LỜI NÓI ĐẦU
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mang
đến rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và ngành
Ngân hàng nói riêng.
Trong kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh
của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành
mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và
sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên,
trong kinh tế thị trường thì rủi ro trong kinh doanh là khơng thể tránh khỏi, mà
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây
chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi chuyển sang cơ chế thị
trường, đã từng bước lớn mạnh không ngừng và thu được những thành tựu quan
trọng, nhưng cũng trong quá trình đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng vấp phải khơng ít rủi do gây tổn thất nặng nề.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hạn chế rủi do trong kinh doanh Ngân
hàng và với những kiến thức thực tế thu được qua thời gian thực tập tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Các giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở NHNo& PTNT Chi nhánh
Cầu Giấy, Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I : Khái quát về hoạt động tín dụng và những rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng về rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh
Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ NHỮNG RỦI DO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1 Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hồn lại trong một ngày xác định trong tương lai. Một cách cụ thể, Tín
dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ
hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định
được thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu).
Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa NH với các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội, trong đó NH vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả: Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định (có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hố,
máy móc, bất động sản... ). Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị
đó trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Hềt thời hạn, người đi vay
phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn khoản vay, lượng giá
trị này bao gồm khoản vay và lợi tức.
1.2. Đặc trưng của Tín dụng ngân hàng:
1.2.1. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lịng tin- Sự tín nhiệm” giữa
Ngân hàng và khách hàng:
Lịng tin, sự tín nhiệm được hình thành và tạo dựng trong quá trình hoạt
động, kinh doanh trong các quan hệ Giao dịch, uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường, uy tín của người đi vay. Nếu như khơng có lịng tin và sự tín nhiệm thì
sẽ ko có tín dụng, bởi lịng tin là điệu kiện quyết định để thiết lập mối quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
tạo dựng được lịng tin, uy tín là yếu tố sức mạnh để doanh nghiệp có thể đứng
vững và phát triển.
1.2.2. Quan hệ tín dụng có tính thời hạn:
Vì ngân hàng đóng vai trị trung gian, vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay, vì vậy thời hạn cho vay được xác định dựa trên hai yếu tố:
-Quá trình luân chuyển vốn của chủ thể vay vốn. Thời hạn cho vay phải
phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của người vay vốn để đảm bảo khả năng
thanh tốn cho NH khi đến kì hạn thanh tốn
-Tính chất nguồn vốn của ngân hàng: Nếu là nguồn vốn ổn định và lâu dài
thì ngân hàng có thể cho vay với kì hạn dài hơn, và ngược lại.
1.2.3. Quan hệ tín dụng mang tính hồn trả:
Xuất phát từ khái niệm tín dụng, vốn dưới dạng tiền hoặc tài sản được cho
vay với một thời hạn nhất địn, hết thời hạn hợp đồng, người đi vay bắt buộc phải
hoàn trả ngân hàng cả phần gốc và lãi. Việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ là
nguyên tắc bắt buộc trong hoạt động tín dụng. Nếu như một khoản vay khơng
được trả đúng thời hạn thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh có
tính liên tục của ngân hàng.
1.3. Các hình thức tín dụng:
1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Dựa trên thời hạn, tín dụng chia ra làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn khơng q 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn lớn hơn 5 năm.
1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
1.3.2.1. Tín dụng khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố,
thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3.
1.3.2.2. Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay
có bảo lãnh của người thứ 3.
1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng:
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
1.3.3.1. Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được đảm bảo
bằng bất động sản, bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
- Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang
trại và bất động sản ở nước ngồi.
1.3.3.2. Tín dụng cơng thương nghiệp:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi
phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
1.3.3.3. Tín dụng nơng nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
hoạt động nơng nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa
màng và chăn ni gia súc.
1.3.3.4. Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để
mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, các trang thiết bị
trong nhà…
1.3.3.5. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp
cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
1.3.3.6. Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy
móc và cho th lại chúng.
1.3.3.7. Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại
ở trên (ví dụ: tín dụng kinh doanh chứng khốn).
1.4. Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tơt chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng
vai trị là tổ chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và
cá nhân, Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đối tượng của
Ngân hàng là tiền tệ, vì vậy Ngân hàng khắc phục được những hạn chế của tín
dụng thương mại về quy mơ và phương hướng hoạt động. Đối với nền kinh tế,
tín dụng Ngân hàng ln chiếm một vị trí đặc biệt bởi:
4
Chun đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
1.4.1. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tái
sản xuất phát triển:
Xuất phát từ chức năng tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, Ngân hàng huy động những luồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, đầu tư
vào nền kinh tế, từ đó phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng giúp cung cấp vốn kịp thời và ổn định cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế khác. Khi các nhà sản xuất
khơng cịn bị quá lệ thuộc vào nguồn vốn tự có, việc mở rộng sản xuất, tìm kiếm
cơ hội đầu tư sẽ trở nên đơn giản hơn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này từ
NH, bắt buộc doanh nghiệp phải tạo được cho mình một ưu thế riêng. Doanh
nghiệp phải cố gắng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm hàng hoá tốt
hơn, phong phú hơn, hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo điều kiện để nâng
cao uy tín và mở rộng thị phần cho mình. Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng
đã góp phần thúc đẩy q trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng và phát triển.
1.4.2. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ điều hồ sự lưu thơng tiền tệ, qua
đó điều tiết vĩ mơ nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng đó là đưa tiền tệ ra lưu thơng
mang tính kiểm sốt cao bởi lượng tiền đưa ra được tính toán kĩ lưỡng trên cơ sở
khối lượng hàng hoá sản xuất của doanh nghiệp vay vốn. Do vậy luôn đảm bảo
sự hài hoà giữa tiền và hàng, lượng tiền tệ đưa ra lưu thông đạt được hiệu quả
cao nhất. Sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng đồng nghĩa với việc thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Đây là nhân tố quan
trọng để kiềm chế lạm phát, giúp nền kinh tế phát triển ổn định.
1.4.3. Tín dụng ngân hàng là địn bẩy quan trọng để mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế:
Với xu thế tồn cầu hố hiện nay thì việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới. Một quốc gia không thể phát triển
nếu không tồn tại mối quan hệ với bên ngồi. Trong mối quan hệ kinh tế đó, sự
hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
vực đang được phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đây là nhân tố quan trọng
giúp cho quá trìng phát triển của mỗi nước, đặc biệt là những nước đang phát
triển như Việt Nam. Các hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc Xuất nhập
khẩu... đều phải thơng qua ngân hàng với vai trị trung gian. Vì vậy tín dụng
ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế các
quốc gia với nhau. Hiện nay, chúng ta đã tham gia vào một số tổ chức tài chính
quốc tế như WB, IMF...
1.4.4. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ để nhà nước thực hiện các chính
sách xã hội:
Với chính sách xã hội thơng qua cơng cụ tín dụng, nhà nước tạo điều kiện
cho người nghèo được vay vốn với lãi xuất thấp, thời hạn hoàn trả ưu đãi. Đây là
phương thức hiệu quả và có tính chủ động cao bởi người vay vốn với số tiền
được vay làm vốn cho việc sản xuất của mình, dần dần họ có thể tồn tại độc lập
với khoản vay trên. Với phương thức này, nhà nước vẫn đảm bảo được nguồn
vốn ngân sách để phục vụ cho các mục đích khác, quan trọng hơn là vốn tài trợ
đã được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy có, tín dụng Ngân hàng đã góp
một phần khơng nhỏ trong việc giúp nhà nước thực hiện các chính sách xã hội.
2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái niệm:
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể xảy ra rất nhiều các rủi
ro khác nhau, vì vậy để đưa ra một định nghĩa cụ thể về rủi ro chuẩn xác cho
mọi môi trường kinh doanh cũng như giai đoạn phát triển của xã hội là rất khó.
Vì vậy cách
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của
TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
2.2. Các loại rủi ro
- Rủi ro về lói suất: Rủi ro lói suất phỏt sinh khi cú chờnh lệch về kỳ hạn
tỏi định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
- Rủi ro về tớn dụng: Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng
khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay
mất giỏ trị của tài sản cú.
- Rủi ro về ngoại hối
- Rủi ro về tớnh thanh khoản
- Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng
- Rủi ro luật phỏp: Rủi ro luật phỏp liờn quan những sự cố hoặc sai sút
trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác
dẫn đến việc ngân hàng bị khởi kiện.
2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
2.3.1. Đo lường RRTD của danh mục Tín dụng
Mục tiêu quản trị RRTD là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được chính rủi ro
của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi thấp nhất có thể
chấp nhận được. Muốn dự đốn rủi ro một cách chính xác nhất ngân hàng cần
phải đo lường được rủi ro và ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây :
* Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN thì : “Nợ quá hạn là khoản nợ mà
một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãI đã quá hạn”. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thì mức độ RRTD cho ngân hàng càng lớn. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ
khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó xác suất sau này
khách hàng trả nợ cho ngân hàng là rất thấp. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao
cũng đông nghĩa với việc chi phí của ngân hàng tăng lên : chi phí thực tế và chi
phí cơ hội đều tăng. Với một khoản nợ tốt,ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ và
tiếp tục những khoản cho vay mới nhưng với một khoản tín dụng có nguy cơ rủi
ro như khách hàng chậm trả nợ gốc, lãi hoặc tình hình kinh doanh của khách
hàng khơng tốt…thì ngân hàng phải tốn thêm chi phí giám sát với khoản vay,
chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí pháp lý…và do đó sẽ làm tăng chi phí thực
tế của ngân hàng. Với một khoản vay khơng tốt thì cán bộ ngân hàng dồn tồn
bộ tâm trí vào việc địi nợ mà ngaị cho vay mới và có ít thời gian tìm đối tác mới
vì thế làm tăng chi phí cơ hội của ngân hàng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
* Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/ Tổng dư nợ
Theo quyết định 493 thì nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3,4và 5 quy định
tại điều 6 hoặc điều 7 quy định này
Tổ chức Tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn.
Nhóm 2- nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ từ dưới 90 ngày.
Nhóm 3- nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 4- nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5- nợ có khả năng mất vốn gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các
khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng Tín dụng của
TCTD. Nếu tỷ lệ này cao thì RRTD cũng cao vì đây là dấu hiệu khó khăn về tàI
chính mà khách hàng khó trả nợ cho ngân hàng.
* Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn/ Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là những khoản nợ có khả năng mất vốn. Do đó, ngân
hàng phảI sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro để xử lý, đồng thời đưa khoản nợ
này ra khỏi bảng tổng kết tài sản.
* Tỷ lệ dự phịng rủi ro đã trích lập = Dự phịng rủi ro đã trích
lập/Tổng dư nợ.
Dự phịng rủi ro là khoản tiền trích lập để dự phịng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của TCTD không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Việc ngân hàng trích lập quá nhiều dự phịng rủi ro thì sẽ tăng chi
phí hoạt động nên lợi nhuận của ngân hàng cũng đồng nghĩa sẽ bị ảnh hưởng.
Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng Tín dụng của ngân hàng này chưa tốt.
Theo quyết định 493, tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ
như sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm 5: 100%
Số tiền dự phịng cụ thể phải được tính theo cơng thức sau:
R = max {0,(A-C)}*r
Trong đó:
R- số tiền dự phịng cụ thể phải trích.
8
Chun đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
A- giá trị của khoản nợ.
C- giá trị của tài sản bảo đảm.
r- tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể.
Dự phịng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phịng chung =
0,75% tổng giá trị của khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao và dự phịng trích lập nhiều sẽ
làm gây lỗ cho ngân hàng do hậu quả của việc tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
Phân hạng rủi ro danh mục Tín dụng
Mức rủi ro
1. Tín dụng ít rủi ro.
Mơ tả nội dung
Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của
khách hàng là chắc chắn, bảo đảm việc trả
nợ như đã thoả thuận (có thể có một sơ
khía cạnh yếu nhỏ về rủi ro).
2. Tín dụng rủi ro trung bình.
Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
của khách hàng là vững chắc, RRTD
chung ở mức chấp nhận được, nhưng có
một số khía cạnh yếu kém trên thực tế về
RRTD, cần có sự giám sát và kiểm sốt.
3. Tín dụng trên mức rủi ro Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
trung bình.
ở mức mạo hiểm do những yếu kém lớn
trên vài khía cạnh về RRTD (các yếu kém
này có dấu hiệu có khả năng sửa chữa
được). Mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu
phải tăng việc giám sát để đảm bảo tình
4. Tín dụng rủi ro cao.
hình khơng xấu đi.
Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo
dàI (VD: thua lỗ trong kinh doanh, khó
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
khăn trầm trọng về khả năng thanh toán)
và ngân hàng đang cố gắng cải thiện hoặc
từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ tiềm
5. Tín dụng khó địi lãi.
tàng.
Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất
( khê đọng một phần )
thốt lãi song có thể hy vọng lấy lại được
gốc.
6. Tín dụng khó địi gốc và lãi.
Khách hàng có rủi ro cao, có thể khả năng
(khê đọng toàn phần)
mất vốn, lãi và các khoản chi phí sau khi
đã nỗ lực hết sức trong việc áp dụng các
biện pháp có thể.
Chú ý: nên xếp hạng rủi ro cho tất cả khách hàng không được
thông báo cho khách hàng cấp độ rủi ro trong mọi trường hợp.
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng
20 năm trở về trước, hầu hết các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương
pháp truyền thống (định tính) để đánh giá rủi ro Tín dụng người vay. Phương
pháp truyền thống này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan,
chính vì vậy, ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng
để đưa ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng khi cấp Tín dụng cho
cơng ty vẫn tiếp tục sử dụng chủ yếu phương pháp truyền thống để đánh giá
RRTD.
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lường hố
RRTD người vay. Mơ hình cho điểm Tín dụng có ưu điểm so với phương pháp
truyền thống ở chỗ, nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn
xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm
sốt RRTD ngân hàng. Các mơ hình cho điểm Tín dụng sử dụng các số liệu
phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như
phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng
các mơ hình này, nhà quản lý phải xác định được tiêu chí về kinh tế và tài chính
1
0
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
liên quan đến RRTD đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với Tín dụng
tiêu dùng, các tiêu chí có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp
và nơi ở. Đối với Tín dụng cơng ty, thì các chỉ tiêu tài chính đã được xác định,
kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá (cho điểm) xác suất RRTD
hoặc để phân hạng RRTD.
Sau đây, chúng ta sẽ tiếp cận với mơ hình lượng hố RRTD cơ bản
thường được sử dụng nhiều nhất.
2.3.2.1. Mơ hình điểm số Z ( Z- credit scoring model)
Mơ hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm Tín dụng đối
với các cơng ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại
RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:
* Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
* Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác
suất vỡ nợ của người vay trong q khứ.
Từ đó, Altman đi đến mơ hình cho điểm như sau :
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = tỷ số “ vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2 = tỷ số “ lợi nhuận giữ lại/ tổng tàI sản”.
X3 = tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”.
X4 = tỷ số “ giá trị cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5 = tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy,
khi trị số X thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng cào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Giả sử, một khách hàng tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X1 = 0,20;
X2 = 0; X3 = -0,20; X4 = 0,10 và X5 = 2,0. Chỉ số X2 = 0 và chỉ số X3 là một
số âm nói lên rằng khách hàng này bị thua lỗ trong kỳ báo cáo; chỉ cịn chỉ số
X4 = 10% nói lên khách hàng này có tỷ số “nợ/vốn chủ sở hữu” cao. Tuy nhiên,
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
tỷ số “ vốn ròng/tổng tài sản” (X1) và tỷ số “doanh thu/ tổng tài sản” (X5) lại
cao, nên phản ánh khả năng thanh khoản và duy trì doanh số bán hàng là tốt.
Điểm số Z là thước đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Từ các số
liệu trên đã cho ta tính được điểm số Z của khách hàng là1,64.
Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết
luận này, ngân hàng khơng cấp Tín dụngcho khách hàng này cho đến khi cải
thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Bên cạnh những ưu điểm, thì mơ hình điểm số Tín dụng có những hạn chế sau:
- Mơ hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ
nợ” và “không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ
không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến khơng hồn trả nợ gốc và
lãI tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mơ hình cho điểm chính xác hơn, toàn
diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm
tương ứng với nhiều mức độ vỡ nợ khác nhau.
- Khơng có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của
các biết số thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj)
cũng không phảI là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh
thường xun thay đổi. Ngồi ra, mơ hình cũng giả thiêt rằng các biến số Xj là
hoàn toàn độc lập khơng phụ thuộc lẫn nhau.
Đã khơng tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hố, nhưng lại
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ RRTD của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “ danh
tiếng” của khách hàng, yếu tố “ mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và
ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn
chung, các nhân tố này thường khơng đề cập trong mơ hình ghi điểm Tín dụng
“Z”. Mặt khác,mơ hình cho điểm thường khơng sử dụng các thơng tin đai chúng
có sẵn, như các giá cả thị trường của các tàI sản tài chính…
2.3.2.2. Mơ hình điểm số Tín dụng tiêu dùng.
1
2
Chun đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý
các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ Tín dụng đã sử
dụng mơ hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những
ngân hàng cũng sử dụng mơ hình này để đánh giá những khoản vay Tín dụng
mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách
hàng u thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu Tín dụng của họ
được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể
gọi điện đến ngân hàngđể xin liên hệ việc xin vay, thơng qua hệ thống máy tính
nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vàI phút ngân hàng có
thể thơng báo kết quả Tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mơ hình
cho điểm Tín dụng tiêu dùng bao gồm : hệ số Tín dụng, tuổi đời, trạng tháI tàI
sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu thập, điện thoạI cố định, số loại tàI
khoản cá nhân, thời gian cơng tác.
Mơ hình cho điểm Tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng
mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy
những hạng mục và điểm của chúng thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
1
Nghề nghiệp của người vay
2
3
Điểm số
Chuyên gia phụ trách kinh doanh
10
Cơng nhân có kinh nghiệm ( tay nghề cao)
8
Nhân viên văn phịng
7
Sinh viên
5
Cơng nhân khơng có kinh nghiệm
4
Cơng nhân bán thất nghiệp
Trạng thái nhà ở
2
Nhà riêng
6
Nhà thuê hay căn hộ
4
Sống cùng bạn hay người thân
Xếp hạng tín dụng
2
1
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
4
5
6
7
8
LC 10/15.01
Tốt
10
Trung bình
5
Khơng có hồ sơ
2
Tồi
Kinh nghiệm nghề nghiệp
0
Nhiều hơn 1 năm
5
Từ 1 năm trở xuống
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
2
Nhiều hơn 1 năm
2
Từ 1 năm trở xuống
Điện thoại cố định
1
Có
2
Khơng
Số người sống cùng ( phụ thuộc)
0
Không
3
Một
3
Hai
4
Ba
4
Nhiều hơn ba
Các tài khoản tại ngân hàng
2
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
4
Chỉ tài khoản tiếtkiệm
3
Chỉ tài khoản phát hành séc
2
Khơng có
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 hạng mục nêu trên là
43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh
giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở
đó, ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mơ hình
điểm sô như sau:
1
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
Tổng điểm số của khách
Từ 28 điểm trở xuống
29 – 30 điểm
31 – 33 điểm
34 – 36 điểm
37 – 38 điểm
39 – 40 điểm
41 – 43 điểm
LC 10/15.01
Quyết định tín dụng
Từ chối tín dụng
Cho vay đến $500
Cho vay đến $1000
Cho vay đến $2500
Cho vay đến $3500
Cho vay đến $5000
Cho vay đến $8000
Rõ ràng là mơ hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong
quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định Tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng có một số nhược điểm như đã khơng thể tự điều
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế
và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mơ hình điểm số khơng linh
hoạt có thể đe doạ đến chương trình Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót
những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ
ngân hàng.
2.4. Những bài học kinh nghiệm và những giải pháp để phòng chống rủi ro
và tội phạm kinh tế trong hoạt động ngân hàng
2.4.1 Những bài học kinh nghiệm:
- Việc mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động, phát triển và đa dạng hố
các loại hình nghiệp vụ, dịch vụ của các TCTD là yêu cầu và xu hướng tất yếu
của nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng cao. Điều này hoàn toàn phù
hợp với thực tế khách quan ở nước ta cũng như thực tiễn của nhiều nước có nền
kinh tế chuyển đổi khác trên thế giới. Tuy nhiên để đảm bảo sự tăng trưởng ổn
định, bền vững và lành mạnh của hệ thống các TCTD, đặc biệt trong bối cảnh
1
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
chúng ta còn rất thiếu kinh nghiệm, đòi hỏi các cấp quản lý phải đặt ưu tiên
hàng đầu khả năng nhận biết, quản trị, kiểm soát được các loại hình rủi ro tiềm
ẩn đi kèm.
- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc trong hoạt động ngân
hàng, trình độ cơng nghệ ngân hàng mà đặc biệt là cơng nghệ thơng tin phát
triển nhanh chóng, các TCTD ngày càng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng với mức độ phức tạp ngày càng cao, vì vậy việc nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn một cách tương xứng cho đội ngũ cán bộ của các
ngân hàng có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Do đó, các ngân hàng phải có chính sách,
cơ chế, quy trình tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm, đào tạo cán bộ một cách phù hợp.
- Qua phân tích các vụ việc tiêu cực, thất thực xảy ra trong ngành ngân
hàng trong thời gian qua cho thấy nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ yếu tố đạo
đức, phẩm chất cán bộ. Cho nên việc không ngừng bồi dưỡng, giáo dục nhằm
nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng phải được quán triệt và
quan tâm thoả đáng ở mọi cấp quản lý.
- Trong bất kỳ hoàn cảnh và môi trường công tác nào cũng không được lơ
là, bng lỏng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành các quy chế, quy
trình nghiệp vụ. Trong trường hợp phát hiện vi phạm dù nhỏ nhất cũng kiên
quyết xử lý kịp thời, tránh tái phạm.
2.4.2 Những giải pháp để phòng chống rủi ro trong hoạt động ngân hàng
2.4.2.1 Đối với các vụ cục của ngân hàng nhà nước:
Hoàn thành đúng tiến độ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
tập trung hồn thiện quy trình tín dụng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro, quản lý ngoại hối và thanh tốn.
Hướng dẫn và đơn đốc các tổ chức tín dụng, ban hành quy định về tiêu
chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu áp dụng cho
hệ thống của mình, bao gồm hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống
quản lý tài sản nợ/có và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi
ro thị trường.
1
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng
cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng; ban hành quy định mới đánh giá, xếp
hạng các tổ chức tín dụng theo CAMELS. Thiết lập các hệ thống các quy định,
quy trình và sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro đồng thời tiến hành đánh giá tổng
quan công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của
Uỷ ban BASEL.
Phối hợp với bộ tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ kế tốn cho phù hợp với
các chuẩn mực kế toán quốc tế; ban hành chuẩn mực kiểm toán độc lập đối với
các tổ chức tín dụng.
Chỉnh sửa các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo vận hành an toàn và
hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia cũng như các hệ thống thanh toán bán
lẻ, đặc biệt là những quy định liên quan đến dịch vụ thanh toán của các tổ chức
tín dụng.
Tăng cường cơng tác thanh tra kiểm sốt các hoạt động nghiệp vụ của tổ
chức tín dụng, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh tiền tệ, kinh doanh ngoại
hối, thanh tốn, chuyển tiền và ứng dụng cơng nghệ thông tin nhằm chấn chỉnh
kịp thời những tồn tại thiếu sót trong việc chấp hành các quy định của pháp luật,
phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro trong q trình hoạt động của các tổ chức
tín dụng.
2.4.2.2 Đối với ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn
thực hiện nghiêm túc các quy định về nghiệp vụ có liên quan, phát hiện, trình
thống đốc những nguy cơ rủi ro trong quá trình hoạt động của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn để có biện pháp chỉ đạo xử lý kịp thời.
2.4.2.3 Đối với các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp:
Đánh giá dự báo kinh tế xã hội, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước,
điều kiện kinh doanh của mình trên cơ sở đó xem xét, điều chỉnh mục tiêu, thực
hiện các giải pháp đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững.
1
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
Tiếp tục khai thác có hiệu quả các giải pháp ngân hàng nhà nước đã chỉ
đạo về các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng phù hợp với khả
năng huy động vốn và kiểm sốt rủi ro, đảm bảo an tồn của hệ thống.
- Tăng cường cơng tác bảo vệ an tồn kho quỹ, vận chuyển tiền mặt, tài
sản quý và giấy tờ có giá.
- Rà sốt lại tồn bộ các quy trình nội bộ về kinh doanh tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, thanh tốn chuyển tiền, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cho phù
hợp với các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Phân tích các rủi ro
có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ, từ đó triển khai các biện pháp
nhằm ngăn chặn rủi ro như quy định hạn mức ngưng lỗ cho từng cán bộ kinh
doanh ngoại hối trên thị trường trong nước và quốc tế, quy định về phân bổ và
quản lý trạng thái ngoại tệ các chi nhánh trong hệ thống các mức xét duyệt bán
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, các quy định về thanh toán chuyển tiền, quy định
rõ trách nhiệm kiểm tra lưu giữ chứng từ.
- Rà soát lựa chọn cán bộ có đủ năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức để
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, có cơ chế phân quyền, quy định trách nhiệm
đối với từng cán bộ phụ trách và tác nghiệp, phù hợp với năng lực và kinh
nghiệm kinh doanh của đội ngũ cán bộ đã được đào tạo, thử thách và cơ sở vật
chất hiện có. Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ và ứng dụng công
nghệ mới trong công tác này để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro.
- Đầu tư thích đáng về đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn
mực và kinh nghiệm quốc tế, trang bị tin học và viễn thông hiện đại đảm bảo an
tồn, bảo mật và có tính mở; chỉ mở ra các lĩnh vực kinh doanh mới ( tiền tệ tín
dụng ngoại hối, thanh tốn chuyển tiền) khi có khả năng phân tích và kiểm sốt
được rủi ro.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro để xử lý rủi ro, đảm
bảo tất cả các chi nhánh trong hệ thống của mình thực hiện đúng quy định của
NHNN; triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay, tập trung
1
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
nâng cao chất lượng tín dụng và áp dụng các chuẩn mực quốc tế; nâng cấp hệ
thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
1. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH CẤU
GIẤY HÀ NỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng No & PTNT Cầu Giấy là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam, có con dấu bảng cân đối kế toán đựơc tổ chức và hoạt
động theo quy chế của chi nhánh mà Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ban hành
kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 24/12/2004 của Hội đồng
quản trị Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và căn cứ quyết định số 35/QĐNHNN ngày 12/01/2006 của thồng đốc Ngân hàng Nhà Nước về việc mở chi
nhánh thuộc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Được mở rộng, thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh từ ngày
13/01/2006, Ngân hàng No&PTNT chi nhánh quận Cầu Giấy đã có những bước
đi mạnh mẽ và thực sự có tiếng nói trong thị trường kinh doanh tiền tệ khu vực.
1.2. Cơ cấu tổ chức
NHNo Cầu Giấy luôn đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc trong tinh
hình mới với đội ngũ cơng nhân viên có đầy đủ trình độ, kinh nghiệm, năng lực và
phẩm chất. Được rộng khắp hóa hơn với sự hoạt động của các phòng Giao Dịch.
1
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Văn Cương
LC 10/15.01
Sơ đồ 2.1 – Mơ hình tổ chức của NHNo Cầu Giấy.
( Nguồn : Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2008 của NHNo Cờu Giấy)
1.3. Thực trạng hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NHN 0
Cầu Giấy từ năm 2006 đến 30/6/2008:
PHÓ
GIÁM động
ĐỐC vốn
1.3.1.Huy
Do xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn, ngay từ khi
thành lập Chi nhánh NHN0 Cầu Giấy đã chủ động xây dựng chiến lược huy
động vốn và đề ra những biện pháp tích cực, đa dạng, hấp dẫn và tổ chức thực
Phũng
Kế
Kinh
Kiểm
Hành
Dịch vụ
Cỏc
ngõn
kinh
ngoại
kiểm
nhõn sự
Market
giao
hiện
có hiệu quả
cơng tác tiếp
chế
kế toỏn
hoạchcơng tác huy
doanhđộng vốn,
tra làm tốt chớnh
& thị, có cơ
phũng
khen
ràng nhằm hối
khuyến khích
trong cơng
quỹ thưởng rõ
doanh
soỏtcán
nội bộ đạt thành tích
dịchtác
ing
huy động vốn vì vậy kết quả nguồn vốn bộ
của chi nhánh tăng trưởng qua từng năm
cụ thể
Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn từ năm 2006 đến 30.6.2008
Đơn vị: tỷ đồng, tỷ lệ %
Chỉ tiêu
Năm 2006
2
0
Năm 2007
30.6.2008
Chuyên đề tốt nghiệp