “Qua tổng kết lý luận, thực tiễn 20 năm đổi
mới chúng ta càng thấy rõ giá trị định hướng và chỉ đạo to lớn của Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (năm1991), đồng thời cũng thấy rõ
thêm những vấn đề mới đặt ra cần được giải đáp. Sau Đại hội X, Đảng ta cần tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển Cương lĩnh”. [7, 72].
Có thể thấy, tổng kết thực tiễn là cơ sở để chỉ ra nhiệm vụ, khuynh hướng
phát triển lý luận, từ đó chủ động phát triển lý luận phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Bản thân thực tiễn cũng đề ra nhiệm vụ, khuynh hướng cho các nhà lý luận nhưng
có tổng kết thực tiễn thì nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển lý luận sẽ được phát
hiện nhanh hơn. Thông qua hoạt động, con người chủ động điều chỉnh, phát triển
lý luận phục vụ mục đích phù hợp với điều kiện thực tiễn. Nhờ có tổng kết thực
tiễn, lý luận được phát triển tự giác hơn, gắn với nhu cầu thực tiễn của cách mạng
và con người hơn. Mặt khác, tổng kết thực tiễn cũng trực tiếp góp phần hồn thiện
phương pháp tư duy biện chứng duy vật của các nhà lý luận trên cơ sở đó lý luận
có cơ hội phát triển. Bởi một thực tế là, sự phát triển của lý luận không thể thiếu sự
phát triển về mọi mặt, nhất là phương pháp tư duy biện chứng duy vật của các nhà
lý luận-những người khái quát kinh nghiệm thực tiễn thành lý luận. Càng tham gia
tổng kết thực tiễn thì các nhà lý luận càng có cơ hội để rèn luyện, trau dồi, phát

triển năng lực khái quát hố, trừu tượng hóa. Tổng kết thực tiễn góp phần ngăn
ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa và bệnh giáo điều.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Thực tiễn là động lực của nhận thức, của lý luận. Chính thực tiễn đã đề ra nhu
cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức, lý luận. Nhu cầu thực tiễn địi hỏi
phải có những tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận để bổ
sung cho sự phát triển của lý luận, của khoa học. Cũng vì thế mà các ngành
KHTN, KHXH, nối tiếp nhau ra đời và phát triển như toán học, thiên văn học, y
học, vật lý học...
Như vậy, thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, của lý
luận, là động lực thúc đẩy lý luận ra đời và phát triển. Nếu không xuất phát từ thực
tiễn thì khơng thể có nhận thức đúng đắn, khơng thể có tri thức sâu sắc và khoa
học, khơng thể có lý luận khoa học về nhận thức và do đó khơng thể vạch ra đường
lối đúng đắn cho hoạt động cách mạng.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Nhận thức phải quay trở về
phục vụ thực tiễn. Kết quả nhận thức phải hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận
khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo
thực tiễn.
Ngày nay, công cuộc đổi mới xã hội theo định hướng XHCN ở nước ta đang
đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ và phức tạp, đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu để
đáp ứng những yêu cầu đó. Chẳng hạn, những vấn đề về CNXH và con đường đi
lên CNXH ở nước ta; về công nghiệp hoá, hiện đại hoá; về kinh tế thị trường, về
đổi mới hệ thống chính trị, về thời đại ngày nay…Qua việc làm sáng tỏ những vấn

đề do thực tiễn đặt ra trên đây, lý luận sẽ có được vai trị quan trọng, góp phần đắc
lực vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Thực tiễn còn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người
có thể đạt tới một chân lý khách quan hay không; không phải là một vấn đề lý luận
mà là vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn con người chứng minh chân lý, nghĩa
là chứng minh tính hiện thực và sức mạnh trần tục của tư duy mình. Sự tranh cãi về

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

tính hiện thực hay tính khơng hiện thực của tư duy tách rời thực tiễn là một vấn đề
kinh viện thuần tuý” [16, 10]
Như vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Tất nhiên, nhận thức khoa học
cịn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không thể
thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng, nó cũng phụ thuộc vào thực
tiễn.
Thực tiễn giúp cho con người có được những khái niệm, tri thức phản ánh thế
giới khách quan. Và cũng bằng thực tiễn, con người chứng minh sự đúng đắn,
khách quan của những khái niệm, tri thức, khoa học của mình. Lênin khẳng định:
“Sự sống sinh ra bộ óc, thế giới tự nhiên phản ánh vào trong bộ óc của con người.
Trong khi kiểm nghiệm và áp dụng sự đúng đắn của những phản ánh ấy vào thực
tiễn của mình và trong kỹ thuật con người đạt tới chân lý khách quan” [14, 16].
Như vậy, chính thực tiễn là tiêu chuẩn, là thước đo tính đúng đắn khách quan của
nhận thức, cho nên một hệ thống lý luận muốn thể hiện tính đúng đắn khoa học của
mình thì phải thông qua kết quả cải tạo hiện thực mà lý luận đó đã soi đường.

Sự phân tích trên đây về vai trò thực tiễn đối với nhận thức, đối với lý luận
đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn.
Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực
tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc và bệnh quan
liêu.
Tuy nhiên, trong khi nhấn mạnh vai trò của thực tiễn, triết học Mác-Lênin
cũng khẳng định rằng: Lý luận không phải thụ động mà cũng rất năng động trong
quan hệ với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn
thông qua hoạt động của con người.
Lý luận là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn. Trong quan hệ với thực tiễn,
lý luận có vai trò làm kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động
thực tiễn đạt hiệu quả. Nhờ có lý luận khoa học mà hoạt động thực tiễn của con

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

người càng trở nên chủ động tự giác, hạn chế tình trạng mị mẫm, tự phát. Đặc biệt
trong thời đại ngày nay, chỉ có bằng tư duy lý luận khoa học mới có thể lý giải
được tính chất hết sức đa dạng, phức tạp và đầy mâu thuẫn với những biến động to
lớn của thực tiễn. Đặc biệt khi nói đến lý luận cách mạng, V.I.Lênin đã nhấn mạnh
vai trị của nó trong luận điểm nổi tiếng của mình: “Khơng có lý luận cách mạng
thì khơng thể có phong trào cách mạng” [13, 30].
Vai trò thúc đẩy của lý luận khoa học có được là ở chỗ, lý luận khoa học đã
trang bị cho hoạt động thực tiễn những tri thức về bản chất, quy luật của đối tượng
và logic của hoạt động thực tiễn. Khi tuân theo logic của đối tượng do nhận thức

vạch ra thì sẽ đạt được những kết quả mong muốn. Song chỉ như thế, lý luận cách
mạng chưa có thể đem lại một chút biến đổi nào trong hiện thực, lý luận cách mạng
muốn tác động trở lại thực tiễn thì phải xâm nhập vào quần chúng, được quần
chúng ý thức được, hình dung ra cơng việc mình làm một cách tự giác, tổ chức
thực hiện và với ý chí quyết tâm cao trong hành động…thì mới có thể dẫn tới sự
biến đổi thực tiễn. C.Mác-Ph.Ăngghen đã nhiều lần coi vũ khí tinh thần của giai
cấp vơ sản là triết học, vũ khí vật chất của triết học là giai cấp vô sản cũng là với ý
nghĩa trên. Như vậy chúng ta không thể tuyệt đối hố vai trị của thực tiễn mà thực
ra lý luận có tính độc lập tương đối của nó.
Tính độc lập tương đối của lý luận thể hiện ở chỗ, không phải bất kỳ một lý
luận nào cũng nảy sinh trên một cơ sở duy nhất là thực tiễn, mà bản thân lý luận
còn khái quát, bao gồm cả những kinh nghiệm trước đó. Về sự ra đời lý luận của
CNXH, Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: Cũng như mọi học thuyết mới, CNXH trước hết
phải xuất phát từ những vật liệu tư tưởng đã được tích lũy từ trước, mặc dù gốc rễ
của nó nằm sâu trong những sự kiện kinh tế. Nói cách khác lý luận có quy luật phát
triển nội tại của nó, lý luận mới tiếp thu những tri thức của loài người đã được thực
tiễn xác nhận là chân lý.
Như vậy, lý luận nảy sinh từ thực tiễn nhưng nó tác động trở lại, hướng dẫn
cải tạo thực tiễn có hiệu quả hơn. Hậu quả của việc coi thường vai trò của lý luận

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

trong thực tế là không nhỏ. Điều này đã được Ph.Ăngghen nhận định: Sự thờ ơ đối
với mọi lý luận, một trong những nguyên nhân chủ yếu giải thích tại sao phong
trào cơng nhân Anh tiến rất chậm.

Trong hoạt động thực nghiệm khoa học cũng vậy, muốn có kết quả cao, muốn
có phương pháp nghiên cứu đúng đắn thì phải có sự chỉ đạo của lý luận. Cịn đối
với các khoa học khác cũng giống như vậy, chính sự phát triển phong phú, đa dạng
của thế giới khách quan, là nguồn gốc của sự hình thành các mơn khoa học khác
nhau, nhưng mỗi môn khoa học muốn phát triển được địi hỏi phải có lý luận riêng
của nó.
Trong xã hội, một dân tộc muốn phát triển được cũng phải có một lý luận dẫn
đường. Ph.Ăngghen đã từng khẳng đinh: Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh
cao của khoa học thì khơng thể khơng có tư duy lý luận.
V.I.Lênin cũng rất coi trọng vai trò của lý luận. Theo V.I.Lênin thì: Nhận
thức con người phản ánh thế giới khách quan, qua đó tìm ra cái chung, cái bản
chất, cái quy luật mà hướng dẫn hoạt động thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm vật chất
trực tiếp thõa mãn nhu cầu của con người: “ý thức con người không phải chỉ phản
ánh thế giới khách quan mà cũng tạo ra thế giới khách quan”[15, 233].
Tính vượt trước của lý luận đối với thực tiễn. Trong quan hệ với thực tiễn, lý
luận khơng những đóng vai trị làm kim chỉ nam cho thực tiễn, giúp cho thực tiễn
có hiệu quả cao mà khi phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan, lý luận có khả
năng phản ánh vượt trước, tiên đoán, dự đoán về tương lai của sự vận động, phát
triển của thực tiễn và các hiện tượng, sự vật. Tính vượt trước của nhận thức thực
chất là nắm bắt được bản chất, quy luật của hiện thực vật chất. Cho nên, lý luận
cũng vai trò định hướng cho hoạt động thực tiễn không chỉ trong hiện tại mà cả
trong tương lai nữa.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự
phản ánh hiện thực nên lý luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tưởng.
Khả năng ấy càng tăng lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


16

khoa học hoặc phản động. Vì vậy phải coi trọng lý luận, nhưng khơng được cường
điệu vai trị của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn. Điều
đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.
Hồ Chí Minh mặc dù khơng có tác phẩm nào bàn về sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn, song bằng nhiều cách diễn đạt khác nhau mối quan hệ này đã
được quán triệt trong toàn bộ tư tưởng của Người. Hồ Chí Minh ln coi trọng “Lý
luận đi đôi với thực tiễn”, “Lý luận kết hợp với thực hành” [19, 292]. Như vậy, lý
luận chỉ đạo, hướng dẫn thực tiễn nhưng lý luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, thực
tiễn luôn luôn kiểm tra lý luận để từ đó điều chỉnh, bổ sung cho lý luận, định
hướng cho lý luận. Vì thế, Người nhấn mạnh: “Thực tiễn khơng có lý luận hướng
dẫn thì thành thực tiễn mù qng, lý luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý
luận sng.” [17, 496). Điều đó có nghĩa là: Thực tiễn cần lý luận soi đường, còn
lý luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn. Nếu không sẽ mắc phải bệnh giáo điều hoặc
bệnh kinh nghiệm.
Hồ Chí Minh cho rằng, để khắc phục bệnh kinh nghiệm, thì trước hết phải
khắc phục bệnh kém lý luận “Có kinh nghiệm mà khơng có lý luận cũng như một
mắt sáng, một mắt mờ” [17, 23]. Theo Người, lý luận có vai trị hết sức to lớn đối
với thực tiễn, nó là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn, cho nên: “Khơng có lý
luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi” [17, 234-235].
Tuy nhiên, Người cũng nhắc nhở rằng, có lý luận thì phải kết hợp chặt chẽ với
kinh nghiệm thực tế, liên hệ với thực tiễn, nếu không lại mắc phải bệnh lý luận
suông, tức bệnh giáo điều. Người khẳng định: “Lý luận cốt để áp dụng vào công
việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào công việc thực tế là lý luận suông. Dù
xem được hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì
khác nào một cái hịm đựng sách [17, 234]. Như vậy, lý luận chỉ có ý nghĩa đích
thực khi được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, chỉ đạo thực tiễn. Đồng

thời, khi vận dụng lý luận vào thực tiễn thì phải phù hợp với điều kiện thực tiễn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

Hồ Chí Minh cũng quán triệt nguyên tắc này ngay trong học tập chủ nghĩa
Mác-Lênin. Điều quan trọng theo Người là phải chống giáo điều, sách vở: “Học
sách vở Mác-Lênin nhưng không học tinh thần Mác-Lênin” [19, 292], học tập chủ
nghĩa Mác-Lênin là “phải học tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin, học tập lập
trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng lập
trường, quan điểm và phương pháp ấy để mà giải quyết cho tốt những vấn đề thực
tế trong công tác cách mạng của chúng ta” [19, 497]. “Học tập chủ nghĩa MácLênin là học tập cái tinh thần xử lý mọi việc, đối với mọi người và đối với bản thân
mình, là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng một
cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta. Học để mà làm”[19, 292].
Qua những luận điểm trên, chúng ta thấy rằng, để quán triệt tốt nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn nhằm ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm
và bệnh giáo điều có hiệu quả, theo Hồ Chí Minh thì phải khơng ngừng học tập lý
luận, nâng cao trình độ lý luận. Khi có lý luận thì phải vận dụng vào thực tiễn, phải
biết tổng kết thực tiễn để làm giàu lý luận bằng những kinh nghiệm thực tiễn mới.
Có như vậy thì lý luận mới gắn bó với thực tiễn, mới không trở thành giáo điều,
đồng thời thực tiễn mới được chỉ đạo bởi lý luận sẽ không bị mị mẫm, vấp váp.
Qn triệt sâu sắc quan điểm đó Đảng ta luôn coi trọng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong suốt quá trình lãnh đạo của mình. Bản thân sự ra đời
của Đảng cũng biểu hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: Đảng ra đời là
sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam. Trong tất cả các giai đoạn đấu tranh nhằm giải

phóng dân tộc, giải phóng đất nước, Đảng ta hiểu rõ: Vai trị của lý luận khơng
phải ở chỗ chỉ giải thích thế giới mà cịn cải tạo thế giới. Đường lối cách mạng
Việt Nam theo Đảng ta phải là sự gắn bó chặt chẽ giữa độc lập dân tộc và CNXH.
Đây là kết quả sự vận dụng sáng tạo của Đảng và cũng là một phát kiến vĩ đại góp
phần bổ sung và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải
phóng dân tộc. Trong nội dung đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

CNXH có sự kết hợp giữa thực tiễn Việt Nam với lý luận Mác-Lênin, giữa chủ
nghĩa yêu nước truyền thống với lý luận cách mạng tiên tiến của thời đại. Sự kết
hợp này nhuần nhuyễn đến mức hai mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH hòa vào
nhau làm một: Muốn tổ quốc có độc lập thực sự và bền vững thì phải theo con
đường cách mạng vơ sản, nghĩa là một khi thốt khỏi ách nơ lệ phải hướng đến
mục tiêu XHCN để thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Mặt khác, muốn có CNXH để
thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu thì trước hết phải giành bằng được độc lập cho dân
tộc. Đường lối này luôn luôn là chiến lược nhất quán từ trước đến nay cũng như từ
nay về sau của cách mạng Việt Nam.
Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng ta đã tiến hành nhiều
biện pháp nhằm khắc phục tình trạng yếu kém, hạn chế của công tác lý luận và đã
có những bước tiến đáng kể. Cùng với đổi mới tư duy nói chung, trong lĩnh vực lý
luận đã thể hiện sự tích cực tìm tịi và tiếp cận với tư tưởng theo hướng càng ngày
càng gắn liền lý luận với thực tiễn hơn. Kiên định mục tiêu lý tưởng, con đường
gắn độc lập dân tộc với CNXH, dũng cảm nhìn thẳng vào sự thật, tơn trọng quy
luật khách quan, khắc phục sự lạc hậu về nhận thức, đổi mới tư duy về CNXH

chúng ta đã dần dần tháo gỡ khó khăn, vượt qua hiểm nghèo trong cuộc khủng
hoảng của CNXH, giữ vững thành quả cách mạng, ổn định xã hội, chuyển hướng
xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi mới được vạch ra từ Đại hội
Đảng VI.
Về sự lạc hậu hiện nay của lý luận, theo Đảng ta có nguyên nhân từ việc học
tập và vận dụng lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh một cách giáo điều,
từ sự coi nhẹ tổng kết lý luận, thực tiễn. Chính thiếu sót này đẫ dẫn đến nhiều bất
cập trong q trình tìm lời giải đáp có sức thuyết phục cho nhiều vấn đề bức xúc
của thực tiễn. Vì thế, việc đổi mới cơng tác lý luận nói chung và đặc biệt tăng
cường sức sống của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng là
một việc làm hết sức cần thiết, để bảo vệ và phát huy nền tảng tư tưởng và kim chỉ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân ta trong giai đoạn cách mạng mới
hiện nay.
1.1.2. Vị trí, mục đích mơn học với u cầu vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1)
Đặc thù của tri thức triết học và hoạt động dạy học triết học là cung cấp hệ
thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trị của con người
trong thế giới ấy. Vì thế, đặc thù của dạy học triết học là không đi vào những vấn
đề cụ thể, không chỉ dừng lại ở những kiến thức triết học đơn thuần mà trang bị thế
giới quan, phương pháp luận cho con người, giúp con người khơng chỉ giải thích
thế giới mà cịn cải tạo thế giới.

Mục đích của dạy học triết học là giúp trang bị cho sinh viên thế giới quan,
phương pháp luận, làm cho người học sáng tỏ được những khái niệm, phạm trù,
nguyên lý triết học. Từ đó vận dụng vào thực tiễn luận giải những vấn đề xã hội
đặt ra.
Triết học Mác–Lênin góp phần xây dựng thế giới quan và phương pháp luận
khoa học cho sinh viên. Mơn học này giúp sinh viên có quan điểm đúng đắn và
phương pháp biện chứng duy vật để tiếp thu các mơn học khác có hiệu quả cao.
Đồng thời, trang bị cho các em thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng
để có quan điểm và cách nhìn dúng đắn khi nhận thức và giải quyết các vấn đề của
cuộc sống đặt ra. KHTN và KHXH ln có sự giao thoa, sự thâm nhập lẫn nhau
cho nên sinh viên dù học trường kỹ thuật hay trường KHXH, đều phải nhận thức
mối quan hệ biện chứng này mới mong có được kết quả học tập tốt. Ph.Ăngghen
đã có lời cảnh báo đối với những nhà khoa học có phương pháp nhận thức siêu
hình, đề cao vai trị của khoa học tự nhiên mà quay lưng lại với khoa học xã hội và
ngược lại. Ph.Ăngghen viết: “Những nhà khoa học tự nhiên tưởng rằng họ thoát
khỏi triết học bằng cách khơng để ý đến nó hoặc phỉ báng nó” [16, 692], nhưng
trên thực tế thì “Những ai phỉ báng triết học nhiều nhất lại chính là những kẻ nơ lệ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

của những tàn tích thơng tục hóa, tồi tệ nhất của những học thuyết triết học tồi tệ
nhất” [16, 693]. Thực tiễn phát triễn của KHTN thời ấy và thực tiễn hiện nay đã
chứng minh những điều Ph.Ăngghen nêu trên là hồn tồn chính xác.
Trong hệ thống các mơn học ở trường đại học nói chung, trường Đại học
GTVT nói riêng, những nguyên lý triết học giữ một vị trí đặc biệt, góp phần tạo ra

những con người phát triển tồn diện. Đây chính là mơn học có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu trong việc xây dựng cho người học thế giới quan Mác-Lênin, nhân sinh
quan khoa học và nhiều phẩm chất nhân cách khác. Trong tổng thể các kiến thức
mà người học lĩnh hội được qua thời gian đào tạo tại trường thì kiến thức triết học
thực sự chiếm giữ một phần quan trọng, tạo nên “tài sản riêng” của họ cho hoạt
động nghề nghiệp tương lai, giúp họ hình thành phong cách tư duy khoa học. Đặc
biệt, ngày nay, những biến đổi nhanh chóng trên các phương diện chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hố...đã làm cho cuộc sống, hoạt động của con người ngày càng trở nên
hết sức đa dạng và phức tạp, đòi hỏi người học phải xem xét một cách khoa học,
biết cách luận giải rõ ràng về các sự kiện, hiện tượng diễn ra xung quanh và các
mối quan hệ hết sức phong phú giữa chúng để xác lập phương hướng hành động
đúng đắn, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động thực tiễn. Điều đó càng khẳng định
rõ hơn vị trí, vai trò to lớn của triết học Mác-Lênin trong cuộc sống, trong hoạt
động của con người. Thế giới quan khoa học và phương pháp tư duy biện chứng
mà triết học Mác-Lênin trang bị cho người học sẽ giúp họ khám phá, sáng tạo, tìm
kiếm những cách thức và biện pháp trong nhận thức và giải quyết các mâu thuẫn
kịp thời, có hiệu quả. Thế giới quan duy vật biện chứng là cái cốt lõi giúp cho
người sinh viên có định hướng chính trị tư tưởng đúng đắn, kiên định với mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, đồng thời còn là cơ sở cho quá trình hình thành và phát
triển năng lực sáng tạo trong cả nhận thức và hoạt động thực tiễn. Thế giới quan
duy vật biện chứng giúp cho sinh viên xem xét, đánh giá một cách khách quan
khoa học các sự vật, hiện tượng với quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển
và quan điểm thực tiễn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21


Cùng với q trình giảng dạy các mơn khoa học khác, quá trình giảng dạy
những nguyên lý triết học Mác-Lênin trong ở trường Đại học GTVT cơ sở 2 nhằm
thực hiện mục tiêu chung đào tạo ra những chuyên gia kỹ thuật, có đầy đủ phẩm
chất và năng lực-nguồn nhân lực bậc cao cho sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại
hóa đất nước. Trong mục tiêu chung đó, giảng dạy triết học Mác-Lênin ở các
trường đại học khối kỹ thuật cịn có mục tiêu, nhiệm vụ riêng. Đó là trang bị thế
giới quan, phương pháp luận khoa học cho những kỹ sư tương lai, những người có
vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển của khoa học và cơng nghệ hiện đại,
góp phần phát triển tư duy lý luận cho họ khi còn ngồi trên giảng đường đại học.
Điều này không chỉ để họ trở thành những chuyên gia kỹ thuật thành thạo về
chuyên môn, mà cịn có năng lực nhận thức và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn; giàu khả năng sáng tạo và độc lập trong suy nghĩ; khát vọng mãnh liệt
xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng
đồng, của dân tộc; có bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện
đại.
Chính vị trí, mục đích, nội dung quan trọng của việc học nguyên lý triết học nên
yêu cầu đối với sinh viên khi học triết học cần phải tuân theo nguyên tắc thường
xuyên gắn kết những quan điểm của triết học Mác-Lênin với thực tiễn của đất
nước và thời đại. Đồng thời, cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của triết học
Mác-Lênin; tránh bệnh kinh viện giáo điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và
vận dụng nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.
Đối với giảng viên trong quá trình giảng dạy phải đề cao nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận với thực tiễn, luôn bám sát thực tiễn. Triết học Mác-Lênin, các nguyên
lý, quy luật, phạm trù..., các luận giải về sự vận động, phát triển của xã hội loài
người đều được tổng kết từ thực tiễn. Nó khơng là sản phẩm của trí tưởng tượng
thuần t, tư biện. Vì thế, việc gắn nó với thực tiễn cuộc sống là yêu cầu sống cịn.
Triết học mà xa rời cuộc sống thì nó sẽ trở nên thuần t lý thuyết, khơng có sức
sống.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy địi hỏi trong
q trình dạy học phải làm cho sinh viên nắm vững những tri thức lý thuyết, tác
dụng của những tri thức này đối với đời sống, đối với thực tiễn và những kĩ năng
vận dụng chúng, nhằm góp phần cải tạo hiện thực, bản thân. Nhà trường có nhiệm
vụ đào tạo những con người với đầy đủ năng lực thực tế, sẵn sàng tham gia lao
động xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc. Đó khơng phải là những con
người lý luận sng, tách rời cuộc sống, nói nhiều, làm ít hoặc những con người
lao động sống và hoạt động một cách mù quáng, kinh nghiệm chủ nghĩa và thực
dụng chủ nghĩa.
Bảo đảm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) là một nguyên tắc có tầm
quan trọng đặc biệt đó cũng là yêu cầu cần thiết đối với việc tiếp cận nội dung tri
thức triết học. Thực tiễn mà chúng ta đề cập ở đây mang một nội dung hết sức
phong phú, nhưng có thể hiểu đó là thực tiễn của đời sống xã hội đang diễn ra
trong bối cảnh tồn cầu hố, trong trạng thái cạnh tranh và hội nhập đang diễn ra
trên thế giới một cách mạnh mẽ và đầy tính phức tạp. Đó là thực tiễn của đất nước
đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước
nhằm thực hiện mục tiêu đã được xác định trong đường lối chiến lược và nhiệm vụ
kinh tế-xã hội. Chính vì vậy, trong giảng dạy nói chung và giảng dạy triết học nói
riêng giảng viên khơng chỉ trình bày, phân tích các khái niệm, các phạm trù, các
nguyên lý triết học mà quan trọng là phải gắn những lý luận đó với thực tiễn, phải
chỉ ra được các quy luật cơ bản, những định hướng lớn để phát triển đất nước trong
xu thế hội nhập. Đường lối của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,… thể hiện sự vận dụng một
cách sáng tạo triết học Mác–Lênin ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên,
công tác giảng dạy triết học Mác–Lênin cần chỉ ra những bước đi thích hợp cho
mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Có như vậy triết học mới thực sự gần gũi
với sinh viên. Khi trình bày các nguyên lý, phạm trù, quy luật, cần lấy những ví dụ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

minh họa mang tính thực tiễn, thường xuyên liên hệ lý luận với thực tiễn. Tuy
nhiên, không nên trình bày theo kiểu minh họa, thuyết minh chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, mà phân tích một cách có căn cứ lý luận; vận
dụng phương pháp luận biện chứng duy vật để luận giải các vấn đề thực tiễn.
Giảng dạy triết học là làm cho sinh viên hiểu được, nắm được cơ sở lý luận, khía
cạnh phương pháp luận của đường lối, chủ trương, chính sách đang thực thi trong
đời sống, từ đó có thể tự phân tích, nhận định, đánh giá những vấn đề thực tiễn mới
nảy sinh.
Trong giảng dạy triết học, cần định hướng cho sinh viên vận dụng phương
pháp luận biện chứng duy vật để luận giải mục tiêu, tính chất, nguyên lý giáo dục.
Chẳng hạn, trên cơ sở trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, giảng viên cần
chỉ ra quan điểm giáo dục toàn diện, chỉ cho các em thấy trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện, tránh quan điểm phiến diện, một
chiều. Sau bài học giảng viên cho các em những chủ đề mang tính thời sự để thảo
luận. Ví dụ: Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để giải thích tình trạng
kẹt xe ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, hay vận dụng nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến để giải thích tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. Thông

qua tiết giảng quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại rút ra ý nghĩa thực tiễn cho sinh viên. Trong cuộc sống, trong học tập,
lao động cần tránh tư tưởng nơn nóng, đốt cháy giai đoạn nhưng đồng thời cũng
phải tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Thơng qua những chủ đề thảo luận mang tính
thực tế như vậy sinh viên sẽ hiểu bài hơn. Việc thảo luận trên lớp có sự hướng dẫn
của giảng viên sẽ rèn luyện các em vận dụng kiến thức triết học vào các vấn đề
thực tiễn. Có như vậy, giảng dạy triết học mới thật sự mang lại cho sinh viên niềm
thích thú, sự hứng khởi trong quá trình học, đồng thời làm cho triết học trở nên
thiết thực hơn, gần gũi hơn với sinh viên. Từ đó, sinh viên vận dụng những tri thức
triết học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

Triết học phải luôn được soi rọi và sáng tỏ bằng sức mạnh thực tiễn, phải luôn
được bổ sung, bồi đắp bằng sự phong phú của thực tiễn mới, bằng những thành tựu
rực rỡ của khoa học hiện đại. Người dạy phải luôn gắn chặt nội dung tri thức của
khoa học triết học với bản chất, xu hướng vận động của lịch sử hiện đại, gợi mở,
định hướng cho sinh viên một phương pháp luận đúng đắn trong cách xem xét,
đánh giá những gì đang diễn ra trong đời sống hiện thực, tránh được cách tiếp nhận
triết học một cách giáo điều. điều quan trọng nhất là phải giản dị hoá các kiến thức
triết học bằng cách đưa các tri thức triết học có tính chất hàn lâm, kinh viện về gần
với cuộc sống hơn, dễ hiểu hơn với người học. Phải làm cho nguời học thấy được
triết học, nhất là triết học Mác-Lênin thực sự là triết học cuộc sống, có ích cho
cuộc sống, có ích cho người học. Bất cứ hiện tượng nào đó của cuộc sống, xét đến
cùng đều có thể sử dụng kiến thức triết học để soi sáng, lý giải, và cao hơn, là cải

tạo cuộc sống. Đối với triết học Mác-Lênin, các nguyên lý, quy luật, phạm trù...,
các luận giải về sự vận động, phát triển của xã hội loài người đều được tổng kết từ
thực tiễn. Nó khơng là sản phẩm của trí tưởng tượng thuần t, tư biện. Vì thế,
việc gắn nó với thực tiễn cuộc sống là yêu cầu sống cịn. Triết học mà xa rời cuộc
sống thì nó sẽ trở nên thuần t lý thuyết, khơng có sức sống, người học khơng
thấy cái hay, cái đẹp, cái có ích khi học nó và tất nhiên là khơng có hứng thú.
Ở trường Đại học GTVT cơ sở 2 trong nhiều năm nay đã không quan tâm đến
vấn đề đưa sinh viên xâm nhập vào thực tiễn. Để triết học gần gũi với sinh viên
hơn trong giảng dạy giảng viên phải tổ chức cho các em đi tham quan, thực tế, và
mỗi sinh viên cần phải có bài thu hoạch sau mỗi lần thực tế. Tổ chức các buổi
xêmina một cách hiệu quả. Nếu làm được như vậy, sinh viên chắc chắn sẽ gặt hái
được nhiều điều lý thú, bổ ích và việc học tập mơn triết học sẽ có kết quả hơn.
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (phần 1) là một yêu cầu tất
yếu trong giáo dục hiện nay. Thiết nghĩ, quan trọng nhất của dạy học là phải làm
sao sau mỗi bài giảng của thầy cô sinh viên sẽ vận dụng được gì vào trong thực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

tiễn, trong cuộc sống. Vì vậy, giảng dạy trong nhà trường cần quán triệt nguyên tắc
gắn liền lý luận với thực tiễn, quan điểm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Gắn lý luận với thực tiễn, đòi
hỏi phải thực hành lý luận, “dùng lý luận soi sáng thực tiễn” [12, 125].
Quán triệt thực hiện tinh thần chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời
bám sát yêu cầu của chuyên ngành giảng dạy, trong thời gian qua, các giảng viên

giảng dạy các môn lý luận chính nói chung và mơn Những ngun lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin nói riêng ở trường Đại học GTVT cơ sở 2 đã có nhiều cố
gắng để nâng cao tính thực tiễn trong bài giảng và đạt được những kết quả nhất
định.
Nói tóm lại, nguyên tắc dạy học gắn lý luận với thực tiễn có ý nghĩa và tầm
quan trọng đặc biệt. Nó giúp cho sinh viên có điều kiện thuận lợi trong việc nắm
vứng lý luận nghề nghiệp và tiến hành hoạt động thực tiễn nghề nghiệp một cách
có cơ sở, tránh được tình trạng hoặc lý luận suông, hoặc thực tiễn mù quáng. Trên
cơ sở đó, sinh viên có thể tham gia các hoạt động thực tiễn, phát huy cao độ tính
tích cực, độc lập, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn đó.
1.1.3. Đối tượng người học với yêu cầu vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong giảng dạy
Sinh viên trường Đại học GTVT cơ sở 2 cũng giống như tấc cả các sinh viên
khác là đang ở trong độ tuổi thanh niên, mang đầy đủ đặc điểm của tuổi trẻ Việt
Nam: Năng động, sáng tạo, trẻ trung…Mặc dù là sinh viên của ngành khoa học kỹ
thuật nhưng các em ln hưởng ứng các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, về Bác…rất
hào hứng. Là một trường kỹ thuật sinh viên đại học Giao thơng vận tải có cơ sở để
học tập tốt các mơn địi hỏi tính logic chặt chẽ như triết học.
Nhìn chung sinh viên trường có thái độ học tập nghiêm túc, có tinh thần thái
độ học tập tốt, khả năng tiếp thu và nhận thức nhanh các vấn đề. Các em có những
câu hỏi rất thú vị cho giảng viên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×