Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.18 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƢƠNG KHẮC CHU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THPTDTNT TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

VINH - 2010

1


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Loài người hiện nay đang bước vào nền văn minh hậu công nghiệp – nền
kinh tế tri thức, thì trí tuệ chính là động lực của sự tăng trưởng, phát triển. GD&
ĐT được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia. Vì vậy Đảng
và Nhà nước ta hết sức coi trọng và đánh giá cao vai trò của GD- ĐT trong sự
nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết Đại hội khoá VII, khoá VIII của Đảng
CSVN xác định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KTXH”. Do đó địi hỏi GD&ĐT phải có một bước chuyển đổi nhanh chóng về chất
lượng, số lượng và hiệu quả đào tạo. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự
nghiệp đào tạo của nước nhà là hình thành nên đội ngũ trí thức, đội ngũ những
người lao động có tri thức, có kĩ năng, kĩ xảo phục vụ cho chiến lược phát triển
kinh tế nước nhà.
1.1.Trước khi có trường PTDTNT, ở vùng dân tộc đã xuất hiện một số


trường do nhà nước đầu tư để tạo nguồn cán bộ người dân tộc. Những trường
này là trường tạo nguồn, một loại trường đặc thù, góp phần khắc phục tình trạng
thiếu cán bộ có trình độ cao ở vùng dân tộc. Có thể kể đến trường Sư phạm miền
núi Trung ương ra đời vào cuối năm 1952 do ông Đặng Nghiêm Vạn làm Hiệu
trưởng, sau đó là các trường BTVH, các trường phổ thông ngắn hạn cho thanh
thiếu niên người dân tộc. Các trường này là những mơ hình có tính khởi đầu cho
loại hình trường PTDTNT sau này. Kết luận của các Hội nghị GD miền núi lần
thứ nhất (1958), lần thứ 2 (1973) đã khẳng định sự cần thiết của mơ hình trường
này. Ở miền Nam trước và sau ngày giải phóng, với chính sách “đền ơn đáp
nghĩa” của cách mạng đối với đồng bào dân tộc, nhiều nơi đã mở trường phổ
thông nội trú để nuôi dạy HS theo chế độ cấp phát của Mặt trận dân tộc giải
phóng Miền Nam Việt Nam.
Có thể nói, với loại hình trường PTDTNT, Bộ GD & ĐT đã đặc biệt quan
tâm và quan tâm khá toàn diện từ xây dựng quy chế tổ chức bộ máy, mục tiêu

2


đào tạo, nội dung phương pháp dạy, phân luồng HS sau khi ra trường, bồi dưỡng
CBQL. Năm 1990, Bộ GD triển khai Chương trình “Củng cố và phát triển GD
miền núi, vùng ít người, vùng sâu, hải đảo và những nơi có nhiều khó khăn” (gọi
tắt là Chương trình VII). Chương trình này đã tập trung đầu tư CSVC ở mức cao
cho hơn 300 trường PTDTNT trong cả nước.
Nhìn chung lại, trong nhiều năm qua, với sự phấn đấu bền bỉ của toàn
ngành, trường PTDTNT trở thành một hệ thống, hàng ngày hàng giờ phát huy
vai trò tạo nguồn đào tạo cán bộ người dân tộc cho cả nước. Nhưng nhìn lại mơ
hình trường PTDTNT chưa phải là một mơ hình hồn hảo. Việc đưa HS dân tộc
đến học tập trung ở một môi trường GD thuận lợi trong một thời gian dài khi
cịn rất ít tuổi cũng tạo ra cho các em một tâm lý khơng bình thường. Nhiều em
bị hẫng hụt về tình cảm. Khi về trường các em phải xa nhà, xa làng bản, tạm thời

thiếu vắng sự chăm sóc của người thân, sự đùm bọc của của cộng đồng, làng
bản. Rời xa cộng đồng, sự hiểu biết của các em về chính cộng đồng sinh ra
mình bị hạn chế, đứt tách. Một bộ phận HS nảy sinh tâm lý trơng chờ, địi hỏi sự
đãi ngộ của Nhà nước, e ngại một ngày nào đó phải trở về sống với đời sống vất
vả của cộng đồng. Cũng có ý kiến cho rằng: Với HSDTTS, càng sinh hoạt và
học tập trong những “ốc đảo” riêng biệt, ít tiếp xúc với HS dân tộc Kinh, càng ít
có cơ hội rèn luyện tiếng Việt, giao lưu văn hoá, học hỏi kinh nghiệm cuộc
sống…được này sinh từ quan hệ XH. Điều đó vơ hình trung đẩy HSDTTS rơi
vào tâm lý co cụm, khép kín, ít có khả năng hồ nhập XH khi rời học đường.
Hay nói một cách khác nó làm suy giảm năng lực thích nghi và biến đổi của
nguồn nhân lực được hình thành, được rèn luyện thơng qua q trình giao lưu
XH và hồ nhập tộc người. Như vậy, với trường PTDTNT mặc dù đã rất phát
triển cũng còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu.
1.2.Trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai, có chức năng nhiệm vụ giống như
các trường THPTDTNT tỉnh trong cả nước. Trường đóng trên địa bàn Tây
Nguyên nơi tập trung cư trú của đồng bài Jrai, Ba Na và một số dân tộc anh em
khác. Gia Lai còn là địa bàn quan trọng về phát triển KT- XH và an ninh quốc
phòng của cả nước. Ở Gia Lai, nguồn nhân lực là người DTTS còn thiếu và yếu.

3


Nhiệm vụ đặt ra đối với trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai càng trở nên nặng nề.
Trong mấy năm qua, mặc dù được Nhà nước (thơng qua Chương trình VII) và
tỉnh hết sức quan tâm, CSVC của nhà trường vào loại tốt nhất trong tỉnh nhưng
chất lượng đào tạo của trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai khơng đều. Có những
năm kết quả thi tốt nghiệp của trường được xếp vào loại thấp trong cả nước.
1.3. Kết quả đào tạo phụ thuộc vào nhiều ngun nhân. Có thể do chất
lượng đầu vào cịn thấp, có thể trình độ chun mơn của GV chưa cao, sự quan
tâm của cộng đồng chưa sâu sắc… Chất lượng đầu vào thấp là tình trạng phổ

biến của các trường nội trú cả nước chứ không của riêng tỉnh Gia Lai. Còn như
việc tăng cường chất lượng GV, huy động cộng đồng có thể nói phụ thuộc hầu
hết vào cơng tác QLGD. Vấn đề đặt ra là phải tìm được các biện pháp QL vừa
đúng chức năng vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả GD. Trong xu hướng phải tiếp tục đầu tư
nghiên cứu về trường PTDTNT để hồn thiện mơ hình như đã nói ở mục 1.1,
chúng tôi chọn đề tài: Một số giải pháp quả lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học ở trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Gia Lai.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của cơng tác QL HĐDH của
hiệu trường trường Trung học, đề xuất một số giải pháp QL nhằm nâng cao chất
lượng HĐDH của hiệu trưởng trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai.
3.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
HDDH và hoạt động QL dạy học ở trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp QL HĐDH và QL hoạt động chuyên môn của hiệu
trưởng trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng HĐDH
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng HĐDH của trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai sẽ được nâng
cao nếu xây dựng, áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các giải pháp QL hoạt
động dạy và học của hiệu trưởng.

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về HĐDH và QL HĐDH của hiệu trưởng ở trường
THPTDTNT tỉnh.
- Khảo sát đánh giá và phân tích thực trạng HĐDH và việc QL HĐDH

của hiệu trưởng trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất một số giải pháp QL HĐDH của hiệu trưởng

trường

THPTDTNT tỉnh Gia Lai.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và đề xuất các biện pháp QL
hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Thu thập tài liệu; Phân loại tài
liệu; Đọc phân tích xử lí tài liệu (Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa,
khái quát hóa) .
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, đàm thoại,
phỏng vấn, điều tra khảo nghiệm...
- Nhóm phương pháp xử lí số liệu:
+ Phân tích, đánh giá thơng tin bằng định tính.
+ Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu bằng định lượng.
8. Cấu trúc luận văn: Nội dung cơ bản của luận văn có 3 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc QL HĐDH ở trường phổ thông
Chương 2: Thực trạng HĐDH và QL hoạt động chuyên môn của Hiệu
trưởng trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng HĐDH ở trường
THPTDTNT tỉnh Gia Lai.

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG

1.1.Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, GD có vai trị rất quan
trọng đối với sự phát triển nền KT- XH của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. GD là
bước mở đầu của chiến lược con người, con người cùng với tri thức đã trở thành
nhân tố quyết định cho sự phát triển KTXH.
Trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII (tháng
6/1996) khi nói đến GD-ĐT Đảng ta đã khẳng định: “ Cùng với KHCN, GDĐT là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài…”. Đồng thời nêu ra giải pháp chủ yếu là: Tăng cuờng các nguồn lực
cho GD- ĐT xây dựng đội ngũ GV, và tăng cường CSVC cho các trường học,
đổi mới công tác QLGD. Trong đó đổi mới cơng tác QLGD được xem là một
giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT.
1.1.2. Thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về GD-ĐT, Đảng bộ
tỉnh Gia Lai đã đề ra chương trình hành động cụ thể và khẳng định: “Tập trung
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL GDĐT theo yêu cầu đổi mới
về số lượng và chất lượng”. Trong những năm qua, GD- ĐT tỉnh Gia Lai đã đạt
được những thành tích đáng phấn khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu
quả còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân của sự yếu kém đó là chất lượng
đội ngũ CBQL của tỉnh “vừa thiếu lại vừa yếu” chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
GD-ĐT trong giai đoạn mới. Vì vậy, hơn lúc nào hết, những người làm công tác
QLGD tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay cần thường xun nghiên cứu, tìm
tịi, học hỏi nâng cao trình độ và nghiệp vụ QL, cải tiến các biện pháp QL, vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị QL của
mình.
Cùng nằm trong hệ thống GD, trường THPTDTNT tỉnh Gia Lai cũng như
các trường THPTDTNT khác là cơ sở GD thực hiện nhiệm vụ dạy dỗ và nuôi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

dưỡng HS nhằm tạo nguồn đào tạo cho các trường Đại học, Cao đẳng và THCN.
Đồng thời chuyển giao một bộ phận HS có phẩm chất tư tưởng tốt đẹp, trình độ
văn hóa phổ thơng, có những hiểu biết sâu sắc về văn hóa cộng đồng và có khả
năng lao động cho cộng đồng. Xét về chất lượng QL, bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, thì trường PTDTNT vẫn còn bộc lộ những yếu kém cần được xác
định rõ, để tìm ra nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục. Có như vậy cơng tác
QLGD ở trường PTDTNT mới có chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất
lượng GD trong nhà trường đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào cán bộ người DTTS
phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã nhận thức rất thấu đáo về vai trò GD
đối với sự phát triển của đất nước. Giáo dục được xác định là quốc sách hàng
đầu, toàn xã hội phải chăm lo cho sự nghiệp GD. Để nâng cao chất lượng GD,
một trong những yếu tố không thể thiếu và định hướng cho phát triển GD là vấn
đề quản lý việc nâng cao chất lượng DH. Điều này đã được Đảng ta khẳng định:
"Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý GD&ĐT".
Năm 2001, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cho xuất bản tuyển tập
"Giáo dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của cố giáo sư Hà Thế
Ngữ (1929 - 1990). Thông qua tác phẩm này, tác giả đã để lại nhiều tri thức về
phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả QLGD và DH.
Bên cạnh đó có một số giáo trình của trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục đã trình bày những vấn đề cơ bản của
quản lý HĐDH. Nhiều đề tài nghiên cứu về QLGD nói chung và quản lý DH nói
riêng được các nhà khoa học quan tâm; đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và các

sách, tài liệu chuyên khảo về công tác QL của Hiệu trưởng ở trường PTDTNT
có thể kể đến là các cơng trình của các tác giả: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Ngọc
Quang, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Quốc Chí....Trong các cơng trình đó
các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của QL trong việc thực hiện mục tiêu GD. Tác giả
Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn cho rằng: "Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản
lý dạy và học là mục tiêu trung tâm của nhà trường."
Đến những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI, ngành GD&ĐT đã có
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

một số cơng trình nghiên cứu về trường PTDTNT và công tác QL ở trường
PTDTNT, tiêu biểu là các đề tài:
- Đề tài “Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản nhằm hồn thiện trường
PTDTNT”, do ơng Phạm Vũ Kích làm chủ nhiệm;
- Đề tài “Nghiên cứu nội dung và hình thức tổ chức hướng nghiệp dạy
nghề phổ thông cho HS trường PTDTNT”, do bà Lộc Thị Kiều làm chủ nhiệm;
- Đề tài: “Đổi mới phương thức đào tạo ở trường PTDTNT tỉnh đáp ứng
nhu cầu đào tạo cán bộ DTTS trong giai đoạn hiện nay”, do bà Bùi Thị Ngọc
Diệp làm chủ nhiệm...
Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã tập trung đến mơ hình trường, đến hoạt
động đặc thù, đến phương thức đào tạo của trường PTDTNT. Công tác QL của
hiệu trưởng chỉ điểm tới như một nét thống qua, một sự liên quan mà thơi.
Những cơng trình này có giá trị về lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng giúp cho
các CBQL nhà trường nói chung và các Hiệu trưởng trường THPTDTNT tham
khảo để vận dụng trong cơng tác QL của mình. Trước đề tài này chưa có một
cơng trình nào nghiên cứu tập trung và tồn diện tới cơng tác QL của Hiệu

trưởng trường PTDTNT.
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
QL là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu
của mọi chế độ XH, mọi quốc gia, trong mọi thời đại, qua đó có nhiều quan
điểm khác nhau về QL.
* Theo quan điểm điều khiển học:
QL là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau : sinh
học, XH học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
QL là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và
phát triển
* Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống:
QL là "Phương thức tác động có chủ định của chủ thể QL lên hệ thống,
bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm
đạt tới mục tiêu".
Để tiếp cận khái niệm QL thì có nhiều cách, sau đây là một số cách tiếp cận:
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức, theo tác giả Nguyễn
Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “QL là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [6,tr.1].
QL là một thuộc tính của sự phát triển XH, là một yếu tố quan trọng
gắn chặt vào sự vận động và phát triển của XH loài người. Sự phát triển của

XH loài người dựa vào 3 yếu tố cơ bản, đó là: tri thức, sức lao động và trình độ
QL.
QL là sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với sử dụng sức lao
động để phát triển sản xuất XH. QL là một hiện tượng XH, là một dạng hoạt
động đặc thù của con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao
động.
* Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý:
Theo C.Mác thì bất cứ lao động nào cũng đều cần đến sự QL, và chính
C.Mác đã giải thích một cách khái quát rằng QL là sự xác lập tương hợp giữa
những công việc của từng cá nhân, nhằm thực hiện những chức năng cùng xuất
hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của
những cơ quan độc lập của nó.
* Quan niệm của các tác giả trong nước về QL:
-Theo Từ điển Tiếng Việt - năm 1992- Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà
Nội- Việt Nam: “ QL là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định”.
- Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn : “ QL là sự tác động có tổ chức của chủ
thể QL lên đối tượng bị QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện lao
động của môi trường ”.
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “ QL là sự tác động liên tục, có định
hướng của chủ thể QL ( người QL hay tổ chức QL) lên khách thể ( đối tượng)
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

QL về mặt chính trị, văn hố - XH, kinh tế ... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra

môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Cũng như các tác giả nước ngoài, các nhà nghiên cứu về khoa học QL ở
Việt Nam đều nhấn mạnh đến các yếu tố: Chủ thể - Khách thể - Mục tiêu QL.
Khẳng định QL là một hoạt động mà trong đó con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu.
Theo tác giả Mai Hữu Khuê: “ Hoạt động QL là một dạng lao động đặc
biệt của lãnh đạo mang tính tổng hợp của các loại lao động trí óc liên kết bộ máy
QL thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà phối hợp các khâu QL và các cấp
QL hoạt động nhịp nhàng đưa đến hiệu quả cao ”[29].
Có thể nói, hoạt động QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó
điều khiển một hệ thống động XH ở tầm vi mơ cũng như vĩ mơ. Tuy có nhiều
cách phát biểu, định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu QL là q trình tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL lên đối tượng của QL nhằm đạt được
mục đích nhất định.
Như vậy, bản chất của hoạt động QL là sự tác động hợp quy luật của chủ
thể QL lên khách thể QL trong cùng một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành có hiệu quả như mong muốn.
Cơng cụ
quản lí
Chủ thể
quản lí

Khách thể
quản lí

Mục tiêu
quản lí

Phương
pháp quản lí


Sơ đồ 1: Mơ hình hoạt động quản lý
- Chủ thể QL: Có thể là một cá nhân, một nhóm, một tổ chức.
- Khách thể QL: có thể là con người, CSVC, môi trường...
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Công cụ QL: Là phương tiện mà chủ thể tác động tới khách thể.
Cơng cụ QL có thể là mệnh lệnh, quyết định, các văn bản luật, chính
sách, chương trình, mục tiêu...
- Phương pháp QL: Có thể hiểu là cách thức của chủ thể QL tác động lên
khách thể. Hiện nay, PPQL được đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau, phục
thuộc vào lĩnh vực hoạt động, hình thức QL và phong cách QL trong tổ chức.
- Mục tiêu có thể do chủ thể QL đề ra, cũng có thể do sự cam kết giữa chủ
thể và khách thể. Nếu có sự tham gia của khách thể QL vào xác định mục tiêu
QL sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả QL.
Như vậy, hiệu quả QL phụ thuộc vào yếu tố chủ thể, khách thể, mục tiêu,
phương pháp và cơng cụ QL.
Trong q trình QL, chủ thể QL tác động vào khách thể QL thông qua các
chức năng QL để thực hiện mục tiêu QL nhất định.
Như vậy, khi nói về QL các tác giả đều có quan điểm thống nhất chung:
Quản lý là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với khách
thể quản lý để đạt tới mục tiêu nào đó. Quá trình tác động vừa làm biến đổi
khách thể quản lý vừa tạo ra cái mới.
1.2.2. Bản chất, chức năng của quản lý
1.2.2.1. Bản chất của quản lý

Là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các
chức năng QL, là tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục
tiêu QL. Trong GD, đó là tác động của nhà QLGD đến tập thể GV, HS và các
lực lượng GD khác nhau trong XH nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu
QLGD.
1.2.2.2. Chức năng quản lý
Là biểu hiện bản chất của QL. Chức năng QL là một phạm trù chiếm vị trí
then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học QL, là những loại hoạt động
bộ phận tạo thành hoạt động QL đã được tách riêng, chun mơn hố.
Chức năng QL là các hoạt động xác định được chun mơn hố, nhờ
đó chủ thể QL tác động vào đối tượng QL. Hay nói một cách khác, chức năng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

QL là một dạng hoạt động QL đặc biệt thơng qua đó chủ thể QL tác động vào
khách thể QL nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. QL có bốn chức năng
chính sau:
- Chức năng kế hoạch hố:
KH hố có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng KH hố:
(a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức
(b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này
(c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các

mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức:
Khi người QL đã lập xong KH, họ cần phải chuyển hố những ý
tưởng đó thành hiện thực. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức hình thành
nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các KH và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người QL có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người QL sử dụng các nguồn lực
này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo):
Sau khi KH đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng QL, thơng qua đó một cá nhân, một nhóm
hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó cũng là q trình tự
điều chỉnh, nó diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người QL đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người QL đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đề ra.

+ Người QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người QL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động QL luôn được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình QL.
Trong chu trình này, yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện , vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng QL và ra quyết định QL. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông
tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.3. Giải pháp quản lý
Là phương pháp (hệ thống các cách) được sử dụng để tiến hành giải quyết
những công việc cụ thể của công tác QL nhằm đạt được mục tiêu QL[28,tr.727].
Trong QL, giải pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể
QL nhằm tác động đến đối tượng QL để giải quyết những vấn đề trong công tác
QL, làm cho hệ QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể QL đã đề ra và phù hợp
với quy luật khách quan.
Như vậy, giải pháp QL là việc sử dụng các chức năng QL, công cụ QL
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng mà mình QL để đưa đối
tượng, đơn vị mình QL đạt mục tiêu mà chủ thể QL xây dựng, đưa chất lượng
QL lên một vị trí mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại. Giải pháp QL có hiệu
quả phải phù hợp với nguyên tắc QL, với trình độ phát triển của chủ thể QL
cũng như phù hợp với hồn cảnh KT-XH.
1.2.4. Quản lí giáo dục, quản lí nhà trƣờng
1.2.4.1. Quản lí giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có KH hợp quy luật của
chủ thể QL (hệ GD nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí GD
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình DH – GD thế hệ trẻ.
M.M Mechti-Zach – Nhà lí luận Liên Xô - viết về QLGD định nghĩa:
“QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, GD, KH hố,
tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống GD, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng”.
Như vậy chúng ta có thể hiểu QLGD là:
- Hệ thống tác động có KH, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL (ở
các cấp QL) đến đối tượng QL.
- Chuỗi tác động mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể QL.
- QLGD tác động lên tập thể GV- HS và các lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường để đạt được mục tiêu dự kiến.
QLGD cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
- Theo tác giả Kondacôp, "QLGD là tập hợp những biện pháp nhằm bảo

đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, bảo đảm sự
liên tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
Theo tác giả Trần Kiểm:
“ QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
KH, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thống (từ cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà XH đặt ra cho
ngành GD” [ 23].
1.2.4.2. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một thiết chế Nhà nước – XH chuyên biệt, được hình thành
từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của XH nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm XH đạt mục tiêu tồn tại và phát triển của cá
nhân, phát triển cộng đồng và XH.
Trường học là tổ chức GD mang tính chất nhà nước, XH, trực tiếp làm
cơng tác GD thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ thống GD nào từ
trung ương đến địa phương. Nói chung trường học vẫn là khách thể cơ bản của
tất cả các cấp QL lại vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của XH. Do đó, QL
trường học nhất thiết phải vừa có tính chất Nhà nước, vừa có tính chất XH. Bởi
vậy, khi nói đến QLGD phải nói đến QL nhà trường (cùng với hệ thống QLGD).
Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho nên
QL trường học là nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2, Điều 48, Luật giáo
dục 2005: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự

nghiệp giáo dục". [19]
Khi nghiên cứu QL nhà trường, Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra
nội dung khái quát nhưng cụ thể, hợp lý và dễ hiểu của QLGD và cũng là khái
niệm QL nhà trường “QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD,
để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với
từng HS” [13,tr.256]. “Việc QL nhà trường phổ thơng (có thể mở rộng ra là QL nói
chung) là việc QL dạy – học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần tới mục tiêu GD” [13,tr.71].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý trường học là quản lý
tập thể GV và HS, để chính họ lại quản lý (đối với GV) và tự quản lý (đối với

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

HS) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách
người lao động mới". [31,tr 54]
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì QL nhà trường bao gồm QL bên trong
nhà trường (nghĩa là QL từng thành tố: mục đích GD-ĐT, nội dung GD- ĐT,
phương pháp và hình thức tổ chức DH, đội ngũ GV và CBCNV, tập thể HS và
CSVC– TBDH, các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực hiện
chức năng GD- ĐT) và QL các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường XH
bên ngoài.
Như vậy, QL nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể QL
(thông qua việc thực hiện các chức năng QL) đến tập thể GV, CBCNV và HS
nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực lượng XH đóng

góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà trọng tâm là HĐDH, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và
KH đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
QL nhà trường bao gồm:
+ QL quá trình dạy học, GD.
+ QL nhân lực, tài lực, CSVC...
Để có hiệu quả trong GD- ĐT, người QL phải có những phương pháp QL
tạo nên mối quan hệ hỗ trợ của các thành tố đó. Q trình GD-ĐT có hiệu quả
hay khơng là nhờ vào các quan hệ giữa các yếu tố đó với nhau
1.2.5. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.2.5.1.Đặc điểm chung của trường THPT:
Theo Luật Giáo dục, bậc học phổ thơng có 3 cấp: cấp Tiểu học, cấp THCS
và cấp THPT. Trường THPT là bậc học cuối cùng của GDPT, gồm 3 năm, đây là
bậc học hồn thiện kiến thức phổ thơng cho HS. Là bậc học chuẩn bị cho một bộ
phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn đáp ứng với yêu cầu tạo nguồn đội ngũ
cán bộ, công nhân, kỹ thuật lành nghề và trí thức XHCN. Đồng thời tạo nguồn
nhân lực cho yêu cầu của XH, giúp thế hệ trẻ hành trang vào đời, đi vào cuộc sống
lao động sản xuất làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp GD mang tính phổ
thơng cơ bản, tồn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ:
Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao động mới;
Đồng thời phát hiện bồi dưỡng HS có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nhân

tài cho đất nước. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo HS THPT phù hợp
với nhu cầu và khả năng phát triển KTXH của địa phương.
Như vậy GD THPT có "Mục tiêu kép" vừa chuẩn bị cho HS vào Đại học,
Cao đẳng, vừa chuẩn bị cho HS vào đời. Từ đó trong trường THPT ngồi trang
bị kiến thức cần phải hình thành cho HS một số năng lực chủ yếu. Năng lực
thích ứng với sự thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong
cuộc sống và hồ nhập với mơi trường lao động.
1.2.5.2. Chất lượng GD, chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông.
* Chất lượng:
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự
vật khác.
Theo tác giả Lê Đức Phúc thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản
khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác”.
[22,tr.25].
* Chất lượng giáo dục:
Là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu GD đáp ứng ngày càng cao hơn
nhu cầu của người học và sự phát triển XH. “Chất lượng GD là sản phẩm cuối cùng
của q trình GD phổ thơng, đó là chất lượng học vấn của một lớp người mà bộ
phận lớn vào đời ngay sau khi ra trường. Sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm
học tạo ra sự chuyển hố từ lượng sang chất của trình độ dân trí. Bộ phận cịn lại
nhỏ hơn được tiếp tục nhận vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp. Sự kế tiếp của bộ
phận này tạo ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm
lượng trí tuệ cao với tất cả dấu ấn lên nhân cách của họ là q trình GD phổ
thơng[10,tr.2].
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Theo lí thuyết điều khiển học, chất lượng GD là “đầu ra” và “đầu ra”
không tách rời “đầu vào”. Hai cái này nằm trong một hệ thống với khâu giữa là
hoạt động dạy – học của người dạy và người học.
Theo tác giả Đặng Xuân Hải thì: “Chất lượng GD là sự phù hợp với mục
tiêu GD. Chất lượng GD- ĐT gắn với sự hoàn thiện của tri thức – kĩ năng – thái
độ của sản phẩm GD- ĐT và sự đáp ứng được yêu cầu đa dạng của nền KT- XH
của nó trước mắt cũng như trong quá trình phát triển” [14].
*Chất lượng dạy học:
Khái niệm chất lượng DH liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả DH.
Nói hiệu quả DH là nói đến các mục tiêu đã đạt đến độ nào. Sự đáp ứng và kịp thời
yêu cầu nhà trường và chi phí tiền của, cơng sức, thời gian ít nhất nhưng đem lại
hiệu quả cao nhất.
Chất lượng DH là một phạm trù động, thay đổi theo thời gian và theo bối
cảnh. Chất lượng được nhìn dưới góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn
nói đến tác động ảnh hưởng của nhà trường hay hệ thống GD đối với người học.
Nghĩa là chất lượng DH càng cao thì càng làm phong phú kiến thức, thái độ, giá trị,
hành vi của người học.
Chất lượng DH chính là nói về “ chất lượng của người học ” hay “ tri thức
phổ thông mà người học lĩnh hội được ” . Tri thức đó gồm:
+ Tiềm năng trí tuệ ( trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phổ thông)
+ Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy, cách hiểu
vấn đề và bước đầu xây dựng phương pháp giải quyết ( một mặt biểu hiện quan
trọng của nhân cách)
+ Hình thành và phát triển nhân cách HS, phát triển toàn diện về thể chất.
* Chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông
Xuất phát từ logic khái niệm khoa học và logic lĩnh hội của HS, thiết kế
công nghệ DH hợp lý, tổ chức tối ưu HĐDH đảm bảo liên hệ nghịch để cuối

cùng làm cho HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học,
phát triển năng lực, hình thành thái độ. Dạy học có chất lượng chính là thực hiện
tốt ba nhiệm vụ: Kiến thức – Năng lực trí tuệ - Thái độ.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Thực hiện tốt ba nhiệm vụ đó sẽ làm cho hiệu quả của quá trình DH cao,
chất lượng đào tạo tăng. Phương hướng chung về nâng cao chất lượng DH là
phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp sư phạm. Đặc biệt chú ý cải tiến
các phương pháp QL tác động vào quá trình DH. Các biện pháp (giải pháp) QL
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc lập KH, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
nhằm nâng cao chất lượng DH. Các điểm chủ yếu trong hệ thống biện pháp (giải
pháp) đó là:
Tăng cường các nguồn lực cho GD; xây dựng đội ngũ GV; tạo động lực
cho người dạy và người học; Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp, hình thức tổ chức GD; Đa dạng hóa các loại hình học tập, loại hình nhà
trường; Mở rộng hợp tác quốc tế về GD; Nghiên cứu và vận dụng những thành
tựu hiện đại của khoa học trong nước và trên thế giới; Đổi mới công tác QLGD;
Xây dựng các chương trình hành động, các dự án hỗ trợ GD.
Các biện pháp (giải pháp) QL tác động đến hiệu quả đạt được của việc
nâng cao chất lượng, từ việc xác định mục tiêu của GD trung học. Tiếp tục phát
triển nhân cách HS lên tầm cao mới theo hướng phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam XHCN. Muốn vậy, trong mục tiêu đào tạo ở cấp học này
cần đặc biệt quan tâm các vấn đề sau:
+ Hình thành ở người học một kiến thức phổ thơng cơ bản, tồn diện theo
kịp trình độ của thế giới hiện đại, đồng thời kế thừa được những truyền thống tốt

đẹp của dân tộc.
+ Công tác xây dựng đội ngũ ở cấp học THPT- cấp học có vị trí đặc biệt
trong hệ thống GD quốc dân, địi hỏi phải đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
đội ngũ GV đạt chuẩn đào tạo, GV giỏi cấp tỉnh và quốc gia. GV phải có trình
độ cao về cả khoa học cơ bản và khoa học sư phạm, phải có năng lực tổ chức,
thơng qua đó nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
Phải bồi dưỡng đội ngũ CBQL để có đội ngũ CBQL giỏi đó là một trong
những tiêu chuẩn hàng đầu để xây dựng thành công nhà trường mạnh tồn diện.
+ Chú trọng các cơng tác tăng cường CSVC, phương tiện và trang TBDH;
đồng thời chú ý đến công tác các nguồn lực; đẩy mạnh công tác XH hóa GD
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Đặc biệt trong biện pháp (giải pháp) QL nhằm nâng cao chất lượng DH,
cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình DH.
* Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng
Trong mỗi nhà trường phổ thông, hiệu quả và chất lượng đào tạo luôn
luôn phụ thuộc vào chất lượng công tác của mỗi GV, công tác phối hợp của tập
thể sư phạm ở mỗi nhà trường và đương nhiên còn phụ thuộc vào nội dung,
phương pháp lãnh đạo và phong cách hoạt động sáng tạo của người lãnh đạo
trường học. Vì vậy, cơng tác QL trường học có vai trị đặc biệt quan trọng trong
việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Chất lượng, hiệu quả GD sẽ thấp nếu công tác
QL không phù hợp. Ngược lại, nếu biết cách QL phù hợp, sáng tạo thì sẽ phát
huy được nội lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD.

1.2.5.3. Hoạt động dạy học
Dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trị. Hai hoạt động này ln ln gắn bó với nhau, tồn tại cho nhau, quy định lẫn
nhau của hai chủ thể DH (GV và HS) nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa
học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm
chất nhân cách cho HS.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy
của GV và ngược lại - kết quả hoạt động dạy của GV không thể tách rời kết quả
học tập của HS.
Như vậy, HĐDH có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát
triển năng lực tư duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng
cho sự phát triển nhân cách tồn diện. HĐDH là một trong những hoạt động
giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa XH. Chủ thể hoạt động này tiến hành các hoạt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

động khác nhau nhưng không phải là đối lập với nhau mà song song tồn tại và
phát triển.
Bảng 1: Bảng so sánh hoạt động dạy và hoạt động học:
Hoạt động dạy

Hoạt động học


Định

Sự tổ chức điều khiển Hoạt động có đối tượng: HS (chủ thể), khái

nghĩa

tối ưu quá trình HS lĩnh niệm khoa học( đối tượng để chiếm lĩnh) có
hội tri thức, hình thành vai trị: Tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo
và phát triển nhân cách, dưới sự điều khiển của thầy
có vai trị chủ đạo.

Mục

Tổ chức và điều khiển

Chiếm lĩnh khái niệm khoa học, nếu thành

đích

sự học tập của HS, giúp

cơng sẽ đồng thời đạt ba mục đích bộ phận:

HS nắm kiến thức, hình

- Trí dục: nắm vững tri thức

thành kỹ năng, hình


- Phát triển: tư duy và năng lực hoạt động

thành thái độ

- Giáo dục: Hình thành quan niệm, thái độ
đạo đức.

Chức

Có chức năng kép:

Có hai chức năng thống nhất:

năng

- Truyền đạt

- Lĩnh hội

- Điều khiển

- Tự điều khiển

Nội

Theo chương trình qui Tồn bộ hệ thống khái niệm của môn học.

dung

định


- Phương pháp đặc trưng của môn học, của
khoa học.
- Cấu trúc logic của mơn học
- Ngơn ngữ của khoa học đó.
- Ứng dụng hiểu biết học tập vào cuộc sống.

Phương

Phương

pháp

trường

pháp

nhà - Phương pháp nhận thức độc đáo.
- Phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học
để biến thành học vấn của bản thân. Đó là
phương pháp:
- Mơ tả. - Giải thích. - Vận dụng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Vì vậy, có thể nói rằng trọng tâm của việc QL hoạt động dạy – học và GD,
chính là QL hoạt động lao động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn
luyện của trò mà nó được diễn ra trong q trình dạy học.
1.2.5.4. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là quá trình tự phát hiện (tự khám phá), tự lĩnh hội của HS dưới sự
chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của GV. Về bản chất DH là quá trình điều khiển, tự điều
khiển, được điều khiển.
Dạy học là một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm các nhân
tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với
hoạt động học, các phương pháp, phương tiện dạy học, kết quả học tập. Tất cả các
nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống
nhất trong mơi trường của nó, mơi trường chính trị -XH và môi trường cách mạng
KHKT.
Muốn dạy tốt, học tốt GV phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học,
thiết kế bài học, tổ chức tối ưu hoạt động của thầy và trò, thực hiện tốt các chức
năng kép của dạy và học, đồng thời đảm bảo mối quan hệ nghịch thường xuyên
bền vững.
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học trong quá trình DH được thể
hiện bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học.

Khái niệm khoa học (bài học)

Mơi trường
KT- XH
KH- KT
Công nghệ

Cộng


Điều khiển

Tác

Truyền đạt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

22

Tự điều khiển

Lĩnh hội


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Quy luật chi phối quá trình dạy học có thể phát biểu như sau: “Xuất phát từ
logic khái niệm khoa học và logic lĩnh hội của HS, thiết kế cơng nghệ dạy học hợp
lí, tổ chức tối ưu quá trình cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho
HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học phát triển thành
năng lực và hình thành thái độ” [24,tr.4].
HĐDH là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt
động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, HĐDH là nền tảng và chủ đạo không chỉ
trong các môn học mà ảnh hướng tới tất cả các hoạt động GD khác trong nhà
trường. Có thể nói rằng: DH là hoạt động GD cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và
chức năng chủ đạo trong quá trình GD ở nhà trường.
Quản lý HĐDH là QL việc chấp hành các quy định (Điều lệ, quy chế, nội
quy…) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo
cho các hoạt động đó được tiến hành một cách tự giác, có nền nếp ổn định, có

chất lượng và hiệu quả cao.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có KH, hợp
quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình DH nhằm đạt được
mục tiêu DH. Quản lý HĐDH phải đồng thời QL hoạt động dạy của GV và QL
hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý HĐDH là phải QL các thành tố của
quá trình DH. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thơng qua quy trình hoạt
động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên QL
hoạt động dạy và học thực chất là QL một số thành tố của quá trình DH bao
gồm: hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, PPDH, đánh giá kết quả
học tập của HS.
a. Quản lý hoạt động dạy của GV :
Dạy học là một cơng việc địi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho chương trình
phù hợp với thực tiễn. Để chương trình, SGK phù hợp với HS theo xu hướng đổi
mới, địi hỏi sự tham gia có trách nhiệm của đội ngũ GV vững về chuyên môn.
Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với GV về năng lực chuẩn đốn
tâm lý, vững chun mơn, năng lực lập KH, năng lực đánh giá kết quả DH, điều
chỉnh HĐDH. Chính vì vậy, Hiệu trưởng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng GV,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nâng cao phẩm chất và năng lực cho họ, vì đây là một trong những nhân tố
quyết định sự thành cơng của chương trình THPT.
+ Phân cơng giảng dạy cho GV
Đội ngũ GV đóng một vai trị có ý nghĩa quyết định tới việc đảm bảo chất
lượng GD. Sản phẩm của q trình DH có chất lượng hay không phụ thuộc rất
lớn vào phẩm chất và năng lực người thầy. Chính vì thế QL hoạt động dạy của

GV đòi hỏi phải nắm bắt được năng lực của mỗi GV. Trên cơ sở đó để chỉ đạo,
kiểm tra - đánh giá quá trình giảng dạy; định hướng hoạt động DH theo đúng
mục tiêu đề ra.
Để đạt được mục tiêu đó, người Hiệu trưởng cần nắm vững chất lượng đội
ngũ GV, phân công GV theo chuyên môn đã được đào tạo, theo yêu cầu của nhà
trường, đảm bảo chất lượng chuyên môn chung, đạt hiệu quả GD cao.
+ QL việc thực hiện chương trình nội dung dạy học:
Chương trình DH là văn bản pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD & ĐT ban
hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức DH các mơn, thời gian DH từng
mơn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ pháp lý để các cấp QL
tiến hành chỉ đạo, giám sát HĐDH của các trường. Đồng thời nó cũng là căn cứ
pháp lý để Hiệu trưởng QL GV theo yêu cầu mà Bộ GD& ĐT đã đề ra cho từng
cấp học, Hiệu trưởng theo dõi tình hình thực hiện chương trình DH của GV
thơng qua: Sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, giáo án của GV. Đồng thời Hiệu trưởng
cần:
- Nắm vững chương trình DH cấp THPT, chương trình DH, PPDH của
môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận về nội dung, phương pháp giảng dạy
bộ môn, những sửa đổi trong chương trình SGK mới.
+ Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên:
Chất lượng của giờ giảng trên lớp phụ thuộc rất nhiều vào việc soạn bài
và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng. Cho nên Hiệu trưởng cần
chỉ đạo sát sao việc soạn bài và chuẩn bị các TBDH cần thiết. Để làm được việc
đó Hiệu trưởng cần tập trung vào một số công việc sau:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

24


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


- u cầu các tổ nhóm chun mơn nghiên cứu kỹ nội dung chương trình
mơn học được phân cơng, từ đó đi đến thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học.
- Có quy định cụ thể việc sử dụng SGK, sách hướng dẫn giảng dạy, sách
tham khảo và các trang thiết bị hiện có.
-Thơng qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá kết quả việc chuẩn bị bài giảng
của GV
- Sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn để cải
tiến việc soạn bài, giúp HS phát huy được sự sáng tạo trong học tập, nắm vững
kiến thức bài học.
- Quản lý việc lên lớp của GV: Giờ lên lớp của GV giữ vai trò quyết định
đến chất lượng DH. Việc soạn bài và chuẩn bị những thiết bị cần thiết cho giờ
lên lớp của GV chỉ mang lại hiệu quả cao khi được GV thực hiện thành công
trên lớp.
+ Quản lý hồ sơ của giáo viên:
Hồ sơ, sổ sách của GV: KH giảng dạy bộ môn, sổ bài soạn, sổ ghi điểm,
sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ sáng kiến kinh nghiệm, sổ tự bồi dưỡng chuyên môn,
sổ chủ nhiệm... là giáo cụ trực quan phản ánh một cách khách quan kết quả
chuẩn bị bài giảng trước khi lên lớp của GV. Thông qua QL hồ sơ, Hiệu trưởng
nắm chắc hơn các hoạt động chuyên môn của GV và việc thực hiện các quy chế,
nề nếp chuyên môn của GV theo các yêu cầu đã đề ra.
+ Quản lý công tác bồi dưỡng GV:
Đội ngũ GV và CBQL là lực lượng cốt cán biến mục tiêu GD thành hiện
thực, giữ vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả GD, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đổi mới GD. Điều lệ trường phổ thông đã ghi: “Trong trường phổ thông
GV là lực lượng chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động GD”. Vì vậy,
QL cơng tác bồi dưỡng GV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác
QL chuyên môn trong các nhà trường.
+ Quản lý GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS:

Kiểm tra và đánh giá kiến thức, kỹ xảo của HS là khâu quan trọng của quá
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

25


×