Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện thanh miện, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 166 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________

PHẠM CÔNG VIÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, năm 2011


2

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm kính trọng và chân thành tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đối với:
- Khoa Đào tạo sau Đại học trường Đại học Vinh, các thầy cơ giáo đã
tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ chúng tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ bảo quí
báu đối với: PGS.TS Đinh Xuân Khoa - Người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn:


- Lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các phòng chức năng
của huyện Thanh Miện.
- Lãnh đạo và chuyên viên của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thanh Miện.
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các thầy cô giáo của cấp
Tiểu học huyện Thanh Miện.
- Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp.
Đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến
cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong có sự góp ý, bổ sung thêm.

Vinh, tháng 10 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Công Viên


3

MỤC LỤC
Mục
1
2
3
4
5
6
7
1.1
1.1.1

1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.2.4
1.2.5
1.2.6
1.2.7
1.2.8
1.2.9
1.2.10
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.3.5

Nội dung
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài ......................................................................
Mục đích nghiên cứu..................................................................
Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................
Giả thiết khoa học .....................................................................
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................................
Phương pháp nghiên cứu ...........................................................
Cấu trúc của luận văn ................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới ..............................................................................
Ở Việt Nam ...............................................................................
Một số khái niệm cơ bản của đề tài
Quản lý ......................................................................................
Quản lý giáo dục .......................................................................
Quản lý nhà trường ....................................................................
Trường Tiểu học ........................................................................
Đội ngũ giáo viên ......................................................................
Đội ngũ giáo viên tiểu học ........................................................
Chất lượng .................................................................................
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên .....................................
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học .......................
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
Một số vấn đề lý luận của giáo dục tiểu học và chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học
Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của giáo dục Tiểu học trong hệ thồng
giáo dục quốc dân ......................................................................
Mục tiêu của giáo dục tiểu học ..................................................
Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên tiểu học ...........
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ......................................
Nội dung công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học ..............................................................................
Kết luận chương 1 .....................................................................


4

Chƣơng 2


2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.2.6
2.2.7
2.3
2.3.1
2.3.2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BỒI DƢỠNG, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
THANH MIỆN, TÌNH HẢI DƢƠNG
Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình
hình giáo dục huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và KT-XH ...................
Khái quát về tình hình giáo dục trên địa bàn huyện ..................
Thực trạng phát triển của cấp Tiểu học .....................................
Thực trạng về đội ngũ giáo viên các ở các trường Tiểu học
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Thực trạng số lượng giáo viên các trường Tiểu học .................
Thực trạng cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học ........
Thực trạng phẩm chất đạo đức, tư tưởng của đội ngũ GVTH....

Thực trạng về trình độ đào tạo của đội ngũ GVTH ...................
Thực trạng về chất lượng giảng dạy của đội ngũ GVTH ..........
Đánh giá về năng lực của đội ngũ GVTH .................................
Thực trạng về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ........
Đánh giá chung thực trạng của đội ngũ giáo viên tiểu học
Những mặt mạnh của đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học...
Những hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên tiểu học ..........
Kết luận chương 2 .....................................................................

Chƣơng 3

3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GV Ở CÁC TRƢỜNG TH
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG
Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính mục tiêu ....................
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ......
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính trọng tâm, trọng điểm
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính kế thừa ......................
Căn cứ đề xuất các giải pháp

Định hướng phát triển GD&ĐT trong NQ Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015 .....
Mục tiêu phát triển GD&ĐT trong NQ Đại hội Đại biểu Đảng
bộ huyện Thanh Miện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2010-2015 ......
Mục tiêu phát triển GD&ĐT trong NQ số 02-NQ/HU ngày


5

3.3
3.3.1

3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.3.5
3.3.6
3.4
3.5
3.5.1
3.5.2

1
2

05/11/2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy Thanh Miện về
tăng cường lãnh đạo nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn
2010-2015 ..................................................................................
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở
các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

Nâng cao nhận thức xã hội về vai trị, vị trí, vai trị của đội
ngũ giáo viên và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ............................................................................................
Qui hoạch đội ngũ đủ về số lượng, phù hợp với định mức lao
động theo qui định và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên .......................................................................
Bố trí hợp lý, đồng bộ, cân đối về cơ cấu đội ngũ giáo viên
của các trường Tiểu học trong huyện .......................................
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học .............
Biện pháp tăng cường các nguồn lực đầu tư cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ đối
với giáo viên tiểu học ................................................................
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy và học và
hiệu lực các chế định Nhà nước đối với giáo viên ....................
Mối quan hệ giữa các giải pháp
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu
học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Phương pháp và kết quả khảo nghiệm ......................................
Đánh giá kết quả khảo nghiệm ..................................................
Kết luận chương 3 .....................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
CBQL
CĐSP
CNH-HĐH
CNXH
CSVC
ĐHSP
GD
GD&ĐT
GDTH
GV
GVTH
HĐND
KNSP
KS
KT-XH
LLCT
NQ
NXB
PCCT
PPDH
QLGD
SL
TH
THCS
THSP
TNCS
TW

UBND
XHCN

Ban chấp hành
Cán bộ quản lý
Cao đẳng Sư phạm
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Đại học Sư phạm
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Tiểu học
Giáo viên
Giáo viên tiểu học
Hội đồng nhân dân
Kỹ năng sư phạm
Khảo sát
Kinh tế - Xã hội
Lý luận chính trị
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Phẩm chất chính trị
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Số lượng
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học Sư phạm
Thanh niên cộng sản

Trung Ương
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã
chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã
đưa ra “Định hướng phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH và nhiệm vụ
đến năm 2000” và xác định vấn đề có ý nghĩa then chốt là tăng cường, phát
triển mạnh mẽ sự nghiệp GD&ĐT. Đặc biệt Nghị quyết đã đưa ra bốn nhóm
giải pháp: Tăng cường nguồn lực cho GD&ĐT; Xây dựng đội ngũ GV, tạo
động lực cho người dạy, người học; Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp
và cơ sở vật chất trường học; Đổi mới công tác QLGD. Trong giai đoạn đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực
con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trị và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trị quan trọng.
Cán bộ có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng; Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã tổng kết “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [21, tập4, 452]. Trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta cũng luôn coi cán bộ có vai trị đặc biệt


8

quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Trung ương 3
khoá VII đã khẳng định: “Cán bộ có vai trị cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy
hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”. Người thầy giáo giữ một vai trị quyết định
đối với q trình đào tạo con người, do vậy giáo viên là lực lượng có chức
năng đặc biệt chi phối và định hướng cho nguồn nhân lực tương lai của một
đất nước. Nhà giáo thông qua các hoạt động giảng dạy và giáo dục góp phần
cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh. Đồng thời cũng
chính giáo viên là người có ảnh hưởng rất lớn đối với q trình hình thành
nhân cách các công dân trẻ tuổi.
Trong thực tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp
ứng tốt nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Trước những yêu cầu mới của
sự phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập, một phần do
phương thức đào tạo trong các trường sư phạm còn chậm đổi mới. Số lượng
giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số... Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc
học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên mơn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo
có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến
phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Bên
cạnh sự nỗ lực của tuyệt đại bộ phận, một số nhà giáo thiếu gương mẫu trong
đạo dức, lối sống, nhân cách, thiếu tận tâm với nghề, chưa làm gương tốt cho
học sinh, sinh viên, làm ảnh hưởng xấu tới uy tín của người thầy trong xã hội.
Cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ

nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo cịn bất
hợp lý, chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm
năng của đội ngũ này cũng như động lực giúp bản thân mỗi người thày phấn
đấu vươn lên.


9

Xuất phát từ lý luận và đòi hỏi của thực tiễn trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, Ban Bí thư Trung Ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị đã nêu rõ: “Tình hình trên địi hỏi
phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang
tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành cơng Chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.”
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến
lớp 5 cho tất cả trẻ em từ 6 đến 14 tuổi. Mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN bước đầu
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học
THCS”. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ

giáo viên Tiểu học nói riêng là nhiệm vụ ln ln quan trọng và cần thiết
nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu về nâng cao chất lượng GD&ĐT
trong thời ký mới vì cấp Tiểu học là cấp học nền móng giữa một vai trị tiền
đề hết sức quan trọng trong bậc học phổ thơng. Vì vậy việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tiểu học cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

từ Bộ GD&ĐT đến các Sở GD&ĐT và Phịng GD&ĐT, đến các trường tiểu
học; trong đó việc quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ của Phịng
GD&ĐT đối với các trường tiểu học chiếm vị trí quan trọng trong việc hoàn
thành mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.
Trong những năm qua, huyện Thanh Miện đã có nhiều biện pháp trong
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên
Tiểu học nói riêng. Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương đã có nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Đội ngũ này đã dần đủ về số lượng, phần lớn có ý
thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chun mơn ngày càng được
nâng cao và đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất
nước và quê hương. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển
giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục còn nhiều hạn chế, bất cập.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học, đóng
góp vào việc thúc đẩy sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo của huyện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương sẽ được nâng cao nếu chúng ta đề xuất xây dựng và triển khai thực
hiện được một số giải pháp đảm bảo tính khoa học, khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tiễn về KT-XH, giáo dục của địa phương.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
Tiểu học ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
5.1.3. Đề xuất và khảo nghiệm các giải pháp quản lý việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các giải pháp quản lý việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. Phương pháp khái quát hố
các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra (phỏng vấn, điều tra viết qua phiếu…); Phương
pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương
Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường tiểu học huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về quản lý đã có nhiều nhà triết học, nhiều danh nhân
phương Đông, phương Tây tiêu biểu: Khổng Tử (551- 479 trước công
nguyên); Kômenxki (1592-1670); Robet Owen (1717 - 1858); Babbage (1792
- 1871); F. Taylor (1856 -1915) H.Fayob (1841 - 1925)...
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận
lợi để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung
kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động để phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Năm 1988, Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm hoạt
động trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi
dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này và mang lại hiệu quả rất
thiết thực.
Năm 1998, tại hội nghị UNESCO tổ chức tại Nêpan về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Các trường sư phạm ở Australia, New Zealand, Canada… đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do Nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét
học sinh… đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tổ
chức trong năm mà tổ chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học
sinh nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy
học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con
người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kĩ năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng
dạy, sách giáo khoa, sách tham khảo.
Tại Nhật Bản việc bồi dưỡng và đào tại lại cho đội ngũ giáo viên
CBQL-GD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tuỳ theo
thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý đề ra các phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi
trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới
và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở
các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kĩ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội
Triều Tiên, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên

môn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng
giáo viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện trong 10 năm và
“Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô viết (cũ) như M.I.Kônđacốp,
P.V.Khuđominxki đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

thơng qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy
học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn. Họ cho rằng kết quả
toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý công tác quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngay từ thời xưa ơng cha ta đã rất coi trọng vai trị của
người thầy giáo “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ khơng có
giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục,
đến đội ngũ giáo viên.
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 -1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, vai trò của đội ngũ giáo viên, phương pháp lãnh đạo và quản lý…
Mấy chục năm qua, giáo viên tiểu học được đào tạo chủ yếu ở trình độ
thấp, lại gồm nhiều hệ đào tạo hết sức đa dạng. Đa số được đào tạo ở trình độ

Trung học sư phạm. Do nhu cầu bức bách của sự phát triển quy mô giáo dục
tiểu học, do thiếu nguồn tuyển của địa phương (nhất là ở vùng núi, vùng sâu,
vùng xa…) nhiều địa phương đã phải kéo dài việc đào tạo cấp tốc, ngắn hạn.
Đó là nguyên nhân xuất hiện các hệ: 5+3, 7+1, 7+2, 9+1, 12+1… Cho đến
những năm 1998, 1999 những lớp cuối cùng của hệ 5+3 mới kết thúc, đồng
thời cũng chấm dứt việc đào tạo ngắn hạn, cấp tốc giáo viên tiểu học.
Sơ qua vài nét về lịch sử đào tạo để nhận rõ hơn một đặc điểm của đội
ngũ giáo viên Tiểu học là trình độ đào tạo thấp. Song cũng không nên đánh
giá năng lực một người chỉ căn cứ thuần tuý vào trình độ đào tạo ban đầu
của họ. Trong thực tế, do khả năng tự học, do ý trí phấn đấu vươn lên về

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

chuyên môn nghiệp vụ, nhiều giáo viên từ xuất phát ban đầu thấp đã vươn
lên trình độ cao, trở thành những người dạy giỏi, những nhà khoa học, nhà
giáo dục giỏi…
Đội ngũ giáo viên tiểu học ở các vùng, miền và ngay trong một địa
phương có sự khơng đồng đều về năng lực chuyên môn. Các giáo viên được
đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau, năng lực chuyên môn của họ cũng khác
nhau. Đặc điểm này càng bộc lộ rõ khi giáo dục tiểu học đạt chuẩn phổ cập
tiểu học đáp ứng với đòi hỏi của giai đoạn phát triển mới và ngang bằng với
các nước trong khu vực và trên thế giới thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học là một việc làm vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Trong công tác quản lý trường tiểu học, việc bồi dưỡng phát triển đội
ngũ giáo viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó chính là yếu tố quyết định tới

chất lượng dạy học của nhà trường. Đây là nhiệm vụ không hề đơn giản đối
với mỗi người hiệu trưởng trường tiểu học. Mục tiêu chính của cơng tác này
là làm sao đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu của mục tiêu,
kế hoạch dạy học ở bậc tiểu học, làm sao cho đội ngũ giáo viên có năng lực
chuyên mơn tốt để đáp ứng được địi hỏi của việc nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học.
Để làm tốt công tác quản lý đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu
trong và ngồi nước đã có những cơng trình đề cập đến thực tiễn quản lý ở
các nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lý có hiệu quả nhất. Có rất
nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu, luận bàn về hoạt động quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, các chuyên gia tập trung phần nhiều về
nghiên cứu những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục, đổi mới chương
trình, mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát triển nguồn nhân lực, trong đó
có những nội dung đề cập về xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dưới
nhiều góc độ của các cấp học, ngành học khác nhau như:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực của Trần
Khánh Đức (2002); Quản lý giáo dục của Bùi Minh Hiền (2006), Khoa học
quản lý giáo dục của Trần Kiểm (2006), Phát triển nguồn nhân lực, phát triển
con người - giáo trình dành cho học sinh chuyên ngành quản lý giáo dục của
Đặng Quốc Bảo (2009).
Ngồi ra cịn có một số đề tài luận văn thạc sĩ tập trung nghiên cứu về
đội ngũ giáo viên ở từng cấp học, bậc học như:

- Dư Văn Lễ (2005), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010.
- Phan Thị Phượng (2006), Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học cơ sở quận 6 thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Đức Lương (2007), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo
viên Trung học phổ thơng tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2006-2010.
- Lê Thanh Đạo (2008), Các biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường Trung học phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010.
- Vương Thị Thì (2007), Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên trường Trung cấp nông nghiệp Hà Nội.
- Lê Thị Thu Thủy (2010), Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa.
Nhận xét: Hướng nghiên cứu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên có nhiều nhưng các cơng trình tập trung nghiên cứu về
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, vấn đề nghiên cứu
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương chưa được ai nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên
cứu và đề ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường tiểu học ở huyện Thanh Miện là rất cần thiết, từ đó có cơ sở khoa
học để phát triển giáo viên tiểu học ở huyện.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức. Từ một nhóm nhỏ
đến nhóm rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Tuy vậy khi bàn tới quản lý xã hội các tác giả đều chú
ý tới sự điều khiển các cá nhân nhằm đạt mục đích nhất định. Có người cho
rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc thơng qua
sự nỗ lực của người khác.
Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm.
Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có
trách nhiệm về một cái gì đó.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một
hoạt động có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý
phù hợp với quy luật khách quan”.
Trong định nghĩa trên cần chú ý các điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu
xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ), đó là
chủ thể quản lý (là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và
đối tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý) đây là quan hệ ra lệnh - phục
tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


19

- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thơng tin.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề đặt ra trong điều kiện biến
đổi của mơi trường.
* Vai trị của quản lý trong đời sống xã hội:
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Cho đến nay về cơ bản mọi người đều cho rằng: Quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã địi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản
lý. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội
tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên.
Ngày nay hầu như tất cả mọi người đều cơng nhận tính thiết yếu của
quản lý và thuật ngữ quản lý đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người,
từ người lãnh đạo cao nhất đến người dân bình thường.
Như vậy, quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến diễn ra trên mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt động
xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân cơng và hiệp tác để
làm, một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Các Mác đã viết “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều cùng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng…”.
Trong đời sống kinh tế - xã hội, vấn đề quản lý trở nên hết sức phức
tạp. Quản lý có mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lúc, mọi cơng việc có nhiều người
tham gia như trong sản xuất, trong hoạt động dân sự, hoạt động của các tổ
chức xã hội… mà ở đó, số cá thể có thể đến hàng nghìn, hàng triệu thành
viên, mà độ phức tạp của một tổ chức lại tăng lên theo cấp số nhân của số
thành viên của tổ chức.
Có thể kết luận rằng, hàng triệu thành viên, mà độ phức tạp của một tổ
chức lại tăng lên theo cấp số nhân của số thành viên của tổ chức.
Có thể kết luận rằng, nơi nào có hoạt động chung thì nơi đó có quản lý.
Vai trò của quản lý được thể hiện bằng những tác dụng cụ thể sau đây:
- Quản lý nhằm tạo sự thống nhất ý chí trong tổ chức bao gồm các
thành viên của tổ chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những
người bị quản lý và người quản lý.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục
tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục
tiêu chung đó.
- Tổ chức, điều hồ, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích,
đánh giá, khen thưởng những người có cơng; uốn nắn những lệch lạc, sai sót
của cá nhân trong tổ chức nhằm giảm bớt những tổn thất, sai lệch trong q

trình quản lý.
- Tạo mơi trường và điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ chức,
đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

* Chức năng của quản lý:
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình
tự các cơng việc của q trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ
thể, là q trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng quản lý, nếu không xác định được chức năng thì chủ thể quản lý khơng
thể điều hành được hệ thống quản lý.
Từ những chức năng quản lý mà chủ thể xác định các nhiệm vụ cụ thể,
thiết kế bộ máy và bố trí con người phù hợp. Căn cứ vào chức năng quản lý
mà chủ thể quản lý có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt
động của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lý.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức năng có tính
độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất.
Quản lý có chức năng cơ bản, cụ thể. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau có thể
nêu các chức năng khác nhau. Tuy vậy có thể kể tới bốn chức năng cơ bản:
- Kế hoạch hoá:

Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
bao gồm: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và
bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ
thống quản lý.
Thực hiện chức năng kế hoạch hố tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp cho việc phát triển và lựa chọn chính xác các chương trình
hành động phù hợp với các nguồn lực của hệ thống. Đồng thời chức năng kế

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

hoạch hố là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng khác như: Chỉ
đạo, tổ chức kiểm tra.
- Tổ chức:
Tổ chức là xác định một cơ cấu nhất định về vai trò nhiệm vụ hay chức
vị được hợp thức hố, thực chất nó là sự tổ chức cơng việc, sắp xếp con
người, nó chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ
thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.
Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập bộ máy quản lý, trong
đó gồm 2 tiến trình cơ bản đó là: Sự phân chia và sự phối hợp. Sự phân chia
bao gồm: Phân chia mục tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu cụ thể
cho từng bộ phận, cá nhân; Phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, phân chia thành từng cấp, từng khâu quản lý. Chính sự phân chia là cơ
sở để hình thành cơ cấu tổ chức, quản lý. Sự phối hợp là tạo lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận đã được phân chia bao gồm quan hệ phối hợp ngang
quyền; quan hệ cấp trên, cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở hình thành cơ chế vận

hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.
- Chỉ đạo, điều hành:
Chỉ đạo là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều
hành mọi việc nhằm đảm bảo cho bộ máy vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là tổ
chức một cách khoa học lao động của cả tập thể cũng như từng người để biến
mục tiêu dự kiến thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực.
Nội dung của việc chỉ đạo là điều hành cơng việc, động viene khuyến
khích, giám sát tiến hành, đánh giá hoạt động và điều chỉnh, uốn nắn các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch đã định, nhằm kịp thời điều
chỉnh sai sót đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã xác định.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý, vì vậy cần tiến hành thường xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.
Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong q trình quản
lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Kiểm
tra là việc làm bình thường, không được cản trở đối tượng thực hiện mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt

động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
đã định.
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý XHCN Việt Nam. Vì
vậy mặc dù quản lý giáo dục có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự
chi phối bởi mục tiêu quản lý XHCN.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên, trạng thái mới về chất.
Như vậy mục đích của quản lý giáo dục là:
- Thực hiện các quan điểm, đường lối giáo dục của đảng “Nâng cao dân
trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng yêu cầu cách mạng trong
giai đoạn mới.
- Góp phần phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên, tính tích cực
chủ động của học sinh đem lại kết quả “dạy tốt học tốt”.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

- Động viên và sử dụng các nguồn lực trong ngành và ngồi xã hội một
cách có hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
- Đảm bảo sự cân đối và thống nhất giữa hoạt động giáo dục và dạy
học, giữa lý luận và thực hành, giữa nội dung và phương pháp, giữa cơ sở vật
chất, thiết bị hoạt động dạy và học nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

Trong giáo dục, chủ thể quản lý và khách thể quản lý được phân thành
nhiều cấp độ theo quy mô và chức năng quản lý:
- Trong phạm vi cả nước, chủ thể quản lý giáo dục là chính phủ và chức
năng chuyên ngành của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, khách thể quản lý là tất cả
các yếu tố của hệ thống giáo dục quốc dân và toàn xã hội cùng những cơng
việc liên quan của nó đến hệ thống giáo dục đó.
- Trên địa bàn vùng lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã) chủ thể quản lý giáo dục
là UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan chức năng quản lý giá dục địa
phương (Giám đốc sở, Trưởng phòng GD&ĐT Quận, Huyện, Thị xã), khách
thể quản lý ở đây là các yếu tố của hệ thống giáo dục quốc dân được phân cấp
cho địa phương quản lý và cộng đồng xã hội ở địa phương cùng những công
việc liên quan đến hệ thống giáo dục quốc dân trên vùng lãnh thổ đó.
- Chủ thể quản lý nhà trường là lãnh đạo của các trường, khách thể
quản lý là các yếu tố, thành viên, bộ phận, cùng toàn bộ các điều kiện vật chất
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của nhà trường.
Mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể trong quản lý là
điều kiện để không thể ngừng nâng cao chất lượng quản lý. Do đó quản lý là
một q trình tác động hai chiều giữa chuyển thể và khách thể quản lý.
Nói tóm lại quản giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục tuân thủ hệ thống lý luận
chung của quản lý kinh tế xã hội, đồng thời chứa đựng những đặc thù riêng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25


của nó mà đặc trưng nhất là chủ thể và khách thể quản lý, nội dung quản lý
trong quản lý giáo dục ngày nay với xu thế chung học tập thường xuyên, học
tập suốt đời và xây dựng một xã hội học tập thì nội dung và phương thức quản
lý giáo dục được mở rộng và rất linh hoạt.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học thực chất là hoạt động có định hướng, có kế hoạch
của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS
và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Xu hướng quản lý nhà
trường theo hướng tăng cường phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý bên
trong nhà trường với các quy định về quyền hạn và trách nhiệm; phân cấp,
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính và cơ cấu tổ
chức nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của hiệu trưởng và đội ngũ GV.
1.2.4. Trường Tiểu học
* Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân: Trường tiểu
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng [23, 1].
* Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng
nhận hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×