Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tình huống pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.67 KB, 13 trang )

Tình huống Pháp luật đại cương hay
LUẬT DÂN SỰ
Chú ý: Khi làm bài tập nếu bài tập không có trong đề cương thì dựa theo bài tập
mẫu để làm; lưu ý một số phân:
* Những người lấy nhau trước ngày 13-1-1960 ( Miền Bắc)
Những người lấy nhau trước ngày 25-3-1977 ( Miền Nam)
Đều được pháp luật thừa nhận khi nhiều vợ, chồng ( vợ cả, vợ hai)
- Những người cho đi làm con nuôi vẫn được hưởng thừa kế
- Thừa kế thế vị chỉ có trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật
- Chú ý các Điều 669; 675; 676; 677; kl Đ643,
Bài 1:
Ông A+B sinh con có 3 con. A+B có Tài sản chung = 100
triệu đồng Khi ông A chết bà B lo mai táng hết 6 triệu
đồng.
Đây là tài sản chung của( A+B) Có 2 tình huống xẩy ra:
a, chưa tính vào khối tài sản
b, đã tính vào khối TSản
Giải. Theo tinh huống trên, căn cứ Điều 634 Bộ LDS 2005 quy định về Di
sản“ Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác” thì khi ông A chết số tài sản được chia như
sau:
a, chưa tính vào khối tài sản thì 100 + 6 = 106
triệu đồng TSản của A=B = 106 : 2 = 53 triệu
đồng
Suy ra A chết = 53 triệu đồng - 6 triệu đồng mai táng = 47
triệu đồng, b)- Đã tính vào khối tài sản chung.
A = B = 100 : 2 = 53 triệu đồng
Khi A chết TS = 50 triệu đồng - 6 triệu đồng = 44 triệu đồng.
Bài 2:

Ỏng A có VỌ’ là B, 2 con là c và D. ông A có di sản là 100 triệu đồng.


Hãy chia di sản của ông A sau khi ông A qua đòi. Biết rằng ông A có đế lại di
chúc cho c =
D = 50 triệu dồng.
Giải:
Xét thấy bà B là vợ của ông A, mặc dù không được ông A cho hưởng di sản,
nhưng bà được hưởng theo điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005.
Một suất thừa kế theo pháp luật của ông A =100 triệu đồng : 3 = 33,3 triêụ
1
Tình huống Pháp luật đại cương hay
đồng.
Như vậy, theo điều 669 bà B = 2/3 X 33,3 triệu đồng = 22,2 triệu đồng.
Số di sản của bà B bát buộc phải được hưởng là được lấy từ di chúc mà ông
A đã di chúc cho c và D.
c = D = (100 Trđ - 22,2 Trđ) / 2 = 38,9 triệu đồng.
Bải 3:

Ỏng A có VỌ’ là B, 3 con là c, Đ, E, tất cả các con của ông đều là
thành niên và đủ khả năng lao động. Ông A có di sản là 100 triệu đồng, ông lập di
chúc cho c = D = 40 triệu , sau đó ông chết. Hãy chia di sản của ông A.
Giải:
Theo di chúc c = D = 40 triệu đồng; Thì số tiền còn lại = 100 - (40 X 2) = 20
triệu đồng ông A không định đoạt trong di chúc, nên được chia thừa kế theo pháp
luật.
Hàng thừa kế thứ nhất của A gồm có:B = C = D = E = 20 trđồng : 4 = 5 triệu
đồng.
+ Xét thấy bà B là đối tượng phải được hưởng kỷ phần bắt buộc theo điều
669BLDS (2005)
Nếu không có di chúc thì 1 suất thừa kế theo pháp luật của ông A= 100 triệu : 4
= 25 triệu đồng.
Như vậy bà B = 2/3 X 25 triệu đồng = 16,67 triệu đồng.

+ Thực tế bà B mới được 5 triệu đồng, do đó bà còn thiếu: 16,67 - 5 = 1
l,67Trđồng.
Số thiếu này sẽ lấy từ di chúc mà ông A di chúc cho c và D theo tỷ lệ bằng nhau.
Tức
c= D = 40 + 5) - (11,67 : 2) = 50,835
Kết luận: B = 16,67 triệu đồng.
E = 5 triệu đồng.
c = D = (40Trđ + 5Trđ) - (1 l,67Trđ : 2) = 39,165 Trđ
Bài 4:

Ỏng A có vợ là B, 3 con là c, D, E, tất cả các con của ông đều là thành
niên, đủ khả năng lao động. Ông A có di sản là 100 triệu đồng, ông lập di chúc cho c
= D = 40 triệu đồng và truất quyền thừa kế của bà B. Hãy chia di sản của ông A.
Giải:
Theo di chúc c = D = 40 triệu đồng. Thì số tiền còn lại = 100 — (40x2) = 20
triệu đồng ông A không định đoạt trong di chúc, nên được chia thừa kế theo pháp
luật.
+ Hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm có: c = D = E =20 triệu
đồng : 3 = 6,67 triệu đồng ( Vì bà B bị truất quyền)
2
Tình huống Pháp luật đại cương hay
+ Xét thấy bà B là đối tượng được hưởng kỷ phần bắt buộc theo điều 669 BLDS.
Một suất thừa kế theo pháp luật của ông A - 100 triệu đồng : 4 =25 triệu đồng.
Như vậy, bà B phải được hưởng phần di sản = 2/3 X 25 triệu = 16,67 triệu đ.
Kết luận: E = 6,67 triệu
đồng B = 16,67 triệu đồng
c = D = (40trđ + 6,67trđ) - (16,67trđ :2) = 38,335 Trđ
Bài 5:

Ỏng A có vợ là B, 4 con là c, D, E, F. Hãy chia di sản của ông A, sau

khi ông A qua đời biết rằng:Di sản ông A= 100 triệu đồng. ÔngA để lại di chúc cho
c = D = 40 triệu đồng.
+ Tất cả các con của ông A đều đã thành niên và đủ khả năng lao động.
+ F không có quyền hưỏng di sản theo khoản 1 điều 643.
Giải:
Theo di chúc c = D = 40 triệu đồng; Thì số tiền còn lại = 100 - (40x2) = 20
triệu đồng ông A không định đoạt trong di chúc, nên được chia thừa kế theo pháp
luật.
Hàng thừa kế thứ nhất của A gồm có 4 người: B = C = D = E=
:
20 trđồng : 4 =
5 triệu đồng. Vì F bị tước quyền hưởng di sản theo K1Đ643
+ Xét thấy bà B là đối tượng phải được hưởng kỷ phần bắt buộc theo điều 669.
Nếu không có di chúc thì 1 suất thừa kế theo pháp luật của ông A= 100 triệu : 4
= 25 triệu đồng.
Như vậy bà B = 2/3 X 25 triệu đồng = 16,67 triệu đồng.
+ Thực tế bà B mới được 5 triệu đồng, do đó bà còn thiếu: 16,67 -5 = 1
l,67Trđồng.
Số thiếu này sẽ lấy từ di chúc mà ông A di chúc cho c và D theo tỷ lệ bằng nhau.
Tức
Kết luận: B = 16,67 triệu đồng.
E = 5 triệu đồng.
c = D = (40Trđ + 5Trđ) - (1 l,67Trđ : 2) = 39,165 Trđ
Bải 6:

Ỏng A kết hôn với bà B năm 1972, sinh được 2 người con là chị c năm
1974, chị D năm 1976. Trong quá trình sống chung vói bà B, ông A có quan hệ như
vợ chồng với bà E và sinh được anh F năm 1984.
+ Chị c có chồng là anh H và có 2 người con sinh đôi là M và N. Năm 2004
ông A và chị c cùng chết trong một tai nạn giao thông, đầu năm 2006 bà B ốm nặng

và cũng chết. Năm 2007 anh F khởi kiện ra Toà án yêu cầu phần chia di sản thừa kế
do bố để lại ( toàn bộ di sản lúc này chị D đang quản lý).Anh H là đại diện của 2 con
chưa thành niên cũng có đơn yêu cầu Toà án cho 2 con mình được hưởng thừa kế của
3
Tình huống Pháp luật đại cương hay
ông bà. Qua điều tra Toà án xác định:
1, Ông A và bà B tạo dựng tài sản là 1 ngôi nhà trị giá 300 Trđ, các TSản khác trị
giá lOOTrđ
2, Quá trình chung sống vói bà E, ông A và bà E tạo dựng 1 tài sản trị giá 200Trđ
3, Khi ông A chết bà B lo mai táng phí cho ông A hết 6 Trđ, đây là TSản chung
của vợ chồng nhưng chưa tính chung vào khối tài sản
4, Bà B chết không để lại di chúc, ông A chết có để lại di chúc cho bà E = 1/2 giá
trị TSản của mình.
5, Anh F và chị D đủ khả năng lao động.
Giải: c + H = M, N
A + B D
A + E F
+ Năm 2004 ông A và chị c chết.
+ Tài sản: A + B = 300; TS khác = 100; A + E = 200; Bà B lo mai táng 6 trđ;
Bà E hưởng TS di chúc = l/2Tài Sản
1, Thời điểm mở thừa kế năm 2004:
+ TSản A = E = 200 : 2 = 100 Trđ
+ TSản A + B = 300 + 100 + 100 (ở E) + 6 (MTP) = 506 Trđ.
+ Khi A chết TSản A = B = 506 : 2 = 253 Trđ + Bà B lo mai
táng hết 6 Trđ. Nên Tài sản ông A = 253 - 6 = 247 Trđ
* Chia thừa kế:
+ Theo di chúc bà E = 1/2 TSản = 247 : 2 = 123,5 Trđ. số còn lại 123,5 Trđ A
không định đoạt nên chia theo Pluật:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, con:
B = D = F = (M + N) đây là suất của c = 123.5 :4 =30,875 +

Xét thấy bà B là đối tượng phải được hưởng kỷ phần bắt buộc theo
điều 669.
Nếu không có di chúc thì 1 suất thừa kế theo pháp luật của ông A= 247 triệu : 4
= 61,75 triệu đồng. Như vậy bà B = 2/3 X 61,75triệu đồng = 41,16 triệu đồng.
+ Thực tế bà B mới được 30,875 triệu đồng, do đó bà còn thiếu:
41,16-30,875 = 10,285Trđồng.
Số thiểu này sẽ lấy tò di chúc mà ông A di chúc cho bà E. Tức:
+ Bà E = 123,5 - 10,285=
113,215Tr + Bà B = 41,16 TRđ
+ D = F = (M + N) =
30,875Trđ
4
Tình huống Pháp luật đại cương hay
2. Thời điểm mở thừa kế lần 2 khi bà B chết (2007):
+ Di sản bà B được xác định là: 253 + 41,16 = 294,16Trđ. Vì bà B chết không
để lại di chúc nên di sản thừa kế của bà B được chia theo Pluật.
+ Hàng thừa kế thư nhất: D = (M + N) (THế vị C)( = 294,16 : 2 = 147,08TRđ
* Vậy tổng số di sản được phân chia gồm:
+ E = (100+ 123,5)- 10,285 =213,215 Trđ + D = 147,08 + 30,875 =
177,955 Trđ
+ F = 30,875 Trđ
M v à N = 147, 08 + 30,875 = 177,955 Trđ
Bài 7:

Ỏng A có vợ là B, 3 con là c, D, E, Anh D có 2 con là Di, D
2
.Hãy chia
di sản thừa kế của ông A. Biết rằng:Di sản ông A= 100 triệu đồng. ÔngA để lạỉ di
chúc cho c = D = 40 triệu đồng. Nhưng D chết trước ông A. Hảy chia di sản?
Giải:


c Dĩ
Tổng số TS của ông A = 100 Trđ.
Theo di chúc c = D = 40 triệu đồng. Nhưng do D chết trước ông A (Nên TSản
40Trđ của D chỉ được nhập vào TSản chung của ông A). Do đó số tiền còn lại của
ông A= 100 - 40 = 60 triệu đồng ông A không định đoạt trong di chúc, nên được chia
thừa kế theo pháp luật.
Hàng thừa kế thứ nhất của A gồm có 4 người:
B = c = (D]+ D
2
)(TKế thế vị D) = E = 60 trđồng : 4 =15 triệu đồng.
* Giả sử E đã thành niên và đủ KNLĐỘng thì chỉ có bà B là đối tượng phải được
hưởng kỷ phần bắt buộc theo điều 669.
Nếu không có di chúc thì 1 suất thừa kế theo pháp luật của ông A= 100 triệu :
4 = 25 triệu đồng. Như vậy bà B hưởng kỷ phần = 2/3 X 25 triệu đồng = 16,67 triệu
đồng.
+ Thực tế bà B mới được 15 triệu đồng, do đó bà còn thiếu: 16,67 - 15 =
l,67Trđồng.
Số thiếu này sẽ lấy từ di chúc mà ông A di chúc cho c .
Kết luận: B = 16,67 triệu đồng.
c = 40 + 15 - 1,67 = 53,33 triệu đồng.
DI = D
2
= 1 5 : 2 = 7,5 Trđ E
= 15 Trđ
Bải 8:

Ỏng A có vợ là B, 3 con là c, D, E, tất cả các con của ông đều là thành
niên, đủ khả năng lao động. Ông A có di sản là 100 triệu đồng, ông lập di chúc cho c
= D = 40 triệu đồng và truất quyền thừa kế của E. Hãy chia di sản của ông A.

Giải:

Theo di chúc c = D = 40 triệu đồng. Thì số tiền còn lại = 100 - (40 X 2) =
20 triệu đồng ông A không định đoạt trong di chúc, nên được chia thừa kế theo pháp
5
Tình huống Pháp luật đại cương hay
luật.
+ Hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm có:
B =c = D =20 triệu đồng : 3 = 6,67 triệu đồng ( Vì E bị truất quyền)
+ Xét thấy bà B là đối tượng được hưởng kỷ phần bắt buộc theo điều 669 BLDS.
Một suất thừa kế theo pháp luật của ông A = 100 triệu đồng : 4 =25 triệu
đồng. Như vậy, bà B phải được hưởng phần di sản = 2/3 X 25 triệu = 16,67 triệu đ.
+ Thực tế bà B mới được 6,67 triệu đồng, do đó bạ còn thiếu:
16,67 - 6,67 = lOTrđồng.
Số thiếu này sẽ lấy từ di chúc mà ông A di chúc cho c và D
Do vậy C = D = 40+ 6,67-(10 : 2) = 41,67.
Kết luận: B = 16,67 triệu đồng
c = D = (40trđ + 6,67trđ) - (lOtrđ :2) = 41,67 Trđ
Bài tẳp 9:

Ổng A có 3 con là B, c, D. Ông c có 2 con là Cj, c
2
.
tất cả các con của ông đều là thành niên, đủ khả năng lao động. Ông A có di sản ỉà 9
triệu đồng và ông c cũng chết. Hãy chia di sản của ông A.
Giải:
Khi ông c chết thì thừa kế CỊ, c
2
= 1 suất của ông c B
= c = D = 3 triệu đồng. Khi c chết thì C]= c

2
= 1,5
Trđ
Bài 10:

Ông A kết hôn với bà B nảm 1952 ở MBắc, sinh được 2 ngưòi con là
chị c sinh năm 1954 và chị D sinh năm 1956. Do không có con trai nên năm 1962
ông A có quan hệ như YỢ chồng với bà E và sinh được 2 con F và G.
+ Chị c có chồng là anh K và có 2 ngưòi con sinh đôi là M và N. Năm 1986
chị c chết Anh K kết hôn với chi Q sinh đưọc X.
+ Năm 2000 ông A và chị D chết trong một tai nạn giao thông.
+ Năm 2003, G kiện ra Toà án yêu cầu chia di sản thừa kế do bố để lại.
Qua điều tra Toà án xác định: TSản Ông A và bà B = 200 Trđ; Quá trình
chung sống vói bà E, ông A và bà E tạo dựng 1 tài sản trị giá 150Trđ.
Chi D có con là p. Ông A để lại di chúc cho bà E 1/2 di sản của ông và truất
quyền thừa kế của bà B. Khi ông A và chị D chết bà B lo mai táng phí cho 2
người hết 8 Trđ, đây là số tiền từ TSản chung của bà với ông A nhưng chưa tính
chung vào khối tài sản. Anh chị hãy chia thừa kế di sản của ông A cho những
người thừa kế của họ.
Giải: X c + K có 2 con M, N
A + D Có con là p
A + E =■■► Có 2 con là F và G + Năm 2000 ông A
6
Tình huống Pháp luật đại cương hay
và chị D chết: Thời điểm mở thừa kế năm 2000.
Tài sản của ông A và bà E = 150 : 2 = 75 trđ;
Tài sản của ông A và bà B = 200 + 8 + 75 = 283 trđ;
Khi Ông A chết thì A = B = 283 : 2 = 141,5 Trđ
+ Bà B lo mai táng hết 8Trđ cho 2 người. Nên TSản ông A = 141,5 -( 8 : 2 ) =
137,5 Tr

* Chia thừa kế:
+ Theo di chúc bà E = 1/2 TSản = 137,5 : 2 = 68,75 Trđ. số còn lại 68,75 Trđ
của ôngA không định đoạt nên chia theo Pluật:
+ Hàng thừa kế thư nhất gồm vợ ,con:
F = G = (M + N) đây là suất của c thừa kế thế vị = p (Thế vị D)= 68,75 : 4 =
17,187 + Xét thấy bà B là đối tượng phải được hưởng kỷ phần bắt buộc theo
điều 669.
Nếu không có di chúc thì 1 suất thừa kế theo pháp luật của ông A= 137,5 triệu :
5 =
27,5 triệu đồng. Như vậy bà B = 2/3 X 27,5triệu đồng = 18,33 triệu đồng.
* Vậy tổng số di sản được phân chia gồm:
+ E = 68,75 - 18,33 = 50,42 Trđ + 75 + F = G = M +
N = P= 17,187 Trđ + B - 18,33 Trđ+137,5
Bài tập 11 tổng hợp: Có sơ đồ dưới đây là của 1 gia đình:
A + B (Vợ, chồng)
^
C
I 5^ E ( Các con)
F + G H I K (Cháu)
Hỏi
a, Neu A chết không để lại di chúc. D lại chết trưóc A, thì ai hưởng thừa kế và
họ hưởng bao nhiêu?
b, Nếu B chết iập di chúc truất quyền thừa kế của A, thì ai hưởng thừa kế và
họ hưởng bao nhiêu?
c, Nếu c chết để lại di chúc cho K = 1/2 tài sản, thì ai hưởng thừa kế và họ
hưởng bao nhiêu?
d, Nếu E chết di chúc cho F = 1/2 di sản và để 1/3 trong số di sản còn lại để
thờ cúng, thì ai hưởng thừa kế và họ hưởng bao nhiêu?
Lưu ý: Các trường họp trên là độc lập. Biết rằng mỗi ngưòi khi chế có để lại
di sản là X đồng Giải:

a, Nếu A chết không để lại di chúc nên phân chia TSản theo PL. Căn cứ Đ676
BLDS thì những người thừa kế gồm: B = c = E = H (Thế vị D) = x/4đồng
7
Tình huống Pháp luật đại cương hay
b, Neu B chết lập di chúc truất quyền thừa kế của A. Mặc dù A bị truất quyền
nhưng vẫn được hưởng theo Đ 669. 1 suất thừa kế theo PL = X : 4 = x/4
đồng. Như vậy theo Đ 669 bà A được hửởng= x/4 . 2/3 = x/6 đồng
+ C = D = E = (x- x/6) / 3 = 5x/l 8
c, Nếu c chết để lại di chúc cho K = 1/2 tài
sản, thì K = x/2đồng; A = B = F = G =
x/2 : 4 = x/8 đồng
* Giả sử F, G đã là thành niên đủ khả năng lao động. Thì A, B hưởng theo điều 669.
+ 1 suất theo PL = X : 4 = x/4 đồng="^ A = B = 2/3 . x/4 = x/6 đồng
+ Vậy A, B được hưởng x/8 nên còn thiếu — x/6 -
x/8 = x/24 Vậy K = x/2 - 2. x/24 = 5x/12
đồng F = G = x/8 đồng; A = B = x/6 đồng
d, Neu E chết di chúc cho F = 1/2 di sản và để 1/3 trong số di sản còn lại để thờ cúng,
thì:
+ F = X. 1/2 = x/2 đồng + Di
sản thờ cúng = 1/3 . x/2 = x/6 đồng
=4 Di sản còn lại là: x/2 - x/ 6 = x/3
đồng + x/3 đồng được chia theo PL:
- Hàng thừa kế 1 gồm A = B = I = K = x/3 : 4 = x/12 đồng
* Giả sử I, K đã là thành niên đủ khả năng lao động. Thì A, B hưởng theo điều 669.
+ 1 suất theo PL = (x - x/6) / 4 = 5x/24 đồng=="^ A = B = 2/3 . 5x/24 =
5x/36 đồng + Vậy A, B được hưởng x/12 nên còn thiếu = 5x/36 - x/12 = x/18
đồng Số thiếu này lấy từ F. Do đó:
F = x/2 — 2. xJ\8 = 7x/l 8 đồng
Di sản thờ cúng = x/6 đồng
A = B = 5x/36 đồng; I = K = x/12 đồng

Bài 10: Ồng A có hộ khẩu thường trú tại nam định tháng 8/2000 ông khai báo
íạm vắng ở Nam Định và lên xin đăng ký tạm trú tại quận Đống Đa, TP Hnội để
hành nghề may tại đó. Tháng 10/2001 ông bán nhà ở Nam định và mua 1 ngội nhà
tại Phường Trung Hoà, quận cầu giấy Hnội cùng vợ con mở hiệu may vá quần áo.
Tháng 4/2002 ông bị chết tại Hà Nội vì tai nạ giao thông. Hãy cho biết địa điểm mở
thừa kế đối với di sản mà ông A để ỉại
Giải: Theo khoản 2 Đ 633 qui định: Địa điểm mỡ thừa kế là nơi cư trú cuối
cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa
điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ những phần lớn di sản (Ngoài ra Đ.52 quy định
nơi cư trú)
8
Tình huống Pháp luật đại cương hay
Do đó, địa điểm mỡ thừa kế đối với di sản mà ông A để lại là phường trung
Hoà, quận Cầu giấy, Hà Nội.
Bài

U
Giám đốc công ty A viết giấy uỷ quyền cho nhân viên của mình là anh B đi ký
hợp đồng vói khách hàng với nội dung bán 1.000 sản phẩm của công ty theo giá quy
định. Khi đàm phán, khách hàng yêu cầu ký hợp đồng với nội dung là bán 20.000
sản phẩm và B đã đồng ý. Với họp đồng này , B đã làm lọi cho công ty A 10 triệu.
Sau đó một tháng, công ty A lại uỷ quyền cho B đi ký họp đồng bán 10.000
sản phẩm. Khách hàng yêu cầu bán 50.000 sản phẩm. Muốn tăng thêm lọi nhuận cho
công ty nên B đã đồng ý ký hợp đồng vói số lưọng nói trên, sau khi xem họp đồng,
giám đốc công ty A thấy rằng theo thời hạn của họp đồng thì công ty không thể sản
xuất được số IưọTig thàng theo yêu cầu nên đã không đồng ý thực hiện họp đồng đó
và như vậy thì sẽ bị bên mua phạt họp đồng 10.000Ổ
Hỏi: Theo anh, chị thì công ty A hay anh B phải chịu trách nhiệm về số tiền
trên.
G i ả i :

Việc B phải chịu trách nhiệm về số tiền phạt lO.OOOđ. Vì B đã thực hiện công
việc quá phạm vi uỷ quyền. Lần đầu B đã vi phạm hợp đồng uỷ quyền nhưng đã được
công ty A là bên uỷ quyền chấp nhận nên B được xem là không vi phạm hợp đồng uỷ
quyền. Lần thứ 2 B đã ký họp đồng bán 50.000 sản phẩm vượt quá nội dung uỷ quyền,
đã vi phạm hợp đồng uỷ quyền và Công ty A là bên uỷ quyền không chấp nhận. Vì thế
theo quy định tại khoản 6 điều 584 bộ luật dân sự thì B phải chịu trách nhiệm bồi
thường số tiền nói trên.
Tuy nhiên GĐ Cty A cũng đã sai sót khi không chấn chỉnh lại những phạm vi
của nhân
viên

Bải 12
Kẻ gian mang một chiếc xe đạp cũ vào bãi gửi xe của Trường đại học X và
nhận một vé gửi xe, kẻ đó đã sửa lại số của vé xe và một tiếng sau, hắn vào bãi đưa
vé để
nhận một chiếc xe đạp mi ni nhật mói. Giò’ tan học một sinh viên kêu mất xe mi ni
nhật mới của mình. Sau khi các sinh viên đã nhận hết xe, trong bãi chỉ còn một xe
đạp cũ không có người nhận.
hãy xác định chiếc xe cũ đó là vật vô chủ hay vật không xác định được ai là
chủ sở hữu.
vụ việc trên được giải quyết như thế nào ?
Giải:
9
Tình huống Pháp luật đại cương hay
Vì kẻ gian đem xe đạp củ đó vào bải giữ xe để nhận vé giữ xe chứng nhận mình
là chủ sở hữu chiếc xe đó, nhưng kẻ gian đã tẩy sửa lại số vé giữ xe có nghĩa là kẻ đó
đã từ bỏ quyền sở hữu chiếc xe đó. Vậy theo khoản 1, Đ 239 BLDS thì chiếc xe đạp đó
là vật vô chủ.
Vụ việc trên được giải quyết như sau:
Theo khoản 2 Đ. 561 BLDS thì sinh viên đó có quyền yêu cầu người giữ xe bồi

thường chiếc xe đạp Mini nhật

Nếu bên giữ xe đó không bồi thường thì sinh viên đó
có quyền khởi kiện ra TA yêu cầu TA giải quyết.
Bài 13:
Ông A kết hôn với bà B, vào năm 1975 ông bà có hai ngưòi con chung là anh
c sinh năm 1977, chị D sinh năm 1979. Năm 1996 ông A, sống cùng bà N, như vợ
chồng và có một con với bà N là cháu H vào năm 1997, ông A chết năm 2001 trưóc
khi chết có để lại một di chúc để lại toàn bộ di sản của mình cho mẹ con bà N, tháng
4.2002 bà B chết. Anh c, chị D cùng đứng đơn khởi kiện yêu cầu được hưởng di sản
của bố minh. Anh chị hay giải quyết vụ thừa kế trên và giải quyết.
Tài sản của ông A và bà B trị giá
180tr Tài sản của ông A và bà N
trị giá 120 tr
Giải:
Việc ông A sống với bà N không được PL thừa nhận do đó:
TS của A=N = 120: 2 = 60 Tr
Năm 2001 ông A chết thì.
TS A=B = (180 + 60) = 240 : 2 = 120 Tr
Theo di chúc thì Di sản A = 120Tr để lại cho mẹ con bà N ( N+ H)
Xét thấy bà B là vợ ông A mặc dù không được ông A cho hưởng di sản nhưng
bà B thuộc đối tượng được hưởng kỷ phần bắt buộc theo Đ. 699 BLDS và được hưởng
một suất thừa kế theo luật của ông A = 120

. 4 - 30 Tr.
Như vậy theo Đ 669 BàTT được hưởng = 2/3 * 30 = 20Tr.
Số di sản của bà B bắt buộc phải được hưởng là được lấy từ di chúc mà ông A
đã di chúc cho N và H.
N = H = (120 Trđ - 20 Trđ) / 2 = 50 Tr
Tháng 4/2002 B chết:

TS của bà B = 120 +20 = 140 Tr .không có di chúc chia theo luật C = D =
1 4 0 : 2 = 70 Tr Vì TSản của những người hưỏng c = D = 70 N = 50+ 60 = 110 H
= 50
10
Tình huống Pháp luật đại cương hay
Bài 14.
Cụ H và cụ N, có 3 người con là ông K, bà Y, ông D, Bà Y đã lấy chồng ở
một tỉnh khác, ông D đi bộ đội và lập gia đình ở một tỉnh xa. Vợ chồng ông K và
các con của ông bà sống chung với cụ H và cụ N tại ngôi nhà trên diện tích
340m2 đất của các cụ. Cụ H mất năm 1997, cụ N mất năm 2000, ông K mất năm
2001. các con của ông K là p và Q cùng vợ của ông là bà M định bán toàn bộ ngôi
nhà và dịên tích đất nói trên, vì thế ông
đã khỏi kiện yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ H, và cụ N để lại.
Hãy giải quyết vụ thừa kế trên vói giả thuyết toàn bộ khu đất và ngôi nhà
nói trên có trị giá là 720tr. Trong đó, công sức đóng góp của vợ chông ông K,
được xác định là 120 tr.
Giải: * Năm 1997 Cụ H chết không để lại di chúc và cụ N chết năm 2000,
2001 ông K chết không để lại di chúc nên di sản được phân chia theo pháp luật
(điều 676 bộ luật DS)
* Di sản của cụ H được xác định ,TS chia đôi: H = N = (720 - 120): 2 = 300Trđ
Căn cứ điều 676 Bộ luật dân sự, người được hưởng thừa kế bao gồm: Cụ N,
ông K , bà Y , ông D Di sản cụ H để lại chia : N =K =Y =D = 300 : 4 = 75Tr
* Năm 2000 cụ N mất phải chia theo PL
* Di sản của cụ N được xác định là: 300 Tr + 75 tr = 375 tr
- Căn cứ điều 676 BLDS, người được hưởng thừa kế là: ông K, bà Y, ông D
- Số tiền được hưởng thừa kế của ông K = bà Y = ông D = 375 *

3 = 125tr
* Di sản của ông K được xác định là:
(75 tr + 125 tr) + (120tr : 2) = 260 tr

- Căn cứ điều 676 BLDS, người được hưởng thừa kế bao gồm: bà M và p, Q
- Số tiền được hưởng thừa kế của bà M = p = Q = 260
ế
.3 = 86,66tr
Đáp số: Y = 75tr + 125tr = 200tr
D = 75tr+ 125tr =
200tr M = 60tr +
86,66tr = 146,66tr
p = Q = 86,66tr
Bải 15
Vợ chồng ông A và bà B, có một ngưòi con nuôi là c và hai người con đẻ là D

anh c có một người con nuôi là G và một người con đẻ là H. Anh D có hai con là
Y, K.
Nếu ông A có di sản trị giá 120tr thì sẽ được chia như thế nào trong nhũng
truòng Ỉ1Ọ’P sau đây :1. ông A chết không để lại di chúc ?
11
Tình huống Pháp luật đại cương hay
ông A chết, có lập di chúc cho D, E hưởng toàn bộ di sản ?
ông A, bà B, anh D chết cùng thòi điểm.
ông A, bà B, anh c chết cùng thòi điểm.
Gzả/:
Nếu A chết không để lại di chúc :nên phân chia TSản theo PL. Căn cứ Đ676
BLDS 2005 thì người thừa kế gồm B = C = D = E = 1 2 0 : 4 = 30Trđ
ông A chết, có lập di chúc cho D, E hưởng toàn bộ di sản :
* Xét thấy bà B là vợ của ông A, mặc dù không được ông A cho hưởng di sản,
nhưng bà B được hửơng theo Đ669 BLDS 2005 :
+ 1 suất thừa kế theo PL của ông A = 100 : 4 = 25 Trđ + Như vậy
theo Đ669 bà B được hưởng = 2/3 X 25 = 16,67 Trđ Số thiếu này sẽ
lấy từ di chúc mà ông A di chúc cho D và E theo tỷ lệ = nhau : c = E

= (120 : 2) - (16,67 : 2) = 60-8,335 = 51,665Trđ 3
ế
ông A, bà B, anh
D chết cùng thời điểm

.
+ trường họp này không có di chúc nên phân chia TSản theo PL. Căn cứ Đ676
BLDS

2005 thì người thừa kế gồm c = E = Y + K (Thế vị D) = 120 : 3 = 40Trđ
1. ông A, bà B, anh c chết cùng thời điểm.
+ trường họp này không có di chúc nên phân chia TSản theo PL. Căn cứ Đ676
BLDS 2005 thì người thừa kế gồm D = E = G + H (Thế vị C) = 120 : 3 = 40Trđ
Bài16

:
A và B kết hôn năm 1952 ở MBắc sinh được hai con là c sinh năm 1965 và D
sinh năm 1956, do không có con trai nên năm 1962 ông A sống vói bà E như vợ
chồng và sinh được hai người con là F và G. Chị c kết hôn VÓI ông K sinh được hai
cháu là M và N. Năm 1986 chị c chết anh K kết hôn vói chị Q sinh được X Năm
2000 ông A và chị D chết trong một vụ tai nạn giao thông. Năm 2003 G kiện ra TA
y/c chia dia sản thừa kế của bố. Qua điều tra TA x/định TS của ông A và bà B trị
giá 200 triệu, quá trình sống vói bà E ông A và bà E tạo lập đựoc TS trị giá 150
triệu đồng. Chị D có con ỉà p. Ông chết có đế lại di chúc cho bà E hưởng Vi di sản
của ông và truất quyền thừa kế của bà B. Khi ông A và D chết bà B lo mai táng cho
hai người hết 8 triệu đồng. Đây là số tiền từ TS chung của bà vói ông A nhưng chưa
tính vào khối di sản. Anh, chị hãy chia thừa kế Di sản của ông A cho thừa kế của họ
Tóm tắt: A+ B: 1952 -> c ( 1954) và D 9 1956)
Năm 1962: A + E : ->
F và G c + K -> M,N

Năm 1986 c chết, K + Q
-> X Năm 2000 A, D
12
Tình huống Pháp luật đại cương hay
chết
Năm 2003, G kiện Tài sản: A+B = 200 triệu
A+E = 150 triệu => B lo mai tang hai ngưòi hết 8 triệu.
D có con ià p Bài giải:
Thời điểm thừa kể:
A=E=150 triệu /2 = 75 triệu
Tài sản A + B = 200 triệu + 75 triệu + 8 triệu = 283
triệu A chết = > A=B= 283 triệu / 2 = 141,5 triệu Di
sản A = 1 4 1 , 5 - 4 triệu ( mai táng) = 137,5 triệu
Theo di chúc:
Bà E = 137,5 triệu / 2 = 68,75 triệu
Còn lại 68,75 triệu của ông A chia theo pháp luật
Hàng thừa kế thứ nhất:
F=G=M+N (thế vị C) = P(thế vị D) = 68,75 triệu /4 = 17,187 triệu Xét thấy bà
B thuộc đ/tượng hưởng kỷ phần băt buộc theo điều 669 và được hưởng 2/3 một suất
thừa kế theo PL; một suất thừa kế theo PL = 137,5 triệu / 5 = 27,5 triệu => B = 2/3 X
triệu = 18,3 triệu
E = 68,75 — 18,3
=
50,47 tri ệu F = G = M+N = p = 17, 187 tri ệu B = 18,03
tri ệu
13

×