Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đổi mới tổ chức hoạt động giải bài tập vật lý chương Dao động cơ lớp 12 nhằm nâng cao năng lực tự lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 96 trang )

S húa bi trung tõm hc liu

/>
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC SƯ PHạM THáI NGUYÊN

TRầN MạNH THắNG

I MỚI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP
VẬT LÝ CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” LỚP 12.
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ LC CA
HC SINH

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC GIáO DụC

THáI NGUY£N - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tận tình hƣớng dẫn chỉ
bảo, giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt đối với tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong phịng Sau đại học, khoa
vật lý trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành khóa học này.
Tiếp theo tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các thầy cơ giáo trong tổ tốn lý
và các em học sinh trong trƣờng THPT Quang Bình - Hà Giang đã cổ vũ, giúp đỡ
tơi trong q trình thực nghiệm đề tài.


Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, động viên của
ngƣời thân, bạ bè trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Trần Mạnh Thắng

năm 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
do chính tơi thực hiện, Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai trái
tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Trần Mạnh Thắng


năm 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
III. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 3
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
V. Giả thuyết khoa học...................................................................................... 4
VI. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
VII. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
VIII. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 4
IX. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 6
..................................................................... 6
................................................................. 6
. ..... 7
2/ Cơ sở lý luận về phƣơng pháp giải bài tập vật lý trong trƣờng THPT . ....... 8
2.1 Lí luận về bài tập vật lí .............................................................................. 8
2.1.1 Vai trị của bài tập vật lí trong dạy học .................................................... 8
2.1.2 Phân loại bài tập vật lí .............................................................................. 9
2.1.2.1) Bài tập vật lý định tính (hay bài tập câu hỏi lý thuyết). ...................... 9
2.1.2.2) Bài tập vật lý định lƣợng ................................................................... 10
2.1.2.3) Bài tập đồ thị ...................................................................................... 10
2.1.2.4) Bài tập thí nghiệm .............................................................................. 11
2.2 Phƣơng pháp dạy bài tập vật lí .................................................................. 12

2.2.1 Tƣ duy trong quá trình giải bài tập vật lí .............................................. 12
2.2.2 Phƣơng pháp giải bài tập vật lí. ............................................................ 12
2.2.3. Các phƣơng pháp có thể áp dụng để giải bài tập vật lí ......................... 15
2.2.3.1. Phƣơng pháp số .................................................................................. 15
2.2.3.2. Phƣơng pháp đại số ............................................................................ 15
2.2.3.3. Phƣơng pháp đồ thị ............................................................................ 15


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
3/ Cơ sở lý luận về tính tự lực của học sinh THPT ......................................... 16
3.1 Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý ........................... 16
3.1.1 Hoạt động nhận thức .............................................................................. 16
3.1.1.1.Khái niệm về hoạt động và nhận thức................................................. 16
3.1.1.2.Khái niệm hoạt động nhận thức .......................................................... 16
3.1.2 Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý ........................ 16
3.2

.................................... 18
.......................................................................... 18

3.2.2. Tính tự lực trong hoạt động học tập của học sinh ................................. 20
4/ Cơ sở thực tiễn về đổi mới phƣơng pháp GBTVL ở một số trƣờng THPT ..... 21
4.1 Thực trạng của việc đổi mới phƣơng pháp giải bài tập vật lí 12 ở trƣờng
THPT. .............................................................................................................. 21
4.2 Nguyên nhân của thực trạng nêu trên ....................................................... 22
4.3 Đề suất giải pháp khắc phục thực trạng trên ............................................. 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................ 22
Chƣơng 2: ĐỔI MỚI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ

CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” LỚP 12 THEO HƢỚNG CHO HỌC SINH
PHÁT TRIỂN ĐỀ BÀI, NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ LỰC CỦA
HỌC SINH THPT ........................................................................................... 23
1. Đề suất tiến trình giải bài tập vật lí lớp 12 THPT theo hƣớng cho học sinh
phát triển đề bài nhằm

. ........... 23

2.Nghiên cứu nội dung chƣơng trình SGK và xây dựng sơ đồ cấu trúc logic
nội dung chƣơng “Dao động cơ” lớp 12 ......................................................... 23
2.1 Đặc điểm kiến thức chƣơng “Dao động cơ” vật lí lớp 12......................... 23
, kĩ năng và thái độ......................................................... 24
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức ............................................................................ 24
2.2.2. Mục tiêu về kĩ năng .............................................................................. 25
2.2.3. Mục tiêu về thái độ ............................................................................... 25
đồ cấu trúc lơ gíc nội dung chƣơng Dao động cơ - Vật lý lớp
12 ..................................................................................................................... 26


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
3. Phân loại bài tập chƣơng “Dao động cơ” .................................................... 27
3.1. Nguyên tắc phân dạng các bài tập ............................................................ 27
3.2. Cơ sở phân dạng các bài tập chƣơng Dao động cơ .................................. 27
3.3. Phân dạng các bài tập chƣơng Dao động cơ: ........................................... 28
4. Áp dụng tiến trình đã đề suất cho một số tiết giải bài tập vật lí chƣơng
"Dao động cơ "( vật lý 12 ). ............................................................................ 46
4.1. Bảng chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD ............................................... 46
4.2. Xây dựng tiến trình giải bài tập chƣơng "Dao động cơ ", nhằm nâng cao

năng lực tự lực của học sinh THPT................................................................. 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ............................................................................... 68
Chƣơng III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...................................................... 69
3.1. Mục đích ................................................................................................... 69
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm. [1][8][11] ........................................................ 69
3.3. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................. 69
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 69
3.3.2. Nội dung ................................................................................................ 70
3.3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 71
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 71
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. .................................................. 72
3.5.1. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 72
3.5.3. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................... 75
3.5.3.1. Đánh giá định tính .............................................................................. 75
3.5.3.1. Phân tích, xử lí định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................ 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG III.............................................................................. 80
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

TTC

Tính tích cực

NLTL

Năng lực tự lực

TL

Tự lực

THT

Trong học tập

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm


ĐC

Đối chứng


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thống kê biểu hiện của TTL của HS ............................................. 75
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra ở trƣờng THPT Quang Bình ........................ 76
Bảng 3.3: Bảng xếp loại kiểm tra trƣờng THPT Quang Bình ....................... 76
Bảng 3.4: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra ................................................ 77
Bảng 3.5: Tần số lũy tích hội tụ lùi Σω ........................................................... 78


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Ở thời đại ngày nay giáo dục đứng trƣớc một thực trạng là thời gian học
trong nhà trƣờng có hạn nhƣng kiến thức nhân loại phát triển rất nhanh, từ đó
một vấn đề hết sức quan trọng là: làm thế nào để học sinh có thể tiếp nhận đầy
đủ khối lƣợng tri thức ngày càng tăng của nhân loại trong khi quỹ thời gian
dành cho dạy và học không thay đổi. Để giải quyết vấn đề này thì nền giáo
dục phải có biến đổi sâu sắc cả mục đích, nội dung và phƣơng pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực,tự lực sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất.

Định hƣớng công cuộc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là chuyển từ
cách dạy “ thầy truyền thụ, trò tiếp thu” sang việc “ Thầy hƣớng dẫn, trò
nghiên cứu”. Định hƣớng này đã đƣợc quy định trong luật giáo dục điều 24.2:
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm tứng lớp học, môn học, bồi
dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiển, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Là một giáo viên vật lí ở trƣờng phổ thơng qua nhiều năm cơng tác, bản
thân tơi nhận thấy trong q trình học tập học sinh tỏ ra đặc biệt hứng thú và
nhớ rất lâu những kiến thức khi chính các em là ngƣời khám phá. Còn nhƣ bắt
các em phải ghi nhớ kiến thức một cách thụ động nhƣ trên thì gây nên tâm lí ỷ
lại, kiến thức dồn nén khơng đƣợc vận dụng dẫn đến tình trạng lƣời học, chán
nản. Vì vậy chúng ta nên tạo ra cho học sinh một môi trƣờng học tập mà ở đó
cái “Tơi” của học sinh phải đƣợc phát huy một cách tối đa. Nhƣ vậy việc tiếp
thu kiến thức của học sinh mới có thể hòa nhập với thời đại mới - thời đại “
bùng nổ CNTT ” mà CNTT lại chứsa đựng một lƣợng “không gian kiến thức
mở“ khổng lồ.

1


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Vât lí là một mơn khoa học thực nghiệm, trong đó phần bài tập vật lí chiếm
một lƣợng thời gian khá lớn với thời gian học lí thuyết trong chƣơng trình
giảng dạy ở THPT. [7] [12]
Bài tập vật lý có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời
cũng là biện pháp giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Chính
vì vậy việc nghiên cứu về bài tập vật lí có vai trị rất quan trọng trong q

trình giảng dạy vật lí. Thực trạng hiện nay ở các trƣờng trung học phổ thơng
nói chung thì đa số giáo viên khi dạy về giải bài tập vật lí chỉ chú trọng vào
hoàn thành các bƣớc giải bài tập một cách khuôn mẫu, phƣơng pháp dạy học
theo kiểu “ truyền thụ một chiều” mà chƣa chú ý đến việc phát huy nội lực
của ngƣời học, học sinh chỉ có một nhiệm vụ là tiếp thu một cách thụ động
kiến thức do ngƣời thầy truyền cho. Chính vì vậy vấn đề cải tiến phƣơng pháp
giải bài tập vật lí sao cho phù hợp với sự phát triển của các học sinh trong thời
đại hiện nay cần phải đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa. [13] [14]
Trong lĩnh vực nghiên cứu các vấn đề của bài tập vật lý từ trƣớc đến nay
đã có nhiều cơng trình của các tác giả trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài đề cập
tới với những nội dung cơ bản nhƣ: phân loại bài tập vật lý, soạn thảo các bài
tập vật lý nhằm củng cố vận dụng kiến thức đã học và đề xuất các phƣơng án
giải bài tập… Vấn đề phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
đã có nhiều tác giả đề cập tới trong các cơng trình nghiên cứu của mình nhƣ:
VŨ Chí Kỳ Xây dựng tiến trình giải bài tập vật lý thí nghiệm nhằm phát huy
tính tích cực học tập của học sinh ở THPT miền núi( luận văn thạc sĩ- Năm
1999-ĐHSPTN)[9], Nguyễn Thị Mai Anh - Phát huy tính tích cực hoạt động
nhận thức của học sinh lớp 10 THPT qua giải bài tập vật lý bằng phƣơng pháp
véc tơ( luận văn thạc sĩ- Năm 2002- ĐHSPTN)[1], Đào Quang Thành - Tích
cực hố hoạt động học tập vật lý của học sinh PTTH miền núi trên cơ sở tổ
chức, định hƣớng, rèn kỹ năng giải bài tập vật lý( luận văn thạc sĩ - Năm
1997-ĐHSPTN)[15], Đồng Thị Vân Thoa - Một số biện pháp tích cực hố
2


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi giảng dạy bài tập vật lý
(luận văn thạc sĩ- Năm 2001- ĐHSPTN)[16], Nguyễn Thị Nga - Lựa chọn

phối hợp các giải pháp nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh
THPT trong giờ giải bài tập vật lý( luận văn thạc sĩ- Năm 2004ĐHSPTN)[11].
Qua tham khảo luận văn của một số đề tài trên đây, tôi nhận thấy rằng các
tác giả mới chỉ nghiên cứu vê phƣơng pháp giải bài tập theo các bƣớc mà lí
luận đã đề ra, mà chƣa thấy đề tài nào đề cập đến việc „hƣớng dẫn cho học
sinh tự ra đề tự nêu phƣơng pháp giải bài tập vật lí‟.
Vì những lý do trên, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu là:
Đổi mới tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí chƣơng “Dao động cơ”
lớp 12. Nhằm nâng cao năng lực tự lực của học sinh
II. Mục đích nghiên cứu
Đổi mới tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí chương “Dao động
cơ” lớp 12 theo hướng cho học sinh phát triển đề bài, nhằm nâng cao năng
lực tự lực của học sinh THPT.
III. Đối tƣợng nghiên cứu
* Hoạt động giải bài tập vật lí THPT chƣơng "Dao động cơ " ( vật lý12 )
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
1/ Nghiên cứu cơ sở lý luận về phƣơng pháp giải bài tập vật lý trong
trƣờng THPT.
2/ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tính tự lực của học sinh.
3/ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về đổi mới phƣơng pháp GBTVL ở một
số trƣờng THPT.
4/. Đề xuất tiến trình giải bài tập vật lí theo hướng cho học sinh phát
triển đề bài, nhằm nâng cao năng lực tự lực của học sinh THPT.
5/ Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, SGK vật lí chƣơng "Dao động
cơ"( vật lý 12).
3


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
6/. Áp dụng tiến trình đã đề suất cho một số tiết giải bài tập vật lí
chƣơng "Dao động cơ "( vật lý 12).
7/ Thực nghiệm sƣ phạm
V. Giả thuyết khoa học
Nếu đổi mới phương pháp giải bài tập vật lí THPT theo hướng cho học
sinh phát triển đề bài chương "Dao động cơ " ( vật lý 12), thì có thể phát huy
năng lực tự lực của học sinh THPT.
VI. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại
một số trƣờng THPT của tỉnh Hà Giang
VII. Phƣơng pháp nghiên cứu
VII.1. Phƣơng pháp lý luận
VII.2 Phƣơng pháp thực tiễn
* Phƣơng pháp quan sát
* Phƣơng pháp tham khảo ý kiến
* Phƣơng pháp khảo sát điều tra
VII.3 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
VII.4 Phƣơng pháp thống kê tốn học
VIII. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí theo
hƣớng cho học sinh phát triển đề bài, nhằm nâng cao năng lực tự lực của học
sinh THPT.
- Đề xuất tiến trình giải bài tập vật lí theo hƣớng cho học sinh phát triển đề
bài và áp dụng tiến trình đã đề suất vào một số tiết bài tập ở một số trƣờng
THPT, nhằm nâng cao năng lực tự lực cho học sinh THPT.
-Bổ sung tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lý THPT và sinh viên các
trƣờng sƣ phạm.

4



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
IX. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chƣơng
Chƣơng I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng II. Đổi mới tổ chức hoạt động giải bài tập vật lí chƣơng “Dao
động cơ” lớp 12 theo hƣớng cho học sinh phát triển đề bài, nhằm nâng
cao năng lực tự lực của học sinh THPT
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm

5


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Chƣơng I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1/ Quan
1.1

.[22]

. [20]

. [21]


6


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
1.2

.
.

.

:“
,

.

.

.

.

.D

.

7



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Theo GS. TS

. . [8][17][18]

2/ Cơ sở lý luận về phƣơng pháp giải bài tập vật lý trong trƣờng THPT .
2.1 Lí luận về bài tập vật lí
2.1.1 Vai trị của bài tập vật lí trong dạy học
Việc giảng dạy bài tập vật lý trong nhà trƣờng không chỉ giúp học sinh
hiểu đƣợc một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chƣơng
trình mà cịn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những
nhiệm vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra.
Muốn đạt đƣợc điều đó, phải thƣờng xuyên rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày.
Kỹ năng vận dụng kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống
chính là thƣớc do mức độ sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học
sinh đã thu nhận đƣợc. Bài tập vật lý với chức năng là một phƣơng pháp dạy
học có một vị trí đặc biệt trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông.
Trƣớc hết, vật lý là một môn khoa học giúp học sinh nắm đƣợc quy luật
vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ những
quy luật ấy, biết phân tích và vận dụng những quy luật ấy vào thực tiễn.
Trong nhiều trƣờng hợp mặc dù ngƣời giáo viên có trình bày tài liệu một cách
mạch lạc, hợp lơgích, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng u
cầu, qui tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chƣa đủ để

8



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức . Chỉ thông qua việc giải các bài tập
vật lý dƣới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó
mới trở nên sâu sắc và hồn thiện.
Trong qúa trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lý đặt
ra, học sinh phải sử dụng các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái qt hóa , trừu tƣợng hóa… để giải quyết vấn đề, do đó tƣ duy của học
sinh có điều kiện để phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập vật lý là một phƣơng
tiện rất tốt để phát triển tƣ duy, óc tƣởng tƣợng, khả năng độc lập trong suy
nghĩ và hành động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong
cuộc sống của học sinh.
Bài tập vật lý là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong
giờ học lý thuyết chƣa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức
cho học sinh.
Đặc biệt, để giải đƣợc các bài tập vật lý dƣới hình thức trắc nghiệm
khách quan học sinh ngồi việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp,
chính xác ở nhiều phần, nhiều chƣơng, nhiều cấp học thì học sinh cần phải
rèn luyện cho mình tính phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên
cạnh đó học sinh phải giải thật nhiều các dạng bài tập khác nhau để có đƣợc
kiến thức tổng hợp, chính xác và khoa học . [19]
2.1.2 Phân loại bài tập vật lí
2.1.2.1) Bài tập vật lý định tính (hay bài tập câu hỏi lý thuyết).
- Là bài tập mà học sinh không cần phải tính tốn (Hay chỉ có các phép
tốn đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lý, qui luật để giải tích
hiện tƣợng thơng qua các lập luận có căn cứ, có lơgich.

- Nội dung của các câu hỏi khá phong phú, và đòi hỏi phải vận dụng rất
nhiều các kiến thức vật lý.
- Thông thƣờng để giải các bài toán này cần tiến hành theo các bƣớc:
9


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
B1 - Phân tích câu hỏi
B2 - Phân tích hiện tƣợng vật lý có đề cập đến trong câu hỏi để từ đó xác
định các định luật, khái niệm vật lý hay một qui tắc vật lý nào đó để giải
quyết câu hỏi.
B3 - Tổng hợp các điều kiện đã cho với các kiến thức tƣơng ứng để trả
lời câu hỏi.
2.1.2.2) Bài tập vật lý định lượng
Đó là loại bài tập vật lý mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt
các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này
thành 2 loại:
* Bài tập tập dƣợt: Là bài tập đơn giản đƣợc sử dụng ngay khi nghiên
cứu một khái niệm hay một qui tắc vật lý nào dó để học sinh vật dụng kiến
thức vừa mới tiếp thu.
* Bài tập tổng hợp: Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó học sinh
vận dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chƣơng, nhiều cấp học và thuộc
nhiều lĩnh vực
Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này đƣợc nêu dƣới dạng trắc nghiệm khách
quan thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã dƣợc chứng minh
trƣớc đó để giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy u cầu học sinh phải hiểu
bài một cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao .Nói chung bài tập
vật lí trong trƣờng phổ thong thƣờng là bài tập định lƣợng các bƣớc giải loại

này sẽ đƣợc chúng tơi trình bày vào mục (1.2.2).
2.1.2.3) Bài tập đồ thị
Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dƣới dạng đồ thị hay trong q trình giải
nó ta phải sử dụng dồ thị. ta có thể phân loại dạng câu hỏi nay thành các loại:
* Đọc và khai thác đồ thị đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện
cho học sinh kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái

10


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
của vật thể, hệ vật lý, của một hiện tƣợng hay một quá trình vật lý nào đó.
Biết cách khai thác từ đồ thị những dữ để giải quyết một vấn đề cụ thể.
* Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho: bài tập này rèn luyện cho học
sinh kỹ năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp
để vẽ đồ thị chính xác.
2.1.2.4) Bài tập thí nghiệm
Là loại bài tập cần phải tiến hành các thí nghiệm hoặc để kiểm chứng
cho lời giải lý thuyết, hoặc để tìm những số liệu, dữ kiện dùng trong việc giải
các bài tập.Tác dụng cụ thể của loại bài tập này là Giáo dục, giáo dƣỡng và
giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Đây là loại bài tập thƣờng gây cho học sinh cảm
giác lí thú và đặc biệt địi hỏi học sinh ít nhiều tính sáng tạo.
Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí
Bài tập vật lý có tác dụng to lớn trên cả ba mặt: giáo dục, giáo dƣỡng và
giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Tác dụng đó chỉ phát huy tốt khi ngƣời GV lựa
chọn đƣợc một hệ thống bài tập thích hợp: đó là một hệ thống bài tập có nội
dung chặt chẽ, có ý đồ sƣ phạm rõ ràng và phù hợp với đối tƣợng HS. Hệ thống
bài tập nhƣ vậy, Bài theo chúng tôi phải thoả mãn những yêu cầu nhƣ sau:

- Hệ thống bài tập lựa chọn phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
nhằm từng bƣớc giúp HS hiểu sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng giải bài tập và
thói quen vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Mỗi bài tập lựa chọn phải là một móc xích trong hệ thống bài tập nói
chung, nhằm đóng góp một phần vào việc hoàn chỉnh kiến thức cho HS.
- Những bài tập lựa chọn phải là những bài tập điển hình, qua giải nó sẽ
giúp cho HS giải đƣợc các bài tập tƣơng tự khác.
- Hệ thống bài tập lựa chọn phải giúp cho HS nắm đƣợc PP giải từng bài
tập cụ thể.

11


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Từ những yêu cầu trên ta thấy cần cho HS những bài tập tập dƣợt, tiếp đó
mới đến những bài tập có nội dung tổng hợp và với mức độ khó ngày càng
tăng dần. [12]
2.2 Phƣơng pháp dạy bài tập vật lí
2.2.1 Tƣ duy trong q trình giải bài tập vật lí
Theo lý thuyết tâm lý học thì tƣ duy là một quá trình tâm lý phản ánh
những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của
sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.Theo
lý thuyết thơng tin thì tƣ duy là hoạt động trí tuệ nhằm thu thập thơng tin và
xử lý thông tin. Chúng ta tƣ duy để hiểu tự nhiên, xã hội và chính mình. Sự
phát triển tƣ duy nói chung đƣợc dựa trên sự rèn luyện thành thạo và vững
chắc các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu
tƣợng hóa, cụ thể hóa… kết hợp với các phƣơng pháp tƣ duy nhƣ quy nạp,
suy diễn, loại suy. Trong dạy học vật lý, bài tập là phƣơng tiện cơ bản để rèn

luyện các thao tác tƣ duy đồng thời giúp học sinh hiểu kiến thức một cách sâu
sắc, biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và có hiệu quả. Nói chung các
bài tập vật lý đều có khả năng rèn luyện tƣ duy nhƣng thuận lợi hơn cả là
những bài tập có tác dụng rèn luyện khả năng suy luận.
2.2.2 Phƣơng pháp giải bài tập vật lí.
Tác dụng của bài tập Vật lý chỉ đƣợc phát huy tốt khi tuân thủ đúng PP
giải bài tập Vật lý. Vì vậy cần rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập
một cách khoa học, tránh những cách giải theo kiểu mò mẫm, may rủi. Muốn
thế, GV cần phải hƣớng dẫn HS vận dụng PP giải bài tập Vật lý ngay từ
những tiết bài tập đầu tiên cũng nhƣ trong suốt quá trình học Vật lý. Trên thực
tế, đa số HS thƣờng vận dụng cơng thức một cách máy móc và giải một cách
mị mẫm, áp dụng cơng thức này khơng đƣợc thì áp dụng cơng thức khác mà
khơng hiểu đƣợc bài tốn đó có liên quan đến hiện tƣợng, định luật hay hệ quả
nào và từ đó khơng hiểu đƣợc bản chất Vật lý của các hiện tƣợng liên quan.
12


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
+ Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm, PP giải bài tập Vật lý gồm những
bƣớc chính sau:
1. Tìm hiểu đề bài
Bƣớc này bao gồm việc xác định ý nghĩa Vật lý của các thuật ngữ, phân
biệt đâu là ẩn, đâu là dữ kiện, sau dùng các kí hiệu để tóm tắt đầu bài. Trong
nhiều trƣờng hợp phải vẽ hình để diễn đạt những điều kiện của đầu bài.
2. Phân tích hiện tƣợng
Trƣớc hết là nhận biết những dữ kiện trong đầu bài có liên quan đến
những khái niệm nào, hiện tƣợng nào, quy tắc định luật nào trong Vật lý. Xác
định các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng đã nêu trong đầu bài, những giai

đoạn đƣợc chi phối bằng những đặc tính nào, định luật nào.
3. Xây dựng lập luận
Thực chất của bƣớc này là tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ
kiện đã cho.
4. Biện luận
Trong bƣớc này, ta phải phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết
quả không phù hợp với các điều kiện của đầu bài hoặc không phù hợp với
thực tế. Việc biện luận này cũng là một cách để kiểm tra sự đúng đắn của q
trình lập luận. Đơi khi, nhờ biện luận này mà HS có thể phát hiện ra những sai
lầm trong q trình lập luận, do sự vơ lý của kết quả thu đƣợc.
+ Theo tác giả Phạm Hữu Tòng, PP giải bài tập Vật lý gồm 4 bƣớc sau:
1. Tìm hiểu đề bài
Đọc ghi ngắn gọn các dữ kiện xuất phát và các cái phải tìm. Mơ tả lại
những tình huống đƣợc nêu trong bài tập, vẽ hình minh họa.
2. Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm
Đối chiếu các dữ kiện xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất Vật lý
của tình huống đã cho để nhận ra các định luật, cơng thức lý thuyết có liên
quan. Xác định các mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát và của cái phải tìm.
13


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Sau đó lựa chọn các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm
với các dữ kiện xuất phát và từ đó có thể rút ra cái phải tìm. Sau đó lựa chọn
các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm với các dữ kiện
xuất phát và từ đó có thể rút ra cái phải tìm.
3. Rút ra kết quả cần tìm
Từ các mối liên hệ cơ bản đã xác lập đƣợc tiếp tục luận giải, tính tốn rút

ra kết quả cần tìm.
4. Kiểm tra, xác nhận kết quả
Chúng ta nhận thấy rằng các lập luận của các nhà đã nêu trên đƣa ra các
bƣớc giả bài tập có thể khác nhau nhƣng nói chung tiến trình đều đi theo
chung một hƣớng: Ban đầu đọc và tìm hiểu kĩ đề bài; sau phân tích hiện
tƣợng vật lý; xác định PP, vạch kế hoạch và tiến hành giải cụ thể; kiểm tra và
biện luận kết quả.
Nhƣ vậy, theo chúng tơi tiến trình giải bài tập Vật lý có thể gồm các
bƣớc sau:
Bước 1: Tìm hiểu đầu bài
Ở bƣớc này cần hƣớng dẫn học sinh đọc kỹ đầu bài, tóm tắt các dữ kiện
đã cho và những cái cần tìm.Trong bƣớc này,yêu cầu học sinh phân tích kỹ để
hiểu rõ những thuật ngữ đặc biệt của bài.
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý
Trong bƣớc này u cầu học sinh vẽ hình,điền các thơng số trên hình
vẽ,phân tích q trình vật lý xảy ra nhƣ thế nào,liên quan đến hiện tƣợng
,định luật nào đã học. (Bƣớc này vơ cùng quan trọng,nhờ nó mà ta mới xác
định đƣợc hƣớng giải)
Bước 3: Lập sơ đồ cho các phương trình liên quan và giải
Dựa vào các hiện tƣợng ,định luật mà bài toán liên quan, yêu cầu học
sinh thiết lập thiết lập sơ đồ các phƣong trình tƣơng ứng. Kiểm tra ẩn số và số

14


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
phƣơng trình lập đƣợc, nếu bằng nhau thì đã đủ điều kiện để giải bài tốn, nếu
thiếu thì dựa vào những dữ kiện chƣa đƣợc sủ dụng lập thêm cho đủ.

Giải hệ phƣơng trình để tìm những đại lƣợng mà bài yêu cầu (Chú ý,khi
giải cần tuân thủ đúng các quy tắc toán học).
Bước 4 : Biện luận
Xét xem các nghiệm tốn học tìm đƣợc có phù hợp với ý nghĩa vật lý
khơng, loại bỏ những nghiệm không phù hợp với vật lý.
Ở đây chúng tôi chỉ mới đƣa ra các bƣớc giải bài tập cơ bản.
2.2.3. Các phƣơng pháp có thể áp dụng để giải bài tập vật lí
Để giải một bài tập Vật lý, chúng ta có thể vận dụng những PP sau:
2.2.3.1. Phương pháp số
Khi dùng phƣơng tiện số học thì HS chỉ cần những phép tính số học về
từng vấn đề mà không cần sử dụng công thức và phƣơng trình. Ƣu điểm của
PP này là luyện cho HS khả năng suy luận lơgic, qua đó giúp các em hiểu rõ
hơn mối liên hệ giữa các đại lƣợng Vật lý, tránh việc áp dụng cơng thức một
cách máy móc.
2.2.3.2. Phương pháp đại số
Là PP giải tốn áp dụng cơng thức để lập ra phƣơng trình hoặc hệ
phƣơng trình và từ đó giải chúng để tìm ra các ẩn số của bài toán. Khi sử
dụng các PP đại số, để tránh tình trạng áp dụng máy móc các cơng thức Vật
lý, thậm chí biến việc giải bài tập Vật lý thành việc giải phƣơng trình đại số,
GV cần yêu cầu HS phân tích làm rõ nội dung bài tốn, đặc biệt chú ý tới hiện
tƣợng Vật lý chứa đựng trong bài tốn. Ngồi ra, trong khi giải có thể u
cầu HS nêu mối tƣơng quan hàm số của các đại lƣợng Vật lý chứa đựng trong
các công thức đƣợc sử dụng.
2.2.3.3. Phương pháp đồ thị
PP đồ thị ở đây bao gồm cả những đồ thị vẽ trên các hệ trục tọa độ, và cả
những hình vẽ đƣợc vẽ theo một tỉ lệ xích đã chọn mà ta dựa vào để giải
15


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
những bài tập Vật lý. Ngƣời ta áp dụng rộng rãi PP đồ thị để giải bài tập
khơng chỉ vì tầm quan trọng của đồ thị đối với việc giảng dạy Vật lý, mà
trong nhiều trƣờng hợp nó cịn cho phép giải tốn một cách nhanh chóng hơn,
và có khi nó là phƣơng tiện duy nhất để giải một số bài tập cụ thể mà không
PP nào thay thế đƣợc. [4][18]
3/ Cơ sở lý luận về tính tự lực của học sinh THPT
3.1 Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
3.1.1 Hoạt động nhận thức
3.1.1.1.Khái niệm về hoạt động và nhận thức
a, Khái niệm hoạt động
-Theo “Từ điển Tiếng Việt”, hoạt động là làm những việc khác nhau với
mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
b, Khái niệm nhận thức
-Theo “Từ điển Tiếng Việt”, nhận thức là nhận ra và biết đƣợc, hiểu
đƣợc đƣợc vấn đề.
-Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức đƣợc định nghĩa là quá
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
ngƣời, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn
-Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con
ngƣời tƣ duy và khơng ngừng tiến đến gần khách thể.
3.1.1.2.Khái niệm hoạt động nhận thức
Hoạt động nhận thức là hoạt động tích cực của chủ thể phản ánh hiện
thực khách quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó.
3.1.2 Hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý
* Để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục, chiến lƣợc dạy học, phƣơng pháp dạy
học mới hiện nay đƣợc xây dựng trên tinh thần dạy học giải quyết vấn đề
thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến thức mà

16


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
cơ sở của nó là hai lý thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget (1896-1980)
và Lép Vƣgôtski (1896-1934). Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt
động, thơng qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành
và phát triển năng lực trí tuệ cũng nhƣ quan điểm đạo đức, thái độ. Nhƣ vậy,
dạy học là dạy hoạt động. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận
thức, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hƣớng hoạt động học tập của
học sinh theo một chiến lƣợc hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể
đƣợc hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tƣơng
tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo
viên, học sinh và tƣ liệu hoạt động dạy học.
* Hoạt động dạy và hoạt động học
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tƣ liệu dạy học,
sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học
của học sinh với tƣ liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với
tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho
bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh
với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học
sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh
với tƣ liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu đƣợc những thông tin
liên hệ ngƣợc cần thiết cho sự định hƣớng của giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tƣ liệu dạy học và sự trao
đổi, định hƣớng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là ngƣời tổ chức tƣ liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tƣ liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học

sinh. Dựa trên tƣ liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm
tra, định hƣớng hoạt động của học sinh với tƣ liệu học tập và định hƣớng sự
trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau.

17


×