Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tìm hiểu chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
--------------------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÌM HIỂU CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM DO VI
PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
THEO LUẬT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ - QUỐC TẾ
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Khánh
Lớp : 48B1 Luật

VINH – 2011

1


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài "Tìm hiểu chế độ trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật thương mại Việt
Nam", bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ tấm lịng biết ơn sâu sắc
tới cơ giáo – thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết, người đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong q trình thực hiện đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn tới
Ban chủ nhiệm Khoa, Hội đồng khoa học Khoa cùng các bạn sinh
viên đã đóng góp ý kiến cho đề tài.


Vì đây là lần đầu tiên nghiên cứu khoa học, trong khi thời gian
có hạn, kiến thức cịn chưa sâu rộng nên khơng tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên
đóng góp ý kiến xây dựng để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Khánh

2


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu .........................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................5
5. Những đóng góp khoa học của khố luận ..........................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...............................................................6
7. Kết cấu của đề tài ...............................................................................................7
B. NỘI DUNG .......................................................................................................8
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hoá ................................................................................................8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá ..............................8
1.2. Khái niệm vi phạm hợp đồng và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá ... 13
1.3. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá ............... 15
1.4. Các chế tài áp dụng do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá theo Luật
thƣơng mại Việt Nam .................................................................................................. 22
Chƣơng 2. Thực tiễn áp dụng các quy định về chế độ trách nhiệm do vi

phạm hợp đồng mua bán hàng hoá theo Luật thƣơng mại Việt Nam năm
2005. Một số hạn chế và giải pháp đề xuất ............................................................ 43
2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua
bán hàng hoá theo Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005.................................................. 43
2.2. Hạn chế của các quy định trong Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 về chế độ
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá ..................................................... 57
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại................................................................................. 63

3


2.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của Luật thƣơng mại Việt Nam
năm 2005 về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá ........................ 66
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 74
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thƣơng mại hàng hóa có một vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia. Trong hoạt động thƣơng mại thì mua bán hàng hố
là hoạt động chính, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và không chỉ giới
hạn ở phạm vi mỗi quốc gia mà còn mở rộng ra cả các quốc gia khác nhau
trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam, trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, với các
thành phần kinh tế tƣơng đối giống nhau về bản chất, hoạt động thƣơng mại
đƣợc diễn ra trong khuôn khổ hạn hẹp với việc điều chỉnh bằng một hệ thống

các quy định có tính hiệu lực pháp lý thấp, nhằm giải quyết những vấn đề do
thực tiễn cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, bao cấp phát sinh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam Đại hội hoạch định đƣờng lối đổi mới, khởi xƣớng công cuộc đổi mới kinh
tế - đã tạo ra bƣớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng pháp luật ở Việt Nam,
trong đó hệ thống pháp luật thƣơng mại đã đƣợc chú trọng đặc biệt.
Luật Thƣơng mại đƣợc Quốc hội Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua ngày 10/05/1997 đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới của
hệ thống pháp luật thƣơng mại Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật thƣơng mại đồng bộ, khoa học phù hợp với định hƣớng
xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Có thể nói, Luật thƣơng mại năm 1997, trong đó có các quy định về
thƣơng mại đã thực sự tạo ra khuôn khổ pháp lý quan trọng cho hoạt động
thƣơng mại phát triển, trên cơ sở bảo đảm quyền tự do kinh doanh và tự do
hợp đồng của các thƣơng nhân, bƣớc đầu phù hợp với pháp luật và tập quán
thƣơng mại quốc tế.

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong một vài năm trở lại đây, Nhà nƣớc đã thực hiện đƣờng lối đổi
mới cơ chế kinh tế với sự thừa nhận đa hình thức sở hữu, đa hình thức kinh
doanh. Quá trình đổi mới kinh tế ở nƣớc ta hiện nay đã đạt đƣợc những
thành tựu nổi bật. Nhƣng q trình đó càng đi vào chiều sâu và bề rộng thì
càng bộc lộ ra những vấn đề mới cần giải quyết. Tự do, năng động, sáng tạo,
nhạy bén là thuộc tính khách quan và là yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng,
nhƣng gắn liền với nó là nguy cơ gian lận kinh doanh, thƣơng mại… Hơn
nữa, trong giai đoạn này nƣớc ta đã thực sự hội nhập vào nền kinh tế quốc
tế (gia nhập WTO) thì càng cần thiết địi hỏi Nhà nƣớc phải có một khung

pháp lý thƣơng mại hoàn chỉnh để điều chỉnh các hoạt động đó đúng chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nƣớc.
Đứng trƣớc yêu cầu đó, ngày 14- 11- 2005 Quốc hội đã ban hành Luật
Thƣơng mại số 36/ 2005- QH 11 quy định về hoạt động thƣơng mại (chính
thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, thay thế Luật thƣơng mại
1997) nhằm tạo thành một hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho các thƣơng
nhân trong hoạt động thƣơng mại.
Khác với Luật thƣơng mại 1997, Luật thƣơng mại 2005 quy định khá
đầy đủ và chi tiết về mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hố. Tuy
nhiên để hoạt động thƣơng mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hố nói
riêng đi vào chiều sâu, địi hỏi mỗi thành phần kinh tế, mỗi cá nhân cần phải
tìm hiểu, tiếp cận và nhận thức đúng đắn các hoạt động thƣơng mại theo đúng
luật, nhằm hạn chế những tổn hại kinh tế khơng đáng có, để các quy định của
Luật thƣơng mại thực sự có ích trong cuộc sống, tạo thuận lợi cho mọi chủ thể
của hoạt động thƣơng mại.
Trong nội dung của Luật thƣơng mại thì hợp đồng mua bán hàng hóa
là một mảng quan hệ pháp luật vơ cùng quan trọng. Hợp đồng mua bán hàng
hóa là sự khái qt một cách tồn diện các hình thức giao lƣu mua bán
phong phú của con ngƣời, là một trong những phƣơng thức hữu hiệu để các
chủ thể tham gia vào quan hệ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Luật
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thƣơng mại năm 2005 đã có những quy định khá chi tiết và đầy đủ về chế
định hợp đồng, đặc biệt là vấn đề trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Có thể
nói hợp đồng mua bán hàng hố là một nội dung khơng thể thiếu trong hoạt

động kinh doanh. Việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hoá sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện
hợp đồng đƣợc thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro
đáng tiếc.
Vì những lí do trên mà em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chế độ
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật thương
mại Việt Nam” nhằm góp phần làm sáng tỏ những quy định của Luật
thƣơng mại năm 2005 về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và đƣa ra một số
phân tích, bình luận về vấn đề này. Đây là một đề tài khoa học có ý nghĩa
quan trọng cả về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá là vấn
đề thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời. Trong những năm qua, giới
nghiên cứu khoa học pháp lý đã có một số cơng trình, bài nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này với những phạm vi và mức độ khác nhau nhƣ:
- Luận án tiến sĩ của Trƣơng Văn Dũng năm 2003 “Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và vấn đề hồn thiện pháp luật Việt
Nam”
- Luận án tiến sỹ của PGS.TS Phạm Hữu Nghị năm 1996 “Chế độ
Hợp đồng trong nền kinh tế thị trường Việt Nam ở giai đoạn hiện nay.”
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Hùng năm 2002 “Một số vấn đề
về Hợp đồng dân sự - Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng thương mại và các giải
pháp hoàn thiện chế định pháp luật hợp đồng.”

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Anh Tuấn “Mối tương quan giữa
Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng dân sự - Hợp đồng thương mại” .
- Bài viết của tác giả Phạm Thị Trong “Vi phạm hợp đồng được dự
đoán trước - sự cần thiết phải điều chỉnh trong pháp luật hợp đồng của Việt
Nam.”
- Bài viết của tác giả Đỗ Văn Đại “Phạt vi phạm hợp đồng trong
pháp luật thực định Việt Nam”, tạp chí Tồ án Nhân dân số 19/2007.
- Bài viết của tác giả Phan Chí Hiếu “Hồn thiện chế định Hợp
đồng” , tạp chí nghiên cứu lập pháp số 04/2005
- Bài viết của tác giả Dƣơng Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ “Một số ý
kiến về phạt vi phạm do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam”, tạp chí khoa học pháp lý số 01/2005.
- Bài viết “Tác động của hình thức lỗi đến việc xác định trách nhiệm
hợp đồng nhìn từ góc độ ngun tắc trung thực và thiện chí”, tạp chí khoa
học pháp lý số 01/2007.
Trong những cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả đó tập trung
luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh yêu cầu xây dựng và
hoàn thiện pháp luật hợp đồng của Việt Nam. Tuy nhiên, do mục đích
nghiên cứu của các cơng trình đặt ra khác nhau nên các cơng trình khơng đi
sâu vào vấn đề trách nhiệm do vi pham hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy
vậy, các cơng trình nói trên là những tài liệu rất quý giá cho tác giả luận văn
tham khảo phục vụ việc nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ khoa học
3.1. Mục đích
Dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận về chế độ trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hoá, trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá một cách khách
quan thực trạng thực thi các quy định của Luật thƣơng mại Việt Nam năm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2005 về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng cùng với việc tìm ra
những bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật thƣơng mại Việt Nam
năm 2005, luận văn đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy
định của Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 liên quan tới chế độ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chế độ
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hố.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về chế độ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá theo Luật thƣơng mại Việt
Nam năm 2005.
- Phân tích, đánh giá một cách sâu sắc những bất cập, hạn chế trong
các quy định của Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 về chế độ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục
hoàn thiện các quy định của Luật thƣơng mại Việt Nam về chế độ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận
của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ
trƣơng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về pháp luật. Đặc biệt, luận văn
đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng

sản Việt Nam và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, nhƣ:
phƣơng pháp tổng hợp và phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so
sánh luật học, phƣơng pháp logic và lịch sử…Trong đó, phƣơng pháp tổng hợp
và phân tích là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc tác giả sử dụng trong quá trình
nghiên cứu hồn thành đề tài này.
5. Những đóng góp khoa học của khố luận
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản
về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hố
- Luận văn phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng áp dụng
Luật thƣơng mại về chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam
hiện nay, từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đặc biệt những điểm khơng
tƣơng thích với thực tiễn cũng nhƣ pháp luật thƣơng mại quốc tế.
- Luận văn đã đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp cụ thể để tiếp
tục hoàn thiện các quy định của Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 về
chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển kinh tế nói chung cũng nhƣ yêu cầu phát triển của hoạt động
mua bán hàng hoá và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá trong giai
đoạn hiện nay, đặc biệt trƣớc xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

 Về mặt lý luận: Đề tài là cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
Luật thƣơng mại năm 2005. Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên
chuyên ngành luật, kinh tế; giúp ngƣời nghiên cứu có thêm nguồn tài liệu để
tìm hiểu, tham khảo.
 Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá, bình luận, khố luận
chỉ ra đƣợc những hạn chế của các quy định pháp luật về chế độ trách nhiệm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá theo Luật thƣơng mại năm 2005 và
mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện chế định hợp
đồng mua bán hàng hoá, đặc biệt là chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hố.
7. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung luận văn bao gồm hai chƣơng và tám tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

B. NỘI DUNG
CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Mua bán hàng hóa là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh
tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hóa theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3 Luật thƣơng mại năm 2005).
Quan hệ mua bán đƣợc xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lí là
hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa đã là một cái tên
quá quen thuộc cho không chỉ giới thƣơng nhân mà cả các nhà nghiên cứu
kinh tế, luật học. Xem xét các quy định pháp luật Việt Nam từ trƣớc đến nay
thì hợp đồng mua bán hàng hóa đều đƣợc xác định (dù trực tiếp hay gián
tiếp) là một hợp đồng mang tính chất thƣơng mại (vì mục đích lợi nhuận).
Với quan điểm này thì hợp đồng mua bán hàng hóa không bao hàm các hợp
đồng mua bán trong lĩnh vực dân sự truyền thơng (vì mục đích sinh hoạt tiêu
dùng hàng ngày).
Hợp đồng mua bán hàng hóa là “cơng cụ pháp lí” quan trọng và có hiệu
quả nhằm thúc đẩy giao lƣu mua bán phát triển, bảo đảm cho các quan hệ tài
sản khi trao đổi đƣợc thực hiện trong hành lang pháp lí an tồn theo những
ngun tắc đặc trƣng của pháp luật thƣơng mại. Hợp đồng mua bán hàng
hóa cũng là phƣơng tiện pháp lí quan trọng để các chủ thể của pháp luật
thƣơng mại thỏa mãn các nhu cầu vật chất trong sản xuất kinh doanh, góp
phần xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng
có sự quản lí của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa nếu xét theo phƣơng diện
khách quan thì đƣợc hiểu đó là bộ phận các quy phạm pháp luật đƣợc quy
định cụ thể trong Luật thƣơng mại nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội (chủ
yếu là quan hệ tài sản) trong q trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa
các chủ thể với nhau. Việc quy định của pháp luật dựa trên cơ sở điều kiện
kinh tế – xã hội, thể chế chính trị vào thời điểm tƣơng ứng. Quyền và nghĩa
vụ của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng đƣợc pháp luật quy định trƣớc
và không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng.
Nếu xét theo phƣơng diện chủ quan thì hợp đồng mua bán hàng hóa là
sự ghi nhận kết quả của việc cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể giao kết
hợp đồng. Hợp đồng có thể đƣợc coi là kết quả của việc thỏa thuận, thống
nhất ý chí của các bên, đƣợc thể hiện trong các điều khoản cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên để có cơ sở cùng nhau thực hiện. Trong hợp đồng mua
bán hàng hóa, sự thỏa thuận đƣợc thể hiện khi các bên tham gia giao kết hợp
đồng đƣa ra nội dung cơ bản (còn gọi là điều khoản cơ bản của hợp đồng)
thực sự phù hợp với mong muốn mà ý chí của họ nhằm đạt tới.
Luật Thƣơng mại năm 2005 không đƣa ra định nghĩa về hợp đồng
mua bán hàng hóa song có thể xác định bản chất pháp lí của hợp đồng mua
bán hàng hóa trong thƣơng mại trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự về
hợp đồng mua bán tài sản. Tại Điều 428 Bộ luật dân sự quy định: “Hợp
đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, cịn bên mua có nghĩa vụ
nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.” Từ đó cho thấy hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thƣơng mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài
sản. Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa ở
hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó trong tƣơng
lai. Bất cứ khi nào, một ngƣời mua hàng hóa bằng tiền hoặc phƣơng thức

thanh tốn khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa thì khi đó hình thành nên
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nhƣ vậy, có thể thấy hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận
giữa các thƣơng nhân với nhau, hoặc giữa thƣơng nhân với các chủ thể khác
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các
bên trong quan hệ mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm
hợp đồng mua bán hàng hóa trong nƣớc và hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế áp dụng cho các phƣơng thức: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán
tài sản trong dân sự cho nên giữa chúng không có khác biệt về sự điều chỉnh
của pháp luật trong nhiều vấn đề nhƣ: giao kết hợp đồng, hợp đồng vơ hiệu
và xử lí hợp đồng vơ hiệu…Bên cạnh đó, hợp đồng mua bán hàng hóa cịn
mang những đặc trƣng riêng xuất phát từ bản chất thƣơng mại của hành vi
mua bán hàng hóa. Những đặc trƣng đó là:
Thứ nhất, về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa là bên mua và bên bán hàng
hóa. Theo quy định của Luật thƣơng mại năm 2005, ít nhất một trong các
bên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa phải là thƣơng nhân. Thƣơng
nhân bao gồm các tổ chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thƣơng mại một cách độc lập, thƣờng xun và có đăng kí kinh doanh
(Khoản 1 Điều 6 Luật thƣơng mại 2005). Thƣơng nhân là chủ thể của hợp

đồng mua bán hàng hóa có thể là thƣơng nhân Việt Nam hoặc thƣơng nhân
nƣớc ngồi (trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế).
Bên cạnh đó, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa cịn là các tổ chức,
cá nhân khác có hoạt động liên quan đến thƣơng mại hoặc chủ thể không
phải là thƣơng nhân tham gia hợp đồng mua bán không nhằm mục đích lợi
nhuận. Trong đó, thƣơng nhân là chủ thể chủ yếu và thƣờng xuyên của hợp
đồng mua bán hàng hóa.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Thứ hai, về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Tự do thoả thuận là một trong những nguyên tắc quan trọng trong giao
kết hợp đồng. Điều này có nghĩa là các bên đƣợc phép lựa chọn hình thức
thích hợp khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn pháp luật
trong các giao dịch hợp đồng giữa các bên, cũng nhƣ để bảo vệ trật tự pháp
luật và lợi ích kinh doanh địi hỏi các bên giao kết hợp đồng phải tuân theo
những hình thức nhất định, ngƣợc lại, hợp đồng đó sẽ khơng có hiệu lực. Vì
thế, yếu tố hình thức hợp đồng và ảnh hƣởng của nó đến hiệu lực của hợp
đồng sẽ rất quan trọng trong các hoạt động mua bán hàng hóa.
Hình thức của hợp đồng là cách thức thể hiện ý chí ra bên ngồi dƣới
hình thức nhất định của các chủ thể hợp đồng. Thông qua cách thức biểu
hiện này, ngƣời ta có thể biết đƣợc nội dung của sự thỏa thuận mua bán
hàng hóa đã xác lập. Luật thƣơng mại năm 2005 quy định hình thức hợp
đồng mua bán hàng hóa có thể đƣợc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc đƣợc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hóa mà pháp luật quy định phải đƣợc lập thành văn bản thì phải tn

theo các quy định đó (Điều 24).
Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp pháp luật không quy định loại hợp đồng đó
phải đƣợc thể hiện bằng một hình thức nhất định, thì có thể đƣợc giao kết
bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên. Văn bản hợp
đồng có thể do các bên thỏa thuận hoặc theo mẫu. Phụ lục hợp đồng cũng
đƣợc coi là một trong những hình thức của hợp đồng và có hiệu lực nhƣ hợp
đồng. Trƣờng hợp pháp luật quy định loại hợp đồng đó phải đƣợc thực hiện
bằng một hình thức nhất định nhƣ: văn bản có cơng chứng, chứng thực, phải
đăng kí hoặc xin phép thì phải tuân theo quy định đó. Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế là một ví dụ về trƣờng hợp bắt buộc hình thức của hợp
đồng mua bán phải bằng văn bản. Theo quy định của Luật thƣơng mại năm
2005, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải đƣợc thể hiện dƣới hình

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thức văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tƣơng đƣơng, bao
gồm điện báo, TELEX, FAX, thông điệp dữ liệu.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hố có đối tƣợng là hàng hố. Hiểu theo nghĩa
thơng thƣờng, hàng hố là sản phẩm lao động của con ngƣời, đƣợc tạo ra
nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. Theo Luật thƣơng mại năm
2005 hàng hoá bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành
trong tƣơng lai, những vật gắn liền với đất đai ( Khoản 2 Điều 3).
Đối tƣợng của hợp đồng mua bán hàng hoá phải đƣợc phép giao dịch trên
thị trƣờng. Nghĩa là hàng hố khơng thuộc danh mục những đối tƣợng mà nhà

nƣớc cấm kinh doanh. Đối với những hàng hoá hạn chế kinh doanh hoặc kinh
doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ đƣợc thực hiện khi các bên tham gia và
hàng hoá đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Danh mục
hàng hoá cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện
và điều kiện để kinh doanh hàng hố đó do Chính phủ quy định và sửa đổi, bổ
sung theo từng điều kiện kinh tế – xã hội. Trong hợp đồng mua bán hàng hoá
phải đƣợc xác định rõ (nếu là vật) và phải có căn cứ xác thực chứng minh
thuộc quyền sở hữu của bên bán.
Thứ tư, về nội dung hợp đồng mua bán hàng hoá
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá phản ánh các quyền và nghĩa
vụ pháp lí của các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hố. Do đó, nội dung
của hợp đồng mua bán hàng hoá trƣớc hết là những điều khoản do các bên tự
thoả thuận. Tuy nhiên, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá không chỉ là
những điều khoản mà các bên đã thoả thuận mà cịn bao gồm những điều
khoản khơng thoả thuận nhƣng theo quy định của pháp luật các bên có nghĩa
vụ phải thực hiện.
Nhƣ vậy, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá gồm những điều khoản
sau:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

 Điều khoản bắt buộc (hay còn gọi điều khoản cơ bản, điều khoản
chủ yếu): là những điều khoản nhất thiết phải có trong hợp đồng. Khi xác
lập hợp đồng mua bán hàng hoá bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào
văn bản hợp đồng. Nếu thiếu những điều này coi nhƣ hợp đồng chƣa đƣợc
giao kết. Điều khoản chủ yếu đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại của một

hợp đồng. Đó có thể là những điều khoản về đối tƣợng của hợp đồng, giá cả,
thời hạn, địa điểm, phƣơng thức giao hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên…
 Điều khoản thông thƣờng: là những điều khoản mà pháp luật đã
có quy đinh trƣớc, các bên có thể thoả thuận hoặc khơng. Trong trƣờng hợp
các bên có thoả thuận thì thực hiện theo thoả thuận, nếu khơng có thoả thuận
thì mặc nhiên tn theo quy định của pháp luật.
 Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản do các bên tự thoả
thuận với nhau khi chƣa có quy định của pháp luật hoặc có quy định của
pháp luật nhƣng các bên đƣợc phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực
tế của các bên mà không trái quy định của pháp luật. Những điều khoản này
chỉ trở thành nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá khi các bên trực tiếp
thoả thuận với nhau.
1.2. Khái niệm vi phạm hợp đồng và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
mua bán hàng hóa
1.2.1. Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
Khoản 12 Điều 3 Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 quy định: “Vi
phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo
quy định của Luật này.”
Nhƣ vậy, vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là xử sự của các bên
không phù hợp với các nghĩa vụ thoả thuận trong hợp đồng, đó có thể là
khơng thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng các
nghĩa vụ.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là do bên mua hoặc bên
bán. Đối với trƣờng hợp bên bán vi phạm hợp đồng có các dạng vi phạm
nhƣ: không giao hàng, giao hàng không đúng đối tƣợng, chất lƣợng, giao
hàng thiếu, giao hàng chậm, giao hàng không đúng phẩm chất quy cách đã
thoả thuận…Đối với trƣờng hợp vi phạm hợp đồng do bên mua có thể là
khơng thanh tốn tiền hàng, khơng chịu nhận hàng, chậm thanh tốn…
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng mua bán hàng
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá là dạng cụ thể
của trách nhiệm pháp lý phát sinh trong lĩnh vực mua bán hàng hoá.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng có những đặc điểm cơ bản là: Đƣợc
áp dụng trên cơ sở hành vi vi phạm hợp đồng mua bán có hiệu lực pháp luật;
Nội dung gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trách
nhiệm về tài sản; Do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên
bị vi phạm áp dụng trên cơ sở pháp luật.
Chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá có nội
dung chủ yếu là các quy định về căn cứ áp dụng trách nhiệm, các hình thức
trách nhiệm và các trƣờng hợp miễn trách nhiệm. Những quy định này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể
trong quan hệ hợp đồng mua bán cũng nhƣ đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật về mua bán hàng hố. Vai trị của chế định trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hố thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau:
- Chế định trách nhiệm hợp đồng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá. Khi tham gia quan
hệ hợp đồng mua bán hàng hoá, các bên đều nhằm đạt đƣợc những mục đích
nhất định. Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán luôn tiềm ẩn nguy cơ xâm
hại lợi ích của bên bị vi phạm (làm mất mát, hƣ hỏng hàng hoá, giảm sút thu
nhập, lợi nhuận…). Để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm, chế định trách
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nhiệm hợp đồng mua bán cho phép bên bị vi phạm tự mình hoặc u cầu cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức trách nhiệm (chế tài) đối với bên
vi phạm (buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thƣờng thiệt hại,
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng). Bên
cạnh đó, chế định trách nhiệm hợp đồng mua bán cũng bảo vệ quyền lợi của
bên vi phạm. Với việc quy định rõ ràng các căn cứ, thủ tục áp dụng trách
nhiệm, các trƣờng hợp miễn trách nhiệm…chế định trách nhiệm hợp đồng
mua bán bảo đảm cho bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm về những thiệt
hại do pháp luật quy định, bảo vệ bên vi phạm trƣớc những hiện tƣợng tiêu
cực trong xử lý vi phạm hợp đồng.
- Chế định trách nhiệm hợp đồng ngăn ngừa và hạn chế vi phạm hợp
đồng mua bán hàng hoá, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể hợp
đồng trong việc thực hiện hợp đồng. Chế định trách nhiệm hợp đồng chủ
trƣơng áp dụng các biện pháp chế tài đối với mọi hành vi vi phạm hợp đồng
(trừ trƣờng hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc bên bị
vi phạm không yêu cầu áp dụng chế tài). Quy định về trách nhiệm hợp đồng
có tác động rất mạnh mẽ vào ý thức của các bên, nâng cao tinh thần trách
nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, ngăn ngừa và
hạn chế vi phạm hợp đồng xảy ra.
1.3. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động
khơng nhỏ tới hoạt động kinh doanh cuả hai bên. Tuy nhiên, không phải bất
kỳ trƣờng hợp nào, khi một bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá không
thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ những quy

định trong hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng và chịu phạt
trƣớc bên kia. Để xác định xem một trƣờng hợp vi phạm hợp đồng có thể

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

quy trách nhiệm cho bên vi phạm không, ta phải căn cứ vào các yếu tố cấu
thành trách nhiệm.
Với tính chất là một loại trách nhiệm pháp lí, trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng mua bán hàng hoá đƣợc áp dụng khi có những căn cứ do pháp luật
quy định. Với mỗi hình thức chế tài, căn cứ áp dụng có sự khác nhau nhất
định, phụ thuộc vào tính chất và mục đích của hình thức chế tài đó.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn khoa học pháp lý về lỗi trong quan hệ
mua bán, Điều 230 Luật thƣơng mại năm 2005: "Căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại" quy định bốn yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hố, bao gồm: Có hành vi vi phạm hợp đồng;
có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra; hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp
gây ra thiệt hại thực tế; có lỗi của bên vi phạm.
1.3.1. Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ phát sinh trách nhiệm
Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể không phù hợp với
các nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ.
Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lí để áp dụng đối với tất cả
các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Đây là căn cứ cơ bản để quy
trách nhiệm, vì hợp đồng là sự thỏa thuận tự nguyện có hiệu lực pháp luật,
và sau khi đƣợc xác lập, các nghĩa vụ xuất phát từ quan hệ hợp đồng mang

tính bắt buộc, nếu một bên khơng thi hành thì bị coi là vi phạm pháp luật và
sẽ bị quy kết trách nhiệm. Trong mua bán hàng hóa, hành vi vi phạm pháp
luật có thể là khơng thực hiện hợp đồng hay thực hiện không đầy đủ, thực
hiện không đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc ngƣời bán không giao
hàng, ngƣời mua không trả tiền hàng sẽ bị coi là hành vi không thực hiện hợp
đồng, và nhƣ vậy nếu hợp đồng đƣợc ký kết theo đúng quy định của pháp luật
thì hành vi vi phạm hợp đồng này cũng là vi phạm pháp luật. Mặt khác, việc
ngƣời bán không thực hiện đầy đủ, thực hiện không tốt hợp đồng nhƣ giao
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hàng thiếu, giao hàng chậm, giao hàng không đúng phẩm chất quy cách đã
thỏa thuận ... Và ngƣời mua thiếu tinh thần thiện chí trong thực hiện hợp đồng
nhƣ không chịu nhận hàng cũng bị coi là vi phạm hợp đồng.
Nhƣ vậy, chỉ khi các chủ thể hợp đồng thực hiện đúng nguyên tắc chấp
hành mua bán hàng hoá sau:
+ Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tƣợng, chất lƣợng, số lƣợng,
chủng loại, thời hạn, phƣơng thức và các thoả thuận khác;
+ Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi
nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
+ Không đƣợc xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích cơng cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác.
Có thực hiện đúng các nguyên tắc này thì các bên mới đƣợc coi là
không vi phạm hợp đồng tức là không vi phạm pháp luật và đƣợc pháp luật
bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Yếu tố “hợp đồng” đƣợc hiểu bao gồm “thoả thuận” và “quy định”

của pháp luật gắn liền với hợp đồng. Điều này có nghĩa trong quan hệ hợp
đồng mua bán thì các bên khơng chỉ phải thực hiện những nghĩa vụ thoả
thuận trong hợp đồng (ghi vào hợp đồng) mà cịn có thể phải thực hiện
những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Vi phạm hợp đồng tức là
không thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng hoặc quy định của pháp
luật liên quan đến hợp đồng. Do đó, để có thể kết luận một hành vi có vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hố hay khơng cần phải căn cứ vào nội dung
của hợp đồng và các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán, chúng ta
phải đối chiếu hành vi đó với thỏa thuận trong hợp đồng và đối chiếu với
các quy định liên quan.
Luật thƣơng mại Việt Nam quy định nghĩa vụ chứng minh vi phạm
hợp đồng là của bên bị vi phạm. Ví dụ nhƣ khi ngƣời bán khơng giao hàng,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

ngƣời mua phải chứng minh việc ngƣời bán không giao hàng căn cứ vào các
tài liệu văn bản có liên quan nhƣ hợp đồng mua bán đã đƣợc ký kết là căn cứ
chứng minh ngƣời bán có nghĩa vụ phải giao hàng; các bức điện giục bên
bán giao hàng, điện trả lời của ngƣời bán cam kết sẽ giao hàng... Khi đó,
ngƣời bán nếu muốn bác lại thì phải chứng minh mình khơng vi phạm hợp
đồng bằng cách xuất trình biên lai chứng từ ...
1.3.2. Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra
Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp đồng mua bán gây ra là yếu
tố cần thiết, đặc biệt trong trƣờng hợp muốn quy trách nhiệm địi bồi thƣờng
thiệt hại thì đây là căn cứ bắt buộc phải có. Đối với các chế tài khác, thiệt

hại thực tế có thể đƣợc coi là tình tiết để xác định mức độ nặng nhẹ của chế
tài đƣợc áp dụng. Thông thƣờng, thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu
có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần. Song, Luật thƣơng mại Việt
Nam năm 2005 cũng nhƣ luật các nƣớc thƣờng chỉ thừa nhận những thiệt
hại tài sản (thiệt hại về vật chất) mới là yếu tố để quy trách nhiệm.
Thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính đƣợc thành tiền mà bên
bị vi phạm hợp đồng phải gánh chịu. Thiệt hại thực tế đƣợc chia làm hai loại
là thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. Trong đó thiệt hại trực tiếp là
những thiệt hại đã xảy ra trên thực tế, có thể tính tốn một cách dễ dàng và
chính xác; bao gồm:
+ Giảm tài sản bằng hiện vật: nhƣ tài sản bị mất mát, hƣ hỏng hoặc khi
một bên vi phạm một nghĩa vụ nào đó làm cho tài sản của bên kia giảm sút
(ngƣời bán giao hàng kém phẩm chất so với thỏa thuận làm cho bên mua
không nhận đƣợc hàng đúng chất lƣợng do đó phải bán hạ giá hoặc phải sử
dụng với mục đích khác đi...)
+ Các chi phí đã chi ra và chi thêm: các chi phí đã chi ra nhƣ chi phí
đàm phán, ký kết hợp đồng, chi phí thuê tàu mua bảo hiểm cho hàng hóa
nhƣng ngƣời bán khơng giao hàng... Các chi phí chi thêm trong q trình
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

22


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thực hiện hợp đồng nhƣ chi phí bồi thƣờng cho ngƣời thứ ba do bên bán
giao chậm hàng làm cho bên mua bị phạt giao chậm, chi phí phạt dỡ chậm
mà ngƣời bán phải trả cho ngƣời chuyên chở do ngƣời mua khơng chịu đến
nhận hàng... Chi phí để ngăn chăn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng
gây ra.Tất cả các khoản bị giảm sút về tài sản và chi phí đã chi và chi thêm

này đều có thể quy ra giá trị vật chất cụ thể và là cơ sở cho việc đòi bồi
thƣờng thiệt hại.
Thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại phải dựa trên sự suy đoán khoa
học (trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu) mới có thể xác định đƣợc. Biểu
hiện cụ thể của thiệt hại gián tiếp là thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút,
khoản lợi đáng lẽ đƣợc hƣởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu.
Đây chính là những khoản lợi mà khi ký kết hợp đồng, các bên đều mong
đợi. Những khoản lợi này dù trên thực tế nếu khơng có vi phạm hợp đồng,
bên bị vi phạm có nhận đƣợc hay khơng khơng quan trọng mà cứ có vi phạm
gây thiệt hại làm mất khoản lợi dự ƣớc đó, bên bị vi phạm vẫn đƣợc quyền
đòi bên vi phạm.
Về nguyên tắc bên bị vi phạm chỉ đƣợc bồi thƣờng những khoản thiệt
hại trong phạm vi do pháp luật quy định. Đối với hợp đồng trong lĩnh vực
thƣơng mại, Luật thƣơng mại năm 2005 quy định về các khoản thiệt hại do
vi phạm hợp đồng bao gồm: giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi
phạm phải gánh chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà lẽ ra
bên bị vi phạm đƣợc hƣởng. Trƣờng hợp nếu bên vi phạm chậm thanh tốn
tiền thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó
theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trƣờng tại thời điểm thanh toán
tƣơng ứng với thời gian chậm trả (Điều 306 Luật thƣơng mại năm 2005).
1.3.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt
hại thực tế

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực
tế xảy ra là một căn cứ quan trọng để áp dụng trách nhiệm đối với bên vi
phạm. Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ vi phạm hợp đồng là nguyên nhân
trực tiếp gây ra các thiệt hại, còn thiệt hại thực tế là hậu quả trực tiếp của
những hành vi đó. Bên có hành vi vi phạm hợp đồng chỉ phải bồi thƣờng
thiệt hại khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng.
Trong trƣờng hợp thiệt hại xảy ra không phải do hành vi vi phạm gây nên thì
bên có hành vi vi phạm khơng phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Ví dụ
nhƣ ngƣời bán giao hàng chậm so với thời gian quy định trong hợp đồng
làm giá hàng giảm so với giá của thời kỳ lẽ ra hàng đƣợc giao, và do vậy
ngƣời mua bị bỏ lỡ khoản lợi đáng lẽ đƣợc hƣởng. Vậy hành vi giao hàng
chậm là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại tài sản cho ngƣời mua (khơng
đƣợc nhận khoản lãi mà mình có quyền đƣợc hƣởng từ quan hệ hợp đồng).
Hay trƣờng hợp ngƣời bán đã giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng nhƣng ngƣời mua không chịu ra nhận hàng tại cảng đến, làm phát sinh
chi phí lƣu tàu vì hành vi khơng nhận hàng của ngƣời mua là nguyên nhân
trực tiếp gây ra hậu quả ngƣời bán phải chi thêm các chi phí lƣu tàu, bảo
quản hàng hóa.
Trên thực tế, một hành vi vi phạm hợp đồng có thể gây ra nhiều
khoản thiệt hại và một khoản thiệt hại cũng có thể đƣợc sinh ra do nhiều
hành vi vi phạm hợp đồng. Trong khi đó, các chủ thể hợp đồng, đặc biệt là
các chủ thể kinh doanh, có thể cùng lúc tham gia nhiều quan hệ hợp đồng
khác nhau. Vì vậy việc xác định chính xác mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế không phải bao giờ cũng dễ dàng;
sẽ rất dễ nhầm lẫn nếu chỉ dựa vào sự suy đoán chủ quan. Điều này đòi hỏi
bên bị vi phạm khi đòi bồi thƣờng thiệt hại (cũng nhƣ các cơ quan tài phán
khi quyết định áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại đối với bên vi phạm)
phải dựa trên những chứng cứ rõ ràng, xác thực và hợp pháp.
1.3.4. Có lỗi của bên vi phạm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


24


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Lỗi của bên vi phạm hợp đồng là căn cứ bắt buộc phải có để áp dụng
đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Trong khoa học
pháp lí, lỗi đƣợc hiểu là trạng thái tâm lí và mức độ nhận thức của một
ngƣời đối với hành vi của họ và hậu quả của hành vi đó. Vấn đề trạng thái
tâm lí và nhận thức chỉ đƣợc đặt ra đối với các chủ thể là cá nhân. Trong khi
đó bên vi phạm hợp đồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, khi xác
định lỗi của chủ thể là tổ chức vi phạm hợp đồng để áp dụng trách nhiệm
hợp đồng phải căn cứ vào lỗi của ngƣời đại diện cho tổ chức đã giao kết và
thực hiện hợp đồng.
Luật thƣơng mại Việt Nam khơng quy định ai có lỗi mà lỗi đƣợc xác
định theo nguyên tắc suy đoán. Khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia
có quyền suy đốn bên vi phạm có lỗi và vì vậy, bên vi phạm phải chịu trách
nhiệm. Pháp luật Việt Nam đã có sự phân biệt rõ ràng hai hình thức lỗi là lỗi
cố ý và lỗi vô ý tuy nhiên trong việc xác định trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng thì hình thức của lỗi hồn tồn khơng khơng ảnh hƣởng đến giới hạn
và phạm vi của trách nhiệm, hay nói đúng hơn là không ảnh hƣởng đến mức
độ bồi thƣờng thiệt hại. Ví dụ nhƣ khi ngƣời bán giao hàng chậm, ngƣời
mua có quyền suy đốn ngay là ngƣời bán có lỗi vì khơng giao hàng theo
đúng thời gian thỏa thuận và nhƣ vậy, ngƣời mua có thể quy trách nhiệm
cho ngƣời bán.
Khi bị quy trách nhiệm, bên vi phạm muốn thốt trách nhiệm phải
chứng minh là mình khơng có lỗi, chừng nào khơng chứng minh đƣợc thì
đƣơng nhiên vẫn bị coi là có lỗi và phải chịu trách nhiệm.
Khi áp dụng chế tài đối với bên vi phạm, bên bị vi phạm cũng nhƣ cơ

quan tài phán khơng có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

25


×