Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học khóa trình lịch sử việt nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ xix (lịch sử 10 nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 109 trang )

Lời cảm ơn
Hoàn thành luận văn này, đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà - Ng-ời đà trực tiếp h-ỡng dẫn, tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn Ph-ơng pháp dạy học lịch sử - Khoa lịch sử, Phòng thông tin
th- viện - Tr-ờng Đại học Vinh và bạn bè đà hết lòng giúp đỡ nhiệt tình tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời chúc sức khỏe và
thành đạt tới thầy, cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 5/2010
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Loan


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
Nội dung .......................................................................................................... 11
Chƣơng 1. Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan quy ƣớc trong dạy học
lịch sử ở trƣờng phổ thơng ............................................................................ 11
1.1.

Khái niệm,vị trí, ý nghĩa của đồ dùng trực quan quy ước trong dạy
học lịch sử .............................................................................................. 11

1.2.

Phân loại đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử ................. 18

1.3.



Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong dạy
học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay ............................................... 29

Chƣơng 2. Hệ thống các loại đồ dùng trực quan quy -íc trong dạy học
khóa trình lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX (Lịch
sử 10 – nâng cao) ............................................................................................ 32
2.1. Vị trí, nhiệm vụ, nội dung cơ bản của khóa trình ..................................... 32
2.2. Hệ thống các loại đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học khóa trình
lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX (Lịch sử 10 - nâng
cao) ................................................................................................................... 35
Chƣơng 3. Phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan quy ƣớc trong
dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX
(Lịch sử 10 - nâng cao) ................................................................................... 82
3.1. Phƣơng pháp sử dụng ........................................................................... 82
3.1.1. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong hoạt động nội khóa............. 83
3.1.2. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong bài kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh .................................................................................. 92
3.1.3. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong hoạt động ngoại khóa ......... 94
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................ 96
Kết luận ......................................................................................................... 103
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 105


QUY ĐỊNH VIẾT TẮT

Viết tắt

Tên viết tắt


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở

SGK

Sách giáo khoa

Bộ GD và ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

NXB

Nhà xuất bản

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

NXBĐHQG


Nhà xuất bản Đại học quốc gia

ĐHSP

Đại học sư phạm

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

1


A. Mở ĐầU

1. Lý do chọn đề tài
Đất n-ớc ta đang b-ớc vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một n-ớc nông nghiệp về cơ bản trở
thành n-ớc công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhËp qc tÕ lµ con ng-êi, lµ
ngn lùc ng-êi ViƯt Nam đ-ợc phát triển về số l-ợng và chất l-ợng trên cơ
sở mặt bằng dân trí đ-ợc nâng cao. Việc này cần đ-ợc bắt đầu từ giáo dục phổ
thông, mà tr-ớc hết phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo nh- là xác
định những gì cần đạt đ-ợc (đối với ng-ời học) sau một quá trình đào tạo.
Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tÝnh bïng nỉ cđa khoa häc
c«ng nghƯ thĨ hiƯn qua các lý thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng dụng
cao, rộng và nhanh vào thực tế buộc ch-ơng trình, sách giáo khoa, ph-ơng
pháp giảng dạy phải luôn đ-ợc xem xét, điều chỉnh. Học vấn mà nhà tr-ờng
phổ thông trang bị không thể thâu tóm đ-ợc mọi tri thức mong muốn, vì vậy
phải coi trọng việc dạy ph-ơng pháp, dạy cách đi tới tri thức của loài ng-ời,

trên cơ sở đó mà tiếp tục học tập suốt đời. XÃ hội đòi hỏi ng-ời có học vấn
hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức d-ới dạng có sẵn,
đà lĩnh hội ở nhà tr-ờng phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử
dụng các tri thức mới một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, các tt-ởng, các hiện t-ợng mới một cách thông minh, sáng suốt khi gặp trong cuộc
sống, trong lao động và trong quan hệ với mọi ng-ời. Nội dung học vấn đ-ợc
hình thành và phát triển trong nhà tr-ờng phải góp phần quan trọng để phát
triển hứng thú và năng lực nhận thức của học sinh, cung cấp cho học sinh
những kỹ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này, viƯc thay ®ỉi

2


về ph-ơng pháp giảng dạy môn lịch sử góp phần tích cực trong việc thực hiện
yêu cầu đó.
Tuy nhiên, trong dy học lịch sừ tình trng dy chay, học chay vẫn còn
phổ biến. Chính vì vậy mà hiệu quả dạy học ch-a đ-ợc nâng cao và tình trạng
hiện đi hóa lịch sừ ca học sinh vẫn ch-a đ-ợc khắc phục.
Đặc tr-ng của bộ môn lịch sử là xuất phát từ sự kiện, hiện t-ợng lịch sử
và đ-ợc sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian nhất định. Việc dạy lịch
sừ l để khơi dậy qu khữ để nhìn nhận hiện tại và tương lai do đó việc làm
cho quá khứ sống lại một cách chính xác, sinh động, khoa học và khách quan
là rất cần thiết, giáo viên không chỉ sử dụng lời nói mà cần kết hợp nhiều
ph-ơng pháp nh- sử dụng đồ dùng trực quan, tài liệu lịch sử, tài liệu văn
họctrong đó việc sử dụng đồ dùng trực quan quy -ớc là một trong những
ph-ơng pháp đem lại hiệu quả cao cho bài học lịch sử.
Mặt khác, trong học tập lịch sử, học sinh không thể trực tiếp quan sát đối
t-ợng nghiên cứu nh- trong khoa học tự nhiên, không thể dựng lại hiện thực
quá khứ khách quan ở trong phòng thí nghiệm mà giáo viên cần phải tái hiện
lại quá khứ một cách chân thực thông qua việc thiết kế và sử dụng đồ dùng
trực quan, đặc biệt là các ph-ơng tiện trực quan quy -ớc sẽ đảm bảo đ-ợc tính

cụ thể, có tác dụng tạo biểu t-ợng lịch sử, giúp cho học sinh dễ hình dung bức
tranh t-ơng đối trọn vẹn về quá khứ. Từ đó, học sinh đi sâu và phân tích để
hiểu đ-ợc bản chất của lịch sử.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan quy -ớc trong dạy học lịch sử ở tr-ờng
phổ thông có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên trên thực tế việc dạy học
lịch sử ở các tr-ờng phổ thông hiện nay mới chỉ dụng li ở lý thuyết suông.
Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều nh-ng chủ yếu là do giáo viên ch-a
nhận thức đ-ợc vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các đồ dùng trực quan quy
-ớc trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên, nhận thức là vậy nh-ng thực tế việc sử
dụng đồ dùng trực quan quy -ớc trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài

3


học lịch sử là rất khó, đặc biệt là dạy học khóa trình: Lịch sừ Việt Nam từ
nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX (lịch sừ lớp 10 - nâng cao) vì đồ dùng trực
quan thiếu thốn, kinh nghiệm giảng dạy cho việc áp dụng các ph-ơng tiện trực
quan quy -ớc trong khóa trình ch-a nhiều, nên hiệu quả bài học ch-a cao.
Thực trạng đáng lo ngại đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cần đ-a ra những
ph-ơng pháp dạy học hiệu quả cho mỗi bài học, nhất là cả một khóa trình lịch
sừ di Việt Nam tụ nguồn gốc đến giửa thế kỷ XIX nhm nâng cao chất
l-ợng dạy học ở tr-ờng THPT.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cữu Sử dụng
đồ dùng trực quan quy -ớc trong dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX (Lịch sử 10 - nâng cao) làm khóa luận tốt
nghiệp của mình nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy sau này, góp phần nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử và là hành trang tốt nhất cho tôi
b-ớc vào nghề một cách vững vàng, tự tin.
2. Lịch sử vấn đề.
Cho đến nay đà có rất nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác

nhau của nhiều tác giả trong và ngoài n-ớc liên quan đến vấn đề này.
Về ti liệu nước ngoi cuốn: Phát huy tÝnh tÝch cùc cđa häc sinh nh- thÕ
nµo?” cđa I.F.Kharlamơp, tập 1, 2 (NXB Giáo dục Hà Nội, 1987) đà nêu lên
những vẫn đề lý luận cơ bản về vai trò, ý nghĩa của ph-ơng pháp trực quan
trong dạy học.
Cuốn Phng pháp dạy học lịch sử ở tr-ờng phổ thông của A.Vaghin,
đà dành một chương Ph-ơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học
lịch sử
Cuốn Chuẩn bị giờ học như thế nào? (NXB Giáo dục Hà Nội, 1993)
của N.G. Đairi đà trình bày ý nghĩa của việc tạo hình ảnh trong dạy học lịch
sử và khẳng định rằng đồ dùng trực quan là một ph-ơng tiện để tạo hình ảnh
cụ thể về sự kiện.

4


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Các công trình của các tác giả trong n-ớc, cuốn: Ph-ơng pháp dạy học
lịch sử do giáo s- Phan ngọc Liên và Trần Văn Trị chủ biên. Cuốn: Ph-ơng
pháp dạy học lịch sử tập I và II do giáo s- Phan Ngọc Liên (ch biờn) cùng
phó giáo s- Trịnh Đình Tùng - Nguyễn Thị Côi.
Cùng các bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu
giáo dục nh-:
Một số vấn đề về ph-ơng pháp sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử
của Trịnh Đình Tùng (Thông cáo khoa học - Tr-ờng Đại học s- phạm Hà Nội
I, Tập số 4 -1993.
Xây dựng và sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
của Trịnh Tùng - Kiều Th H-ng (Nghiên cứu giáo dục số 6 - 1994).
Một số Luận văn cao học và Khóa luận tốt nghiệp về nội dung đồ dùng

trực quan quy -ớc.
Tất cả các công trình, tài liệu kể trên đều giới thiệu một cách khái quát về
các loại đồ dùng trực quan và cách sử dụng chúng mà không đi sâu vào một
loại đồ dùng trực quan nào cụ thể để giảng dạy một bài, một mục hay một giai
đoạn lịch sử nào đó. Vì vậy, đây chính là một phần nhiệm vụ của đề tài mà
chúng tôi cần phải hoàn thành.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích.
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhằm thực hiện các mục đích sau :
- Đề ra những ph-ơng pháp tối -u cho việc sử dụng đồ dùng trực quan
quy -ớc trong dạy học khóa trình lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế
kỷ XIX.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, óc quan sát, khiếu thÈm mü cho häc
sinh.
3.2. NhiƯm vơ nghiªn cøu.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Để hoàn thành tốt đề tài này, chúng tôi xác định những nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Đọc các tài liệu về lý luận dạy học để tìm ra cơ sở lý luận nh- công
trình nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục học.
- Nghiên cứu ch-ơng trình sách giáo khoa lịch sử ở tr-ờng THPT và các
tài liệu tham khảo khác để xây dựng nội dung bài học và ph-ơng pháp giảng
dạy khóa trình lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX.

4. Phạm vi, đối t-ợng nghiên cứu.
- Tìm ra những biện pháp để thiết kế, s-u tầm và sử dụng đồ dùng trực
quan quy -ớc trong dạy học lịch sử lớp 10 THPT.
- Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX: Việt Nam thời
nguyên thủy, sau đó là sự hình thành các quốc gia cổ đại trên đất n-ớc Việt
Nam, rồi Việt Nam thời Bắc thuộc và sự xác lập của chế độ phong kiến Việt
Nam đến giữa thế kỷ XIX thuộc đối t-ợng nghiên cứu của đề tài.
5. Giả thiết khoa học.
Khi sừ dúng Đồ dùng trức quan quy ước trong dy học khóa trình lịch
sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX sẽ góp phần nâng cao chất
l-ợng, hiệu quả dạy học lịch sử nói chung và khóa trình nói riêng, đồng thời
phát triển t- duy, năng lực nhận thức, óc quan sát, khiếu thẩm mỹ cho học
sinh, hiệu quả bài học c nâng cao.
6. Ph-ơng pháp luận và ph-ơng pháp nghiên cứu.
6.1. Cơ sở ph-ơng pháp luận:
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mac Lênin, t- t-ởng Hồ Chí
Minh, đ-ờng lối chính sách của ảng, Nhà n-ớc ta về lịch sử, về giáo dục đào
tạo để làm cơ sở ph-ơng pháp lý luận.
6.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
* Ph-ơng pháp nghiên cứu lý thuyết :
+ Các tài liệu Đảng - Nhà n-ớc về giáo dục - đào tạo và lịch sử.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Các tác phẩm, bài viết, bài nói chun thĨ hiƯn t- t-ëng Hå ChÝ Minh

vỊ lÞch sư và giáo dục.
+ Các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học.
+ Các công trình về lý luận dạy học chung và lý luận dạy học bộ môn
lịch sử
+ Sách giáo khoa lịch sử, các tài liệu h-ớng dẫn giảng dạy, các tài liệu
lịch sử có liên quan. Các tài liệu và công trình nghiên cứu về đồ dùng trực
quan, đồ dùng trực quan quy -ớc.
* Ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
Để kiểm chứng tính thực tiễn của đề tài, chúng tôi dùng ph-ơng pháp
nghiên cứu khoa học sau:
+ Điều tra thực tế dạy học lịch sử ở tr-ờng THPT bằng nhiều hình thức:
Dự giờ, quan sát, phỏng vấn, trao đổi kinh nghiệm s- phạm.
+ Tiến hành thực nghiệm s- phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
+ Sử dụng các ph-ơng pháp toán học để xử lý kết quả điều tra, thực
nghiệm s- phạm.
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu. Kết luận. Tài liệu tham khảo. Nội dung chính của
luận văn gồm 3 ch-ơng :
Ch-ơng 1: Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan quy -ớc trong dạy học lịch
sử ở tr-ờng phổ thông .
Ch-ơng 2: Hệ thống các loại đồ dùng trực quan quy -ớc trong dạy học
khóa trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX
Ch-ơng 3: Ph-ơng pháp sử dụng hệ thống đồ dùng trực quan quy -ớc
trong dạy học khóa trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ
XIX

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Néi dung
CHƢƠNG 1:
VÊn ®Ị sư dơng ®å dïng trực quan quy -ớc trong dạy
học lịch sử ở tr-ờng phổ thông

1.1. Khái niệm, vị trí, ý ngha của đồ dùng trực quan quy c trong
dạy học lịch sử.
1.1.1 Khái niệm.
Đồ dùng trực quan là những đồ vật do con ng-ời tạo ra, nó là ph-ơng tiện
gợi cho ta hình ¶nh cơ thĨ vỊ mét sù vËt hay hiƯn t-ỵng nào đó.
Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là những công cụ, ph-ơng tiện
giáo viên sử dụng nh-: bản đồ, sơ đồ, tranh ảnhđể tái tạo lại các sự kiện lịch
sử một cách chính xác, khoa học gắn với hiện thực khách quan.
Đồ dùng trực quan là công cụ nhằm đảm bảo nguyên tắc trực quan trong
dạy học, đảm bảo tính trực quan trong nhận thức. Mặt khác nó còn nhằm đảm
bảo nguyên tắc và sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu t-ợng.
dựng trc quan quy ước là các loại phương tiện dạy học mang tính
quy ước, ước lệ tượng trưng, phản ánh các sự kiện, hiện tượng hay quá trình
lịch sử. Đồ dùng trực quan quy ước bao gồm: Bản đồ, niên biểu, đồ thị, sơ đồ,
biểu đồ, đồ họa, các loại trực quan quy ước này có tác dụng rất tốt trong việc
tạo cho học sinh những hình ảnh tượng trưng khi phản ánh những mặt chất
lượng và số lượng của quá trình lịch sử, đặc trưng khuynh hướng phát triển
của hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội.
LÞch sư bao gåm những sự việc, hiện t-ợng xảy ra trong quá khứ. Vậy
nên khoa học lịch sử không thể rút ra kết ln trùc tiÕp tõ phßng thÝ nghiƯm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

con ng-ời không phải là những dụng cụ máy móc, vật liệu vô tri để có thể
đem ra thử nghiệm. Chính vì vậy đồ dùng trực quan để giảng dạy và học tập
lịch sử là không giống với đồ dùng trực quan để giảng dạy bộ môn khoa học
khác, nó có những nét đặc thù riêng. Nó đ-ợc thiết kế, tái tạo dựa trên cơ sở
nội dung lịch sử, mang những mẫu thông tin về quá khứ nhằm giúp cho học
sinh hiểu và đánh giá đúng quá khứ ngay trong chính bối cảnh lịch sử của nó.
Đối với các môn khoa học nh-: lý, hóa, sinhvới đối t-ợng nghiên cứu là
những sự vật, hiện vật cụ thể đang tồn tại trong cuộc sống nên đồ dùng trực
quan cụ thể, thực tế. Còn đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử mang tính
tr-ù t-ợng cao. Nhìn vào đó ch-a hiểu hết bản chất của quá khứ mà đòi hỏi
phải có óc t-ởng t-ợng phong phú.
1.1.2. Vị trí, ý ngha của đồ dùng trực quan quy c trong dạy học
lịch sử.
1.1.2.1. V trớ
Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là một quá trình tổ chức
hoạt động nhận thức của học sinh. Hiệu quả của hoạt ®éng nhËn thøc cđa häc
sinh phơ thc vµo nhiỊu u tố nh- nội dung, ph-ơng pháp, ph-ơng tiện dạy
học. Trong ph-ơng tiện dạy học, đồ dùng trực quan có vị trí rất quan trọng và
có ảnh h-ởng trực tiếp tới chất l-ợng dy hc. Nhiều công trình nghiên cứu
giáo dục học và tâm lý học đà chứng minh rất rõ hiệu quả s- phạm của việc sử
dụng đồ dùng trực quan và coi trực quan là một trong những nguyên tắc cơ
bản của lý luận dạy học.
Nguyên tắc trực quan trong dạy học lịch sử đòi hỏi với ph-ơng pháp
giảng dạy của giáo viên phải xuất phát từ sự kiện, hiện t-ợng lịch sử cụ thể để

to hình ảnh về sự kiện hiện t-ợng đó. Muốn tái tạo quá khứ phải có đồ dùng
trực quan. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ của các nhân tố trong quá trình
nhận thøc, c²c t²c gi° trong cn “Nhưng c¬ së cða lí luận dy học do B.P.
Êxipốp chủ biên, đều đánh giá cao vai trò của nhận thức cảm tính, mà tr-íc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hÕt l¯ tô quan s²t: “…kiÕn thøc thùc sự bắt đầu từ tri giác, từ sự quan sát hay
hành động thực tiễn[2; 236]
Theo K..Usinxki (1824 - 1870) thì Tính trực quan phải là cơ sở quan
trọng nhất ca việc dy học [8; 52]. Cho nên để phát triển t- duy của các em
thì phải pht triển năng lức quan s²t cða c²c em “nÕu nh­ viÖc häc tËp có xu
h-ớng làm phát triển trí thông minh của các em thì công việc học tập đó phải
rèn luyện năng løc quan s²t cða c²c em” [20;181]
Cịng nh- c¸c bé môn khoa học khác, trong dạy học lịch sử quá trình
nhận thức lịch sử của hc sinh cũng tuân theo quy luËt nhËn thøc con ng-êi.
NhËn thøc luËn Macxit ®· phát hiện và trình bày quy luật đó nh- sau:
Tụ trức quan sinh động đến t- duy trừu t-ợng, t t duy tru tng đến
thực tiễn đó là con đ-ờng biƯn chøng cđa nhËn thøc ch©n lý, nhËn thøc hiƯn
thøc kh²ch quan” [10; 189]. Nh- vËy, cã nghÜa lµ con đ-ờng nhận thức lịch sử
của học sinh cũng trải qua giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)
đến nhận thức lý tính (t- duy trừu t-ợng) và vận dụng tri thức vào đời sống.
Tuy nhiên, do đặc tr-ng của việc nhận thức lịch sử (nhận thức cái đà qua,
không lặp lại) nên giai đoạn nhận thức cảm tính không thể bắt đầu bằng cảm
giác và tri giác đ-ợc mà chỉ dựa trên cơ sở tài liệu chính xác, bằng các ph-ơng

pháp nghe, nhìn (trình bày miệng, đồ dùng trực quan) để giúp học sinh tái tạo,
hình dung bức tranh của quá khứ. Trong dạy học lịch sử, yêu cầu cơ bản là
phải tái tạo lại những hình ảnh về các sự kiện đúng nh- nó tồn tại, mà những
sự kiện đó học sinh không đ-ợc trực tiếp quan sát, xa lạ với đời sống hiện nay.
Vì vậy, giáo viên phải kết hợp lời nói với việc sử dụng đồ dùng trực quan làm
cho các sự kiện lịch sử khách quan xích lại gần với khả năng hiểu biết của học
sinh, bởi vì đồ dùng trực quan mang những mẫu thông tin về quá khứ. Mặt
khác, cũng thông qua ®å dïng trùc quan gióp cho häc sinh ®i s©u vào phân
tích và hiểu đ-ợc bản chất của lịch sử. Việc đi sâu vào bản chất của sự kiện,
quá trình lịch sử, học sinh sẽ phân biệt đ-ợc những sự kiƯn cïng lo¹i, sù kiƯn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khác loại, phân biệt đ-ợc cái chung, cái riêng, cái phổ biến và cái đặc thù
trong quá trình phát triển phức tạp của lịch sử xà hội loài ng-êi.
1.1.2.2. ý nghÜa cđa ®å dïng trùc quan quy -íc trong dạy học lịch sử.
Đồ dùng trực quan có vai trò rất quan trọng trong dạy học lịch sử. Có
nhiều loại đồ dùng trực quan, mỗi loại có ý nghĩa khác nhau. Đối với đồ dùng
trực quan quy -ớc trong dạy học lịch sử, ý nghĩa của nó đ-ợc biểu hiện những
mặt sau đây:
- Về mặt giáo d-ỡng
Nh- đà trình bày, việc dạy học lịch sử ở tr-ờng phổ thông có đặc điểm là
học sinh không đ-ợc trực tiếp tiếp xúc với các sự kiện, hiện t-ợng của đời
sống xà hội, việc trình bày miệng của giáo viên dù sinh động đến đâu cũng
không thể đem lại một hình ảnh cụ thể, đầy đủ về quá khứ. Vì vậy đồ dïng

trùc quan cã vai trß rÊt lín trong viƯc giịp học sinh trức quan sinh động qu
khứ.
Đồ dùng trực quan quy -ớc góp phần tạo hình ảnh, biểu t-ợng, làm cụ thể
hóa một sự kiện, hiện t-ợng lịch sử để häc sinh dƠ h×nh dung sù kiƯn Êy. Trùc
quan sinh động, trong học tập lịch sử gắn liền với tạo biểu t-ợng lịch sử,
không tạo đ-ợc biểu t-ợng thì hình ảnh học sinh thu đ-ợc sẽ nghèo nàn, hiểu
biết lịch sử không sâu sắc, không phát triển đ-ợc t- duy, không có cơ sở để
hình thành khái niệm. Nh-ng khi biểu t-ợng đ-ợc hình thành và tham gia vào
hoạt động của t- duy thì t- duy trở nên sinh động, gợi cảm, say s-a, hồi hộp
và khẩn tr-ơng. Điều này góp phần làm cho việc vạch ra nội dung khái niệm
của đối t-ợng t- duy đ-ợc đầy đủ, sâu sắc hơn. Đồng thời biểu t-ợng mở rộng
làm phong phú thêm ý, lµm cho nã cã søc thut phơc trùc tiÕp và sự hấp dẫn
đầy cm xũc [20; 70]. Cômenxki đà khẳng định: Không có cái gì trong trí
tuệ nếu trước đó chưa có trong cm gic Vậy nên, không có biểu t-ợng thì
không có khái niệm, hoặc khái niệm đ-ợc xây dựng trên những biểu t-ợng
nghèo nàn cũng sẽ là những khái niệm rỗng, thiếu nội dung phong phú. Cho

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nên để có hình ảnh lịch sử cụ thể làm cơ sở cho việc nhận thức quá khứ cần
phải sử dụng đồ dùng trực quan quy -ớc bên cạnh việc sử dụng các ph-ơng
pháp, ph-ơng thức và ph-ơng tiện dạy học.
Ví dụ nh- khi dạy bài 37: Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài và phong
trào Tây Sơn.(ở lịch sõ líp 10) nÕu gi²o viªn chØ sõ dóng lêi nói thì rất khó
tạo đ-ợc cho học sinh biểu t-ợng về căn cứ địa của nghĩa quân Tây Sơn. Khi

giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan quy -ớc thì việc giảng dạy sẽ hiệu quả
hơn, hấp dẫn hơn bằng cách: sử dụng l-ợc đồ căn cứ địa của nghĩa quân Tây
Sơn, giáo viên đà miêu tả cho học sinh thấy căn cứ địa này có vị trí chiến l-ợc
rất quan trọng: Tây Sơn th-ợng đạo nay thuộc An Khê - Gia Lai, là miền rừng
núi giàu có, một bên giáp núi cao, một bên giáp đồng bằng, là địa bàn sinh
sống của nhiều dân tộc ít ng-ời. Đây chính là nơi cung cấp nhân lực và vật lực
cho phong trào trong buổi đầu dựng nghĩa. Và từ đây Tây Sơn th-ợng đạo có
thể mở rộng căn cứ xuống đồng bằng (Tây Sơn hạ đạo), tỏa đi khắp phủ Quy
Nhơn (Bình Định)hot động [4; 96]. Trên cơ sở miêu tả và phân tích nh- vậy,
học sinh sẽ nhận thức và hiểu đ-ợc tại sao chính quyền Tây Sơn có thể đánh
bại đ-ợc lực l-ợng chúa Nguyễn, b-ớc đầu thống nhất n-ớc nhà, và qua đó
học sinh có biểu t-ợng sâu sắc về căn cứ địa này.
Đồ dùng trực quan nói chung, đồ dùng tr-c quan quy -ớc nói riêng
không chỉ có vai trò trong việc tạo biểu t-ợng cho học sinh mà còn giúp các
em hiểu đ-ợc bản chất và những mỗi liên hệ của s kiện. Chỉ khi nào học sinh
hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện và nắm vững mỗi liên hệ giữa các sự kiện thì
việc hình thành khái niệm mới diễn ra thuận lợi và đúng đắn. Lí luận nhận
thức Macxit đ chững minh rng: không có giới hn tuyệt đối giữa hiện
t-ợng và bản chất, bn chất được nhận thữc thông qua hiện tượng. Đồ dùng
trực quan quy -ớc không chỉ tạo biểu t-ợng mà còn là chỗ dựa vững chắc cho
việc nắm vững quá khứ lịch sử trong những nét khái quát, điển hình, hiểu sâu
sắc bản chất lịch sử. Nó là ph-ơng tiện có hiệu quả để hình thành khái niệm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


lịch sử và làm cho học sinh nắm đ-ợc những quy luật của sự phát triển xà hội.
Tác dụng của đồ dùng trực quan quy -ớc không chỉ dừng lại ở nhận thức cảm
tính mà còn ở lĩnh vực t- duy làm cho học sinh không mất nhiều công sức mà
đạt hiệu quả cao trong việc hiểu biết về quá khứ. Để cung cấp cho học sinh
những dấu hiƯu nhËn biÕt cđa mét cc “c²ch m³ng ®² míi”, giáo viên nên cụ
thể hóa bằng sơ đồ với các tiêu chí nh- công cụ tiêu biểu, kĩ thuật chế tác, ý
nghĩa của nó đối với đời sống c- dân trong thời buổi đó. Sau khi xây dựng
xong sơ đồ học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy và hiểu sâu sắc về nội hàm và ngoại
diên ca khi niệm cch mng đ mới.
Đồ dùng trực quan quy -ớc có vai trß to lín trong viƯc gióp häc sinh nhí kÜ,
nhí lâu về những sự kiện, hiện t-ợng lịch sử. KD Usinxki viết: Hình nh đ-ợc
giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ là những hình ảnh mà chúng ta thu nhận
đ-ợc bằng trực quan, những hình ảnh nào khắc sâu vào trí nhớ chúng ta thì cũng
đ-ợc chúng ta nhí kÜ, hiĨu s©u nhưng t­ t­ëng cða nã” [8; 265-266].
- Về mặt giáo dục
Con ng-ời là sản phẩm giáo dục của mọi thời đại, là kết tinh của sự tiếp
thu những tinh hoa cái tr-ớc, cái hiện tại và tạo ra cái t-ơng lai. Đứng trên một
mặt nào đó giáo dục có tác dụng cải tạo phẩm chất, đạo đức, lối sống, cách
nhìn phiến diện của con ng-ời.
Bộ môn lịch sử đà góp phần vào sự nghiệp chung đó và ph-ơng pháp sử
dụng đồ dùng trực quan quy -ớc góp phần quan trọng trong việc giáo dục học
sinh. Lời nói kết hợp với đồ dùng trực quan sẽ tác động đến t- t-ởng, tình
cảm, thái độ của học sinh về sự kiện, hiện t-ợng lịch sử cụ thể. Ví dụ việc sử
dúng: sơ đồ khu thnh Cổ Loa giúp hoc sinh thấy đ-ợc trí tuệ tài giỏi, sự
sáng tạo và gian khổ của cha ông ta trong hoàn cảnh lũc bấy giờ: Cổ Loa
đ-ợc xây dựng giữa một vùng đất gần sông n-ớc và đầm lầy, có xóm làng với
c- dân c- trú lâu đời. Thành gồm 3 vòng khép kín: thành nội, thành trung và
thành ngoại. Mỗi thành có mt cách bố trí và phòng thủ riêng. Ngoài 3 vßng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thành còn có hào sâu bao quanh, các hào nối với nhau và thông với sông
Hoàng, Đầm Cả. Do đó n-ớc sông Hoàng đảm bảo cho hệ thống hào ở đây
quanh năm có n-ớc và hào - sông kết hợp với nhau tạo thành một mạng l-ới
giao thông đ-ờng thủy rất thuận lợi.
Khoảng giữa các vòng thành và phần ngoài thành ngoại còn có nhiều
đoạn lũy và ụ đất đ-ợc bố trí và sử dụng nh- những công sự phòng vệ thành
Cổ Loa [4; 31-32]. Qua đó, giúp học sinh nhận thức đây là một kỳ tích của
ông cha ta trong buổi đầu dựng n-ớc, làm nảy sinh ở các em lòng trân trọng,
cảm phục tr-ớc những thành quả lao động to lớn, tinh thần hi sinh của cha ông
ta. Điều này có tác dụng giáo dục cho học sinh truyền thống lao động cần cù,
thông minh, sáng tạo, cũng nh- tinh thần yêu n-ớc của nhân dân ta.
Đồ dùng trực quan quy -ớc giáo dục những t- t-ởng, quan điểm, thẩm
mỹ cho học sinh một cách đúng đắn lành mạnh. Đồ dùng trực quan quy -ớc
có tác dụng truyền cảm mạnh mẽ, sâu sắc, góp phần hình thành cho học sinh
những phẩm chất đạo đức cần thiết của con ng-ời Việt Nam mới mà nhà
tr-ờng phải đào tạo nh- yêu mến lao động, quý trọng ng-ời lao động, lòng
căm thù sâu sắc đối với bọn áp bức bóc lột, đồng tình với những cuộc đấu
tranh chính nghĩa, có lòng yêu quê h-ơng, đất n-ớc, có trách nhiệm, nghĩa vụ
đối với tổ quốc.
- Về mặt phát triển
Đồ dùng trùc quan nãi chung, ®å dïng trùc quan quy -íc nói riêng
không chỉ có tác dụng cung cấp kiến thức, giáo dục học sinh mà nó còn có tác
dụng to lớn trong phát triển toàn diện học sinh. Với -u thế của mình đồ dùng
trực quan quy -ớc góp phần tích cức lm pht triển kh năng quan st, trí

t-ởng t-ợng, tư duy v ngôn ngử ca học sinh [13; 62]. Khi đ-ợc quan sát
bản đồ, sơ đồcùng với lời giảng và những câu hỏi gởi mở của giáo viên, các
em đ-ợc rèn luyện kỹ năng quan sát, năng lực t- duy trừu t-ợng và năng lực
thực hành bộ môn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Đặc biệt, đồ dùng trực quan quy -ớc với đặc điểm riêng biệt của mình lại
càng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển t- duy ngôn ngữ, t- duy biện
chứng cho học sinh. Nhìn vào bất cứ loại đồ dùng trực quan nào học sinh cũng
có thể nhận xét, phán đoán, phân tích, so sánh, liên hệ, tổng hợp và khái quát
các sự kiện, hiện t-ợng, các vấn đề lịch sử. Ví dú dy học bi 25: Chính sách
đô hộ của các triều đại phong kiến ph-ơng Bắc và những chuyển biến trong xÃ
hội Việt Nam, giáo viên sử dụng sơ đồ: tổ chức bộ máy cai trị của nhà Hán,
học sinh quan sát không chỉ hình dung đ-ợc bộ máy chính quyền cai trị của
nhà Hán, mà còn thấy bản chất của chế độ phong kiến ph-ơng Bắc muốn
Hn hóa dân tộc Việt nhm st nhËp n­íc ta v¯o l·nh thỉ cđa chóng. Sù
quan s¸t, phân tích và nhận thức đ-ợc bản chất của sơ đồ làm cho khả năng tduy, óc quan sát của các em phát triển, ngôn ngữ trình bày ngày càng l-u loát,
chính xác và sinh động.
Với tất cả ý nghĩa giáo d-ỡng, giáo dục và phát triển, đồ dùng trực quan
quy -ớc nếu đ-ợc sử dụng tốt sẽ góp phần nâng cao chất l-ợng dạy học lịch sử
ở tr-ờng phổ thông, gây hứng thú học tập cho học sinh. Nó thực sự là chiếc
cầu nối giửa qu khữ với hiện ti
1.2. Phân loại đồ dùng trực quan quy -ớc trong dạy học lịch sử.
Nói đến phân loại về một vấn đề, một nội dung, một dụng cụ hay một

ph-ơng pháp, ng-ời ta th-ờng phải dựa vào những tiêu chí, cơ sở, mục đích
nhất định để phân loại. Trong dạy học lịch sử ở tr-ờng phổ thông có nhiều loại
đồ dùng trực quan khác nhau, cách sử dụng và hiệu quả cũng khác nhau. Vì
vậy, khi phân loại đồ dùng trực quan, ng-ời ta đ-a ra nhiều tiêu chí, cơ sở
khác nhau. Hiện nay có nhiều cách phân loại đồ dùng trực quan, về cơ bản
chúng ta có thể chia thành 3 nhóm sau đây:
- Nhóm đồ dùng trực quan hiện vật lịch sử.
- Nhóm đồ dùng trực quan tạo hình.
- Nhãm ®å dïng trùc quan quy -íc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi chỉ đi sâu vào việc phân loại đồ
dùng trực quan quy ước để làm cơ sở cho việc xác định các loại đồ dung trực
quan quy ước và phương pháp sử dụng chúng trong dạy học khóa trình Lịch
sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX (lịch sử lớp 10 - nâng cao).
* Nhãm ®å dïng trực quan quy -ớc
Bao gồm các loại: bản đồ lịch sử, đồ thị, sơ đồ, niên biểu, biu ,
ha. Loại đồ dùng trực quan này tạo cho học sinh những hình ảnh quá khứ
một cách quy -ớc, t-ợng tr-ng bởi vì nó khôi phục lại hình ảnh những hoạt
động cđa con ng-êi hay ®êi sèng x· héi trong mét thể hoàn chỉnh. Ví dụ: diễn
tả sự phát triển của phong trào công nhân về mặt số l-ợng và chất l-ợng bằng
biểu đồ, diễn tả diễn biến của một trận đánh ở một thời điểm trên bản đồ. Mặt
khác, đồ dùng trực quan quy -ớc còn nêu đ-ợc những đặc tr-ng cơ bản của sự
kiện lịch sử, vạch ra nhiều mỗi liên hệ, quan hệ của các sự kiện.

Nếu hai loại đồ dùng trực quan hiện vật hay tạo hình đem lại cho học
sinh những hình ảnh cụ thể, chuẩn xác thì loại đồ dùng tr-c quan quy -ớc chủ
yếu góp phần hình thành khái niệm, giúp học sinh đi sâu vào bản chất sự vật,
nêu các mỗi liên hệ và quan hệ lịch sử hợp quy luật và cụ thể hóa những kiến
thức lịch sử trừu t-ợng.
Trong các loại ®å dïng trùc quan ®-ỵc sư dơng hiƯn nay ë tr-ờng phổ
thông thì đồ dùng trực quan quy -ớc đ-ợc sử dụng nhiều nhất và th-ờng
xuyên. Bởi vì, ở rất nhiều nơi do điều kiện kinh tế ch-a cho phép nên việc sử
dụng đồ dùng trực quan quy -ớc vẫn có -u thế hơn các nhóm đồ dùng trực
quan khác, và là loại đồ dùng dạy học chủ đạo ở tr-ờng phổ thông hiện nay.
Đồ dùng trực quan quy -ớc gồm nhiều loại khác nhau:
- Thứ nhất: Bản đồ lịch sử
Đây là loại đồ dùng trực quan quy -ớc dùng để phản ánh những sự kiện,
hiện t-ợng lịch sử trong mỗi quan hệ về thơi gian và không gian (địa lí) cụ thể.
Thông qua bản đồ lịch sử, học sinh có thể hình dung đ-ợc vị trí địa lí cũng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nh- sự phân bố không gian, sự phát triển theo thời gian của các sự kiện, hiện
t-ợng lịch sử trên các lÃnh thổ khác nhau trên bề mặt trái đất. Đồng thời bản
đồ lịch sử còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các hiện t-ợng lịch sử về
mỗi quan hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát triển của chúng, giúp
các em củng cố, ghi nhớ những kiến thức đà học.
+ Về mặt hình thức: Bản đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về các
điều kiện tự nhiên (nh- khoáng sản, sông, núi) mà cần có những kí hiệu biên

giới quốc gia, sự phân bố dân c-, các thành phố, các vùng kinh tế, các địa
điểm xảy ra những biến cố quan trọng (nh- các cuộc khởi nghĩa, các trận
đánh, các chiến dịch) các minh họa trên bản đồ phải đẹp, chính xác, rõ ràng.
+ Về cấu tạo của bản đồ lịch sử: Gồm 3 yếu tố:
- Trình bày về nội dung lịch sử: Gồm các kí hiệu đ-ờng, kí hiệu chuyển
động, diện tích, thời gian, không gian, kí hiệu điểm.
- Cơ sở toán học: Dựa vào cơ sở khoa học để thiết kế bản đồ nh- tỉ lệ
(hiểu đ-ợc mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất so với các yếu tố đ-ợc thể hiện
trên bản đồ) và đ-ợc ghi ở góc trên. Đối với trung tâm sản xuất bản đồ th-ờng
sử dụng phép chiếu.
- Các yếu tố phụ trên bản đồ: chú giải (ở góc hoặc phần d-ới bản đồ)
Trong thực tế dạy học lịch sử ở tr-ờng phổ thông hiện nay, bản đồ là loại đồ
dùng trực quan quy -ớc đ-ợc sử dụng nhiều nhất và đ-ợc coi lµ mét ngn
cung cÊp kiÕn thøc, mét t- liƯu học tập, nghiên cứu quan trọng. Việc nhận
thức đúng vai trò, ý nghĩa của bản đồ trong dạy học lịch sử là rất cần thiết,
nh-ng điều quan trọng hơn cả là biết sử dụng có hiệu quả. Chúng ta cần phải
biết phân loại bản đồ lịch sử cũng nh- đặc điểm của từng loại.
Khoa học bản đồ ngày càng phát triển thì sự phân loại cũng ngày càng
phong phú, mỗi hình thức phân loại đều có những giá trị nhất ®Þnh. Trong đó
có hai cách phân loại bản đồ lịch sử chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong thực
tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Một là: Theo Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng,Nguyễn Thị Cơi trong

cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử”, tập 2, NXB Đại học sư phạm, trang 67,
dựa vào nội dung các tác giả đã chia bản đồ lịch sử làm 2 loại chính: Bản đồ
tổng hợp và bn chuyờn .
- Bản đồ tổng hợp là loại bản đồ lịch sử phản ánh những sự kiện tổng
quát, kh¸i qu¸t quan träng nhÊt cđa mét n-íc hay nhiỊu n-ớc có liên quan của
một thời kì, một giai đoạn nhất định nh-: Bản đồ thế giới sau 1919, Bản đồ
Việt Nam sau 1975 đến nay
- Bản đồ chuyên đề là loại bản đồ lịch sử nh-ng chỉ phản ánh một số sự
kiện, hiện t-ợng, một trận đánh cụ thể nào đó hay một mặt của quá trình lịch
sử. Ngoài ra, trên bản đồ cịn thể hiện nh÷ng chi tiÕt có liên quan đến những
sự kiện đang học, nhằm nêu nguyên nhân, diễn biến của sự kiện nh-: Bản đồ
chiến thắng Bạch Đằng năm 938, Bản đồ diễn biến trận đánh đồn Ngọc Hồi Đống Đa, Bản đồ chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút.
Trong thc tiễn dạy học lịch sử cần kết hợp cả hai loại bản đồ nêu trên
khi trình bày một sự kiện để bổ sung cho nhau và nâng cao chất l-ợng dạy
học, hiệu quả của bài học lịch sử đ-ợc trình bày qua bản đồ sẽ cao hơn so với
bài giảng lí thuyết nặng nề.
+ Hai l : Dựa vào đặc điểm sử dụng thì bản đồ giáo khoa lịch sử đ-ợc
phân thành những loại sau:
- Bản đồ trong sách giáo khoa lịch sử: Là mét nguån cung cÊp tri thøc
quan träng trong d¹y häc lịch sử. Đây là một loại kênh hình không thể thiếu
trong những cuốn sách giáo khoa lịch sử. Do khuôn khổ sách giáo khoa nhỏ,
lại in đen trắng hoặc in ít màu, cho nên bản đồ trong sách giáo khoa th-êng cã
tØ lƯ nhá vµ néi dung biĨu hiƯn rÊt hạn chế. Tuy vậy, bản đồ trong sách giáo
khoa vẫn có vai trò quan trọng, không chỉ minh họa cho phần chữ mà còn bổ
sung nội dung mà phần chữ không thể trình bày hết đ-ợc. Vì vậy, ngoài chức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

năng minh họa, cụ thể hóa các sự kiện lịch sử, bản đồ trong sách giáo khoa
lịch sử còn là một nguồn t- liệu nghiên cứu quan trọng.
Trong giờ học lên lớp, học sinh sử dụng bản đồ trong sách giáo khoa để
theo dõi bài giảng, đối chiếu với bản đồ treo t-ờng nhằm xác định vị trí xảy ra
các sự kiện. Trong tự học ở nhà, học sinh sử dụng bản đồ trong sách giáo khoa
để quan sát, tìm hiểu sâu sắc nội dung, hoàn thành các bài tập. Ngoài ra, bản
đồ trong sách giáo khoa còn là nguồn tài liệu, cơ sở để thầy trò xây dựng bản
đồ treo t-ờng phục vụ dạy học trên lớp.
- Bản đồ treo t-ờng: Là bản đồ dùng phổ biến trong dạy học trên lớp. Bản
đồ treo t-ờng không chỉ có vị trí, vai trò qan trọng trong dạy học lịch sử (nhđà trình bày ở phần chung trên) mà do đặc tr-ng riêng, bản đồ treo t-ờng còn
có vị trí, ý nghĩa đặc biệt cần thiết trong dạy học lịch sử.
Trong thực tế học tập các bộ môn của häc sinh phỉ th«ng hiƯn nay, q
thêi gian dành cho bộ môn lịch sử chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn, thời gian học
ở nhà ngày càng ít hơn, chủ yếu là học sinh học tập nắm bắt kiến thức lịch sử
ngay trên lớp. Do đó, vấn đề làm sao cho học sinh có đ-ợc biểu t-ợng lịch sử
rõ nét ngay trên lớp là điều giáo viên bộ môn phải chú ý giải quyết. Bản đồ
treo t-ờng là một trong những ph-ơng tiện dạy học đáp ứng tốt yêu cầu trên và
có thể đ-ợc xem là loại chủ o, phổ biến nhất trong hệ thống bản đồ giáo
khoa ở nhà tr-ờng. Trong vốn liếngđồ dùng trức quan được trang bị và xây
dựng phục vụ giảng dạy lịch sử ở hầu hết các tr-ờng phổ thông phổ biến nhất
và chiếm tỉ lệ cao vẫn là bản đồ giáo khoa lịch sử treo t-ờng.
Theo lí luận dạy học hiện đại, bản đồ treo t-ờng không chỉ để minh họa
cho nội dung sách giáo khoa mà còn là nguồn cung cấp kiến thức mới hoặc để
tiến hành củng cố ôn tập, kiểm tra, đồng thời có thể thực hiện chức năng của
một bản đồ câm.
Mặt khác, bản đồ treo t-ờng còn làm cho häc sinh chó ý, cã tÝnh tËp thĨ
®Ĩ theo dâi bài học ở trên lớp, đồng thời có tác dụng lớn đối với mỗi học sinh


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

về ý nghĩa giáo d-ỡng, giáo dục và đặc biệt đối với sự phát triển t- duy của
học sinh vỊ nhiỊu mỈt, kÝch thÝch sù høng thó häc tập, phát huy tính tích cực,
năng động của học sinh trong các hoạt động t- duy (quan sát, khái quát, suy
luận, liên hệ thực tiễn) rèn luyện các kĩ năng thực hành và óc thẩm mĩ.
Bản đồ treo t-ờng không chỉ góp phần thành công đối với bài học trên lớp
mà ngay cả đối với bài học ngoại khóa ngoài trời, ở nơi thực địa. Hiện nay bản
đồ treo t-ờng đ-ợc xây dựng từ hai nguồn: Do các cơ quan chức năng của nhà
n-ớc xây dựng, in và phát hành hoặc do thầy trò tự xây dựng.
Nói tóm lại, bản đồ lịch sử treo t-ờng có thể đ-ợc coi nh- loại chủ o
của hệ thống bản đồ giáo khoa lịch sử. Nó có khả năng biểu hiện rất phong
phú về néi dung cũng như có ý nghĩa to lớn về giáo dục và phát triển tồn
diện học sinh.
- ¸tlat gi¸o khoa lịch sử: là một tập hợp có hệ thống gồm nhiều bản đồ
đ-ợc đóng thành tập theo một kết cÊu bè cơc néi dung chỈt chÏ, logic. Nã cã
tÝnh thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Nhìn chung
nội dung của átlat phong phú, chi tiết hơn nội dung lịch sử phản ánh trên bản
đồ trong sách giáo khoa và bản đồ treo t-ờng. Ngoài hệ thống bản đồ, trong
átlat còn có biểu đồ, tranh ảnh minh họa. Do đó, átlat đ-ợc xem là một trong
những t- liệu tốt để thầy trò nghiên cứu, tìm hiểu bổ sung cho bài giảng trên
lớp đồng thời cũng rất bổ ích, thuận lợi cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu ở
nhà.
átlat giáo khoa lịch sử phù hợp với ch-ơng trình học tập lịch sử của các

lớp học, phù hợp với đối t-ợng sử dụng và tiến trình giảng dạy lịch sử trong
nhà tr-ờng. Các bản đồ trong átlat th-ờng có kích th-ớc lớn hơn các bản đồ
trong sách giáo khoa, đ-ợc sử dụng nhiều màu sắc và nội dung lịch sử đ-ợc
thể hiện trên nhiều trang bản đồ.
átlat giáo khoa lịch sử th-ờng đ-ợc giáo viên sử dụng phối hợp với bản
đồ treo t-ờng và l-ợc đồ, bản đồ trong sách giáo khoa, nhằm trun thơ kiÕn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

20


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thøc míi, «n tËp v¯ kiĨm tra kiÕn thữc củ đồng thời rèn luyện kĩ năng đọc
bản đồ cho học sinh. Với các bản đồ trong átlat, giáo viên có thể h-ớng dẫn
học sinh so sánh, đối chiếu và khái quát những kiến thức tiếp thu đ-ợc qua bài
giảng. Những kiến thức lịch sử học sinh học đ-ợc trong bài học thì chúng
cũng đ-ợc minh họa trên các bản đồ lịch sử. Tuy nhiên, hiện nay ở n-ớc ta
átlat giáo khoa lịch sử ch-a đ-ợc chú ý xây dựng và sử dụng rộng rÃi trong
dạy học lịch sử.
- Bản đồ câm (còn gọi bản đồ công tua hay bản đồ trống) là loại bản đồ
mà trên đó không thể hiện đầy đủ các nội dung lịch sử đ-ợc phản ánh trong
sách giáo khoa mà chỉ thể hiện những yu t về phạm vi lÃnh thổ, l-ới chiếu
bản đồ, mạng l-ới thủy văn, các tuyến đ-ờng giao thông và các điểm dân cquan trọng làm nền. Những yếu tố này có tác dụng định h-ớng cho nội dung
lịch sử mà giáo viên sẽ đ-a dần vào trong quá trình giảng bài với hình thức vẽ
bằng phấn, mảnh giấy ghi sẵn kí hiệu, số liệu, hình ảnh.
Bản đồ câm có mi liên hệ chặt chẽ với nội dung lịch sử trong sách giáo
khoa, bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ treo t-ờng và átlat. Nếu giáo viên
biết h-ớng dẫn học sinh khai thác các mi liên hệ ca cỏc loi bn s tạo

điều kiện để các em hoạt động nhận thức một cách tích cực và tự giác. Tuy
nhiên, những bản đồ câm này vẫn ch-a đ-ợc xây dùng vµ sư dơng phỉ biÕn ë
n-íc ta.
+ VỊ kÜ thuật vẽ bản đồ: Có nhiều cách khỏc nhau nh-ng thông dụng nhất
là dùng trục tung, trục hoành tạo thành trục toạ độ kẻ ô vuông.
+ Cách sử dụng bản đồ: Trong dạy học lịch sử khụng phải ch-ơng nào,bài
nào cũng dùng bản đồ và dùng một cách tuỳ tiện sẽ không đem lại hiệu quả
cao cho bài học lịch sử. Do đó, để đảm bảo cho dạy học, bản đồ đ-ợc đ-a ra
khi nào cần dùng và dùng xong cất đi. Bản đồ phải treo ở vị trí hợp lý, chỉ các
đ-ờng sông phải theo thứ tự từ Bắc đến Nam, ông sang Tây, th-ợng nguồn
đến hạ nguồn. Khi t-ờng thuật phải theo thứ tự thời gian và diễn biƠn sù kiƯn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đó. Đảm bảo những yếu tố trên, đòi hỏi ng-ời giáo viên phải có sự chuẩn bị
tr-ớc để đến khi giảng dạy không vấp phải lúng túng,sai sót không nên có dù
là rất nhỏ.
- Thứ hai: Niên biểu lịch sử
Là loại đồ dùng trực quan quy -ớc nhằm hƯ thèng ho¸ c¸c sù kiƯn quan
träng theo thø tù thời gian, đồng thời nêu lên mi liên hệ giữa cả sự kiện cơ
bản của một n-ớc hay nhiều n-ớc trong cùng thời kì.
Niên biểu lịch sử giúp học sinh dễ ghi nhớ đ-ợc diễn biễn sự kiện cơ bản
nhất theo trình tự thời gian. Thông qua niên biểu, học sinh có thể nắm vững
mi liên hệ của các sự kiện trong quá trình phát triển của nó (tìm mi liên hệ
giữa hiện tại và t-ơng lai) để từ đó rút ra khái quát về bản chất các sự kiện. Do

đó, niên biểu giúp học sinh nhận thức lịch sử một cách có hệ thống, nhận thấy
quy luật chung và biĨu hiƯn cơ thĨ cđa quy lt Êy qua diƠn biễn của lịch sử.
Trong dạy học lịch sử ở tr-ờng phổ thông hiện nay, chúng ta th-ờng sử dụng
các loại niên biểu sau:
+ Niên biểu tổng hợp: Là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong một
thời gian dài. Loại niên biểu này không những giúp học sinh ghi nhớ những sự
kiện chính mà còn nắm đ-ợc các mốc thời gian đánh dấu mi quan hệ của các
sự kiÖn quan träng. VÝ nh-, khi dạy bài 37: Khởi nghĩa nơng dân Đàng Ngồi
và phong trào Tây Sơn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập niên biểu
diễn biến phong trào Tây Sơn theo các tiêu chí sau:
Thêi gian

Diễn biến chính

Niên biểu tổng hợp cũng còn đ-ợc sử dụng để trình bày những mặt khác
nhau của một sự kiƯn x¶y ra ë mét n-íc trong mét thêi gian hay trong nhiÒu
giai đoạn, thêi kú lịch sử.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

22


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

VÝ dô, khi dạy bài 23: Nước Văn Lang – Âu Lạc, giáo viên hương dẫn
học sinh lập niên biểu "những thành tựu của c- dân Văn Lang - Âu Lạc trong
thời kỳ đầu dựng n-ớc" theo cỏc tiờu chớ sau:

Thời gian


Thành tựu trên các lĩnh vực
Quân sự

Chính trị

Kinh tế

Văn hóa

Ngoại giao

+ Niên biểu chuyên đề đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng
nổi bật nào đấy của một thời kỳ lịch sử nhất định. Thông qua niên biểu chuyên
đề, học sinh hiểu đ-ợc bản chất sự kiện một cách toàn diện đầy đủ. Ví dơ:
Niªn biĨu "Cc khëi nghÜa cđa Hai B¯ Tr­ng”, niªn biĨu vỊ "Cc khëi
nghÜa cđa Lý BÝ":
Thêi gian

Sù kiƯn

Th¸ng 1/542

Cc khởi nghĩa toàn dân do Lý Bí lÃnh đạo đà bùng nổ.

Tháng 4/542

Quân đô hộ nhà L-ơng bị quét sạch.

Tháng 4/542


Quân L-ơng tổ chức tấn công Giao Châu từ cả hai phía Bắc
va Nam nh-ng bị Lý Bí đánh bại, làm chủ đất n-ớc cho đến
tận Đèo Ngang.

Năm 543
Tháng 1/544

Nhà L-ơng mở cuộc chinh phục phản công lần hai.
Chiến thắng quân L-ơng, Lý Bí tuyên bố dựng n-ớc, đặt quốc
hiệu là Vạn Xuân, tự x-ng là Nam Đế.

Niên biểu chuyên đề chỉ ghi những sự kiện cơ bản, nêu đ-ợc nội dung
chủ yếu của mỗi giai đoạn song lại vừa khôi phục đc bức tranh quá khứ vừa
thấy rõ sự phát triển logic của lịch sử.
Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu so sánh các sự kiện hoặc xảy ra
trong mt thi gian ca lịch sử hoặc so sánh cái tr-ớc, cái sau hoặc cái mới và
cái cũ để làm nổi bật bản chất, đặc tr-ng của các sự kiện, hoc là để rút ra

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

23


×