Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Vai trò của lao động nhập cư trong sự phát triển kinh tế xã hội ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.47 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ HỜ RIN

VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG NHẬP CƯ TRONG
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60.22.80

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn: PGS.TS ĐINH NGỌC THẠCH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2006


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài


2

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

4

4. Lý luận và phương pháp nghiên cứu

5

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài

5

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

5

7. Cấu trúc của luận văn

6

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA Q TRÌNH
DI DÂN VÀ LAO ĐỘNG NHẬP CƯ

8

1.1. Vai trị của dân số, mơi trường, hồn cảnh địa lý

đối với quá trình di dân

8

1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vai trò quyết định của
tồn tại xã hội đối với sự phát triển của con người
1.1.2. Di dân và nguyên nhân của di dân

8
14

1.2. Mối quan hệ giữa di dân và phát triển kinh tế – xã hội
19
1.3. Bản chất, đặc điểm và xu hướng của lao động nhập cư
25
Chương 2: LAO ĐỘNG NHẬP CƯ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG

37


2.1. Thực trạng về lao động nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh
37
2.1.1. Quy mơ và đặc điểm của người nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh

37

2.1.2. Vai trò, tác động của lao động nhập cư đến quá trình phát

45


triển kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.1.3. Những vấn đề chính sách đặt ra đối với lao động nhập cư trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh

60

2.2. Những giải pháp mang tính định hướng để khai thác tiềm năng của
lao động nhập cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

75

2.2.1. Quan điểm về vấn đề lao động nhập cư và dự báo lao động nhập cư
trong thời gian tới

75

2.2.2. Một số giải pháp chủ yếu để khai thác và quản lýcó hiệu quả lao động 87
nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh
PHẦN KẾT LUẬN

104

DANH MỤC BẢNG BIỂU

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110


PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1: Cơ cấu ngành nghề và khu vực làm việc của người nhập cư

44

Bảng 2: Dự báo quy mô và cơ cấu lực lượng lao động 2005 – 2010

80

Bảng 3: Dự báo nguồn lao động và nhu cầu
giải quyết việc làm năm 2005 – 2010

81


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân ta. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để thực hiện
thành công sự nghiệp ấy, phát huy tiềm năng của các nguồn lực trong
nhân dân là nhu cầu, nhiệm vụ được Đảng và nhà nước ta đặt lên hàng
đầu. Song song với q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế,
sự tái cấu trúc về cơ cấu kinh tế, sự chuyển dịch mạnh mẽ sang lĩnh vực

công nghiệp, dịch vụ, sự phát triển nhanh chóng của các đơ thị, khu công
nghiệp, sự phân bố lại lao động đã và đang diễn ra. Số lao động dư thừa ở
nông thôn ngày càng tăng lên, các thành thị với cơ cấu kinh tế mở và động
trở thành nơi lao động nông thơn hướng về. Trong điều kiện đó, di dân và
lực lượng lao động nhập cư trở thành một hiện tượng thường xuyên, đặc
biệt đối với các quốc gia đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa như Việt Nam. Sự thiếu ổn định của tăng trưởng kinh tế, nhu cầu công
ăn việc làm, sự chênh lệch giữa các vùng, miền tạo nên làn sóng di dân và
từ đó hình thành khái niệm “lao động nhập cư” tại các đơ thị lớn, đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh, vấn đề lao động, trong đó có lao
động nhập cư ln là vấn đề bức thiết của chính quyền thành phố. Theo
thống kê, dân số thành phố hiện nay có 6,2 triệu người. Trong đó, có trên
4,5 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 72,58% dân số; có 2,8 triệu
người đang tham gia vào lực lượng lao động của thành phố, chiếm 45,16%
dân số (số người nhập cư vào thành phố bình quân là 90.000 người/năm).
Trong tổng số dân thực tế cư trú tại thành phố, có trên 1,64 triệu dân nhập
cư, chiếm 26,39%. Trong số này, có trên 1,23 triệu người đang tham gia
1


vào lực lượng lao động của thành phố, chiếm 75%. Với cơ cấu và tỷ lệ như
trên, có thể thấy lao động nhập cư có vai trị đáng kể trong sự phát triển
kinh tế xã hội thành phố trong những năm qua. Trong thời gian qua, mặc
dù chính quyền thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách để quản lý
lao động nhập cư nhưng với sự gia tăng ngày càng nhanh lao động nhập
cư, một số chủ trương, chính sách trở nên bất cập, đặc biệt là chưa có
được đánh giá đầy đủ về sự đóng góp của lao động nhập cư vào sự phát
triển kinh tế của thành phố. Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng
của lao động nhập cư cũng như nhận diện những mặt tích cực và tiêu cực

của lao động nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra các giải pháp
nhằm khai thác và quản lý có hiệu quả lao động nhập cư khơng chỉ có ý
nghĩa lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Di dân và những vấn đề về lao động nhập cư đang là những vấn đề
có tính thời sự nóng bỏng, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, xã hội học, dân số
học,… Các nghiên cứu ấy đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành,
các kỷ yếu khoa học, trên hệ thống mạng internet. Vì đề tài luận văn liên
quan trực tiếp đến vai trò của lao động nhập cư nên người viết chỉ nêu ra
một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài này. Trước hết, đề tài Di
dân nông thôn – thành thị đến thành phố Hồ Chí Minh do Viện kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm dân số và phát triển nước Cộng hòa
Pháp phối hợp thực hiện đã nhận định rằng hiện tượng di dân đã liên tục
xảy ra trong mọi hoàn cảnh, trong mọi giai đoạn đồng thời cho thấy rõ hơn
những đặc điểm, tình hình xuất cư của lao động nhập cư. Đề tài Tác động
xã hội của di cư tự do vào thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới
của TS. Trần Hồng Vân (Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002) đã chỉ ra
2


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

những tác động và ảnh hưởng của di cư tự do vào thành phố Hồ Chí Minh
đối với nơi nhập cư đô thị cũng như đối với nơi xuất cư. Đề tài Nghiên cứu
hiện trạng, những tác nhân thúc đẩy và các vấn đề phát sinh từ hiện tượng
di dân tự do đối với môi trường và đối với tiến trình phát triển kinh tế – xã
hội ở thành phố Hồ Chí Minh trong q trình đổi mới nền kinh tế đất nước.
Các biện pháp giải quyết do PGS. TS Nguyễn Văn Tài làm chủ nhiệm
(Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 1998) là một cơng trình nghiên cứu có hệ

thống và công phu, các tác giả không chỉ đúc kết nên luận điểm “di dân –
một hiện tượng phổ biến trên thế giới” mà cịn trình bày các q trình di
dân vào thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1975 trở về sau. Bên cạnh đó, các
tác giả cịn nêu lên ảnh hưởng của quá trình di dân tự do đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội , chất lượng môi trường đô thị của thành phố Hồ Chí
Minh (nơi nhập cư) và ở các vùng nơng thôn (nơi xuất cư) đồng thời
nghiên cứu các giải pháp có khả năng giải quyết vấn đề di dân tự do vào
thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu
khác có liên quan đến đề tài như: Di dân tự do đến Hà Nội – thực trạng và
giải pháp quản lý (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004), Hành trình hội
nhập của di dân tự do vào thành phố Hồ Chí Minh nhìn từ góc độ kinh tế
và xã hội (Chi cục phát triển nơng thơn thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Hồ Chí Minh, 2005), Báo cáo kết quả điều tra di dân tự do vào thành phố
Hồ Chí Minh (Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh,
1997), Di dân trong nước: vận hội và thách thức đối với công cuộc đổi mới
và phát triển ở Việt Nam (Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2005), Những thành tựu
khoa học xã hội và nhân văn ở các tỉnh phía Nam trong thời kỳ đổi mới
(Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003), Tồn cầu hóa – những vấn đề lý
luận và thực tiễn (Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004),….

3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bên cạnh đó, những vấn đề về di dân và lao động nhập cư đã được
nhiều cơ quan, ban, ngành, đồn thể nghiên cứu và trình bày dưới dạng
các báo cáo chuyên đề, tham luận,… Đó là những tư liệu bổ ích giúp tác

giả hồn thành đề tài này. Song song đó, những quan điểm của Đảng ta về
việc “giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi
tiềm năng và nguồn lực” [29, 186], về “chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng giảm tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp dưới 50% vào năm
2010” [29, 215] chính là sự chỉ dẫn và định hướng đối với tác giả khi giải
quyết vấn đề “Vai trò của lao động nhập cư trong sự phát triển kinh tế – xã
hội ở thành phố Hồ Chí Minh” trên cơ sở thế giới quan khoa học và quan
điểm phát triển của Đảng.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là từ quan điểm mác xít và đường lối của Đảng
cộng sản Việt Nam về vai trị của con người, tìm hiểu vai trị của lao động
nhập cư trong sự phát triển kinh tế – xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ
đó, rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như nêu lên một số giải
pháp mang tính khả thi đối với việc quản lý lao động nhập cư tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Để đạt được mục đích trên, đề tài xác định các nhiệm vụ sau:
- Xác định cơ sở kinh tế – xã hội của quá trình di dân và lao động
nhập cư, nhấn mạnh quan điểm của chủ nghĩa Mác về vai trò quyết định
của tồn tại xã hội, dân số đối với sự phát triển của con người.
- Nêu lên thực trạng của lao động nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh,
rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn của nó đồng thời gợi mở những
giải pháp định hướng đối với việc quản lý lao động nhập cư ở thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở luận và phương pháp nghiên cứu
4

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về con người, về vai trò của
người lao động trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Ngồi ra, người viết
cịn sử dụng một số phương pháp phù hợp nhằm làm sâu sắc thêm vấn đề
cần nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê,….
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để làm nổi bật tính thời sự của vấn đề di dân và lao động nhập cư, tác
giả tập trung tìm hiểu vai trò của lao động nhập cư ở thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần vào việc khảo sát, đánh giá vấn
đề dân số của thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, làm sáng tỏ quan điểm,
định hướng của Đảng, chính quyền thành phố về vai trị của sự chuyển
dịch cơ cấu dân số nói chung, lao động nhập cư nói riêng đối với sự phát
triển của kinh tế – xã hội trong điều kiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Ngồi ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá
trình nghiên cứu và giảng dạy môn triết học Mác – Lênin, đặc biệt là làm rõ
thêm những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhất là về vai trò
quyết định của tồn tại xã hội đối với sự phát triển của con người.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành hai chương, 5 tiết.
5

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 1: Cơ sở kinh tế – xã hội của quá trình di dân và lao động
nhập cư. Ở mục 1.1. - Vai trị của dân số, mơi trường, hồn cảnh địa lý đối
với q trình di dân – người viết nhấn mạnh quan điểm của chủ nghĩa Mác
về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với sự phát triển của con người
đồng thời nêu lên những nguyên nhân của di dân. Ở mục 1.2. - Mối quan
hệ giữa di dân và phát triển kinh tế – xã hội – người viết nhấn mạnh mối
quan hệ biện chứng giữa di dân và phát triển kinh tế – xã hội. Di dân vừa là
nguyên nhân vừa là hệ quả của quá trình phát triển. Di dân khơng phải là
hiện tượng mang mục đích tự thân, mà là phương tiện để thực hiện các
nhu cầu khác, trong đó nhu cầu hàng đầu là thay đổi địa vị kinh tế – xã hội.
Ở mục 1.3. - Bản chất, đặc điểm và xu hướng của người lao động nhập cư
- luận văn khẳng định rằng bên cạnh lực lượng lao động nhập cư là những
người thiếu kỹ năng nghề nghiệp, có trình độ chun mơn thấp cịn có một
đội ngũ lao động nhập cư có trình độ chun mơn, kỹ thuật, tay nghề cao;
lao động nhập cư sẵn sàng làm những công việc mà lao động sở tại không
làm hoặc không thông thạo bằng lao động nhập cư; lao động nhập cư tạo
sự cạnh tranh sôi động của thị trường lao động.
Trong Chương 2 - Lao động nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh –
thực trạng và những giải pháp định hướng – luận văn lần lượt đề cập đến
thực trạng về lao động nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như gợi
mở những giải pháp mang tính định hướng để khai thác tiềm năng của lao
động nhập cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương 1
CƠ SỞ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA QUÁ TRÌNH
DI DÂN VÀ LAO ĐỘNG NHẬP CƯ

1.1. VAI TRỊ CỦA DÂN SỐ, MƠI TRƯỜNG, HỒN CẢNH ĐỊA LÝ
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH DI DÂN
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vai trò quyết định của tồn
tại xã hội đối với sự phát triển của con người
Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Trong những quan hệ xã hội vật chất thì quan hệ giữa
người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa người với người là hai loại
quan hệ cơ bản. Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên được thực hiện
thông qua lực lượng sản xuất, hay lực lượng sản xuất là biểu hiện sự
chinh phục tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất luôn vận động,
biến đổi và trong bản thân nó đã từng diễn ra những cuộc cách mạng to
lớn, quyết định các bước chuyển vĩ đại về chất của xã hội lồi người từ
mơng muội, dã man sang văn minh với các nền văn minh kế tiếp nhau:
nông nghiệp, cơng nghiệp và trí tuệ. Mác đã nhận định: “Một xã hội, ngay
cả khi đã phát hiện được quy luật tự nhiên của sự vận động của nó cũng
khơng thể nào nhảy qua các giai đoạn phát triển tự nhiên hay dùng sắc
7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


lệnh để xố bỏ những giai đoạn đó” [51, 21]. Điều đó cũng nói lên rằng sự
phát triển của lực lượng sản xuất quy định nội dung của sự phát triển của
phương thức sản xuất.
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương thức
sản xuất biểu thị cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Với một cách
thức nhất định của sự sản xuất xã hội, trong đời sống xã hội sẽ xuất hiện
những tính chất, kết cấu và đặc điểm tương ứng về mặt xã hội. Đối với sự
vận động của lịch sử loài người, cũng như sự vận động của mỗi xã hội cụ
thể, sự thay đổi về phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có
tính chất cách mạng. Trong sự thay đổi đó, các q trình kinh tế, xã hội…
được chuyển sang một chất mới. Phương thức sản xuất là cái mà nhờ nó
người ta có thể phân biệt sự khác nhau của những thời đại kinh tế khác
nhau “một phương thức sản xuất nhất định là luôn luôn gắn liền với một
phương thức hợp tác nhất định hay một giai đoạn xã hội nhất định” [46,42];
là tiền đề của mọi quyền lực xã hội “tất cả mọi quyền lực xã hội và tất cả
mọi bạo lực chính trị đều bắt nguồn từ những tiền đề kinh tế, từ phương
thức sản xuất trao đổi của mỗi một xã hội nhất định trong lịch sử” [49,303].
Dựa vào phương thức sản xuất đặc trưng của mỗi thời đại lịch sử, người
ta hiểu thời đại lịch sử đó thuộc về hình thái kinh tế – xã hội nào. Và chính
q trình sản xuất vật chất là yếu tố đóng vai trị là cơ sở, là nền tảng của
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số,…,
trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất bởi “cùng với cơ cấu
xã hội do phương thức đó quyết định, đã cấu thành cơ sở cho lịch sử

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

chính trị của thời đại và lịch sử phát triển trí tuệ của thời đại, các cơ sở mà
chỉ có xuất phát từ đó mới cắt nghĩa được lịch sử đó” [50,523].
Mỗi một cơ thể xã hội hay một hình thái kinh tế – xã hội cụ thể đều tồn
tại trong những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất định. Dân số và môi
trường là những yếu tố cơ bản của điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Dân số, mơi trường có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và cùng đóng vai
trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Dân số, môi trường và sự
phát triển xã hội gắn bó, chế ước và quy định lẫn nhau trong suốt tiến trình
lịch sử “sức sản xuất của lao động chủ yếu phải phụ thuộc vào: những điều
kiện tự nhiên của lao động như độ phì nhiêu của đất đai, sự giàu có của
các mỏ,….; sự hoàn thiện ngày càng nhiều thêm của những lực lượng sản
xuất xã hội của lao động,…. nhờ chúng mà khoa học buộc những lực
lượng tự nhiên phải phục vụ lao động, và nhờ chúng mà tính chất xã hội
hay hợp tác của lao động được phát triển” [48,175] và “năng suất lao động
gắn liền với các điều kiện tự nhiên” [51,723].
Vai trò của yếu tố dân số đối với sự phát triển của xã hội được thể
hiện trên hai bình diện: số lượng và chất lượng, song, chúng khơng như
nhau trong mọi thời đại mà có tính lịch sử cụ thể. Ở bất kỳ xã hội nào cũng
cần phải có một số lượng dân cư nhất định mới đảm bảo lực lượng lao
động, nguồn nhân lực để tiến hành tổ chức phân cơng và chun mơn hóa
lao động xã hội, để khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Trong lịch sử, các trung tâm văn hóa đầu
tiên của nhân loại như Ấn Độ, Trung Hoa, Ai Cập,…đều là những vùng có
mật độ dân cư cao so với thời đại. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của
phương thức sản xuất, mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa số lượng dân cư và
các điều kiện thuận lợi của môi trường tự nhiên với sự phát triển của xã

hội khơng cịn nữa, nghĩa là đến một giai đoạn lịch sử nhất định, sức mạnh
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

về số lượng của dân số khơng cịn giữ vai trò quan trọng hay quyết định.
Vào cuối thế kỷ XVII, cùng với sự ra đời của công nghệ cơ khí máy móc,
sức mạnh về lượng của dân số dần dần được thay thế bằng sức mạnh về
chất, lao động cơ bắp dần được thay thế bằng lao động trí tuệ và ngày
càng giữ vai trị quyết định đối với xã hội. Trên thực tế, sự gia tăng dân số
quá nhanh hoặc quá chậm so với sự phát triển của các điều kiện kinh tế –
xã hội đều có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển xã hội. Sự gia tăng
dân số quá chậm sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu lao động xã hội; dân số già,
một mặt gây khó khăn cho sản xuất, dịch vụ, mặt khác phải có chi phí q
lớn cho phúc lợi xã hội để chăm sóc người già, cơ đơn,.. Ngược lại, nếu
dân số tăng quá nhanh, tuy có thuận lợi là dân số trẻ, sức lao động xã hội
dồi dào nhưng lại gây biết bao khó khăn cho sự phát triển xã hội như vấn
đề cung cấp lương thực, thực phẩm, vấn đề ăn ở, đi lại, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục,….
Như vậy, vấn đề dân số vừa phụ thuộc vào các quy luật tự nhiên, liên
quan đến môi trường tự nhiên, vừa phụ thuộc vào các điều kiện xã hội,
chịu sự chi phối của chế độ xã hội và các chính sách của nhà nước. Giải
quyết một cách tối ưu mâu thuẫn giữa dân số, môi trường và sự phát triển
kinh tế – xã hội là phải tìm cách ổn định vấn đề dân số, nghĩa là phải xác
định và giữ một tỷ lệ phát triển dân số hợp lý trên cơ sở nhu cầu phát triển
kinh tế – xã hội phù hợp với khả năng và điều kiện của môi trường tự
nhiên. Mặt khác, bên cạnh giữ tỷ lệ gia tăng dân số hợp lý, muốn bảo đảm

cho sự phát triển lâu bền của tự nhiên và xã hội còn cần phải có chính
sách bố trí hợp lý dân cư và nhất là tăng cường chất lượng dân cư. Xã hội
sẽ không phát triển được nếu môi trường tự nhiên vốn là cái nôi nuôi
dưỡng con người bị tàn phá bởi chính con người, nếu chất lượng dân cư
khơng được nâng cao cho phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội.
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Môi trường là nơi sinh sống và hoạt động của con người, là nơi tồn tại
của xã hội. Môi trường sống của con người không chỉ đơn giản là môi
trường địa lý – điều kiện tự nhiên, cũng không chỉ là môi trường tự nhiên
thuần túy (điều kiện tự nhiên cộng với thế giới sinh vật) mà phải là môi
trường tự nhiên – xã hội hay môi trường “tự nhiên người hóa” bởi vì con
người là một thực thể sinh học – xã hội hay một động vật xã hội. Thực chất
của vấn đề môi trường sinh thái là vấn đề mối quan hệ qua lại và sự tác
động lẫn nhau giữa con người, xã hội và tự nhiên “Khơng phải độ phì tuyệt
đối của đất đai mà tính chất có phân biệt của nó, tính chất nhiều vẻ của
các sản phẩm tự nhiên của đất đai, là cơ sở tự nhiên của sự phân công lao
động trong xã hội, và thúc đẩy con người - thông qua những điều kiện tự
nhiên trong đó con người đang sinh sống – tăng thêm những nhu cầu,
năng lực, tư liệu lao động và phương thức lao động của bản thân con
người” [51, 724 – 725]. Con người không thể sống rời với môi trường sinh
thái – môi trường sống của mình. Quá trình sống của con người gắn liền
với quá trình sản xuất vật chất, nghĩa là gắn liền với quá trình con người
tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo
ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển “con người

cũng tác động trở lại tự nhiên, cải biến tự nhiên và tạo cho mình những
điều kiện sinh tồn mới” [49,720]. Tùy thuộc vào sự tác động tích cực hoặc
tiêu cực của con người, xã hội lồi người đối với mơi trường tự nhiên mà
mơi trường được cải thiện, được tái tạo hoặc bị suy giảm về số lượng, chất
lượng thậm chí gây ra những cuộc khủng hoảng sinh thái toàn cầu, đe dọa
đến sự sống của con người, sự tồn tại của xã hội loài người “Nếu con
người nhờ vào khoa học và thiên tài sáng tạo của mình mà chinh phục
được các lực lượng tự nhiên, thì các lực lượng tự nhiên lại trả thù con
người bằng cách bắt bản thân con người, trong chừng mực con người sử
11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

dụng những lực lượng tự nhiên ấy, phải phục tùng một sự chuyên chế thật
sự, bất chấtptổ chức xã hội là như thế nào” [48, 420].
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người, ý thức được
vai trò quyết định của tồn tại xã hội, cụ thể là sự quyết định của phương
thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số, đối với
sự phát triển của chính mình, con người ln tìm cách thích nghi cao nhất
để tồn tại và phát triển. Và dưới tác động của những điều kiện kinh tế – xã
hội, dân số của một khu vực có thể thay đổi. Sự thay đổi này tạo nên một
hiện tượng khá phổ biến – di dân, và cùng với nó đã hình thành đội ngũ
những người lao động mang tính thời vụ hoặc đơn giản là những người
đang trong q trình hồ nhập vào cộng đồng dân cư mới. Những người
đó được gọi là lao động nhập cư hay lao động tạm trú. Cả hai khái niệm
“lao động nhập cư” và “lao động tạm trú” về cơ bản là đồng nghĩa với
nhau.


1.1.2. Di dân và các nguyên nhân của di dân
Khái niệm di dân đã được nhiều nhà nghiên cứu trình bày khác nhau.
“ Di dân, hay còn gọi là sự di trú, là thuật ngữ mơ tả q trình di chuyển
dân số hoặc đó là quá trình rời bỏ hoặc hội nhập vào một đơn vị hành
chính – địa lý nhất định” [Dẫn lại từ 72, 2]. Hoặc theo Paul Shaw, trong tạp
chí thơng tin Khoa học Lao động và Xã hội thì “di dân là hiện tượng di
chuyển khỏi tập thể từ một điểm địa lý này đến một điểm địa lý khác, trên
cơ sở quyết định của người di cư, dựa vào một loạt các giá trị trong hệ
thống các mối quan hệ qua lại của người di cư” [71,3].
Và theo GS.TS Lê Hữu Nghĩa thì “Vấn đề di cư lao động, hay di dân
trở thành hiện tượng phổ biến trên thế giới trong q trình tồn cầu hóa.
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Một mặt, lao động có tay nghề và trình độ chun mơn từ những nước
đang phát triển chuyển sang các nước phát triển. Mặt khác, những nước
đang phát triển xuất khẩu lao động sang những nước khác để làm những
cơng việc giản đơn. Điều đó có nghĩa là di dân dưới nhiều hình thức khác
nhau ở bình diện toàn cầu phản ánh nhu cầu tự nhiên của sự chuyển đổi
và phân bố nguồn lực” [54, 465 – 466].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể nói di dân là hiện tượng mà
người dân từ một nơi này di chuyển đến một nơi khác nhằm thực hiện mục
đích của mình là tìm nơi sinh sống, làm việc tốt hơn nơi ở cũ kèm theo việc
thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Như vậy, theo nghĩa rộng, di dân được hiểu là sự chuyển động cơ học

của dân cư. Bất kỳ sự chuyển động nào của con người trong khơng gian
gắn với sự thay đổi theo vị trí của lãnh thổ cũng được coi là di dân. Theo
nghĩa hẹp, di dân được hiểu là sự chuyển dịch của dân cư theo lãnh thổ,
sự phân bố lại dân cư. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự chuyển dịch nào
của dân cư cũng là di dân, mà di dân là sự di chuyển của của dân cư ra
khỏi biên giới đất nước hay ra khỏi lãnh thổ hành chính mà họ đang cư trú,
gắn với việc thay đổi chỗ ở của họ.
Xét dưới góc độ khơng gian, hiện tượng di dân có thể diễn ra từ địa
phương này sang địa phương khác trong một quốc gia hoặc có thể từ một
quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới góc độ thời gian, hiện tượng di dân
có thể diễn ra trong một thời gian ngắn (tạm thời) hoặc trong thời gian dài
(vĩnh viễn).
Người dân đi khỏi nơi mình cư trú trước đây để đến nơi khác gọi là
người xuất cư hay dân di cư. Người dân đến nơi mình sẽ cư trú gọi là
người nhập cư.

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Di dân là hiện tượng kinh tế – xã hội phổ biến, gắn liền với lịch sử phát
triển của xã hội loài người với những thay đổi của tự nhiên, xã hội và sự
phát triển không đồng đều về kinh tế – xã hội giữa các vùng, các quốc gia
trên thế giới. Từ đó, có thể nói chuyển cư là quy luật trong phát triển kinh
tế - xã hội. Về vấn đề này, Lênin đã từng cho rằng nền đại công nghiệp
nhất thiết tạo ra sự chuyển cư, sự di chuyển công nhân từ nhà máy này
sang nhà máy khác, từ vùng này sang vùng khác. Do đó, có thể nói di dân

là sự thay đổi bức tranh phân bố dân cư trên trái đất, nó dẫn tới sự phân
bố lại lao động theo lãnh thổ và ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề kinh
tế – xã hội cũng như mơi trường.
Q trình di dân có những nét khác biệt giữa các nước và các vùng về
hướng, quy mơ cũng như hiệu quả kinh tế của nó. Điểm giống nhau là nó
diễn ra ở cả các quốc gia phát triển lẫn các quốc gia kém phát triển trên
thế giới. Di dân có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác biệt nhau: quy mơ
di dân có thể lớn hoặc nhỏ, thời gian di dân có thể dài hay ngắn, nguyên
nhân dẫn đến di dân có thể đơn giản hoặc phức tạp.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến di dân. Việc di chuyển từ nơi ở cũ
sang nơi ở mới chịu tác động của một loạt các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã
hội như: điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai ở nơi cũ và nơi mới, khoảng
cách giữa hai nơi cũ và mới, các cơ hội việc làm, thu nhập, nâng cao trình
độ học vấn ở nơi đi và nơi đến, quan hệ với chính quyền, họ hàng, láng
giềng ở nơi cũ và mới,…. Có thể chia thành nguyên nhân kinh tế và
nguyên nhân phi kinh tế.
Các nguyên nhân kinh tế có thể bao gồm thu nhập, việc làm, đất đai,
dân số …. Với những người di cư xuất phát từ động cơ này, họ có xu
hướng di chuyển từ những nơi thừa lao động, thiếu việc làm, mức thu nhập
thấp, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kinh tế chậm phát triển,… đến những
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nơi có điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thuận lợi hơn, có nhiều cơ hội
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất của bản thân và gia đình.
Với lý do di cư xuất phát từ dân số thì mật độ dân số là yếu tố đầu tiên có

thể gây ra di dân. Một chân lý hiển nhiên là ở đâu dân số tăng lên thì ở đó
nguồn lao động cũng tăng lên. Đặc biệt, ở những vùng có dân số thưa thớt,
khi nguồn lao động tăng lên thì vùng đó sẽ có lợi thế về kinh tế. Tuy nhiên,
đối với những nước nghèo, những vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên
khan hiếm, vốn ít hoặc khơng có thì việc tăng dân số sẽ dẫn đến hiện
tượng thất nghiệp và thiếu việc làm. Do đó, người dân phải rời khỏi những
nơi có mật độ dân số cao để đến nơi có mật độ dân số thấp hơn vì mật độ
dân số cao sẽ gây ra nhiều sức ép về dân số. Và để phát triển kinh tế ở
những vùng có tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng thưa dân, nhà
nước cũng thường chủ động phân bố lại dân cư, đưa dân cư từ các vùng
dân cư tập trung đông đúc đến các vùng kinh tế mới. Trên thế giới, đã có
những cuộc di dân vì lý do trên. Điển hình là Liên Xơ đã từng đưa dân đi
phát triển kinh tế, khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Xibia trong những năm
dưới thời chính quyền Xô viết. Ở nước ta, vào những năm 1960, nhà nước
đã đưa dân ở đồng bằng sông Hồng đi xây dựng vùng kinh tế mới ở miền
núi phía Bắc. Trong những năm gần đây, các luồng di dân tự do của đồng
bào dân tộc miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ vào Tây Nguyên là do nhu
cầu phát triển kinh tế để nâng cao mức sống. Dòng di dân tự do nông thôn
– đô thị, đặc biệt là ở các đô thị lớn, từ cuối thập kỷ 1980 đến nay, chủ yếu
là do nguyên nhân kinh tế.
Các nguyên nhân phi kinh tế có thể bao gồm các lý do như gia đình,
hơn nhân, học vấn, sức khỏe, chính trị, xã hội, tơn giáo,…thậm chí có thể
là chiến tranh và các tác nhân khác.

15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Về ngun nhân tơn giáo, có những điển hình về di dân như : sự di
dân của người theo đạo Hồi và đạo Phật ở Ấn Độ sau những biến động
chính trị lớn khi nước Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ và chia Ấn Độ thành
các quốc gia Phật giáo và quốc gia Hồi giáo đã tạo nên sự di dân lớn của
hàng triệu người theo đạo Phật và đạo Hồi. Ở nước ta, năm 1954, đã diễn
ra cuộc di dân lớn từ Bắc vào Nam của đồng bào giáo dân do bị thực dân
Pháp xúi giục.
Về ngun nhân chính trị, có những cuộc di dân lớn như: sự di dân
của gần 100 nghìn người di tản tránh cuộc giao tranh giữa phe Taliban và
phe đối lập tại miền Bắc Apghanistan trong những ngày giao tranh cho đến
giữa năm 2000. Trong thời gian diễn ra cuộc chiến tranh vệ quốc, phía tây
Liên Xơ bị đe dọa bởi bọn phát xít đã làm cho 25 triệu người Liên Xô phải
di dân. Sự tan rã của Liên Xô và sự hình thành các quốc gia độc lập đã tạo
nên dịng di dân khá lớn….
Ngồi ra, có thể kể đến các nguyên nhân học vấn, sức khoẻ và
nguyên nhân xã hội. Người dân di chuyển từ nơi ở cũ sang nơi ở mới
khơng chỉ đơn thuần vì lý do kinh tế. Có rất nhiều người khá giả cũng tham
gia di dân, họ ra đi chủ yếu vì lý do ở nơi mới có nhiều cơ hội nâng cao
trình độ văn hóa, nâng cao chun mơn, tay nghề và nâng cao đời sống
tinh thần. Tình trạng chảy máu chất xám từ vùng này sang vùng khác của
một quốc gia hay từ quốc gia này sang quốc gia khác, đặc biệt là từ những
nước đang phát triển sang các quốc gia phát triển, là một minh chứng rõ
ràng cho luồng di cư từ các nguyên nhân này.
Từ khái niệm về di dân và nguyên nhân dẫn đến di dân, chúng ta có
thể thấy di dân có các đặc điểm sau:

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Thứ nhất, con người di chuyển khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một
nơi nào đó với một khoảng cách nhất định, nơi đến phải xác định và
khoảng cách giữa hai đơn vị hành chính gọi là độ dài di chuyển.
Thứ hai, người di chuyển có mục đích, họ rời nơi ở cũ đến nơi ở mới
thực hiện mục đích của mình.
Thứ ba, thời gian ở lại nơi cư trú mới phải kéo dài trong khoảng thời
gian xác định, tối thiểu phải từ sáu tháng trở lên mới xác định sự di chuyển
đó là di dân. Ngồi ra, có thể nhận biết di dân qua một đặc điểm nữa, đó là
sự di chuyển nơi ở và thay đổi nơi làm việc, nghề nghiệp và các hoạt động
sinh sống hàng ngày.
Tóm lại, bản chất của di dân chính là quá trình con người đi tìm kiếm
các cơ hội sống và phát triển tốt hơn. Trong giai đoạn đầu, sự phát triển
của con người gắn liền với nông nghiệp, người di cư thường tìm đến
những vùng đất đai trù phú, khí hậu ơn hịa để trồng trọt, chăn ni nhằm
tạo điều kiện sinh sống cho bản thân và gia đình. Khi nền cơng nghiệp phát
triển thì vấn đề thu nhập, mức sống, các cơ hội thỏa mãn đời sống tinh
thần trở thành lực hút dân di cư từ những vùng nơng thơn, nơi có điều kiện
làm việc hạn chế, thu nhập thấp đến thành thị, khu cơng nghiệp, nơi có
điều kiện làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn.
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI DÂN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ
HỘI
Di dân và phát triển kinh tế – xã hội có mối quan hệ biện chứng. Di
dân vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của quá trình phát triển. Di dân
khơng phải là hiện tượng mang mục đích tự thân, mà là phương tiện để
thực hiện các nhu cầu khác, trong đó nhu cầu hàng đầu là thay đổi địa vị
kinh tế – xã hội. Quá trình di dân có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến

tồn bộ cuộc sống, vị thế của người di cư; làm thay đổi thành phần, cơ cấu
17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

xã hội, cơ cấu dân tộc của cộng đồng dân cư, địa phương của nơi đi cũng
như nơi đến; góp phần đẩy mạnh việc trao đổi, hội nhập những phong tục,
tập quán, lối sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc, qua đó, tạo
nên một nền văn hóa phong phú, góp phần hình thành một cộng đồng dân
tộc; làm thay đổi trạng thái nhân khẩu học ở vùng xuất cư và vùng nhập
cư. Do đó, di dân, xét từ quan điểm phát triển, vừa là sự thể hiện quy luật
cung cầu, vừa là yếu tố điều chỉnh tự nhiên đối với sự phân bố nguồn nhân
lực, vừa là phương thức “trắc nghiệm” đối với chính sách kinh tế – xã hội
của một địa phương, một khu vực.
Đối với nơi xuất cư, di dân luôn hàm chứa trong nó hai mặt đối lập
nhau - tích cực và tiêu cực. Một mặt, nó làm thay đổi căn bản cuộc sống
của người dân về các mặt văn hóa, tinh thần, sinh hoạt,… và giúp cho địa
phương thực hiện tốt chiến lược phát triển nói chung, trong đó có việc giải
quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng cuộc sống của một bộ phận dân
cư mà nếu không có di dân thì nhà nước, các tổ chức đồn thể xã hội phải
tham gia hỗ trợ, giải quyết thường xuyên, kể cả việc phát sinh các tệ nạn
do thiếu việc làm, đời sống bấp bênh. Mặt khác, di dân tạo ra sự thiếu hụt
lao động, nhất là lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật, tay nghề cao,
từ đó, ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế – xã hội của nơi đó.
Đối với nơi nhập cư, ngồi mục tiêu mưu sinh, người nhập cư cịn
muốn tự khẳng định mình, tức là muốn tìm cái mới để thay đổi cuộc sống,
mơi trường sống và ln ln có ý thức phải thực hiện cho kỳ được mong

muốn của mình. Người di cư, cộng đồng nhập cư làm ảnh hưởng nhất định
đến cộng đồng dân cư, địa phương tại vùng nhập cư trên các lĩnh vực như
văn hóa, giáo dục, sinh hoạt, tập quán, thái độ ứng xử,….Và quy luật tất
yếu là cộng đồng dân địa phương cũng phải có sự thay đổi thích ứng. Xung
đột trong q trình hội nhập là điều tất yếu sẽ xảy ra. Mức độ chấp nhận
18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

của cộng đồng tại địa phương, của chính quyền địa phương có khác nhau,
tạo ảnh hưởng rất lớn cho cộng đồng người nhập cư về hội nhập, thời gian
hội nhập. Giai đoạn đầu của quá trình hội nhập sẽ diễn biến phức tạp vì có
sự thay đổi đột ngột trong cuộc sống (nơi ở, nơi làm việc, điều kiện vật chất
– tinh thần, mức độ hưởng phúc lợi cơng cộng,…). Sau đó, sẽ dần dần tạo
thành cộng đồng dân cư, không phân biệt nơi xuất cư, nhập cư, thậm chí
có địa phương đủ điều kiện hình thành đơn vị hành chính mới (thơn,
xã,….), có nơi góp phần hình thành thị trấn, huyện mới.
Quá trình di dân đem lại hiệu quả rõ rệt về mặt kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường, di dân có vai trị rất lớn trong điều tiết vĩ mô đối với sự phát
triển kinh tế, đảm bảo nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế giữa
các vùng. Về mặt kinh tế, tác động của hoạt động di dân được thể hiện
thông qua các khía cạnh sau:
Là phương thức thực hiện phân cơng lao động theo lãnh thổ nhằm
hợp thức hóa phân bổ dân cư và người lao động, tăng năng suất lao động
xã hội và hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
Là công cụ điều tiết cung – cầu nguồn lao động trong nền kinh tế thị
trường nhằm sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động ở

các vùng. Và di dân cũng là phương thức thực hiện mục tiêu kinh tế của
người lao động.
Là biện pháp thực hiện hợp lý hóa phân bố lực lượng sản xuất theo
lãnh thổ thông qua việc tạo thêm năng lực sản xuất mới (trước hết là
nguồn nhân lực) ở các vùng chậm phát triển nhưng có ưu thế về tài
nguyên thiên nhiên đồng thời giảm thiểu lao động dư thừa cịn chưa sử
dụng ở vùng lãnh thổ đơng dân và có nhiều lao động, thiếu việc làm.
Là q trình chuyển giao công nghệ và trao đổi kinh nghiệm giữa các
lãnh thổ và các tộc người.
19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nếu như di dân làm cho nơi xuất cư thiếu hụt lao động thì ngược lại,
nó lại làm cho nơi nhập cư có thêm nguồn lao động dồi dào, nhất là lao
động có trình độ chun mơn, kỹ thuật và tay nghề cao. Tuy nhiên, nơi họ
đến cũng phải đối diện với nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết như : thất
nghiệp gia tăng, giá nhân công giảm, phát sinh các vấn đề về nhà ở, các
dịch vụ xã hội khác,… Lịch sử đã cho thấy những phát kiến địa lý ở thế kỷ
XV, XVI dẫn đến làn sóng di cư của người châu Âu sang các khu vực châu
Mỹ và châu Đại dương, góp phần hình thành nên những nền kinh tế phát
triển, các đô thị sầm uất, hiện đại tại đây. Đặc biệt, trong thập niên 1990,
làn sóng di cư của những nhà khoa học hàng đầu ở Nga và các nước
Đông Âu đến các nước phát triển phương Tây như Hoa Kỳ, Anh, Pháp,
Đức, Canada,… đã tạo đà phát triển mạnh mẽ cho lĩnh vực khoa học kỹ
thuật ở các nước này. Sự xuất hiện của bốn con rồng Châu Á (Hồng Kông,
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan) cũng có sự đóng góp quan trọng của q

trình di cư. Đặc biệt, ở Trung Quốc, chính q trình di cư từ nơng thơn ra
thành thị và các khu công nghiệp đã làm biến đổi đáng kể bộ mặt của đất
nước này.
Như vậy, di dân, phân bố lại dân cư và phân bố lại lao động theo lãnh
thổ là một hiện tượng kinh tế – xã hội mang tính khách quan. Sự phân bố
dân cư ln ln biến động không ngừng cùng với sự phát triển kinh tế –
xã hội của loài người. Phân bố dân cư, lao động hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ
nhu cầu nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao hiệu quả kinh
tế – xã hội của các nước, các vùng lãnh thổ trên cơ sở tận dụng tài nguyên
thiên nhiên và các điều kiện xã hội. Nhu cầu về lao động thường xuyên
biến động gắn liền với sự phát triển của xã hội và của khoa học kỹ thuật,
sự tổ chức hợp lý không gian sản xuất lãnh thổ. Phân bố hợp lý lực lượng
sản xuất xã hội sẽ có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền
20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

kinh tế quốc dân trên phạm vi cả nước và từng vùng lãnh thổ. Phân bố sản
xuất và phân bố hợp lý nguồn lao động là một bộ phận quan trọng của tổ
chức sản xuất nói chung và là vấn đề chủ yếu của tổ chức sản xuất theo
lãnh thổ nói riêng. Do đó, di dân, phân bố lại dân cư, nguồn lao động là các
vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau trong tổ chức không gian sản xuất theo
lãnh thổ.
Trên thực tế, có nhiều hình thức di dân khác nhau tùy thuộc vào các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội ở nơi xuất cư như: di dân sơ
khai, di dân theo nhóm, di dân tự do, di dân có tổ chức, di dân hạn chế, di
dân bắt buộc, di dân quốc tế, di dân nội địa,…

Di dân sơ khai là loại hình di dân từ những nơi có điều kiện mơi trường
tự nhiên khắc nghiệt hoặc chất lượng môi trường tự nhiên bị biến động
nghiêm trọng buộc con người phải di chuyển đến những nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi hơn để sinh sống. Loại hình di dân này khơng chỉ xuất hiện
trong thời kỳ hoang sơ, mà còn diễn ra ngay cả trong thời hiện đại, khi mà
môi trường sống không ngừng bị tàn phá bởi con người dẫn đến các thảm
họa như thiên tai, lũ lụt, hạn hán,…
Di dân theo nhóm là loại hình di dân của các nhóm người như bộ lạc,
thị tộc hoặc của một nhóm dân cư xã hội khác có quy mơ lớn hơn một gia
đình. Di dân theo hình thức này cịn xảy ra khi các đội quân của các nước
thực dân, đế quốc đi xâm lược, chiếm đóng vùng lãnh thổ khác và sau đó,
có một số đơng người lính ở lại định cư trên vùng đất xâm chiếm được
đồng thời những người dân bản xứ hoặc bị đồng hóa hoặc bị đẩy lùi sang
những khu vực khác để sinh sống.
Di dân tự do là loại hình di dân khơng có tổ chức, hồn toàn do người
di cư quyết định. Tất cả các chi phí phục vụ cho việc di dời đều do cá nhân

21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×