Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 70 trang )

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chun nghành PPGD Tin học

BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CNTT

NGUYỄN BÙI HẬU

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
HIỆN ĐẠI VÀO GIẢNG DẠY NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HOC VINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGHÀNH PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIN HỌC

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Trọng Cần
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bùi Hậu

Vinh - 2011
GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~1~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


Khóa luận Tốt nghiệp Đại học



Chuyên nghành PPGD Tin học

“Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức, mà là thắp sáng niềm tin”
(Education is not the filling of a pail, but the lighting of a fire)

THAY LỜI TỰA
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Công nghệ
thông tin trƣờng Đại học Vinh đã truyền thụ cho em các kiến thức quý báu trong 4
năm học qua, để bây giờ em có đủ tự tin thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - ThS Trƣơng Trọng Cần, là ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn em thực hiện khóa luận. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, Thầy đã
tận tình hƣớng dẫn tỉ mỉ và đóng góp ý kiến, đặc biệt thầy luôn động viên em để em
thực hiện tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Công nghệ thông tin đã tạo
điều kiện cho em đƣợc tham gia thực hiện đề tài và hoàn thành đề tài đúng thời
gian.
Xin cảm ơn các thầy cô trong thƣ viện đã cho em tham khảo tài liệu trong q
trình hồn thành đề tài.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp 48A Tin đã giúp đỡ
và đóng góp ý kiến trong quá trình em thực hiện đề tài.
Và cuối cùng em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những ngƣời thân
yêu trong gia đình em. Con xin cảm ơn cha mẹ, em cảm ơn anh chị, chú cảm ơn các
cháu thân yêu, mọi ngƣời luôn luôn ở bên con và động viên con trong suốt thời
gian con thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tuy bản thân có nhiều cố gắng và nỗ lực hết mình nhƣng chắc chắn khóa luận
cịn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Bùi Hậu

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~2~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

MỤC LỤC
THAY LỜI TỰA……………………………………………………………

1

MỤC LỤC…………………………………………………………………..

2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………..

5

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................ 6
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………..

6


III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................................

7

V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................

7

VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................

7

VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU…………………………………………… 8
VIII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN……………………………………………...

8

PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………….....

9

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU VỀ HỌC CHẾ TÍN CHỈ……………………… 9
1.1 Giới thiệu chung về học chế tín chỉ……………………………………… 9
1.1.1 Thế giới………………………………………………………………… 9
1.1.2 Việt Nam……………………………………………………………….

9

1.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của học chế tín chỉ……………………………..


10

1.2.1.Các ƣu điểm của học chế tín chỉ……………………………………….. 11
1.2.2. Các nhƣợc điểm của học chế tín chỉ và cách khắc phục………………. 12
1.3 Học chế tín chỉ tại trƣờng Đại học Vinh………………………………..

13

Chƣơng 2. MỘT SỐ PPDH HIỆN ĐẠI CÓ THỂ ÁP DỤNG VÀO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ………………………………………………………………. 17
2.1 Lý luận chung về phƣơng pháp dạy học…………………………………. 17

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~3~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

2.2 Sơ lƣợc về PPDH hiện đại- tích cực……………………………………... 17
2.2.1 PPDH tích cực………………………………………………………….

17

2.2.2. Đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học tích cực…………………….. 20

2.3 Một số PPDH hiện đại ó thể áp dụng vào đào tạo theo học chế Tín chỉ…

24

2.3.1 PPDH nêu vấn đề………………………………………………………. 24
2.3.1.1 Giới thiệu về PPDH nêu vấn đề……………………………………… 24
2.3.1.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của PPDH nêu vấn đề……………………... 30
2.3.2 PPDH tổ chức theo nhóm, Seminar sinh viên………………………...

31

2.3.2.1 Giới thiệu PPDH tổ chức theo nhóm, Seminar sinh viên……………. 32
2.3.2.2 Một số mơ hình hoạt động nhóm…………………………………….. 33
2.3.3 PPDH có sử dụng cơng trình nghiên cứu Khoa học và Làm đồ án……. 34
2.3.3.1 Giới thiệu về PPDH có sử dụng CTNC Khoa học và Làm đồ án……. 34
2.3.3.2 . Dạy học theo phƣơng pháp NCKH có những ƣu thế gì?.................... 37
2.3.3.3Những yêu cầu của dạy học theo phƣơng pháp nghiên cứu khoa học..

39

2.3.3.4 Kết luận………………………………………………………………. 40
2.3.4 PPDH E- learning……………………………………………………… 40
2.3.4.1 . Giới thiệu PPDH E- learning………………………………………. 40
2.3.4.2 Ƣu điểm của E-Learning…………………………………………….

41

2.3.4.3 Kỹ năng của ngƣời dạy khi thực hiện PP E-Learning………………. 44
2.3.4.4 Kết luận……………………………………………………………… 45
2.3.5 PPDH WebQuest………………………………………………………. 45

2.3.5.1 Giới thiệu phƣơng pháp daỵ học WebQuest…………………………. 45
GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~4~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

2.3.5.2 Định nghĩa PPDH WebQuest………………………………………...

45

2.3.5.3 Phân loại WebQuest………………………………………………….

47

2.3.5.4 Các thành phần của WebQuest………………………………………. 47
2.3.5.5 Quy trình thiết kế WebQuest………………………………………... 48
2.3.5.6 Tiến trình thực hiện WebQuest ……………………………………… 50
Chƣơng 3.
SỬ DỤNG PPDH WEBQUEST VÀO DẠY HỌC NỘI
DUNG “ DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ” TRONG HỌC PHẦN LÍ LUẬN
DẠY HỌC TIN HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG………………………

53


3.1 Đăng kí tạo Web tại Trang www.love.easyvn.com. ........................................ 53
3.2 Thiết kế trang Web cho phù hợp với mục đích dạy học…………………. 55
3.3 Thiết kế WebQuest dài với nội dung “Dạy học nêu vấn đề ” để dạy cho
59
Sinh viên sƣ phạm…………………………………………………………….
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~5~

69

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV

Sinh viên

TC


Tín chỉ

GDĐH

Giáo dục Đại học

GD&DT

Giáo dục và Đào tạo

ĐHV

Đại học Vinh

GV

Giảng viên

CB-GV

Cán bộ - Giảng viên

GV-CNV

Giảng viên – Công nhân viên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


TTC

Tính tích cực

SGK-SGV

Sách giáo khoa – Sách giáo viên

HS

Học sinh

HV

Học viên

ĐH

Đại học

CTNC

Cơng trình nghiên cứu

DVHT

Đơn vị học trình

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~6~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiến thức mênh mông nhƣ một đại dƣơng rộng lớn. Nhƣng sự hiểu biết của con
ngƣời về chúng thì quá hạn hẹp, do đó phải tạo hứng thú cho ngƣời nghiên cứu, để
họ mở rộng sự hiểu biết cho mình và cho thế giới của chúng ta.
Dạy và học là quá trình đem lại kiến thức một cách sinh động của thế hệ trƣớc
truyền lại cho thế hệ sau. Khi đó vai trò của ngƣời thầy rất quan trọng trong việc
truyền đạt, và ngƣời học đóng vai trị tiếp thu một cách sáng tạo những kiến thức ấy.
Do đó phƣơng pháp dạy học, nhất là dạy học Đại học và Cao đẳng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của sinh viên, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, tự nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng kĩ năng vận dụng kiến thức và những điều học
đƣợc vào thực tiễn, đem lại niềm vui và hứng thú cho sinh viên.
Trong mấy năm gần đây Trƣờng Đại học Vinh đã chuyển sang hình thức đào tạo

mới: Đào tạo theo học chế Tín chỉ. Việc chuyển từ một hình thức đào tạo lâu năm:
Đào tạo theo học chế Niên chế sang hình thức đào tạo mới này khơng chỉ làm cho
ngƣời dạy khó đáp ứng đƣợc các yêu cầu mà hơn cả là ngƣời học chƣa thể thích
nghi đƣợc với sự đổi mới này. Vì vậy chúng ta cần nghiên cứu các phƣơng pháp
dạy học phù hợp với học chế Tín chỉ để giúp các bạn Sinh viên tiếp cận nhanh
chóng với mơ hình đào tạo tiên tiến này.
Hơn nữa, ngày nay cơng nghệ thông tin trở thành một ngành khoa học mà hầu
nhƣ mọi lĩnh vực đều ứng dụng đến nó, trong đó việc ứng dụng INTERNET trong
các ứng dụng cơng việc là một yếu tố không thể thiếu của con ngƣời. Giáo dục cũng
vậy, đặc biệt là giáo dục Đại học lại càng đƣợc chú trọng ứng dụng công nghệ thông
tin nói chung và INTERNET nói riêng trong giảng dạy.
Xuất phát từ những điều trên, em nghiên cứu đề tài: “Vận dụng một số phƣơng
pháp dạy học hiện đại vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng Đào tạo theo
học chế Tín chỉ tại trƣờng Đại học Vinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi của một đề tài tốt nghiệp thì khơng thể nói và làm đƣợc nhiều vấn
đề, tuy nhiên ở đây em cũng cố gắng để có thể nghiên cứu đƣợc các vấn đề sau:
1. Tìm hiểu một cách khá đầy đủ về học chế Tín chỉ và qua đó giúp cho bạn đọc
(chủ yếu là các bạn sinh viên) có một cái nhìn tổng quan về học chế này để có
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~7~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

những định hƣớng học tập phù hợp.
2. Tìm hiểu một số phƣơng pháp dạy học hiện đại có thể áp dụng vào việc đào
tạo theo học chế tín chỉ tại trƣờng đại học Vinh, chú trọng Phƣơng pháp WebQuest
3. Trên cơ sở đó, xây dựng một WebQuest dài dùng để tổ chức dạy học phần
“ Dạy học nêu vấn đề” cho sinh viên hệ sƣ phạm .
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc chia làm 3 chƣơng.
Chương 1: Giới thiệu về học chế tín chỉ.
Chương 2: Một số PPDH hiện đại có thể áp dụng vào Đào tạo theo học chế tín
chỉ tại trường đại học Vinh.
Chương 3: Sử dụng PPDH WebQuest vào dạy học nội dung “Dạy học nêu vấn
đề”, trong học phần Lí luận dạy học Tin học ở trường phổ thông
Riêng chƣơng 3 nội dung đầy đủ đƣợc thể hiện thông qua Trang web :
www.love.easyvn.com/nguyen_bui_hau. Ở trong luận văn này chỉ trình bày những
phần chính.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, quy chế về học chế Tín chỉ đã đƣợc ban bố trong những
năm qua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cũng nhƣ trƣờng Đại học Vinh.
Nghiên cứu các PPDH tích cực đã đƣợc trình bày và đƣa vào thực tiễn dạy học,
cũng nhƣ một số PPDH tích cực cịn tƣơng đối mới lạ đối với đa số ngƣời daỵ
2. Đúc kết kinh nghiệm
Qua quá trình nghiên cứu lí luận đúc kết đƣợc các kinh nghiệm quý báu để triển
khai áp dụng trong thực tế, nhằm đƣa ra các biện pháp học tập thực sự bổ ích cho
ngƣời học theo học chế Tín chỉ
3. Đánh giá, kết luận

VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung tại trƣờng đại học Vinh. Kết quả
nghiên cứu sẽ đƣợc triển khai áp dụng tại trƣờng đại học Vinh
VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~8~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Tháng 10/2010: Nhận đề tài.
Tháng 11/2010 đến 12/2010 thu thập tài liệu và hoàn thiện đề cƣơng.
Tháng 1/2011 đến 5/2011 viết báo cáo tổng hợp, hồn thành khóa luận.
VIII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Khóa luận gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, và phần danh mục
các tài liệu tham khảo.

PHẦN NỘI DUNG
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~9~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học
Chƣơng 1

Chuyên nghành PPGD Tin học

GIỚI THIỆU VỀ HỌC CHẾ TÍN CHỈ

1.1 Giới thiệu chung về học chế tín chỉ.
1.1.1 Thế giới
Xuất phát từ địi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên có thể
tìm đƣợc cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trƣờng đại học phải nhanh
chóng thích nghi và đáp ứng đƣợc những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, vào năm
1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chƣơng trình đào tạo
theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chƣơng trình mềm dẻo cấu thành bởi các
mơđun mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Có thể xem sự kiện đó là
điểm mốc khai sinh học chế tín chỉ.
Đến đầu thế kỷ 20 hệ thống tín chỉ đƣợc áp dụng rộng rãi hầu nhƣ trong mọi
trƣờng đại học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nƣớc lần lƣợt áp dụng hệ thống TC
trong toàn bộ hoặc một bộ phận của trƣờng đại học của mình: các nƣớc Bắc Mỹ,
Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Ấn Độ,
Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda, Camơrun… Tại Trung Quốc từ cuối thập

niên 80 đến nay hệ thống TC cũng lần lƣợt đƣợc áp dụng ở nhiều trƣờng đại học.
Vào năm 1999, 29 bộ trƣởng đặc trách giáo dục đại học ở các nƣớc trong Liên minh
châu Âu đã ký Tun ngơn Boglona nhằm hình thành Khơng gian Giáo dục đại học
Châu Âu (European Higher Education Area) thống nhất vào năm 2010, một trong
các nội dung quan trọng của Tun ngơn đó là triển khai áp dụng học chế TC (European Credit Transfer System -ECTS) trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi
cho việc cơ động hóa, liên thông hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu
và trên thế giới.
1.1.2 Việt Nam
Trƣớc năm 1975 một số trƣờng đại học chịu ảnh hƣởng của Mỹ tại Miền Nam
Việt Nam đã áp dụng học chế TC: Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức…
Trong quá trình "Đổi mới" ở nƣớc ta từ cuối năm 1986 chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
giáo dục Đại học(GDĐH) ở nƣớc ta cũng có nhiều thay đổi. Hội nghị Hiệu trƣởng
đại học tại Nha Trang hè 1987 đã đƣa ra nhiều chủ trƣơng đổi mới GDĐH, trong đó
có chủ trƣơng triển khai trong các trƣờng đại học qui trình đào tạo 2 giai đoạn và
mơdun-hố kiến thức. Theo chủ trƣơng đó, học chế "học phần" đã ra đời và đƣợc
triển khai trong toàn bộ hệ thống các trƣờng đại học và cao đẳng nƣớc ta từ năm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 10 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học


Chuyên nghành PPGD Tin học

1988 đến nay. Học chế học phần đƣợc xây dựng trên tinh thần tích lũy dần kiến
thức theo các mơđun trong q trình học tập, tức là cùng theo ý tƣởng của học chế
TC xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, về một số phƣơng diện, học chế học phần chƣa thật
sự mềm dẻo nhƣ học chế TC của Mỹ ,do đó nó đƣợc gọi là "sự kết hợp niên chế với
TC", tuy nhiên những khó khăn về đời sống trong xã hội nói chung và trong các
trƣờng đại học nói riêng lúc đó chƣa cho phép đặt vấn đề thực hiện học chế mơđun
hóa triệt để. Vào năm 1993, khi những khó khăn chung của đất nƣớc và của các
trƣờng đại học dịu bớt, Bộ GD&ĐT chủ trƣơng tiến thêm một bƣớc, thực hiện học
chế học phần triệt để hơn, theo mơ hình học chế TC của Mỹ. Trƣờng Đại học Bách
khoa Tp. HCM là nơi đầu tiên áp dụng học chế TC từ năm 1993, rồi các trƣờng Đại
học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Thủy sản Nha Trang v..v.. và một số trƣờng
đại học khác áp dụng từ năm 1994 và các năm sau đó. Hiện nay có khoảng hơn 10
trƣờng trong cả nƣớc áp dụng học chế TC với các sắc thái và mức độ khác nhau.
1.2 Ưu điểm và nhược điểm của học chế tín chỉ.
Hệ thống TC cho phép SV đạt đƣợc văn bằng đại học qua việc tích luỹ các loại
tri thức giáo dục khác nhau đƣợc đo lƣờng bằng một đơn vị xác định, căn cứ trên
khối lƣợng lao động học tập trung bình của một sinh viên, gọi là tín chỉ (credit).
Định nghĩa chính thức về TC phổ biến ở Mỹ và một số nƣớc nhƣ sau: Khối lƣợng
học tập gồm 1 tiết học lý thuyết (50 phút) trong một tuần lễ và kéo dài 1 học kỳ (15
– 18 tuần) thì đƣợc tính 1 TC. Các tiết học loại khác nhƣ: thực tập thí nghiệm, đi
thực địa, vẽ, nhạc, thực hành nghệ thuật, thể dục v.v… thì thƣờng cứ 3 tiết trong
một tuần kéo dài một học kỳ đƣợc tính một TC.. Ngồi định nghĩa nói trên, ngƣời ta
còn quy định: để chuẩn bị cho 1 tiết lên lớp, SV phải bỏ ra ít nhất 2 giờ làm việc ở
ngồi lớp.
TC theo định nghĩa nói trên gắn với học kỳ 4 tháng (semester) đƣợc sử dụng phổ
biến nhất ở Mỹ. Ngồi ra cịn có định nghĩa tƣơng tự cho TC theo học kỳ 10 tuần
(quarter) đƣợc sử dụng ở một số ít trƣờng đại học.
Để đạt bằng cử nhân (Bachelor) SV thƣờng phải tích luỹ đủ 120 – 136 TC (Hoa

Kỳ), 120 – 135 TC (Nhật Bản), 120 – 150 TC (Thái Lan), v.v…Để đạt bằng thạc sĩ
(master) HV phải tích luỹ 30 – 36 TC (Mỹ), 30 TC (Nhật), 36 TC (Thái Lan) …
Theo European Credit Transfer System - ECTS của EU ngƣời ta quy ƣớc khối
lƣợng lao động học tập ƣớc chừng của một SV chính quy trung bình trong một năm
học đƣợc tính bằng 60 TC
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 11 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Khi tổ chức giảng dạy theo TC, đầu mỗi học kỳ, SV đƣợc đăng ký các mơn học
thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ và phù hợp với quy định chung nhằm
đạt đƣợc kiến thức theo một chun mơn chính (major) nào đó. Sự lựa chọn các
mơn học rất rộng rãi, SV có thể ghi tên học các mơn liên ngành nếu họ thích. SV
khơng chỉ giới hạn học các mơn chun mơn của mình mà cịn cần học các mơn học
khác lĩnh vực, chẳng hạn SV các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật vẫn cần phải
học một ít mơn khoa học xã hội, nhân văn và ngƣợc lại.
Về việc đánh giá kết quả học tập, hệ thống TC dùng cách đánh giá thƣờng xuyên,
và dựa vào sự đánh giá đó đối với các mơn học tích luỹ đƣợc để cấp bằng cử nhân.
Đối với các chƣơng trình đào tạo sau đại học (cao học và đào tạo tiến sỹ) ngoài các

kết quả đánh giá thƣờng xun cịn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn.
Hiệu quả của mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) đã đƣợc nhiều nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới thừa nhận. Tuy nhiên, nhiều SV Việt Nam vẫn chƣa
hiểu hết những thuận lợi của mơ hình đào tạo này để có đƣợc một kết quả học tập
tốt hơn.
Tiếp cận với mơ hình đào tạo mới, tất cả SV thuộc những trƣờng có chƣơng trình
đào tạo theo TC đều đã đƣợc giới thiệu rất chi tiết ngay từ đầu năm học. Những
điểm mạnh, yếu của mơ hình này hầu nhƣ các bạn đã ít nhất một lần nghe qua. Tuy
nhiên, để học tốt và tối ƣu hóa hiệu quả học tập với một phƣơng pháp giáo dục khá
mới mẻ so với bậc học phổ thơng cũng làm cho khơng ít tân SV gặp chút chật vật,
bỡ ngỡ.
1.2.1.Các ưu điểm của học chế tín chỉ
Học chế TC đƣợc truyền bá nhanh chóng và áp dụng rộng rãi nhờ có nhiều ƣu
điểm. Có thể tóm tắt các ƣu điểm chính của nó nhƣ sau:
a) Có hiệu quả đào tạo cao:
Học chế TC cho phép ghi nhận kịp thời tiến trình tích luỹ kiến thức và kỹ năng
của SV để dẫn đến văn bằng. Với học chế này, SV đƣợc chủ động thiết kế kế hoạch
học tập cho mình, đƣợc quyền lựa chọn cho mình tiến độ học tập thích hợp với khả
năng, sở trƣờng và hồn cảnh riêng của mình. Điều đó đảm bảo cho q trình đào
tạo trong các trƣờng đại học trở nên mềm dẻo hơn, đồng thời cũng tạo khả năng cho
việc thiết kế chƣơng trình liên thơng giữa các cấp đào tạo đại học và giữa các ngành
đào tạo khác nhau.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 12 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Học chế TC cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích luỹ đƣợc
ngồi trƣờng lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích SV từ nhiều nguồn gốc khác
nhau có thể tham gia học đại học một cách thuận lợi. Về phƣơng diện này có thể nói
học chế TC là một trong những cơng cụ quan trọng để chuyển từ nền đại học mang
tính tinh hoa (elitist) thành nền đại học mang tính đại chúng (mass).
b) Có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao:
Với học chế TC, SV có thể chủ động ghi tên học các học phần khác nhau dựa
theo những quy định chung về cơ cấu và khối lƣợng của từng lĩnh vực kiến thức.
Nó cho phép SV dễ dàng thay đổi ngành chun mơn trong tiến trình học tập khi
thấy cần thiết mà không phải học lại từ đầu.
Với học chế TC, các trƣờng đại học có thể mở thêm ngành học mới một cách dễ
dàng khi nhận đƣợc tín hiệu về nhu cầu của thị trƣờng lao động và tình hình lựa
chọn ngành nghề của sinh viên.
Học chế TC cung cấp cho các trƣờng đại học một ngôn ngữ chung, tạo thuận lợi
cho SV khi cần chuyển trƣờng cả trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.
c) Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo:
Với học chế TC, kết quả học tập của SV đƣợc tính theo từng học phần chứ không
phải theo năm học, do đó việc hỏng một học phần nào đó khơng cản trở q trình
học tiếp tục, SV khơng bị buộc phải quay lại học từ đầu. Chính vì vậy giá thành đào
tạo theo học chế TC thấp hơn so với đào tạo theo niên chế.
Nếu triển khai học chế TC các trƣờng đại học lớn đa lĩnh vực có thể tổ chức
những môn học chung cho SV nhiều trƣờng, nhiều khoa, tránh các mơn học trùng

lặp ở nhiều nơi; ngồi ra SV có thể học những mơn học lựa chọn ở các khoa khác
nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng đƣợc đội ngũ giảng viên giỏi nhất và
phƣơng tiện tốt nhất cho từng môn học. Kết hợp với học chế TC, nếu trƣờng đại học
tổ chức thêm những kỳ thi đánh giá kiến thức và kỹ năng của ngƣời học tích luỹ
đƣợc bên ngồi nhà trƣờng hoặc bằng con đƣờng tự học để cấp cho họ một TC
tƣơng đƣơng, thì sẽ tạo thêm cơ hội cho họ đạt văn bằng đại học. ở Mỹ trên một
nghìn trƣờng đại học chấp nhận cung cấp TC cho những kiến thức và kỹ năng mà
ngƣời học đã tích luỹ đƣợc ngồi nhà trƣờng.
1.2.2. Các nhược điểm của học chế tín chỉ và cách khắc phục
Ngƣời ta thƣờng nhắc đến hai nhƣợc điểm quan trọng sau đây của học chế TC
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 13 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

a) Cắt vụ kiến thức
Phần lớn các môđun trong học chế TC đƣợc quy định tƣơng đối nhỏ, cỡ 3 hoặc 4
TC, do đó khơng đủ thời gian để trình bày kiến thức thật sự có đầu, có đi, theo
một trình tự diễn biến liên tục, từ đó gây ấn tƣợng kiến thức bị cắt vụn. Đây thật sự
là một nhƣợc điểm, và ngƣời ta thƣờng khắc phục nhƣợc điểm này bằng cách không

thiết kế các môđun quá nhỏ dƣới 3 TC, và trong những năm cuối ngƣời ta thƣờng
thiết kế các môn học hoặc tổ chức các kỳ thi có tính tổng hợp để SV có cơ hội liên
kết, tổng hợp các kiến thức đã học.
b) Khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên
Vì các lớp học theo mơđun khơng ổn định, khó xây dựng các tập thể gắn kết chặt
chẽ nhƣ các lớp theo khóa học nên việc tổ chức sinh hoạt đoàn thể của SV có thể
gặp khó khăn. Chính vì nhƣợc điểm này mà có ngƣời nói học chế TC "khuyến
khích chủ nghĩa cá nhân, khơng coi trọng tính cộng đồng". Khó khăn này là một
nhƣợc điểm thực sự của học chế TC, tuy nhiên ngƣời ta thƣờng khắc phục bằng
cách xây dựng các tập thể tƣơng đối ổn định qua các lớp khóa học trong năm thứ
nhất, khi SV phải học chung phần lớn các môđun kiến thức, và đảm bảo sắp xếp
một số buổi xác định khơng bố trí thời khoa biểu để SV có thể cùng tham gia các
sinh hoạt đồn thể chung…
1.3 Học chế tín chỉ tại trường Đại học Vinh.
Triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ trong 4 năm học qua đã mang đến luồng
sinh khí mới cho sự phát triển của trƣờng Đại học Vinh (ĐHV). Phƣơng hƣớng phát
triển đúng đắn, cùng với nỗ lực của tồn thể thầy và trị, của đội ngũ cán bộ quản lý
– phục vụ đã mang lại những kết quả khả quan, tạo ra bƣớc ngoặt của Nhà trƣờng:
sự ra đời của một mơ hình đào tạo mới. Chỉ ra những tồn tại, các thách thức và mục
tiêu phát triển sẽ định hƣớng cho quá trình đổi mới hoạt động dạy – học tại trƣờng
ĐHV.
Xuất phát từ chỉ đạo đúng đắn của Bộ GD-ĐT, trƣờng ĐHV đã triển khai đào tạo
theo học chế tín chỉ từ năm học 2007-2008 và đã đạt đƣợc những kết quả rất khả
quan, tạo ra bƣớc ngoặt mới cho sự phát triển của Nhà trƣờng. Là 1 trong 10 trƣờng
đầu tiên đƣợc Bộ GD-ĐT giao nhiệm vụ đào tạo theo học chế tín chỉ. Những việc
đã làm đƣợc trong 4 năm qua là rất đáng khích lệ, đồng thời cần đƣợc phân tích, chỉ
ra những ƣu nhƣợc điểm, định hƣớng cho việc phát triển qui mơ và nâng cao chất
vực Bắc miền Trung nói riêng và cả nƣớc nói chung.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 14 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Từ những ngày đầu còn rất bỡ ngỡ với mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ, xa lạ
với các thuật ngữ và ý tƣởng của mơ hình đào tạo “lấy ngƣời học làm trung tâm”,
Nhà trƣờng đã có những bƣớc đi thích hợp, mạnh dạn triển khai mơ hình đào tạo
mới. Những điểm son nổi bật trong 4 năm qua bao gồm:
Chƣơng trình đào tạo đã đƣợc biên soạn và cập nhật với 3 phiên bản luôn đƣợc
nâng cấp cho các chuyên ngành đào tạo của trƣờng, theo đó phiên bản đầu tiên đƣợc
áp dụng cho khố 48 – là khóa đầu tiên đƣợc nhà trƣờng triển khai áp dụng theo
hình thức đào tạo theo học chế Tín chỉ, tiếp đến là phiên bản thứ 2 áp dụng cho
khoá 49, và hiện nay là phiên bản khung chƣơng trình thứ 3 áp dụng cho các khố
50,51,…. Các chƣơng trình đào tạo đã đƣợc cơng bố trên website của Nhà trƣờng,
cũng nhƣ trong Niên giám đƣợc cập nhật hàng năm, bổ sung các học phần tự chọn
tạo điều kiện thuận lợi cho sự lựa chon của sinh viên.
Nhà trƣờng đã triển khai hệ thống thu nhận ý kiến phản hồi của sinh viên về các
mặt công tác quản lý phục vụ và giảng dạy thông qua Website của nhà trƣờng.
Trong 4 năm qua đã thu nhận đƣợc hang ngàn lƣợt phản hồi của sinh viên về công
tác giảng dạy và về công tác quản lý phục vụ. Hằng năm nhà trƣờng vẫn tổ chức
Hội nghị dân chủ - tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn sinh viên đóng góp ý kiến và

bày tỏ nguyện vọng của mình. Đó là chƣa kể các Khoa vẫn thƣờng xuyên tổ chức
các hoạt động nhƣ Sinh hoạt dân chủ cấp khoa hay tổ chức Hội nghị học tốt nhằm
hoàn thiện hơn hình thức đào tạo mới này. Kênh thơng tin phản hồi từ phía sinh
viên thực sự đã góp phần điều chỉnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động đào tạo
và quản lý phục vụ trong Nhà trƣờng
Thành công của đào tạo tín chỉ tại trƣờng ĐHV cũng minh chứng cho những đặc
điểm tích cực của qui chế 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 15/08/2007 của Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT. Trƣờng ĐHV đã vận dụng hợp lý và phát huy đƣợc những
điểm tích cực của qui chế này trong công tác đào tạo. Nhiều điều khoản trong qui
chế đã đƣợc cụ thể hóa trong qui định xử lý học vụ của trƣờng ĐHV nhằm tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho ngƣời học. Tỉ lệ sinh viên giỏi, xuất sắc đƣợc nhận thƣ
khen của Hiệu trƣởng tăng đều qua mỗi học kỳ. Kết quả chƣa từng có này đã góp
phần củng cố niềm tin vào sự thành cơng của mơ hình mới, sự vận dụng đúng đắn
qui chế đào tạo theo học chế tín chỉ vào thực tế.
Q trình triển khai đào tạo tín chỉ cũng là q trình phối hợp hiệu quả của các
đơn vị chức năng phịng, khoa, bộ mơn trong việc thay đổi phƣơng thức quản lý đào
tạo, hình thành một mơ hình quản lý mới tại trƣờng ĐHV. Đó cũng là quá trình
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 15 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học


Chuyên nghành PPGD Tin học

chuyển đổi và làm quen với hệ thống thông tin và quản lý trực tuyến, phát huy đƣợc
hiệu quả hạ tầng mạng và ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành. Kể từ học kỳ 2
năm học 2007-2008, phòng Đào tạo khơng cần phát hành thời khố biểu hoặc lịch
thi trên giấy đến từng GV, SV. Việc tiếp nhận các thơng tin qua trang web của
trƣờng đã thành thói quen của đại bộ phận CB-GV và toàn thể sinh viên.
Uy tín và qui mơ đào tạo của nhà trƣờng ngày càng tăng. Trong khi nhiều trƣờng
đại học, cao đẳng khơng tuyển đủ chỉ tiêu đƣợc giao thì trƣờng ĐHV đã có nguồn
tuyển sinh dồi dào với điểm trúng tuyển bình quân từ 15 điểm trở lên, một số ngành
điểm trúng tuyển vƣợt điểm sàn đại học rất xa nhƣ Sƣ phạm Toán học, Hoá học, các
nghành thuộc khoa Kinh tế,… ít tuyển nguyện vọng 3. Tuy nguồn lực chƣa đƣợc
đầu tƣ đúng mức, Nhà trƣờng đã phát huy hiệu quả công suất thiết bị và nhân lực để
đáp ứng nhu cầu tăng qui mô hàng năm, vừa phải đảm bảo tiêu chí chất lƣợng để
thu hút ngƣời học.
Thành tích đã đạt đƣợc thể hiện dấu ấn về chủ trƣơng của Bộ GD-ĐT ,sự hổ trợ
của các Ban chức năng. Đồng thời là nổ lực to lớn của toàn thể đội ngũ cán bộ quản
lý lãnh đạo, của đội ngũ thầy cơ giáo, cán bộ phục vụ trong tồn trƣờng. Một khối
lƣợng lớn các cơng việc đã đƣợc hồn thành với chất lƣợng cao, dẫn đến sự ra đời
của một mơ hình đào tạo mới. Trong q trình đó, chính ý thức trách nhiệm, tấm
lịng và sự nhiệt tình của mỗi ngƣời vì học sinh, sinh viên thân yêu đã góp phần tạo
ra diện mạo và vị thế mới của Nhà trƣờng. Những thời khắc khó khăn đã dần qua đi
trong sự nổ lực và hy sinh của đội ngũ cán bộ GV-CNV, nói theo nghĩa đã khơng nề
hà cơng sức, khơng tính tốn thiệt hơn, lao động hết mình, với mong muốn góp
phần vào sự thành cơng chung của Nhà trƣờng.
Sau 4 năm triển khai mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ tại trƣờng ĐHV, những
khó khăn, tồn tại khơng phải là ít và cần đƣợc đánh giá nhận định đúng để có
phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp phù hợp trong thời gian đến.
Một bộ phận đáng kể ( không thấp hơn 10%) sinh viên chƣa nhận thức đƣợc đầy
đủ các mục tiêu và đặc điểm mới của sự học, chƣa hề thay đổi thói quen và sức ỳ

của tƣ duy học đối phó và chủ nghĩa trung bình trong học tập. Nhân vật trung tâm
của Nhà trƣờng chƣa ý thức đƣợc vị thế mới của mình, cũng nhƣ khơng nhận thức
đƣợc các thách thức và kỳ vọng của xã hội vào nổ lực học tập của bản thân họ. Vận
động sinh viên đổi mới thái độ và phƣơng pháp học là mục tiêu có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, quyết định thành công thực sự của mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 16 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Đổi mới dạy học– thay đổi từ mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp - chứ không
chỉ đổi mới phƣơng pháp giảng dạy - là mục tiêu cơ bản, thúc đẩy tiến trình đổi mới
tồn diện dạy - học theo mơ hình tín chỉ. Một bộ phận cán bộ giảng dạy cũng có sức
ỳ với các mục tiêu và phƣơng pháp giảng dạy cũ. Qui mô lớp đông, cùng với sự quá
tải khối lƣợng giảng dạy là những rào cản cho sự nâng cao chất lƣợng – cần có lời
giải bằng những biện pháp cụ thể. Dạy học theo học chế tín chỉ hƣớng đến khơng
chỉ kiến thức kỹ năng nghề nghiệp mà quan trọng hơn là giúp phát triển năng lực
của ngƣời học, chuẩn bị cho sinh viên vào đời.
Công tác quản lý học sinh - sinh viên, cơng tác Đồn Thanh niên, Hội Sinh viên
cũng gặp khơng ít khó khăn, phải từng bƣớc tìm ra các giải pháp để phù hợp với đặc

thù mềm dẻo và phân tán sinh viên của phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Đào tạo theo học chế tín chỉ thực sự đã tạo ra bƣớc ngoặt trong sự phát triển của
trƣờng Đại học Vinh. Phƣơng hƣớng chỉ đạo đúng đắn kết hợp với sự năng động
của đội ngũ cán bộ GV - CNV nhà trƣờng đã góp phần cho sự thành cơng của việc
triển khai mơ hình đào tạo mới, đáp ứng đƣợc các kỳ vọng của ngƣời học và thị
trƣờng nhân lực, góp phần nâng cao vị thế của trƣờng ĐHV trong sứ mệnh đào tạo
nguồn nhân lực xây dựng đất nƣớc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 17 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Chƣơng 2 MỘT SỐ PPDH HIỆN ĐẠI CÓ THỂ ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
2.1 Lý luận chung về phương pháp dạy học.
Phƣơng pháp là một vấn đề có tính 2 mặt: mặt khách quan và mặt chủ quan. Mặt
khách quan là các quy luật chi phối mặt nội dung, đối tƣợng. Con ngƣời phải nắm
vững mặt khách quan của phƣơng pháp. Đó là điều kiện cần để phƣơng pháp trể nên
hiệu nghiệm. Thƣờng thì mặt khách quan của phƣơng pháp đƣợc chú ý tới. Mặt chủ

quan của phƣơng pháp là hoạt động tìm kiếm biện pháp cách thức tác động lên đối
tƣợng. Đây là điều kiện đủ để phƣơng pháp có tính hiệu nghiệm. Chỉ khi tác động
phù hợp với quy luật sự phát triển của đối tƣợng thì nó mới biến đổi theo sự mong
muốn của ta. Thông thƣờng mặt chủ quan của phƣơng pháp đƣợc chú ý nhiều.
Nhƣ vậy có thể hiểu phƣơng pháp là con đƣờng, là cách thức hành động để đạt
đƣợc mục đích. Con đƣờng hay cách thức đó gồm 2 mặt: nghiên cứu và tìm hiểu
các quy luật khách quan của sự tồn tại và phát triển của đối tƣợng; và tìm phƣơng
tiện, biện pháp, thủ thuật tác động cho đối tƣợng bién đổi theo mục đích của ta. Hai
mặt đó phải thống nhất với nha thì phƣơng pháp mới có hiệu lực
2.2 Sơ lược về PPDH hiện đại- tích cực.
2.2.1 PPDH tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương
pháp thụ động.
a) Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác định trong Nghị quyết
Trung ƣơng 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (12 - 1996),
đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), đƣợc cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 18 ~


SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
b) Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con ngƣời, bởi vì để tồn tại và
phát triển con ngƣời ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trƣờng tự nhiên, cải
tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trƣớc hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai
yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tƣ duy độc lập. Suy nghĩ độc
lập là mầm mống của sáng tạo. Ngƣợc lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng
tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dƣỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu
hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các

câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra; hay nêu
thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ; chủ động vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang
học; kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trƣớc những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao nhƣ:
- Bắt chƣớc: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về
một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
c) Phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc
dùng ở nhiều nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 19 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực đƣợc dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu

cực.
PPDH tích cực hƣớng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời dạy, tuy nhiên để dạy
học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phƣơng pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhƣng ngƣợc lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hƣởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trƣờng hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhƣng giáo
viên chƣa đáp ứng đƣợc, hoặc có trƣờng hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích
cực nhƣng khơng thành cơng vì học sinh chƣa thích ứng, vẫn quen với lối học tập
thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây
dựng cho học sinh phƣơng pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên
cao. Trong đổi mới phƣơng pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự
phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Nhƣ vậy,
việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
d) Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Từ thập kỉ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục ở nƣớc ngoài và trong
nƣớc, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thƣờng nói tới việc cần thiết phải
chuyển dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy học sinh làm trung
tâm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tƣơng đƣơng nhƣ:
dạy học tập trung vào ngƣời học, dạy học căn cứ vào ngƣời học, dạy học hƣớng vào
ngƣời học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học
và vai trị của học sinh trong qúa trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống
lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.
Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trƣờng một thầy dạy cho một lớp
đơng học trị, cùng lứa tuổi và trình độ tƣơng đối đồng đều thì giáo viên khó có điều
kiện chăm lo cho từng học sinh nên đã hình thành kiểu dạy "thơng báo - đồng loạt".
Giáo viên quan tâm trƣớc hết đến việc hoàn thành trách nhiệm của mình là truyền

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 20 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

đạt cho hết nội dung quy định trong chƣơng trình và sách giáo khoa, cố gắng làm
cho mọi học sinh hiểu và nhớ những điều giáo viên giảng. Cách dạy này đẻ ra cách
học tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lƣợng,
hiệu quả dạy và học, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội hiện
đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sƣ phạm kêu gọi phải phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh, thực hiện "dạy học phân hóa" quan tâm đến nhu cầu,
khả năng của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp. Phƣơng pháp dạy học tích cực,
dạy học lấy học sinh làm trung tâm ra đời từ bối cảnh đó.
Trên thực tế, trong qúa trình dạy học ngƣời học vừa là đối tƣợng của hoạt động
dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dƣới sự chỉ đạo
của thầy, ngƣời học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ
năng, thái độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình đƣợc. Vì vậy, nếu
ngƣời học khơng tự giác chủ động, khơng chịu học, khơng có phƣơng pháp học tốt
thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Nhƣ vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trị của ngƣời học thì đƣơng

nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của ngƣời học. Tuy nhiên, dạy học lấy
học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một
tƣ tƣởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả
qúa trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, tổ chức, đánh
giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phƣơng pháp dạy và học.
2.2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động "dạy",
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình
chƣa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp đặt.
Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, ngƣời học trực tiếp quan sát,
thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ
đó nắm đƣợc kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp "làm ra" kiến
thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có, đƣợc bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà cịn
hƣớng dẫn hành động. Chƣơng trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 21 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học


Chuyên nghành PPGD Tin học

động và tích cực tham gia các chƣơng trình hành động của cộng đồng.
b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phƣơng pháp tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học,
kĩ thuật, công nghệ phát triển nhƣ vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc học
sinh khối lƣợng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh phƣơng
pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải đƣợc chú
trọng.
Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
ngƣời học có đƣợc phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả học tập sẽ
đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta nhấn mạnh mặt hoạt động học
trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự
học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ
tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hƣớng dẫn của giáo
viên.
c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tƣ duy của học sinh khơng thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hóa về cƣờng độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc
thiết kế thành một chuỗi cơng tác độc lập.
Áp dụng phƣơng pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn.
Việc sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng sẽ đáp ứng yêu
cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc hình

thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi trƣờng giao tiếp thầy trị, trị - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đƣờng chiếm
lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá
nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học nâng mình lên một
trình độ mới. Bài học vận dụng đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của ngƣời
thầy giáo.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 22 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

Trong nhà trƣờng, phƣơng pháp học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp
hoặc trƣờng. Đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm
nhỏ 4 đến 6 ngƣời. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải
quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ khơng thể
có hiện tƣợng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên đƣợc bộc lộ, uốn nắn,
phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tƣơng trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội
đƣa vào đời sống học đƣờng sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội
Trong nền kinh tế thị trƣờng đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên

quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trƣờng phải
chuẩn bị cho học sinh.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trƣớc đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phƣơng pháp tích
cực, giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động
kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải
trang bị cho học sinh.
Theo hƣớng phát triển các phƣơng pháp tích cực để đào tạo những con ngƣời
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá khơng
thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải
khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống
thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một
cơng việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để
linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai
trị đơn thuần là ngƣời truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành ngƣời thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần

~ 23 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học

chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chƣơng trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhƣng trƣớc đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tƣ công
sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là ngƣời gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ
chun mơn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hƣớng dẫn
các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến của giáo viên.
Có thể so sánh đặc trƣng của dạy học cổ truyền và dạy học tích cực nhƣ sau:
Dạy học cổ truyền

Các mơ hình dạy học tích cực

Học là qúa trình tiếp thu và
Học là qúa trình kiến tạo;
lĩnh hội, qua đó hình thành kiến học sinh tìm tịi, khám phá,
thức, kĩ năng, tƣ tƣởng, tình phát hiện, luyện tập, khai thác
Quan niệm
cảm.
và xử lý thơng tin,… tự hình
thành hiểu biết, năng lực và
phẩm chất.


Bản chất

Mục tiêu

Truyền thụ tri thức, truyền thụ
Tổ chức hoạt động nhận thức
và chứng minh chân lí của giáo cho học sinh. Dạy học sinh
viên.
cách tìm ra chân lí.
Chú trọng cung cấp tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối phó
với thi cử. Sau khi thi xong
những điều đã học thƣờng bị bỏ
quên hoặc ít dùng đến.

Chú trọng hình thành các
năng lực (sáng tạo, hợp tác,…)
dạy phương pháp và kĩ thuật
lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những
yêu cầu của cuộc sống hiện tại
và tƣơng lai. Những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho bản
thân học sinh và cho sự phát
triển xã hội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần


~ 24 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Khóa luận Tốt nghiệp Đại học

Chuyên nghành PPGD Tin học
Từ nhiều nguồn khác nhau:
SGK, SGV, các tài liệu khoa
học phù hợp, thí nghiệm, bảng
tàng, thực tế…: gắn với:

Nội dung

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm
Từ sách giáo khoa + giáo viên và nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối
cảnh và môi trƣờng địa phƣơng
- Những vấn đề học sinh
quan tâm.

Phƣơng
pháp

Hình thức
tổ chức


Các phƣơng pháp diễn giảng,
Các phƣơng pháp tìm tịi,
truyền thụ kiến thức một chiều. điều tra, giải quyết vấn đề; dạy
học tương tác.
Cố định: Giới hạn trong 4 bức
Cơ động, linh hoạt: Học ở
tƣờng của lớp học, giáo viên đối lớp, ở phịng thí nghiệm, ở hiện
diện với cả lớp.
trƣờng, trong thực tế…, học cá
nhân, học đơi bạn, học theo cả
nhóm, cả lớp đối diện với giáo
viên.

2.3 Một số PPDH hiện đại có thể áp dụng vào đào tạo theo học chế Tín chỉ
2.3.1 PPDH nêu vấn đề.
2.3.1.1 Giới thiệu về PPDH nêu vấn đề
Phƣơng pháp này có thể đƣợc xem nhƣ một cách xây dựng tổng thể một đề
cƣơng giảng dạy hoặc là một trong những cách đƣợc ngƣời dạy áp dụng để xây
dựng đề cƣơng giảng dạy cho một môn học. Phƣơng pháp này xuất hiện vào năm
1970 tại trƣờng Đại học Hamilton-Canada, sau đó đƣợc phát triển nhanh chóng tại
Trƣờng Đại học Maastricht-Hà Lan.
Phƣơng pháp này ra đời và đƣợc áp dụng rộng rãi dựa trên những lập luận sau:
-

Sự phát triển nhƣ vũ bão của KHCN trong những thập niên gần đây, trái
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

GVHD: ThS Trương Trọng Cần


~ 25 ~

SVTH: Nguyễn Bùi Hậu


×