Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường thpt huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.12 KB, 95 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời đại của cách mạng khoa học, cơng nghệ, trì tuệ đang trở thành
động lực chình của sự tăng tốc phát triển, hầu hết các quốc gia đều khẳng định
nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để
phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và thuận lợi. Phải
đối mặt với mn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc tím kiếm các giải pháp cho
phát triển thí GD & ĐT được xem là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc
gia.
Trong báo cáo “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” gửi UNESCO của Ủy ban
quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI có nêu: “Dưới áp lực của tiến bộ cơng nghệ và hiện
đại hóa, địi hỏi đối với giáo dục cho các mục đìch kinh tế cũng không ngừng tăng
lên ở hầu hết các nước trong suốt giai đoạn đang xem xét. Những so sánh quốc tế
đơi khi đó làm nổi bật tầm quan trọng đối với năng suất tăng lên của nguồn lực con
người, và từ đó, của sự đầu tư vào giáo dục”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hính tăng trưởng và là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Đây là
yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, trong đó ngành giáo dục có nhiệm vụ “nâng
cao dân trì, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bì thư Trung ương Đảng đã nêu: “Phát triển
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục là lực lượng nịng cốt, giữ vai trị quan trọng”. Đại hội đại biểu Đảng toàn


2


quốc lần thứ XI, Đảng ta một lần nữa khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.”
Như vậy, phát triển GD&ĐT đó trở thành mục tiêu chiến lược của công cuộc
đổi mới đất nước, được xem là cuộc cách mạng mang tình thời đại sâu sắc. Đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng
lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải “tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học” và đồng thời đổi mới cơng tác quản lì để nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội.
Những năm qua GD&ĐT cả nước và tỉnh Thanh Hóa nói chung, huyện Hà
Trung nói riêng đã đạt được những thành tìch đáng phấn khởi, nhưng nhìn chung
chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu của giai
đoạn cách mạng mới. Nguyên nhân đầu tiên của sự yếu kém đó đã được chỉ ra từ
Nghị quyết TW 2 (khố VIII) là: "Cơng tác quản lý GD&ĐT còn những mặt yếu
kém, bất cập". Đến hội nghị TW 6 (khoá IX) đánh giá. "Năng lực quản lý Nhà nước
về Giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước yêu cầu mới, thiếu tầm nhín
và giải pháp chiến lược, nặng về đối phó vụ việc... đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý Giáo dục cịn chịu ảnh hưởng của
cơ chế hành chình bao cấp". (Kết luận Hội nghị TW 6 khoá IX).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta cũng nhận định: “Chất lượng
giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
trính độ cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã
hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất
lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trính, nội dung, phương pháp dạy và học



3

lạc hậu, chậm đổi mới; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề
đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Quản lý nhà nước về giáo dục cịn bất cập.
Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm,
hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội.”
Ví vậy để khắc phục yếu kém thí một trong những biện pháp chủ yếu là
"Đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn
hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tím tịi, học hỏi nâng cao trính độ và nghiệp
vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mính.
Trong hoạt động của nhà trường thì họat động dạy học giữ một vị trì trung
tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một
năm học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục tồn
diện của nhà trường phổ thơng; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà
trường. Quản lý chuyên môn là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng
đầu trong công tác quản lý của Ban lãnh đạo. Biện pháp quản lý chun mơn có vai
trị đặc biệt ví nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất
lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Ví thế người Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ
yếu trong việc ứng dụng khoa học quản lý. Vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện
pháp quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa các trường THPT đã có những
đổi mới nhất định về cơng tác quản lý chuyên môn, song kết quả đạt được chưa cao.
Những biện pháp quản lý chuyên môn đã áp dụng vào công tác quản lý hầu hết là
do kinh nghiệm bản thân và kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi
sau đồng thời tự học là chình.

Chình ví vậy việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
ở các trường THPT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa nhằm đề ra các biện pháp


4

quản lý đồng bộ có tình khả thi cao, phù hợp với phát triển của giáo dục trong thời
kỳ đổi mới của nền kinh tế nước nhà là vấn đề cấp thiết sớm được nghiên cứu và
làm sáng tỏ.
Từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp
quản lí nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học phổ
thông huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa”, mong muốn được đóng góp một phần
cơng sức của mính vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học của trường THPT, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất một số biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện của
các trường THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa thí sẽ nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở các trường này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tình cần thiết, khả thi nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.


5

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường
THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
6.2. Địa bàn nghiên cứu và áp dụng: Các trường THPT huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lì luận.
Phân tích, tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những cơ sở lì luận có trong văn
kiện của Đảng, chủ trương chình sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, của
ngành giáo dục, sách, tạp chì chuyên ngành,...liên quan đến hoạt động và quản lý
hoạt động dạy học, nhằm xác lập cơ sở lì luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục.
- Điều tra bằng Anket.
Phương pháp này nhằm mục đìch khảo sát các nhóm đối tượng là CBQL, GV
về thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các Nhà trường. Các tài liệu điều tra được
sẽ là các thơng tin quan trọng cần cho q trính nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để
đề xuất những giải pháp khoa học.
- Điều tra bằng phỏng vấn, trao đổi.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý hoạt động dạy

học của các trường THPT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia.
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, lãnh đạo và
chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất hợp lý.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Qua nghiên cứu các sản phẩm của HĐDH cũng như kết quả học tập của HS
sẽ có cơ sở đề ra những biện pháp quản lì lý hoạt động dạy học tốt hơn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.


6

Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, sử dụng
phần mềm SPSS for Windows để xử lì số liệu, tình tần số xuất hiện và tỉ lệ phần
trăm các nội dung trong phiếu thăm dò đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lì lý hoạt động dạy học trong các trường THPT huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thí luận văn
chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hố.
Chương 3. Một số biện pháp quản lì nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở các trường THPT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
9. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT.
- Đánh giá làm rõ thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
trong Nhà trường.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1. 1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên THPT là một vấn đề tưởng như đơn
giản nhưng lại rất khó khăn phức tạp. Ví thực chất công tác quản lý trường học chủ
yếu là quản lý chuyên môn với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học của giáo viên THPT.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trong các nhà trường nói chung
và nhà trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GD&ĐT của
xã hội để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trị đóng góp của các biện pháp đó là
hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm. Họ đã nghiên cứu thực tiễn nhà trường để tím ra các biện pháp quản lý
chun mơn sao cho hiệu quả nhất.
Gần đây một số cơng trính nghiên cứu “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Văn
Lê; 5 tập sách của dự án đổi mới và quản lý giáo dục (SREM) của cộng đồng châu Âu
và Bộ GD - ĐT; các ấn phẩm của Giáo sư đặng Quốc Bảo… và nhiều luận văn Thạc sỹ
khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực
trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp
quản lý trường học như đề tài: “Một số biện pháp quản lì của Hiệu trưởng nhằm nâng

cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hoá” (Hà Trọng Tân 2008). “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Vũ Quang - tỉnh Hà Tĩnh” (Trần
Trọng Thức. - Nghệ An: Đại học Vinh , 2009)... nhín chung các đề tài đã nghiên
cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học đã khảo sát được thực
trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học và đề xuất một số biện pháp quản lý
của Nhà trường. Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp vào việc làm sáng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

tỏ cơ sở lý luận về quản lý chuyên môn của Nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học của giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm quản lý cho đội
ngũ cán bộ quản lý ở từng địa phương.
Ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa nói chung, huyện Hà Trung nói riêng trong
những năm năm gần đây đã có sự chuyển biến trong cơng tác quản lý chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT. Các trường đã tổ chức hội
thi giáo viên giỏi cấp trường và chọn ra những giáo viên giỏi của các môn tham gia
thi giáo viên giỏi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức.
Qua nhiều năm cho thấy tỷ lệ giáo viên giỏi cấp cơ sở ngày càng tăng chất
lượng hoạt động dạy học ngày càng nâng cao. Đó là kết quả khả quan, tuy nhiên kết
quả này mới chỉ phản ánh được một phần chất lượng hoạt động dạy học của một bộ
phận giáo viên chứ chưa phải là đánh giá chung của đại đa số giáo viên. Các đơn vị
trường học khi chọn các đồng chì tham gia thi đều cố gắng tím chọn các đồng chì đã
có trính độ chun mơn, chất lượng dạy học tốt. Điều ấy có nghĩa là: Rất cần có các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên

THPT huyện Hà Trung. Qua tím hiểu các chuyên đề tham dự các hội nghị quản lý
chuyên môn nhằm nâng chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên THPT tỉnh
Thanh Hóa, tơi thấy chủ yếu là các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của các tổ chuyên môn: Áp dụng giáo án điện tử...
tức là chủ yếu thiên về người dạy còn vấn đề quản lý của Nhà trường như thế nào để
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học mới chỉ được nhắc chung chung. Nói chung
cịn ít chun đề, bài viết về góc độ quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
ở nhà trường THPT đặc biệt rất ìt các nhà quản lý tham luận các chuyên đề về việc
quản lý chuyên môn như thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của
giáo viên. Vấn đề quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở trường THPT như thế
nào; Biện pháp thực hiện ra sao để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập để
đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường THPT đó là vấn đề mà tôi muốn đề cập
trong luận văn này.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

1. 2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong
mọi thời đại, qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
* Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu trúc
các hệ, duy trí chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.

* Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là "Phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trí tình trội
hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu".
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận
khác nhau nhưng chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa
chung là:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đìch của nhóm.
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Nhà nước.
- Quản lý là q trính tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định.
Như vậy theo chúng tơi khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một
quá trính tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hính lao động phong phú, phức tạp thí
hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng.

Nói một cách tổng quát: Quản lý là một quá trính tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Quá trình tác
động này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Cơng cụ
Chủ thể

Khách thể

Mục tiêu

Phương pháp
Sơ đồ 1 : Mơ hính về quản lý
Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý.
* Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thơng qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Chức năng
quản lý chiếm giữ vị trì then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động điều hành
ở mọi cấp. Quản lý có 4 chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái
quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trính hành động cụ
thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ
để quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến
những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả hiện thực. Phải giám sát các hoạt động,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trính, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải
điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành
của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào.
Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong q trính hoạt động,
tím ra ngun nhân thành cơng, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ta những bài
học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque): Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ
nghịch, là trái tim mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà khơng đánh giá
coi như khơng có kiểm tra, khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lý.
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 2: Sơ đồ chức năng quản lý
* Các nguyên tắc quản lý: Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế - Chính
trị - Văn hoá, giáo dục...) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà

quản lý thường vận dụng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tình Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối ví thế trong
quản lý chúng ta phải thường xuyên bám sát vào các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
các chủ trương, đường lối chình sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác quản lý.
Tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền
lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu
quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống
được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch chủ
trương đường lối phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản
để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thông qua chế độ thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi thành
viên trong tổ chức. Huy động trì lực của họ, dân chủ được thể hiện ở chỗ các chỉ
tiêu kế hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp
trước khi quyết định.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân
chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết sử dụng
quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và dám chịu
trách nhiệm.

- Nguyên tắc đảm bảo tình khoa học và thực tiễn.
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát triển của
bộ máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trính quản lý, hiểu rõ thực tế địa phương,
thực tế ngành mính đảm bảo hài hồ lợi ìch tập thể và lợi ìch cá nhân đảm bảo hiệu
quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý thực hiện tinh thần: Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản
lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng
tơi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục
nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

- Theo M.O Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bính thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Trong cuốn sách "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận" tác giả
Khuđônminski đã viết "Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đìch của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xìch của hệ thống (Từ các cơ sở Giáo dục đến
trường và đến Bộ) nhằm mục đìch đảm bảo việc giáo dục hính thành nhân cách cho
đứa trẻ tính yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Nguyện suốt đời hy

sinh phấn đấu cho lý tưởng cao cả đó là xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Dù quan niệm về quản lý giáo dục ở các nước tư bản chủ nghĩa hay các nước
XHCN có khác nhau, thí điểm chung nhất mà ta thấy được là đều nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục (tất nhiên quan niệm về hiệu quả giáo dục ở đây có sự khác
nhau).
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được quan tâm, nghiên cứu:
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được q trính dạy học, giáo dục thể chất theo đường
lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tình chất trường THPT xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất
lượng mới".
- Theo Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu xã hội".
- Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đìch,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tình
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trính dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất"

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng nhín chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù

hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chình là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, cịn đối tượng quản lý chình là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục
đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đìch
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đìch đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc hính thành nhân cách của học sinh.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Trường học là nơi giảng dạy và học tập. Do vậy các lĩnh vực cần quản lý
trước tiên trong nhà trường là quản lý giảng dạy và học tập, tức là quản lý giáo viên
và học sinh. Tiếp theo là cơ sở vật chất. Để tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động,
trường phải có đầy đủ các bộ phận liên quan, cán bộ, nhân viên theo các quy định
của Điều lệ dành cho trường từng cấp học khác nhau.
Tất cả các bộ phận đều góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho trường thực
hiện các nhiệm vụ chình trị và chun mơn của từng loại hính trường. Trường có
lĩnh vực hoạt động gí, thí cần đưa lĩnh vực đó vào khn khổ quản lý.
Như vậy những lĩnh vực cần phải được quản lý trong nhà trường bao gồm:
1. Quản lý giáo viên
2. Quản lý cán bộ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

3. Quản lý cơ sở vật chất
4. Quản lý tài chình
5. Quản lý trang thiết bị dạy học
6. Quản lý các hoạt động xã hội của giáo viên và học sinh
7. Quản lý học sinh
Tuy nhiên theo ý kiến của tôi, quản lý giảng dạy và học tập là quan trọng nhất,
nhưng không chỉ đơn thuần là quản lý giáo viên và học sinh theo các nội dung các
trường học đang thực hiện như hiện nay, mà cần nâng cao một bước việc quản lý
hai đối tượng này. Những lĩnh vực sau đây cần được xem là những lĩnh vực cốt yếu
cần quản lý và có tầm quan trọng như nhau:
1. Quản lý giáo viên
2. Quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên
3. Quản lý học sinh
4. Quản lý chất lượng học tập của học sinh
5. Quản lý học sinh yếu kém
Thơng thường khi nói đến quản lý giáo viên tức là có bao gồm việc giảng dạy của
họ, nhưng ở đây tôi tách riêng việc quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên với
mục đìch nhắc nhở giáo viên toàn tâm, toàn ý hơn trong việc khắc phục khó khăn
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đối với học sinh, việc quản lý chất lượng học tập của các em, cũng như việc quản lý
đối tượng học sinh yếu kém sẽ tạo điều kiện cho trường phát triển bền vững, có
chiến lược lâu dài trong việc giúp đỡ học sinh yếu kém.
1.2.4. Trƣờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3 năm. Đây là
bậc học hồn thiện kiến thức phổ thơng cho học sinh, là bậc học tạo nguồn nhân lực

cho yêu cầu của xã hội, đồng thời chuẩn bị tìch cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ chuẩn bị
hành trang vào đời, đi vào cuộc sống lao động sản xuất làm nghĩa vụ cơng dân và có
điều kiện để tiếp tục học lên trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học,
thạc sỹ, tiến sỹ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

Giáo dục THPT phải củng cố phát triển những nội dung đã học ở THCS, hoàn
thành nội dung học vấn phổ thơng. Ngồi nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến
thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho học sinh cịn có nội dung nâng
cao kiến thức một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học
sinh.
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tình phổ
thơng cơ bản, tồn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ: Nâng
cao dân trì, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài.
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao động
mới: Năng động, sáng tạo, tìch cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao
động, sản xuất, làm nghĩa cụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn đáp ứng với
yêu cầu tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công nhân, kỹ thuật lành nghề và tri thức xã hội
chủ nghĩa.
- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào
tạo nhân tài cho đất nước.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù hợp
với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Phát huy tác dụng về mặt văn hoá tư tưởng, khoa học kỹ thuật ở địa
phương.
Trong những năm đầu của quá trính đổi mới đất nước với sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, việc xây dựng cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã
hội ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều thành phần kinh tế, vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, sản xuất hàng hoá phát triển, làm
cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu đào tạo tăng lên tạo điều kiện cho
giáo dục phát triển. Mặt khác kinh tế thị trường làm thay đổi quan niệm về giá trị,
ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa chọn các ngành nghề tác động đến các
quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội, hầu hết các bậc phụ huynh đều có nhận
thức đúng đắn về yêu cầu nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

hoá. Đặc biệt là những năm đầu của kỷ nguyên mới. Trước sự phát triển phong phú và đa
dạng của nền kinh tế tri thức sự phân hoá trong xã hội đã hính thành hai xu hướng.
- Một là: Những em có điều kiện đều có nguyện vọng học lên để tiếp tục hoàn
chỉnh học vấn theo ngành nghề.
- Hai là: Một số em khơng có điều kiện hoặc do năng lực bản thân hoặc do thi
không đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp sau khi tốt
nghiệp THPT hoà nhập vào thị trường lao động, chờ đón cơ hội để có thể học thêm.
Như vậy giáo dục THPT vừa chuẩn bị cho học sinh vào Đại học - Cao đẳng, vừa
chuẩn bị cho học sinh vào đời. Từ đó trường THPT ngồi trang bị kiến thức cần phải
hính thành cho học sinh một số năng lực chủ yếu. Năng lực thìch ứng với sự thay đổi của
thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc sống và hoà nhập với mơi

trường lao động.
Chúng ta có thể tham khảo sơ đồ dưới đây để thấy rõ hơn vị trì của bậc học
THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân:

Sơ đồ 3: Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng TPPT
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác - Lê Nin về hoạt động nhận thức của con
người, các nhà khoa học đã tiếp nhận công nghệ dạy học bằng sự xem xét mối quan
hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học để lý giải các thành tố cấu trúc
đó từ những góc độ khoa học khác nhau.
Dưới góc độ của Giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng
cho bất cứ loại hính nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chình
là con đường giáo dục tiêu biểu nhất, với nội dung và tình chất của nó, dạy học luôn
được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ
thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động,
chuyển thành phẩm chất, năng lực trì tuệ của bản thân”, “cá nhân người học vừa là
chủ thể vừa là mục đìch cuối cùng của q trính đó”.
Ở góc độ xã hội học giáo dục “hoạt động dạy học còn được xem như là một
diễn tiến vị thế xã hội của con người, ví qua đó con người ln ln hoạt động và
phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo
dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi
người”.

Dạy học là một bộ phận của quá trính tổng thể giáo dục nhân cách, là quá
trính tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó
hính thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất
nhân cách của cá nhân người học.
Hoạt động dạy học là quá trính hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo
viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên,
học sinh chủ động, tự giác, tìch cực, tự tổ chức, tự điều khiển, hoạt động học để
thực hiện các nhiệm vụ dạy học (dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng, dạy học thái
độ).
Hoạt động dạy học là một hệ thống tồn vẹn, cân bằng động gồm các thành
tố: mục đìch, nội dung, phương pháp, hính thức tổ chức dạy học, các mối liên hệ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất là: khái niệm khoa
học (nội dung kiến thức), hoạt động dạy và hoạt động học; chúng tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng của q
trính dạy học tồn vẹn nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động dạy học gồm 3 thành tố cơ bản là: Khái niệm khoa học, dạy và học.
- Khái niệm khoa học là nội dung bài dạy, chương trính sách giáo khoa.
- Hoạt động dạy gồm 2 chức năng là điều khiển và truyền đạt - có vai trị chủ
đạo (khoa học, sáng tạo).
- Hoạt động học cũng gồm hai chức năng đó là tự điều khiển và lĩnh hội - có
vai trị chủ đạo (tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo).

Mỗi hoạt động có mục đìch, chức năng, nội dung và phương pháp riêng, nhưng
chúng có quan hệ hữu cơ, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau, tồn tại cho nhau.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.4.1. Mục đích và yêu cầu quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, người hiệu trưởng phải dựa trên cơ
sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:
Cơ sớ pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ
thị của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng năm,
các chương trính, kế hoạch dạy học, …
Cơ sở thực tiễn là tính hính phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước,
của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hính phát triển của quá trính dạy
học trong nhà trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất của
nhà trường cũng như tính hính đội ngũ cán bộ- giáo viên- nhân viên hiện có,…
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người hiệu trưởng cần thực hiện được
những nội dung sau đây trong quản lý hoạt động dạy học :
-Một là phải xây dựng kế hoạch năm học
-Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
-Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trính dạy học.
-Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

-Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
-Sáu là sự kết hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức
Đoàn thể, Hội Cha- Mẹ học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động học của

học sinh.
-Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
-Tám là chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học.
1.4.2. Nội dung quản lý
1.4.2.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Nhiệm vụ của giáo viên là giảng dạy, truyền thụ tri thức cho học sinh cùng
với việc giáo dục đạo đức, hính thành nhân cách cho học sinh, nhiệm vụ của Hiệu
trưởng là quản lý đội ngũ giáo viên đó để giúp cho họ ngày một hoàn thiện hơn và
hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học của mính. Có thể nêu lên sau đây một số nội dung
quản lý dạy học để nâng cao chất lượng như sau:
* Phân công công tác giảng dạy cho giáo viên:
Năng lực chun mơn chình là căn cứ chủ yếu để phân công giáo viên, khi
phân công công tác giảng dạy cho giáo viên người Hiệu trưởng nên xem xét đến triển
vọng của khả năng cũng như những non yếu phải chấp nhận trong điều kiện hiện nay
của đội ngũ giáo viên mà lựa chọn phương án tối ưu. Nên phân cơng làm sao để tất
cả giáo viên ngồi giờ giảng dạy còn tham gia các hoạt động giáo dục khác để gắn họ
với tập thể sư phạm và có sự tiếp xúc rộng rãi với học sinh. Việc phân công đúng với
khả năng của mỗi giáo viên sẽ mang lại kết quả thiết thực. Ngược lại sẽ phát sinh
nhiều vấn đề tư tưởng, tính cảm làm ảnh hưởng khơng tốt đến các mặt hoạt động của
nhà trường. Ví vậy Hiệu trưởng cần hết sức thận trọng cân nhắc các yêu cầu công tác
và khả năng của từng giáo viên, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của mỗi thành viên
trong Hội đồng giáo dục, trong khi phân công giảng dạy Hiệu trưởng là người có
trách nhiệm cuối cùng về sự phân cơng và sử dụng đội ngũ giáo viên.
Nói về vai trò của người Hiệu trưởng trong việc sử dụng nguồn lực con
người nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất, ngạn ngữ có câu "Dụng nhân như dụng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

mộc". Nói một cách hính ảnh nếu vì tập thể sư phạm như một ngôi nhà được dựng
lên bởi nhiều cột lớn nhỏ khác nhau, thí việc hiểu được đặc tình của từng cây gỗ, bố
trì vị trì của chúng như thế nào để có một ngơi nhà chắc chắn nhất, đẹp nhất, hồn
thiện nhất đó chình là vai trò của người Hiệu trưởng.
Kết quả của Hoạt động giáo dục nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng của Hiệu trưởng biết bố trì cán bộ, biết phân phối chức năng của họ, tổ chức
sự liên hệ, tác động qua lại của họ với nhau được đúng đắn và hợp lý.
* Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy:
Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy là việc xác định mục tiêu công tác giảng
dạy của mỗi giáo viên, phải dựa trên cơ sở trính độ tay nghề và kết quả phân tìch
tính hính học tập của học sinh Hiệu trưởng phải hướng dẫn giáo viên quy trính xây
dựng kế hoạch giúp họ xác định mục tiêu đúng đắn và tím ra các biện pháp để đạt
được mục tiêu đề ra.
Trong công tác quản lý nhà trường. Hiệu trưởng phải coi việc giáo viên thực
hiện tốt kế hoạch giảng dạy là quan trọng nhất để đảm bảo chất lượng cơng tác. Ví
vậy Hiệu trưởng phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý phù hợp với tính hính
đội ngũ giáo viên nhà trường giúp họ hồn thành kế hoạch.
* Quản lý giáo viên thực hiện chương trính dạy học:
Chương trính là pháp lệnh, nó quy định nội dung phương pháp hính thức dạy
học các mơn, thời gian dạy học từng môn học, nhằm thực hiện những yêu cầu mục
tiêu cấp học, thực hiện chương trính dạy học và thực hiện kế hoạch đào tạo theo
mục tiêu của nhà trường THPT. Về nguyên tắc chương trính dạy học là pháp lệnh
của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành, người Hiệu trưởng phải thực hiện nghiêm
chỉnh, không tự ý, tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trính dạy học. Ví
vậy Hiệu trưởng phải nắm vững và tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu nắm
vững mục tiêu, chương trính dạy học của cấp học.

Quản lý giáo viên dạy đúng, dạy đủ chương trính dạy học và nắm toàn bộ
hoạt động dạy của giáo viên, soạn bài, lên lớp, ôn tập kiểm tra, tổ chức tốt các hính

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

thức học tập ngoài lớp học. Để quản lý giáo viên dạy đúng, dạy đủ chương trính dạy
học Hiệu trưởng cần thực hiện các việc sau:
- Yêu cầu giáo viên xây dựng chương trính dạy học mơn học do mính phụ
trách trong đó chương trính dạy học phải được thể hiện rõ.
- Hiệu trưởng cùng với các Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn phân
công kiểm tra theo dõi nắm tính hính, thực hiện tiến độ chương trính hàng tuần
hàng tháng. Điều quan trọng là Hiệu trưởng phải tiến hành phân tìch tính hính thực
hiện chương trính sau mỗi lần tổng hợp để có những biện pháp quản lý tốt chương
trính dạy học.
- Sử dụng các biểu bảng, sổ sách như: Sổ báo giảng, sổ đầu bài, sổ gọi tên
ghi điểm, sổ dự giờ... để nắm tính hính có liên quan đến việc thực hiện chương trính
hàng ngày.
- Qua thời khoá biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương
trính dạy học của tất cả các môn các lớp sao cho đồng đều cân đối, tránh sự so le,
thiếu giờ, thiếu bài, kịp thời xử lý các sự cố hàng ngày ảnh hưởng đến việc thực
hiện chương trính dạy học.
* Quản lý giáo viên soạn bài và chuẩn bị trước khi lên lớp :
Việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho toàn
năm học và từng học kỳ hoặc chuẩn bị cho từng tiết lên lớp cụ thể.
- Chuẩn bị dài hạn: Giáo viên cần xây dựng được kế hoạch dạy học từng

mơn học cho tồn năm hay từng học kỳ dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ chương trính
dạy học, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tính hính học tập của học sinh. Trong
quá trính xây dựng kế hoạch cần tình đến khả năng của nhà trường trong việc cung
ứng những điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động dạy học, khả năng tự làm các
đồ dùng dạy học của thầy và trị. Từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy, hính thức
lên lớp phù hợp.
- Chuẩn bị kỹ cho từng tiết lên lớp: Đó là công tác soạn giáo án, đây là việc
chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp. Giáo án là bản thiết kế cụ
thể về tiết lên lớp, do đó cần phải ghi rõ nội dung khoa học mà học sinh cần nắm, các

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

hoạt động với các cách thức và phương tiện cụ thể. Thời gian phân phối trong một tiết
học. Để quản lý tốt công tác soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Hiệu
trưởng cần thực hiện các biện pháp:
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
+ Thống nhất cơ bản về nội dung và hính thức thể hiện các loại bài soạn với
tình chất chỉ dẫn.
+ Hướng dẫn việc sử dụng sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng bài, bài
soạn mẫu trong việc soạn bài.
+ Quy định về việc dùng các bài soạn đã có.
+ Phân lịch hội ý nhóm chun mơn để thảo luận thống nhất những nội dung
phương pháp soạn bài, những thay đổi cần bổ sung, đòi hỏi phương pháp hay cải
tiến giờ dạy... đi tới giờ dạy tốt.
- Giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các Tổ trưởng chuyên mơn có sự

phân cơng kiểm tra, ký giáo án, theo dõi nắm bắt tính hính soạn bài của giáo viên
qua các buổi họp, thảo luận, kiểm tra, nắm bắt tính hính qua biên bản sinh hoạt
nhóm chun mơn, sổ báo giảng...
* Quản lý giờ lên lớp của giáo viên:
Hoạt động dạy học ở trường THPT được thực hiện chủ yếu bằng hính thức
dạy học trên lớp với những giờ lên lớp và hệ thống bài học. Giờ lên lớp giữ vai
trị quyết định chất lượng dạy học, ví vậy cả Hiệu trưởng và giáo viên phải tập
trung mọi cố gắng của mính để nâng cao chất lượng giờ dạy. Trực tiếp quyết
định kết quả giờ lên lớp là giáo viên, quản lý thế nào để các giờ lên lớp của
giáo viên có kết quả tốt là trách nhiệm của Hiệu trưởng.
Khi lên lớp nhiệm vụ cơ bản của giáo viên là thực hiện một cách nghiêm túc
và linh hoạt, sáng tạo giáo án lên lớp. Sau khi lên lớp, giáo viên căn cứ vào giáo án, tự
đánh giá và rút kinh nghiệm về kết quả của giờ dạy.
Để quản lý tốt giờ lên lớp của giáo viên Hiệu trưởng cần quán triệt quan
điểm chỉ đạo là: Một mặt phải có những biện pháp tạo khả năng điều kiện cho giáo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

viên lên lớp có chất luợng, hiệu quả, mặt khác Hiệu trưởng cùng với những người
giúp việc tím mọi biện pháp tác động có chủ ý đến giờ lên lớp của giáo viên.
* Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để quản lý giờ lên lớp:
Hiệu trưởng xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, để hướng đìch đối
với các loại giờ lên lớp. Từng bước nâng cao dần chất lượng toàn diện giờ lên lớp.
Xây dựng thời khoá biểu một cách khoa học, hợp lý để quản lý giờ lên lớp. Thời
khố biểu có vai trị duy trí nền nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong

ngày, trong tuần, điều tiết giờ lên lớp của giáo viên. Hiệu trưởng phải coi việc quản
lý giờ lên lớp là biện pháp quản lý chình của mính.
- Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên bằng hính thức dự giờ là chủ yếu,
đồng thời kết hợp với việc trao đổi trực tiếp với giáo viên về trính độ nhận thức của
học sinh chất lượng tồn diện giờ lên lớp.
- Từng tháng, từng học kỳ cần tổng kết, phân tìch tính hính giờ lên lớp của
giáo viên về các mặt. Trính độ giảng dạy của giáo viên, trính độ học tập của học
sinh, chất lượng tồn diện của giờ lên lớp.
Hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá hiệu quả của những biện pháp quản
lý giờ lên lớp đã đề ra, nguyên nhân của tính hính và những vấn đề đặt ra.
* Quản lý giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Kiểm tra và đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là khâu quan
trọng của quá trính dạy học, nó có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt
động học và hoạt động dạy, củng cố và phát triển trì tuệ của học sinh cũng như giáo
dục phẩm chất và nhân cách cho học sinh.
Việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trị
quan trọng như vậy nên Hiệu trưởng cần nắm được tính hính giáo viên thực hiện
vấn đề này ở các nội dung:
+ Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, chế độ cho điểm theo quy định.
+ Chấm bài và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho
từng bài để học sinh rút kinh nghiệm cho mính.
+ Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25


+ Báo cáo tình hình kiểm tra theo quy định của Nhà trường và lưu trữ kết quả
kiểm tra trong sổ điểm để sử dụng trong việc tổng kết, phân loại, đánh giá học sinh
cuối mỗi học kỳ và cuối năm.
- Để nắm vững các nội dung trên Hiệu trưởng cần phân cơng cho Phó hiệu
trưởng, Thư ký hội đồng, Tổ trưởng chuyên môn theo dõi và tổng hợp tính hính
hàng tuần, hàng tháng. Hiệu trưởng cũng cần lập ra những mẫu báo cáo thống kê
thu thập chình xác số liệu về tính hính thực hiện của giáo viên, đồng thời tự mính
xem xét các sổ sách (sổ ghi điểm, sổ đầu bài và một số bài kiểm tra của học sinh) để
nắm tính hính cụ thể.
- Từ những số liệu và kết quả thu được Hiệu trưởng cần phân tìch tính hính
giáo viên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để có sự
điều chỉnh uốn nắn kịp thời.
* Tổ chức công tác thi đua khen thưởng:
Thi đua là một biện pháp quan trọng để động viên tình tìch cực hoạt động
của cá nhân và tập thể. Khi lôi cuốn mọi người vào phong trào thi đua thí họ sẽ cảm
thấy rõ ràng vị trì của mính trong các cơng việc mà tập thể đề ra cho họ, từ đó nâng
cao trách nhiệm của họ đối với công việc.
Trong thi đua có các danh hiệu: lao động xuất sắc, lao động tiên tiến, giáo
viên giỏi, chiến sỹ thi đua, tập thể lao động xuất sắc, tập thể lao động tiên tiến và có
các phần thưởng tương ứng để động viên mọi người vươn lên. Cần lãnh đạo tư
tưởng quần chúng sao cho họ không quy về sự cố gắng để lập thành tìch cá nhân, từ
đó có địa vị, danh hiệu vẻ vang hoặc được những phần thưởng vật chất để "cải thiện
đời sống". Từ đó sinh ra ganh đua báo cáo sai sự thật, chạy đua theo thành tìch mà
phải hướng dẫn quần chúng vào việc thi đua giúp đỡ nhau, xây dựng tinh thần thái
độ lao động mới, trao đổi cơng tác nâng cao tay nghề. Ví vậy phải làm cho mọi
người tham gia thi đua hiểu rõ và đúng quan hệ hữu cơ giữa việc đạt danh hiệu thi
đua, phần thưởng và lợi ìch của tập thể, của xã hội. Người lãnh đạo cần tiến hành
công tác thi đua bằng nhiều hính thức phong phú như trao đổi kinh nghiệm tổ chức
các phong trào thi đua cần bảo đảm tình cơng khai và tình tập thể, đề cao tác dụng


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×