Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN VAY VÀ LÃI VAY TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.45 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A
LỜI NĨI ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2009 đạt mức tăng trưởng 5,32% là một con
số đáng để chúng ta tự hào với cả thế giới. Trong bối cảnh nền kinh tế chung trên toàn
cầu gặp khủng hoảng và suy thối, nhiều quốc gia có mức tăng trưởng âm thì Việt
Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao, đó là sự thành cơng trong các chính sách
bình ổn nền kinh tế mà điển hình là phải kể đến chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà
nước đã liên tiếp thực hiện các gói hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi trong chính sách tài chính như vậy, kiểm
tốn các khoản vay và lãi vay trong doanh nghiệp là một phần hành được nhiều người
quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
tốn và Kiểm tốn (AASC) em đã có điều kiện thực hành những kiến thức lý thuyết từ
trường Đại học vào thực tế kiểm toán qua một số phần hành. Báo cáo thực tập này em
xin trình bày quy trình kiểm tốn các khoản vay và lãi vay tại AASC, một phần hành
đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư, người cho vay cũng như ban lãnh đạo
tại mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có rất nhiều cách huy động vốn từ bên ngoài
như vay của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay của cá nhân, vay của các đơn vị
trực thuộc trong cùng Tập đoàn, phát hành trái phiếu… Gắn với mỗi cách huy động
vốn này đều kèm theo các khoản chi phí đi vay. Do điều kiện thời gian có hạn và
những hạn chế về kiến thức chuyên môn, trong báo cáo thực tập này em xin đề cập đến
một hình thức huy động vốn là vốn vay cùng chi phí lãi vay của các khoản vay này.
Quy trình kiểm tốn các khoản vay và chi phí lãi vay sẽ được áp dụng cụ thể tại hai
đơn vị xây lắp ABC và XYZ.
Báo cáo thực tập này ngồi phần Lời nói đầu và Kết luận được chia làm hai
phần:
Chương 1 : Thực trạng quy trình kiểm tốn các khoản vay và lãi vay trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn
(AASC) thực hiện


Chương 2: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tốn các
khoản vay và lãi vay trong kiểm toán BCTC tại AASC
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị
trong Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Các
anh chị đã từng bước hướng dẫn và chỉ dạy em làm quen với những khác biệt trong
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

1

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

thực tế kiểm toán và lý thuyết học từ trường Đại học. Đây sẽ là những kinh nghiệm
quý báu cho em trong quá trình học tập và làm việc sau này. Kết thúc đợt thực tập tổng
hợp, em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới tồn thể các anh chị trong công ty AASC
đặc biệt là các anh chị trong Phịng Kiểm tốn 3, nơi em trực tiếp thực tập đã giúp đỡ
em trong thời gian qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S Bùi Thị Minh Hải,
người đã trực tiếp hướng dẫn em về mặt lý luận trong thời gian thực tập. Cơ giáo đã
hướng dẫn em tận tình từ những ngày đầu thực tập để em có thể hồn thành được báo
cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

2


Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

Chương 1 : Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản vay và lãi vay trong
kiểm toán Báo cáo Tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế tốn và Kiểm tốn (AASC) thực hiện
1.1 Mục tiêu kiểm toán các khoản vay và lãi vay trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Mục tiêu chung khi thực hiện kiểm tốn các khoản vay và lãi vay do Cơng ty
AASC thực hiện
Đối tượng

Các khoản vay

Mục tiêu

Lãi vay

kiểm toán
Từng khoản vay và tổng cộng các khoản
Mục tiêu tính
hợp lý chung

Mục tiêu
đầy đủ
Mục tiêu


vay phải trả đều đảm bảo tính hợp lý Các khoản lãi vay tính dồn phải
chung

trả đều đảm bảo tính hợp lý chung

trong điều kiện nền kinh tế 2009.
Nhằm phát hiện ra các hợp đồng vay, Nhằm phát hiện các khoản lãi vay
khế ước vay thực tế phát sinh nhưng không được ghi nhận (chủ yếu là
chưa được ghi nhận trên sổ sách kế tốn

do đơn vị khơng tính lãi đủ đến

ngày cuối năm tài chính)
Nhằm kiểm tra các khoản vay trình bày Nhằm kiểm tra các khoản lãi vay
trên sổ sách, báo cáo là thực tế phát sinh

trong kỳ được ghi nhận theo thực

có thực

tế từ các khoản vay đã xảy ra
Kiểm tra các khoản vay đã trình bày Kiểm tra các khoản lãi vay đã

Mục tiêu

khớp đúng với các hợp đồng vay và khế được tính đúng theo hợp đồng

định giá


Mục tiêu
đúng kỳ
Mục tiêu
phân loại,
trình bày

ước vay không, đánh giá cuối kỳ đối với vay
các khoản vay có gốc ngoại tệ.
Kiểm tra xem thời điểm ghi nhận các Kiểm tra các khoản lãi vay của kỳ
khoản vay có đúng niên độ kế tốn

kế tốn trước (hoặc kỳ kế tốn
sau) có bị hạch tốn sang kỳ kế

tốn hiện tại
Kiểm tra việc phân loại giữa vay ngắn Kiểm tra việc kết chuyển chi phí
hạn và vay dài hạn, các khoản vay có bị lãi vay vào chi phí tài chính và
phân loại sang các TK kế tốn nào khác các trường hợp vốn hóa chi phí đi
nữa khơng, các khoản vay có được chi vay
tiết theo đúng đối tượng không

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

3

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Mục tiêu

Kiểm tra việc cộng dồn, chuyển sổ, sang Kiểm tra việc cộng dồn, chuyển

chính xác số học
Mục tiêu

trang của các TK vay
sổ, sang trang của các TK lãi vay
Xem xét với các khoản vay hiện tại, đơn Xem xét về nghĩa vụ trả lãi tại

quyền và nghĩa vụ vị có nghĩa vụ phải trả nữa hay khơng
thời điểm 31/12 của đơn vị
Bảng 1.1 : Các mục tiêu kiểm toán chung khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay được
thực hiện tại AASC
1.1.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù khi kiểm toán khoản vay và lãi vay tại AASC
 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm toán các khoản vay và lãi vay cùng những sai phạm
thường gặp khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay
Thứ nhất là về lĩnh vực hoạt động cụ thể của khách hàng. Trong các DN xây
lắp, số vốn dùng để đầu tư xây dựng cho một cơng trình khơng phải là nhỏ, vì vậy nếu
chỉ có vốn chủ sở hữu thì khơng đủ phục vụ thi cơng. Một phương án được sử dụng
phổ biến để giải quyết nhu cầu về vốn là đi vay ở các tổ chức tín dụng và các cá nhân.
Vì việc vay vốn xảy ra thường xuyên nên nếu DN không thiết lập được một hệ thống
kiểm sốt tốt với các khoản vay thì các sai phạm rất dễ xảy ra. Đặc biệt, theo chuẩn
mực kế tốn số 16 về chi phí đi vay, lãi vay vốn phục vụ cho các cơng trình xây dựng
sẽ được vốn hóa vào giá trị cơng trình sẽ làm tăng thêm sự phức tạp cho kế toán phần
hành này. Các sai phạm có thể xảy ra khi kế tốn vơ tình khơng thể hiện giá trị một
khoản vay trên BCTC hay định khoản một hợp đồng (khế ước) vay hai lần trong một

kỳ kế toán, cuối kỳ kế toán tại đơn vị không thực hiện đánh giá lại thời hạn vay để
chuyển từ vay ngắn hạn sang vay dài hạn,… Đối với chi phí đi vay cũng dễ bị nhầm
lẫn trong việc phân loại xem chi phí nào được vốn hóa vào giá trị cơng trình, chi phí
nào là chi phí tài chính cần kết chuyển ln vào kết quả hoạt động kinh doanh…
Thứ hai là các yếu tố thuộc hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm đảm bảo các mục tiêu: bảo vệ tài sản
của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động. Vì vậy, nếu hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng
được thiết kế hoặc thiết kế nhưng khơng được áp dụng hay do trình độ nhân viên nên
việc áp dụng không đúng sẽ là những nguyên nhân làm tăng các sai phạm. Chẳng hạn
như nếu hàng tháng DN không thực hiện lập các Bảng phân loại tuổi nợ của các khoản
vay và Bảng tính lãi vay được phê duyệt bởi người có thẩm quyền thì mục tiêu phân
loại và trình bày với gốc vay và mục tiêu định giá chi phí đi vay là những sai phạm
thường xuyên xảy ra…
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

4

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Thứ ba là những thay đổi trong các chính sách tài chính chung của Chính phủ.
Năm 2008 là một năm xảy ra khủng hoảng kinh tế với cả Việt Nam và toàn thế giới.
Một trong những biện pháp kích cầu mà các DN đã được áp dụng là các gói hỗ trợ lãi
suất liên tục được đưa ra. Đầu tiên là chương trình hỗ trợ lãi suất vay ngắn hạn theo
Quyết định 131/QD-NHNN ngày 23/01/2009 và Thông Tư 02/2009/TT-NHNN ngày

03/02/2009, hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam trong
năm 2009 là 4%. Theo đó, các khoản vay muốn được hỗ trợ lãi suất phải là khoản vay
vốn lưu động và phù hợp với mục đích đã quy định. Điều này đã dẫn đến hành vi
nhiều DN xin vay vốn lưu động nhưng khơng thực hiện theo mục đích đã đăng ký ban
đầu nhằm thu lợi riêng. Tiếp theo đó, theo Quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009
hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản vay trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam để thực
hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạn tầng với thời hạn vay
không quá 24 tháng. Quyết định này đã làm cho nhiều DN lợi dụng xin vay vốn trung
và dài hạn rất nhiều để đầu tư tăng tài sản cố định nhưng một phần của số vốn vay này
được sử dụng vào mục đích khác. Sự cố tình vi phạm của các DN cũng như cách tính
tốn lãi vay thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới tính chính xác, tính định giá chi phí đi vay
trong kỳ. Một ví dụ điển hình về quy định chi phí lãi vay cá nhân được tính vào chi phí
hợp lý hợp lệ thay đổi theo các thời kỳ cũng làm DN dễ gặp phải những sai phạm khi
tính tốn thu nhập chịu thuế. Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2009, từ năm 2009, phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng
khơng phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì khơng được tính
vào chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế thu nhập DN trong khi thời kỳ trước đó, mức tỷ
lệ quy định là 120%.
Thứ tư là việc thay đổi các chính sách tài chính của đơn vị. Các chính sách tài
chính của đơn vị khi thay đổi cần có một thời gian để hệ thống cán bộ nhân viên và
các phần mềm hỗ trợ thích nghi với sự thay đổi. Trong thời gian đầu chuyển đổi này,
khả năng các sai phạm xảy ra rất lớn. Chẳng hạn, ban đầu, DN thiết lập chính sách khi
một khoản vay ngắn hạn ngân hàng tất tốn thì sẽ lập một hợp đồng vay mới. Sau đó,
do tình hình hoạt động cần vốn lưu động thường xuyên hơn, DN ký kết với ngân hàng
hợp đồng vay theo hạn mức. Sự thay đổi này làm cho kế tốn có thể khơng cập nhật
kịp các lần vay làm ảnh hưởng đến tính đầy đủ, tính đúng kỳ… Hoặc nếu DN chuyển
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

5


Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

từ hình thức trả lãi từng kỳ sang trả lãi cuối kỳ thì kế tốn có thể ghi nhận thiếu chi phí
lãi vay cho tới thời điểm kết thúc niên độ kế toán được kiểm toán.
Thứ năm là các sai phạm có tính lặp lại tại đơn vị khách hàng. Các sai phạm
này được KTV thu thập từ các cuộc kiểm toán trước qua hồ sơ kiểm toán (báo cáo
kiểm toán) năm trước hoặc liên lạc với KTV tiền nhiệm… Các sai phạm này có khả
năng xảy ra rất lớn trong cuộc kiểm toán hiện thời.
Thứ sáu là mục đích kiểm tốn của đơn vị khách hàng. Tùy theo mục đích khác
nhau mà DN muốn trình bày các khoản vay và tính tốn chi phí đi vay khác nhau.
Chẳng hạn, DN muốn có báo cáo kiểm tốn kèm theo BCTC để xin vay vốn từ ngân
hàng, DN sẽ khơng trình bày những khoản vay q hạn trên BCTC hoặc phân loại các
khoản vay này giống như các khoản vay bình thường mà khơng có Thuyết minh thêm.
Hoặc khi DN muốn giảm số Thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp, DN sẽ tạo ra
những khế ước vay của cá nhân với lãi suất cao để tăng chi phí tài chính trong kỳ. Như
vậy sẽ làm tăng các sai phạm vi phạm mục tiêu hiện hữu của các chi phí đi vay.
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm toán đặc
thù khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay tại đơn vị khách hàng. Trong tình hình kinh
tế chung của Việt Nam 2009, tại Công ty AASC đã đặt ra một số mục tiêu cần quan
tâm hơn cả khi thực hiện kiểm toán khoản mục này.
 Mục tiêu kiểm toán đặc thù khi kiểm toán các khoản vay và lãi vay do Cơng ty
AASC thực hiện
Mục tiêu có thực: Kiểm tra việc DN ghi nhận một khoản chi phí lãi vay nhưng
thực tế khơng phát sinh để tăng chi phí trong kỳ, giảm số thuế phải nộp.

Mục tiêu định giá: Các khoản vay có gốc ngoại tệ thường gặp phải sai phạm
trong việc quy đổi giá trị sang đồng Việt Nam đồng theo tỷ giá bình qn liên Ngân
hàng. Trong tính tốn lãi vay, đơn vị cần tính lãi theo quy định của Ngân hàng (nếu
khoản vay đó là của NH) tính lãi theo ngày hoặc tính lãi theo tháng với các khoản vay
cá nhân. Chi phí lãi vay của các khoản vay có gốc ngoại tệ cũng là một phần dễ bị
đánh giá sai..
Mục tiêu tính đầy đủ: Kiểm tra DN đã ghi nhận hết tất cả các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến các khoản vay và lãi vay đã phát sinh trên thực tế.
Mục tiêu phân loại và trình bày: kiểm tra việc phân loại các khoản vay ngắn
hạn, vay dài hạn, vay quá hạn và Thuyết minh chúng trên BCTC.
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

6

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

1.2 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ vay và chi phí đi vay của khách hàng kiểm tốn có
ảnh hưởng đến kiểm tốn BCTC do Cơng ty AASC thực hiện
1.2.1 Công ty ABC
Công ty ABC là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo
mơ hình Cơng ty Mẹ – Cơng ty Con theo Quyết định số 1635/QĐ-BXD ngày
30/11/2006 của Bộ Xây dựng. Qua hơn 50 năm kinh nghiệm, trải qua nhiều loại hình
hoạt động, hiện nay, Tổng công ty gồm 25 đơn vị thành viên, hoạt động trên địa bàn cả
nước. ABC là đơn vị thành viên ra đời từ những ngày đầu thành lập Tổng Công ty,
hiện nay, Công ty được tổ chức quản lý dưới mơ hình Cơng ty Cổ phần. Lĩnh vực hoạt

động của Công ty ABC chủ yếu trong ngành xây dựng: Thi công xây lắp, Đầu tư kinh
doanh phát triển các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, đầu tư và kinh
doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật, Tư vấn đầu tư và xây dựng, Sản xuất, kinh doanh và
kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, cơng nghệ xây dựng… Trong năm tài
chính 2009, AASC đã thực hiện kiểm toán cho rất nhiều đơn vị thành viên và Báo cáo
hợp nhất Tổng Công ty, do thời gian có hạn, phần tiếp theo em xin trình bày về quy
trình kiểm tốn các khoản vay và chi phí lãi vay trong kiểm tốn BCTC Cơng ty ABC
là một Xí nghiệp của Tổng Cơng ty.
Cơng ty ABC là một Xí nghiệp trực thuộc Tổng Cơng ty mẹ, được phép hạch
tốn lãi lỗ riêng, vì vậy, đặc điểm kế tốn tại Công ty ABC cũng giống như những
doanh nghiệp độc lập khác.
Về Chế độ kế tốn: Cơng ty ABC đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, kỳ kế tốn từ
01/01/N đến 31/12/N+1.
Các khoản vay hiện tại của Cơng ty chỉ gồm vay tiền Việt Nam đồng của Ngân
hàng, của các cá nhân trong Công ty và của các Xí nghiệp khác thuộc Tổng Cơng ty.
Các hợp đồng vay được sắp xếp riêng theo từng đối tượng vay. Trong các hợp đồng
vay vốn có kèm theo các Quyết định vay vốn của Ban Giám đốc nói rõ mục đích của
các khoản vay. Một số khoản vay chung cho nhiều mục đích, nhiều cơng trình thì có
Bảng kê chi tiết vốn vay cho từng mục đích, từng cơng trình kèm theo. Nếu khơng xác
định được rõ ràng mục đích khoản vay cho cơng trình nào thì chi phí lãi vay được vốn
hóa vào giá trị cơng trình theo tỷ lệ vốn hóa .
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

7

Đại học Kinh Tế Quốc Dân



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

Chính sách trả gốc và lãi vay của Công ty ABC: Gốc vay được trả một lần vào
cuối kỳ. Đối với lãi vay, tại Công ty ABC chỉ có hai hình thức trả lãi: trả lãi định kỳ và
trả lãi cuối kỳ. Cuối mỗi tháng, tại Công ty đều lập ra Bảng tổng hợp tính gốc vay và
lãi vay và lập kế hoạch trả nợ vay. Cuối năm, kế toán thực hiện đánh giá và phân loại
lại các khoản vay còn số dư.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hố các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được
ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh trừ khi được vốn hoá
vào giá trị các cơng trình theo quy định của Chuẩn mực kế tốn số 16 “Chi phí đi vay”.
Hệ thống TK kế tốn tại Cơng ty ABC đối với các khoản vay và lãi vay gồm
 Đối với các khoản vay, hiện tại Cơng ty đang hạch tốn trên các TK
 TK 311: Vay ngắn hạn của các ngân hàng.
 TK 341: Vay dài hạn của các ngân hàng.
 TK 3388: Vay và lãi vay của các cá nhân.
 TK 336: Vay của các Xí nghiệp khác thuộc Tổng Cơng ty.
 Đối với khoản lãi vay, hiện tại Công ty đang hạch tốn trên các TK
 TK 635: Chi phí tài chính.
 TK 627: Chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị các cơng trình trong kỳ.
 TK 335: Trích trước chi phí lãi vay các khoản vay của Ngân hàng
 TK 3388: Trích trước chi phí lãi vay các khoản vay của các cá nhân.

TK 111,112,152,331…

TK 311,341

TK 111,112,152,331…


Vay của Ngân hàng

TK 3388
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

8

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Khi trả gốc vay

Vay của các cá nhân

TK 336
Vay của các Xí nghiệp
Trực thuộc khác

Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch tốn các khoản vay tại Cơng ty ABC

TK 111,112

TK 635

TK 911


Trả lãi định kỳ
TK 335
Kết chuyển chi phí
Trích trước tiền lãi vay NH
Tài chính trong kỳ
TK 3388
Trích trước tiền lãi vay của
các cá nhân
Sơ đồ 1.2 : Quy trình hạch tốn lãi vay vào chi phí tài chính tại Cơng ty ABC

TK 111,112

TK 627

TK 154

Trả lãi định kỳ
TK 335
Kết chuyển chi phí đi vay
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

9

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A


Trích trước lãi vay NH
vào giá trị các cơng trình
TK 3388
Trích trước tiền lãi vay của
XN và các cá nhân
Sơ đồ 1.3 : Quy trình hạch tốn chi phí lãi vay được vốn hóa tại Cơng ty ABC
Đặc điểm hệ thống sổ sách tại Công ty ABC: Công ty ABC ghi sổ kế tốn theo
hình thức Nhật ký chung. Cơng việc kế tốn được thực hiện theo chương trình phần
mềm kế tốn FAST 2006.
Sổ Nhật ký chung, Sổ
Các hợp đồng vay, khế
ước vay, Bảng tính lãi (1)
vay, Bảng tổng hợp nợ
vay theo đối tượng…

PHẦN
MỀM
KẾ
TOÁN

chi tiết TK 311, 341,

(2)

338, 336, 635, 627

(2)
Báo Cáo Tài Chính,
Báo Cáo Kế tốn quản trị


Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ kế tốn tại Cơng ty ABC
(1): Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào các Hợp đồng vay, khế ước vay, Phiếu chi trả
tiền nợ và lãi vay,… xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính
theo phần mềm kế tốn được thiết kế sẵn. Ngồi sổ cái TK, các khoản vay được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng trên các sổ chi tiết tương ứng.
(2): Cuối tháng (hoặc vào bất cứ thời điểm cần thiết nào), kế tốn thực hiện các
thao tác khóa sổ, cộng sổ và lập BCTC, Báo cáo kế toán quản trị. Trên Bảng cân đối
kế toán, số dư các khoản vay được trình bày trên mục Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
và Vay và nợ dài hạn (Mã số 334). Khi hợp nhất BCTC của Tổng Công ty, khoản vay
nội bộ của các Xí nghiệp khơng cịn xuất hiện trên Bảng cân đối kế toán.

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

10

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Các khoản vay được thuyết minh chi tiết trên Thuyết minh BCTC. Các khoản chi
phí lãi vay nếu đủ tiêu chuẩn vốn hóa thì giá trị được kết chuyển vào giá trị các cơng
trình, nếu là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thì được thể hiện trên Báo cáo kết
quả kinh doanh, mục Chi phí lãi vay trong phần Chi phí tài chính. Hàng tháng, tại
Cơng ty ABC có lập các Báo cáo kế tốn quản trị để theo dõi tình hình vay và trả lãi
vay, lên kế hoạch trả gốc và lãi vay, tính và phân tích các tỷ suất sinh lời của lãi vay để
theo dõi hiệu quả hoạt động trong kỳ.
1.2.2 Công ty XYZ

`Cơng ty XYZ là một Cơng ty TNHH có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập vào
ngày 26 tháng 3 năm 2008 theo Quyết định số 1122/QĐ – HN hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Hiện tại, Công ty có một trụ sở chính đặt tại Hà Nội và một Văn phòng
đại diện tại Nha Trang. Số vốn điều lệ của Công ty: 30 tỷ Việt Nam đồng trong đó có
60% là vốn đầu tư của Hàn Quốc. Thực hiện theo cam kết góp vốn, hiện nay các thành
viên đã góp được 25 tỷ Việt Nam đồng, phần vốn cịn thiếu sẽ được góp tiếp trong
năm 2009.
Cơng ty XYZ là một Công ty mới thành lập nên hệ thống kế tốn chưa được hồn
thiện, tổ chức cơng tác kế tốn nhìn chung cịn đơn giản. Năm 2008, tại Cơng ty chưa
phát sinh nghiệp vụ về vay, năm 2009, bắt đầu có hoạt động vay vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh, các chế độ và chính sách kế tốn liên quan đến các khoản vay từ năm
2009 cũng mới bắt đầu được thiết lập và vận hành.
Công ty XYZ đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định Số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, kỳ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N+1.
Đối với các khoản vay, ở Cơng ty XYZ có cả vay bằng Việt Nam đồng và vay
ngoại tệ. Các khoản vay chỉ bao gồm vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn của các Ngân
hàng, đơn vị không thực hiện vay vốn ở các tổ chức tín dụng hay cá nhân khác. Đối
với các khoản vay ngắn hạn, trong năm 2009, Công ty vay theo hình thức hợp đồng tín
dụng hạn mức và mỗi lần giải ngân của NH có kèm theo các hợp đồng tín dụng cụ thể.
Các hợp đồng vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng đều được hỗ trợ lãi
suất theo quy định của Ngân hàng. Ngay sau khi vay vốn, số tiền vay đều được sử
dụng ln vào mục đích cụ thể, từ đó, KTV xác định được mục đích của món vay và
xem xét mục đích vay có phù hợp với điều kiện được hỗ trợ lãi suất hay không, đồng

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

11

Đại học Kinh Tế Quốc Dân



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

thời xác định các chi phí đi vay là chi phí tài chính hay được vốn hóa vào giá trị các
cơng trình.
Chính sách trả gốc và lãi vay của Công ty XYZ: Trong năm 2009, Công ty vay vốn
ngắn hạn và dài hạn của các Ngân hàng, theo các hợp đồng tín dụng, gốc vay được trả
một lần vào cuối kỳ. Đối với lãi vay, tại Công ty XYZ chỉ có hai hình thức trả lãi: trả
lãi định kỳ và trả lãi cuối kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hố các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh trừ khi được vốn hố vào
giá trị các cơng trình theo quy định của Chuẩn mực kế tốn số 16 “Chi phí đi vay”.
Cơng ty XYZ sử dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho các khoản vay và lãi vay:
 Đối với các khoản vay, hiện tại Cơng ty đang hạch tốn trên các TK sau
 TK 311: Vay ngắn hạn Ngân hàng
 TK 341: Vay dài hạn Ngân hàng
 Đối với các khoản lãi vay, Công ty sử dụng TK sau
 TK 627: Chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị cơng trình
 TK 635: Chi phí lãi vay được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
TK 111,112

TK 311,341
Khi trả gốc vay

TK 515

TK 111,112,331,…


Khi vay của Ngân hàng
(1)

(2)

TK 635

(1)

(1)

(2)

(2)

Sơ đồ 1.5 : Quy trình hạch tốn các khoản vay tại Công ty XYZ
(1) : Lãi (Lỗ) chênh lệch tỷ giá khi trả các khoản vay có gốc ngoại tệ
(2): Lãi (Lỗ) chênh lệch tỷ giá khi vay các khoản vay có gốc ngoại tệ
TK 111,112
Chi trả lãi
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải định kỳ

TK 635
12

TK 911
Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

Kết chuyển chi phí tài chính
TK 335
Trích trước chi phí lãi vay

Sơ đồ 1.6 : Quy trình hạch tốn lãi vay vào chi phí tài chính tại Cơng ty XYZ

TK 111,112

TK 627

Chi trả lãi định kỳ

TK 154
Kết chuyển lãi vay
được vốn hóa

TK 335
Trích trước chi phí lãi vay

Sơ đồ 1.7 : Quy trình hạch tốn lãi vay được vốn hóa vào giá trị cơng trình
Đặc điểm hệ thống sổ sách tại Công ty XYZ: Công ty XYZ ghi sổ kế tốn theo
hình thức Nhật ký chung. Cơng việc kế toán được thực hiện chủ yếu bằng tay và phần
mềm kế tốn Excel trên máy tính.
Các hợp đồng tín dụng hạn mức, Hợp đồng
tín dụng ngắn hạn cụ thể, Hợp đồng tín dụng
trung và dài hạn…
SỔ NHẬT KÝ CHUNG


Sổ chi tiết TK
311, 341, 627, 635

SỔ CÁI TK

Bảng tổng hợp chi tiết

311, 341, 627, 635

các khoản vay và lãi vay

Bảng Cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
13
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

Sơ đồ 1.8 : Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung tại Cơng ty XYZ
Chú thích:

Ghi sổ hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


Trên BCĐKT, các khoản vay được phân loại thành vay ngắn hạn và vay dài hạn
và thuyết minh chi tiết thể hiện trên Thuyết minh BCTC. Các khoản chi phí lãi vay nếu
đủ tiêu chuẩn vốn hóa thì giá trị được kết chuyển vào giá trị các cơng trình, nếu là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thì được thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh,
mục Chi phí lãi vay trong phần Chi phí tài chính. Cơng ty XYZ mới đi vào hoạt động,
các khoản vay chưa nhiều, hiện tại Công ty chưa thiết lập hệ thống báo cáo quản trị
liên quan tới chi phí lãi vay.

1.3 Quy trình kiểm tốn các khoản vay và chi phí lãi vay trong kiểm tốn BCTC tại
Công ty ABC và Công ty XYZ
1.3.1 Công ty ABC
1.3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

14

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập những thông tin cơ sở và
những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích
những thơng tin thu thập được, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn để đưa ra được
một chương trình kiểm tốn thích hợp với khách hàng.
 Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của Cơng ty ABC

• Thi cơng xây lắp và tổng thầu thi cơng xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp, giao thơng, các cơng trình ngầm, cơng trình thủy lợi, thuỷ điện, nhiệt điện, bưu
điện, cấp thoát nước, các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và khu cơng nghiệp, các
cơng trình đường dây trạm biến áp điện, thi cơng và xử lý nền móng các loại hình cơng
trình, khoan nổ mìn.
• Đầu tư kinh doanh phát triển các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, đầu
tư và kinh doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật; đầu tư xây dựng các cơng trình điện và
kinh doanh điện thương phẩm; đầu tư và kinh doanh dịch vụ văn phòng, khách sạn,
nhà nghỉ, du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí, quản lý và khai thác các dịch vụ tổng hợp
tại các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung
• Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: quy hoạch, lập và thẩm định dự án đầu tư xây
dựng; khảo sát địa hình, địa chất cơng trình, địa chất thủy văn; thiết kế, lập tổng dự
toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự tốn các loại hình cơng trình xây dựng; quản lý dự
án; giám sát kỹ thuật thi công; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi
cơng xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị; thí nghiệm, kiểm định chất lượng cơng trình
(khơng bao gồm tư vấn pháp luật)
• Sản xuất, kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư,
máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, cơng nghệ xây
dựng.
• Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ.
• Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng; tổ
chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật chuyên ngành;
giáo dục định hướng, đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngồi.
 Thu thập các thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Do Công ty ABC là
khách hàng cũ của AASC nên các tài liệu như Giấy phép thành lập, Điều lệ Công ty…
đã được thu thập trong hồ sơ kiểm toán năm trước, KTV chỉ cần thu thập thêm các
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

15


Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

thay đổi về cơ cấu tổ chức, Biên bản các cuộc họp Hội đồng Quản trị, các Quyết định
bổ nhiệm, các hợp đồng và cam kết quan trọng… trong năm 2009.


Để chuẩn bị tốt cho cuộc kiểm toán, KTV sẽ xem xét lại kết quả của cuộc

kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Qua xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (được thực hiện bởi AASC), KTV nắm
bắt được tình hình chung của Cơng ty ABC: Cơng ty có thị trường hoạt động ngày
càng mở rộng, nhu cầu vay vốn thực hiện các dự án ngày càng nhiều. Chi phí đi vay
trong kỳ đa số được vốn hóa vào giá trị cơng trình. Ngồi các hợp đồng tín dụng ngắn
hạn, trung và dài hạn với các Ngân hàng, số vốn vay của các cá nhân và các Xí nghiệp
chiếm tỷ trọng khá lớn. Khi vay của các cá nhân, lãi suất vay thường cao trong khi các
món vay của Xí nghiệp thì lãi suất thường thấp.
Hồ sơ kiểm toán năm trước đã chỉ ra các sai phạm tại Cơng ty ABC trong năm
tài chính trước:
Sai phạm về việc phân loại TK: Các khoản vay cá nhân được hạch toán và theo
dõi trên TK 3388 (Các khoản phải trả khác; Khi trích trước chi phí lãi vay của cá nhân,
đơn vị đang hạch toán qua TK 3388 (Các khoản phải trả khác)
Sai phạm khi tính lãi vay cho khoản vay 800 triệu của Ngân hàng Thương Mại
Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ngày 30/06/2008 với mục đích vay để trả lương cho
cán bộ nhân viên văn phòng và vay để trả tiền mua sắt cho cơng trình đường Quốc Lộ

6) được vốn hóa tất cả vào giá trị cơng trình.
Sai phạm khi hạch tốn khơng kịp thời khoản vay cá nhân của ông Nguyễn Văn
Minh số tiền 500.000.000 đ: hợp đồng vay ngày 25/12/2008
Sai phạm khi không tính lãi cho một số khoản vay cá nhân và vay ngân hàng
đến ngày 31/12/2008.
Các sai phạm phát hiện trong hồ sơ kiểm toán năm trước là định hướng để KTV
lưu ý các sai phạm này dễ xảy ra trong năm nay.
 Thực hiện các thủ tục phân tích: Sau khi thu thập các thơng tin ban đầu về tình
hình hoạt động chung của khách hàng, KTV tiến hành phân tích biến động các khoản
mục trên BCĐKT và BCKQKD từ năm trước đến năm nay. Sự biến động này một
phần được giải thích từ những biến động của nền kinh tế, một phần được giải thích từ
tình hình hoạt động và những chính sách trong năm tài chính của khách hàng. Từ đó,
KTV có được cái nhìn tổng quan và thiết kế được chương trình kiểm tốn hiệu quả.
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

16

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

Trong cuộc kiểm tốn BCTC tại Cơng ty ABC, trong phần hành kiểm toán các khoản
vay và lãi vay, KTV khơng thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Xác định mức độ trọng yếu: Các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để xác định mức độ
trọng yếu gồm: Tổng Tài sản, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Lợi nhuận

trước Thuế, Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn). Các tỷ lệ để xác
định mức trọng yếu được chuẩn hóa sẵn trong chương trình kiểm tốn mẫu. Cụ thể, tại
Cơng ty ABC, mức trọng yếu trên tồn BCTC được xác định như sau
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục

Tỷ lệ (%)
Thấp
Cao
nhất
nhất

Lợi nhuận trước Thuế

4.0

8.0

Doanh thu
TS lưu động và
Đầu tư ngắn hạn

0.4

0.8

1.5

2.0


Tổng Tài sản

1.5

2.0

Số tiền
(31/12/2009)
21,037,727,81
7
381,644,871,82
8
240,037,019,23
5
311,206,489,87
3

Ước tính mức trọng yếu
Tối thiểu

Tối đa

841,509,113

1,683,018,225

1,526,579,487

3,053,158,975


3,600,555,289

4,800,740,385

4,668,097,348

6,224,129,797

Mức ước lượng

841,509,113

1,683,018,225

Lựa chọn

841,509,113

Bảng số 1.2 : Bảng tính mức trọng yếu trên tồn BCTC tại Cơng ty ABC
Theo ngun tắc thận trọng, KTV sẽ chọn khoản mục có mức trọng yếu ước tính
thấp nhất. Đối với Cơng ty ABC, từ Bảng tính mức trọng yếu trên tồn BCTC, KTV
thấy chỉ tiêu Lợi nhuận trước Thuế có mức ước lượng trọng yếu thấp nhất. Xét trên
toàn BCTC, Lợi nhuận trước Thuế được biết đến là một chỉ tiêu rất quan trọng, vì vậy,
KTV quyết định mức trọng yếu cho cuộc kiểm tốn BCTC Cơng ty ABC dựa trên chỉ
tiêu Lợi nhuận trước Thuế, tức là mức trọng yếu được chọn sẽ nằm trong khoảng từ
841,509,113 đ đến 1,683,018,225 đ. Để đảm bảo tuân thủ tính thận trọng, KTV lựa
chọn mức trọng yếu đối với tồn BCTC là 841,509,113 đ. Điều đó có nghĩa, tổng các
sai phạm phát hiện được từ BCTC nếu lớn hơn 841,509,113 đ thì được xem là trọng
yếu, ngược lại thì sẽ được đánh giá là khơng trọng yếu.
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải


17

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Sau khi xác định mức trọng yếu trên tồn BCTC, KTV sẽ xác định Rủi ro kiểm
tốn đối với các khoản mục vay trên BCTC. KTV sẽ đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát và từ đó xác định rủi ro phát hiện trong cuộc kiểm tốn. Bước đánh giá rủi
ro trong quy trình kiểm tốn tại AASC thường chỉ mang tính định tính, mức rủi ro
được chia theo 3 mức: cao, trung bình và thấp. Dưới đây là bảng đánh giá rủi ro khi
kiểm tốn tại Cơng ty ABC
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Cao

Trung bình

Thấp

+ Đánh giá rủi ro kiểm sốt
Cao

Trung bình

Thấp


Cơng ty ABC hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực có nhiều sự phức
tạp trong chế độ kế tốn cũng như hoạt động quản lý. Đặc biệt với chi phí lãi vay, sự
phân biệt giữa chi phí lãi vay được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và
chi phí lãi vay được vốn hóa cũng như tỷ lệ vốn hóa đối với các món vay chung cho
nhiều cơng trình đem đến những rắc rối khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vì thế, Rủi ro tiềm tàng đối với các khoản vay và lãi vay tại Công ty ABC được đánh
giá ở mức cao.
Để đánh giá Rủi ro kiểm sốt, đầu tiên, KTV tìm hiểu về hệ thống KSNB. Có
nhiều cách thức để đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB, khi kiểm tốn BCTC cho
Cơng ty ABC là khách hàng cũ của AASC, hệ thống KSNB được tìm hiểu từ kinh
nghiệm của KTV trước và xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của Công ty kết hợp
với việc kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất. Để mô tả hệ thống KSNB, KTV
sử dụng Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ về các khoản vay và lãi vay.

Vay
Các chỉ dẫn và yêu cầu

Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng để giúp kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán Báo
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

18

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A


cáo tài chính của khách hàng. Những câu hỏi này khơng những cung cấp cho kiểm tốn
viên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà cịn giúp cho kiểm
tốn viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên kiểm toán viên cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự
chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dịng tương ứng:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm sốt
Khơng = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng
không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm sốt là khơng cần thiết đối với hoạt động của doanh
nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh
hưởng của nó đến rủi ro kiểm tốn và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để hoàn
thiện hệ thống KSNB.

Bảng số 1.3 : Bảng chỉ dẫn và yêu cầu khi đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ

Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm toán
Auditing and Acounting Financial Consultancy Service Company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế

Tên khách hàng : Công ty ABC……………………………...

Tham chiếu............................

Niên độ kế toán..........................2009.......................................

Người thực hiện : TTP…….


Người được phỏng vấn............................................................

Ngày thực hiện : 25/02/2010

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

19

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm tốn 48A

Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ



Khơng

Khơng
áp dụng

1. Các khoản vay và nợ dài hạn có được lập kế hoạch trước và
phê chuẩn bởi hội đồng quản trị (ban lãnh đạo) đơn vị
không?
2. Các thoả thuận trong các hợp đồng vay và nợ dài hạn có được





kiểm tra định kỳ để đánh giá việc gia hạn khoản vay hoặc thanh
tốn trước hạn khơng?
3. Các khoản nợ gốc và kế hoạch trả nợ vay có được xem xét
trước hàng năm không?
4. Số dư tiền vay và các khoản nợ tiền lãi có được đối chiếu với




bên cho vay ít nhất một năm một lần khơng?



5. Các khoản vay bằng ngoại tệ có được bảo đảm bằng các cơng
cụ tài chính để dự phịng rủi ro hối đối khơng?



6. Cơng ty giao cho một người/bộ phận theo dõi, kiểm tra việc
sử dụng tiền vay để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả không?
7. Báo cáo sử dụng tiền vay và hiệu quả sử dụng bằng văn bản



được gửi cho Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) ít nhất mỗi năm
một lần?

8. Các khoản chi phí lãi vay có được kiểm tra lại trước khi thanh



tốn khơng?
Bảng số 1.4 : Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ các khoản vay và
chi phí lãi vay tại Cơng ty ABC
Tại Cơng ty ABC không thực hiện vay các khoản vay bằng ngoại tệ nên không
áp dụng thủ tục bảo đảm các khoản vay có gốc ngoại tệ bằng cơng cụ tài chính để dự
phịng rủi ro hối đối. Qua bảng tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng
ABC, KTV đánh giá thấy các thủ tục kiểm soát đa số đã được áp dụng để đảm bảo
phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm. Hệ thống này cịn yếu điểm là chưa theo
dõi được mục đích và hiệu quả của từng khoản vay của đơn vị. Vì vậy, KTV đánh giá
rủi ro kiểm soát các khoản vay và lãi vay ở mức trung bình.
Sau khi đánh giá Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát cho các khoản vay và chi
phí lãi vay, KTV thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho các khoản vay trên BCĐKT.
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

20

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản mục trên BCĐKT,
không tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các chỉ tiêu trên BCKQKD vì các chỉ tiêu
trên BCKQKD chỉ có thể sinh ra từ các chỉ tiêu trên BCĐKT. Căn cứ để phân bổ ước

lượng ban đầu về trọng yếu là Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát đối với từng khoản
mục, chi phí thu thập bằng chứng đối với khoản mục và theo kinh nghiệm của KTV.
Mức trọng yếu trên toàn BCTC được phân bổ cho các khoản mục chính trên BCĐKT,
đối với những khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, KTV phân bổ theo tỷ trọng
giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của khoản mục chính. Các khoản mục trên
BCĐKT sẽ được chia làm 3 nhóm khác nhau theo hệ số 1,2,3. Nhóm khoản mục gắn
với hệ số 1 là các khoản mục có Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát là trung bình và
cao; Nhóm khoản mục gắn với hệ số 2 là các khoản mục có Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro
kiểm sốt là trung bình và thấp; Nhóm khoản mục gắn với hệ số 3 là các khoản mục có
Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm sốt là thấp. Theo đánh giá Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro
kiểm soát đối với các khoản mục vay ở trên là trung bình và cao, vì vậy các khoản vay
tại Cơng ty ABC được xếp vào nhóm hệ số 1. Nhìn chung, việc xác định hệ số để phân
bổ trọng yếu cho các khoản mục phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá chủ quan của KTV.
Khi phân chia các khoản mục vào các nhóm đi với các hệ số khác nhau, KTV
tiến hành phân bổ mức trọng yếu đã ước lượng ban đầu cho tồn BCTC vào các khoản
mục. Cơng thức phân bổ mức trọng yếu được tính tốn như sau:
Mức trọng yếu phân
bổ cho khoản mục M

=

Ước lượng ban đầu về trọng yếu
∑Số dư từng khoản mục x Hệ số đi kèm

Số dư

x

khoản mục M


x

Hệ số
đi kèm

Đơn vị tính : đồng
Khoản mục

Hệ số

Số tiền

Số tiền x Hệ số

Mức trọng yếu phân
bổ cho khoản mục


Vay ngắn hạn
1
63,500,000,000,000 63,500,000,000,000
171,671,329
Vay dài hạn
1
5,000,000,000,000
5,000,000,000,000
13,517,427

Tổng
311,268,218,093,075

Tổng mức trọng yếu trên toàn BCTC
841,509,113
21
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải
Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Bảng số 1.5 : Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC tại ABC
KTV tiến hành gán hệ số cho các khoản mục trên BCĐKT 2009 của Cơng ty
ABC và tính tốn được Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục vay ngắn hạn là
171.671.329 đ và mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục vay dài hạn là 13.517.427.
Vào ngày cuối năm tài chính 2009, Cơng ty đang có số dư các khoản vay ngắn hạn của
Ngân hàng, vay ngắn hạn của cán bộ công nhân viên và vay ngắn hạn của các Xí
nghiệp trực thuộc Tổng Cơng ty; Khoản vay dài hạn chỉ có một Hợp đồng vay vốn
trung và dài hạn của Ngân hàng Liên Việt. Vì vậy mức trọng yếu phân bổ cho khoản
mục vay ngắn hạn tiếp tục được phân bổ cho các khoản vay của các đối tượng, tiêu
thức phân bổ là theo quy mô số tiền.
Đơn vị tính : đồng
Mức trọng yếu ước lượng ban đầu
Chênh lệch thiếu
Chênh lệch thừa
Khoản mục
Số dư
Vay ngắn hạn
63.500.000.000.000
171.671.329

171.671.329
Vay ngắn hạn NH
60.300.000.000.000
163.020.175
163.020.175
Vay ngắn hạn cá nhân
2.300.000.000.000
6.218.017
6.218.017
Vay ngắn hạn các XN
900.000.000
2.433.137
2.433.137
Vay dài hạn
5.000.000.000.000
13.517.427
13.517.427
Bảng số 1.6 : Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục chi tiết trong các
khoản vay tại Công ty ABC
Mức trọng yếu này sẽ được dùng để thiết kế chương trình kiểm tốn. Trong q
trình kiểm tốn nếu các sai phạm phát hiện được lớn hơn hoặc bằng mức trọng yếu
được phân bổ cho khoản mục thì KTV sẽ đưa ra các bút toán điều chỉnh và đề nghị
đơn vị thực hiện. Ngược lại, các vấn đề sẽ được đưa vào trong Thư quản lý để giúp
đơn vị hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn.
Sau khi xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục, bước cuối cùng trong giai
đoạn lập kế hoạch, KTV thiết kế chương trình kiểm tốn. Thơng thường với các khoản
mục khác, khi đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát hoạt động tốt và có khả năng
sửa chữa cũng như ngăn ngừa các sai phạm kịp thời, KTV sẽ thực hiện các thủ tục
kiểm soát để khẳng định lại các nhận định ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và
giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết ở những bước tiếp theo. Đối với các khoản vay,

do đặc điểm phát sinh ít và những lần phát sinh thường có giá trị lớn nên trong phần
hành kiểm tốn các khoản vay và chi phí lãi vay, thủ tục kiểm tra chi tiết được thực
hiện trên 100% các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

22

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

Kết thúc bước lập kế hoạch, KTV sẽ xây dựng được chương trình kiểm tốn.
Tham

Người

Ngày

chiếu

Thủ tục kiểm tốn

thực

thực hiện

hiện

1.Thủ tục phân tích
1.1 So sánh các khoản vay chưa trả theo từng đối tượng của năm
nay với năm trước
1.2 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả cá
nhân năm nay với năm trước
1.3 Tính tốn lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất Ngân hàng
theo quy định
2. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
2.1 Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát
sinh và số dư cuối kỳ (theo hợp đồng vay, mục đích khoản vay).
Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi
tiết và BCKT năm trước (nếu có)
2.2 Khẳng định số dư của khách hàng bằng cách
- Đối chiếu danh sách chi tiết những người cho vay với sổ chi
tiết, biên bản đối chiếu cơng nợ (nếu có)
- Lập và gửi thư xác nhận đến một số những người cho vay có
số dư lớn hoặc phát sinh lớn.
- Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết. Kiểm tra nếu
có sự khác biệt. Trường hợp khơng nhận được thư xác nhận,
kiểm tra việc thanh tốn các khoản vay sau ngày lập BCTC.
- Thu thập các thư xác nhận của những người cho vay trong năm
trước mà hiện tại khơng cịn số dư, nhưng theo các thơng tin đã
thu thập được thì khoản vay này chưa thể thanh toán hết.
- Soát xét lại các giao dịch phát sinh để xác định xem liệu có
giao dịch nào đã được ghi nhận hoặc phân loại không hợp lý.
2.3 Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán (nếu kiểm toán năm sau chỉ cần thu thập các hợp
đồng mới có hiệu lực sau ngày kiểm toán trước) và lập bảng
tổng hợp các thông tin sau:
- Chủ nợ


Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

23

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

- Số ngày hợp đồng, cam kết nợ
- Sự phê chuẩn của hợp đồng vay
- Ngày vay, ngày đáo hạn
- Tỷ lệ lãi suất (%) và mức cố định lãi phải trả (nếu có)
- Số tiền vay (nguyên tệ, quy đổi VNĐ)
- Số tiền phải trả trong niên độ kế toán sau
- Các bảo đảm cho khoản vay
- Các vấn đề khác có liên quan
2.4 Kiểm tra các khoản vay mới đảm bảo rằng các khoản vay
mới được ghi nhận một cách chính xác, kiểm tra việc tính toán
và hạch toán các khoản lãi phải trả bằng cách kiểm tra các hợp
đồng vay và thư xác nhận hoặc các tài liệu khác có liên quan,
xem xét tính thích hợp của lãi suất so với quy định hiện hành,
kiểm tra số tiền hoàn trả đã tương ứng với kế hoạch trả nợ, xem
xét việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích vay hay khơng?
2.5 Kiểm tra các khoản chi phí liên quan đến các khoản vay
- Đối chiếu các khoản lãi vay đơn vị đã ghi nhận với bảng tính
lãi của người cho vay (Ngân hàng, quỹ tín dụng…)

- Ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng
vay và so sánh với chi phí lãi vay đã được ghi nhận để đảm bảo
rằng các chi phí lãi vay đã được ghi nhận đầy đủ và đúng quy
định.
- Kiểm tra việc phân bổ lãi vay trong kỳ và phân bổ cho các đối
tượng sử dụng có phù hợp hay khơng
- Kiểm tra việc vốn hóa lãi vay (nếu có vay đầu tư XDCB)
2.6 Kiểm tra việc phân loại vay dài hạn sang vay ngắn hạn vào
thời điểm cuối năm. Tính tốn lại các khoản vay dài hạn đến hạn
trả bằng cách tham khảo các hợp đồng vay, kế hoạch trả nợ và
tình hình thanh toán trong năm.
2.7 Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp
dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh
giá lại số dư cuối kỳ theo quy định.
2.8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản vay trên
BCTC

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

24

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hà Thị Thùy Linh – Kiểm toán 48A

3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và các vấn đề được đề cập

trong Thư quản lý
3.2 Lập trang Kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm
tốn.

Bảng số 1.7 : Chương trình kiểm tốn các khoản vay và lãi vay tại Công ty ABC
1.3.1.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm tốn
Như đã trình bày ở trên, đối với kiểm tốn các khoản vay và chi phí lãi vay, do
đặc điểm của các khoản vay thường có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh không nhiều
nên KTV sẽ tập trung kiểm tra chi tiết 100% các nghiệp vụ liên quan đến các khoản
vay và lãi vay. Vì vậy, tại phần hành này, KTV khơng thực hiện thủ tục kiểm sốt
cũng như thủ tục phân tích mà đi vào kiểm tra chi tiết theo chương trình kiểm tốn đã
đề ra.
Bước 1: Đối chiếu số dư và số phát sinh các khoản vay theo đối tượng
• Đối chiếu số dư đầu kỳ các khoản vay lấy từ Báo cáo kiểm toán năm 2008 và số
dư đầu kỳ trên Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản vay, BCĐKT năm 2009.
• Đối chiếu số phát sinh tăng giảm của các khoản vay trên Sổ cái, Sổ chi tiết,
Bảng cân đối phát sinh nợ vay, Tổng hợp đối ứng tài khoản vay với nhau.
• Đối chiếu số dư cuối kỳ lấy trên Thuyết minh BCTC năm nay với Sổ chi tiết,
Sổ cái tài khoản vay, Bảng tổng hợp các khoản vay theo đối tượng do đơn vị
cung cấp
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn
Auditing and Acounting Financial Consultancy Service Company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế

Tên khách hàng : Cơng ty ABC…………………………

Tham chiếu :

Niên độ kế tốn : 2009…………………………………..


Người thực hiện : TTP…….

Khoản mục : …………311,341…………………………

Ngày thực hiện : 25/02/2010

Bước công việc : Đối chiếu số dư và số phát sinh………
Đơn vị tính : đồng
Khoản mục

Số dư đầu kỳ

Gvhd : Th.S Bùi Thị Minh Hải

Số phát sinh trong kỳ
25

Số dư cuối kỳ

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


×