Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện phong thổ, tỉnh lai châu hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.2 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THẾ ĐẠI

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THẾ ĐẠI

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước


Mã số: 8 31 02 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Lê Trọng Hanh

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận
văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Lê Trọng Hanh. Các
số liệu và kết quả trong Luận văn là trung thực. Những ý kiến và kết luận
khoa học được đề cập trong Luận văn chưa được ai công bố trong bất cứ
công trình nào.

Tác giả luận văn

Lê Thế Đại



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CCB

: Cựu chiến binh

CBCC

: Cán bộ chủ chốt

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HDND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

Nxb

: Nhà xuất bản


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thơng

TNCSHCM

: Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chương 1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ –
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................................................................ 9
1.1. Cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã....................................................... 9
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã - Quan niệm và tiêu chí
đánh giá .................................................................................................................20
Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ ...........28
Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY - THỰC TRẠNG

NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................28
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu hiện nay...................................................28
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu hiện nay ...........................................................................................37
2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ........................................... 52
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở
HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU TRONG THỜI GIAN TỚI ...........58
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .......................................... 58
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới .........63
KẾT LUẬN.......................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................86
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................92
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...............................................................................................106


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ chủ chốt của 18 xã, thị trấn ................................ 38
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu về độ tuổi CBCC .......................................................... 39
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về tuổi đảng CBCC ...................................................... 40
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu về giới tính CBCC ........................................................ 41
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu về thành phần xuất thân ................................................ 41
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu về thành phần các dân tộc CBCC ................................. 42
Biểu đồ 2.6. Về trình độ văn hóa CBCC ....................................................... 45
Biểu đồ 2.7: Trình độ chun mơn nghiệp vụ CBCC ................................... 46
Biểu đồ 2.8. Trình độ lý luận chính trị CBCC .............................................. 47



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, đất nước và của dân tộc. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh
“cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hay thất bại là
do cán bộ tốt hay kém”. “Vì vậy, huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của
Đảng” [52, tr.269].
Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành cơng phải tạo sự chuyển biến
tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc vào chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Cán bộ cơ sở là một bộ phận cấu thành đội
ngũ cán bộ của hệ thống chính trị do Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý.
Đội ngũ cán bộ cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có vai trị
quan trọng đặc biệt. Đó là những người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp
lãnh đạo, quản lý xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, bảo đảm mọi quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của họ, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi mọi chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận động
quần chúng nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đội ngũ cán bộ
chủ chốt (CBCC) - những người lãnh đạo đứng đầu trong một đơn vị, tập thể,
là linh hồn của tập thể, quản lý, điều hành đơn vị, tập thể ấy thực hiện thắng
lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về đổi mới và
nâng cao chất lượng của HTCT ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định:

Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn là một trong
ba vấn đề cơ bản và bức xúc cần tập trung giải quyết, trong đó yêu
cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

công tâm, thạo việc tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không
tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với
cán bộ cơ sở [32, tr. 167-168].
Trong những năm qua, do tác động của nền kinh tế thị trường và do
một số nơi cấp ủy đảng cấp xã chưa thực sự quan tâm tới xây dựng đội ngũ
CBCC ngang tầm nhiệm vụ mới nên chất lượng đội ngũ CBCC còn bộc lộ
nhiều yếu kém, bất cập làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với chế độ,
đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Điều đó đã và đang đặt ra yêu cầu
cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC và coi đây là một nhiệm vụ
thường xuyên, lâu dài nhằm góp phần: ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên, trước hết nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp...
Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu là huyện biên giới của tỉnh. Điều kiện
kinh tế cịn nhiều khó khăn, nhưng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã khơng
ngừng được xây dựng và hồn thiện. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ chủ chốt của
huyện Phong Thổ đã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống tốt, có tác phong và năng lực cơng tác ngày càng tiến

bộ…Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm cơ bản, đội ngũ CBCC cấp xã ở
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu vẫn cịn bộc lộ những hạn chế về năng lực,
trình độ, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Một bộ phận CBCC
cịn có biểu hiện suy thối về đạo đức lối sống, quan liêu… cơ cấu, số lượng,
thành phần dân tộc và những chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ này
có mặt chưa hợp lý.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của
huyện Phong Thổ , tỉnh Lai Châu hiện nay, tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề
“Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
và Chính quyền Nhà nước.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ đã được một
nhiêu nhà nghiên cứu, cán bộ hoạt động thực tiễn… đề cập đến song ở những
mức độ và cách thức khác nhau. Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu
về cán bộ, cơng tác cán bộ nói chung và chất lượng đội ngũ cán bộ nói riêng:
* Sách, đề tài khoa học
- Cao Khoa Bảng (2008), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (Qua kinh nghiệm của Hà Nội),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung cuốn sách đề cập các vấn đề lý luận và thực tiễn trong xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị, phân tích thực trạng,

kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra hiện nay đối với thủ đơ Hà Nội. Trên cơ
sở đó, tác giả đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt.
- Đề tài khoa học xã hội cấp Bộ năm 2004 của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh do TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai làm Chủ nhiệm, Khoa Tâm
lý xã hội chủ trì về: “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ
chốt cấp xã ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng trong điều kiện hiện nay”.
Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát năng lực thực tiễn của cán bộ chủ chốt
cấp xã tại một số tỉnh đồng bàng sông Hồng; đánh giá được những thành tựu
và hạn chế về năng lực va công tác thực tiễn, đồng thời đưa ra quan điểm, giải
pháp để nâng cao năng lực thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã trong điều
kiện hiện nay.
- Đề tài KHXH.05-03 do PGS, TS. Nguyễn Phú Trọng làm Chủ nhiệm
(giai đoạn 1996 - 2000): "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, đề tài đã phân
tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó
đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển
đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với u cầu của
sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đề tài khoa học cấp bộ, năm 2001, do TS Nguyễn Văn Sáu làm chủ

nhiệm: “Nâng cao tổ chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở phía Bắc nước ta trong tình hình hiện nay”; Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở khảo sát hoạt động thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp huyện
tại một số huyện thc các tỉnh phía Bắc nước ta; đánh giá những ưu điểm và
hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, tác giả đưa ra quan điểm,
giải pháp để nâng cao năng lực thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp huyện trong
điều kiện hiện nay.
* Luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ:
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Tân (2000): “Xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp quận ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Luận án tiến sĩ của Phạm Công Khâm (2002), “Xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện
nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Diệp (2012) “chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt các xã ở tỉnh Sơn La hiện nay”, Học viện Báo chí và tuyên truyền.
- Luận văn thạc sĩ của Đặng Đình Thoan (2013) “chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Mỹ Đức Tp.HN hiện nay”, Học viện Báo chí
và tuyên truyền.
- Luận văn thạc sĩ của Ngơ Thị Bích Thảo (2014) “chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt ở huyện Ba Vì TP.HN hiện nay”, Học viện Báo chí và tun truyền.
- Luận văn thạc sĩ của Lê Hoàng Linh (2015) “xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã ở huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam hiện nay”, Học viện Báo
chí và tuyên truyền.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


5

- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Mạnh Hưng (2015) “chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín Tp. HN hiện nay”, Học viện Báo
Chí và tuyên truyền.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Hòa (2015) “chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định hiện nay”. Học
viện Báo Chí và tuyên tuyền.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Nam Phương (2015) “chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt của Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An hiện nay”, Học viện
Báo Chí và tuyên truyền.
* Các bài viết đăng trên tạp chí:
- Tơ Huy Rứa (2012), "Quyết tâm đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng u cầu", Tạp chí Xây dựng Đảng (9).
- Vũ Cơng Thương (2013), "Một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục
bệnh kinh nghiệm đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở nước ta hiện nay",
- Nguyễn Thị Huệ (2014), "Rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Lý
luận chính trị và Truyền thông (5).
- Đỗ Thái Huy (2014), "Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ở nước ta
hiện nay: thực trạng và giải pháp", Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thơng (4).
Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông (9).
- Trần Văn Ngợi (2017), "xây dựng kiện tồn đội ngũ cán bộ, cơng
chức cấp xã và một số vấn đề đặt ra", Tạp chí tổ chức Nhà nước (6).
- Nguyễn Lương Bằng (2017) "Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trên địa bàn quận Gò Vấp, thanh phố Hồ Chí
Minh", Tạp chí tổ chức Nhà nước (7).
Sách, tài khoa học; luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ; bài viết đăng ở tạp
chí... nói trên có những đóng góp về mặt lý luận rất sâu sắc trong nghiên cứu

về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Nội dung đề cập lý luận chủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò cán bộ, đội ngũ cán bộ;
nghiên cứu chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
cũng như các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay.
Tuy nhiên, cho đến nay các cơng trình nghiên cứu trên chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về công tác cán bộ, đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã và thực tiễn công tác cán bộ ở các địa phương khác nhau
mà chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu về đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này
hy vọng sẽ góp phần vào việc định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu đồng thời có những giải
pháp cơ bản góp phần xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình mới hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, luận văn đề xuất phương
hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu từ năm 2010 đến nay.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận: Đề tài được xây dựng trên cơ sở hệ thống những quan
điểm, nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ, về xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở,
Cơ sở thực tiễn: Thực trạng đội ngũ CBCC nói chung và chất lượng

CBCC cấp xã ở huyện Phong Thổ từ năm 2010 đến nay nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
như: phân tích - tổng hợp, lịch sử - lơgic, tra cứu tài liệu, thống kê… đặc biệt
coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đánh giá thực chất, khách quan về chất lượng của đội ngũ
CBCC các xã, thị trấn hiện nay ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn tiếp theo.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn việc nâng cao chất
lượng cán bộ nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích
cho các đảng bộ huyện, xã, thị trấn trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở, đồng thời cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
giảng dạy và học tập môn Xây dựng Đảng tại Trường Chính trị tỉnh Lai Châu
hoặc các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 03 chương 07 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Chương 1
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ –
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.1. Cấp xã - Quan niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò
1.1.1.1. Quan niệm, đặc điểm của cấp xã
* Quan niệm
Điều 110, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013, xác định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố
trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính
tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường.
Xã (hoặc phường, hoặc thị trấn) là đơn vị hành chính cơ sở dưới
huyện hoặc quận hoặc thị xã (Việt Nam). Ở nông thôn và ở các Huyện
thuộc thành phố, thị xã thì gọi là Xã hoặc Thị trấn; ở các Quận thuộc
thành phố thì gọi là Phường.
Hệ thống chính trị cấp xã gồm Đảng bộ (cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ
Đại hội là BCH đảng bộ - thường gọi là Đảng ủy), Chính quyền (HĐND và
UBND), Mặt trận TQVN và các đồn thể chính trị - xã hội: Hội Nông dân,

Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh .
* Đặc điểm
Ngoài những đặc điểm chung (của HTCT cả nước), cấp xã – Hệ hống
chính trị cơ sở ở Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, cấp xã là cấp gắn với cộng đồng dân cư. Do vậy, tổ chức và
hoạt động mang tính tự quản cao. Đây là nét đặc trưng của nước ta, do đặc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

điểm và truyền thống lịch sử nên tính cố kết cộng đồng thể hiện rõ nét ở cơ
sở. Tính chất vừa quản lý, vừa tự quản ở cơ sở thể hiện mối quan hệ giữa
phường, xã với tổ dân phố, thôn. Mặt khác, cấp xã là nơi cộng đồng dân cư
sinh sống do vậy thường xuyên xảy ra những mâu thuẫn, thậm chí có những
xung đột nảy sinh trong đời sống dân cư. Vì vậy, tổ chức và hoạt động của
cấp xã mang tính tự quản cao.
Thứ hai, cấp xã là nơi triển khai thực hiện đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước đến với dân, là nơi đánh giá để điều chỉnh chủ
trương, chính sách. Cấp xã cũng là cấp gần nhất với thực tiễn và trực tiếp nhất
với cuộc sống của dân, nơi hiểu biết rõ nhất những bức xúc mà cuộc sống của
dân đang đặt ra, hiểu những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân nên cơ sở vừa
là cấp tổ chức triển khai, thực hiện, cũng đồng thời là nơi đánh giá về đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có đi vào cuộc sống hay
khơng để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Thứ ba, cấp xã là cấp có bộ máy đơn giản nhất, có đội ngũ cán bộ biến

động nhất, ít chuyên nghiệp nhất. Đặc điểm này bị chi phối là do cơ chế một
thời gian dài cán bộ cấp xã không được xem là là công chức nhà nuớc, chế độ,
chính sách cịn bất cập nên họ khơng n tâm cơng tác, khơng thu hút được
người có trình độ chuyên môn cao. Phần lớn cán bộ đều trưởng thành từ thực
tiễn nên chưa được đào tạo bài bản, hơn nữa tâm lý ngại học tập do thu nhập
không đáp ứng, công việc không ổn định.
Thứ tư, cấp xã là cấp đầu tiên đối mặt với những yêu cầu bức xúc của
dân chúng, những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống. Đời sống xã hội ở xã,
phường, thị trấn rất nhiều phức tạp, hàng ngày phải giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh, những yêu cầu bức xúc của nhân dân. Do vậy, yêu cầu đặt ra
là đội ngũ cán bộ cấp xã phải tránh xa căn bệnh quan liêu, hành chính, mệnh
lệnh áp đặt, nói sng, xa rời thực tiễn mà phải sát dân, có tâm huyết, trách
nhiệm với nhân dân, chăm lo mọi quyền lợi của nhân dân. Tập hợp được nhân
dân tham gia vào các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư,
phát triển kinh tế làm nhiều việc tốt ích nước, lợi nhà.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Thứ năm, cấp xã là cấp mà quan hệ dịng họ, văn hóa làng, xã có thể tác
động mạnh nhất. Cấp xã là cấp mà ở đó mối quan hệ trong cộng đồng dân cư
bị chi phối bởi những yếu tố văn hóa làng, xã, dịng tộc có ảnh hưởng đến nội
bộ tổ chức và hiệu quả hoạt động của HTCT. Trong quan hệ với dân, cán bộ
cơ sở dể bị chi phối, ràng buộc bởi những yếu tố đó. Do đó cần phải hết sức
chú ý khắc phục tư tưởng dòng tộc, cục bộ địa phương lợi dụng chức quyền
theo kiểu “một nguời làm quan, cả họ được nhờ”. Bên cạnh đó ngồi sự chi

phối của pháp luật cộng đồng dân cư thường được điều chỉnh bằng nhiều quy
định và thiết chế khác nhau, chính thức hoặc phi chính thức, trong đó có cả
những quy định, hương uớc và thiết chế do chính những thành viên trong
cộng đồng lập ra.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị
Việc phân chia đơn vị hành chính là việc chia lãnh thổ quốc gia thành
các đơn vị (cấp) hành chính để tổ chức quyền lực nhà nước (hay quản lý nhà
nước) từ trung ương đến các địa phương.
Trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta, xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, có vai trị là nền
tảng vững chắc của hệ thống đó. Đây là cấp giữ vị trí hết sức quan trọng;
là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân sinh sống, nơi trực tiếp diễn ra mọi hoạt
động của đời sống xã hội; là nơi được tổ chức đầy đủ các tổ chức trong
HTCT, tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp.
Xã, phường, thị trấn còn là nơi vận động quần chúng nhân dân thực
hiện mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ cấp trên giao và biến nghị quyết thành hiện thực sinh
động; phát huy sức mạnh đại đoàn kết và quyền làm chủ của nhân dân. Có
nói xã, phường, thị trấn là một hình ảnh của một xã hội thu nhỏ. Thơng
qua HTCT, xã, phường, thị trấn, các cấp ủy và chính quyền cơ sở kịp thời
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân phản ảnh với Đảng
và Nhà nước, tạo nên cầu nối mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12


trong lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương. Bên cạnh đó, đây là nơi kiểm nghiệm tính đúng
đắn của đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và từ đó
đóng góp những kinh nghiệm quý báu, phát hiện, đề xuất, kiến nghị với
Đảng, Nhà nước điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật phù hợp với cơ sở, với điều kiện khách quan của
mỗi giai đoạn cách mạng và tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của quần
chúng nhân dân.
Cấp xã là cấp gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính
quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh
tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trị rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh
tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Chính vì vậy, nói về vị trí, vai trị của cấp cơ sở (xã, phường, thị
trấn), Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cấp xã là cấp gần gũi dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc
đều xong xi” [53, tr.371].
Đảng ta cịn nhấn mạnh cơ sở là nơi chính quyền trong lịng dân,
nơi đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực
tiễn cuộc sống; phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, phát triển
kinh tế - xã hội; giữ vững ổn định chính trị,v.v…
Xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở) là nơi thiết lập các tổ chức cơ sở
đảng giữ vai trị là hạt nhân chính trị ở cơ sở, nơi tiến hành các hoạt động
xây dựng nội bộ Đảng, nơi lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và là cầu nối giữa Đảng với nhân dân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Như vậy, xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi
thiết lập và hoạt động của HTCT cơ sở và các tổ chức kinh tế, xã hội khác
nhau, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng. Xã, phường,
thị trấn phát triển tồn diện và vững mạnh thì huyện mạnh; huyện mạnh
thì tỉnh mạnh và tỉnh mạnh góp phần cùng cả nước phát triển mạnh.
Ngược lại, cấp cơ sở yếu kém, khơng ổn định, phát triển thiếu bền vững,
tình hình an ninh chính trị diễn biến phức tạp, thì sẽ ảnh hưởng rất lớn.
Điều đó khẳng định chủ trương của Đảng ta càng phải hướng mạnh về cơ
sở; khắc phục tình trạng hành chính hóa, xa dân, phơ trương, hình thức.

1.1.2. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã – Quan niệm, vai trò, đặc điểm
1.1.2.1. Quan niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Theo Điều 4, Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 do Quốc hội (khóa XII)
ban hành thì khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tố chức chính trị- xã hội ở
Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, trong biên che và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Hiện nay, khái niệm cán bộ mà Đảng ta đang sử dụng được đề cập
trong nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa X:
“Khái niệm “cán bộ” được hiểu một cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ,
công chức, viên chức; không phân biệt cán bộ và công chức theo Luật Cán
bộ, công chức” [38, tr.197].
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Chủ chốt là quan trọng nhất, có

tác dụng làm nòng cốt” [57, tr.283].
Vậy CBCC là những người đứng đầu có chức vụ quan trọng nhất, có
tác dụng làm nịng cốt, chi phối tồn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
CBCC là cán bộ có những đặc thù so với cán bộ thông thường. Mỗi tổ chức,
mỗi cơ quan, đoàn thể dù ở Trung ương hay địa phương, cấp tỉnh, cấp huyện

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

hay cấp cơ sở đều có nhiều loại cán bộ khác nhau, trong đó có những CBCC
hay cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý.
Cán bộ chủ chốt là những người có vai trị quan trọng nhất trong một
tập thể, một đơn vị, một tổ chức, có quyền ra những quyết định về chủ trương,
kế hoạch công tác, có trách nhiệm và có quyền điều hành để thực hiện những
nhiệm vụ, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định.
Như vậy, nói đến CBCC là nói đến những người có vị trí quan trọng
nhất trong HTCT. Họ là những người khơng chỉ có chun mơn, mà cịn có
năng lực trình độ trí tuệ và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Đó là những
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, có trọng trách giải quyết các
mối quan hệ xã hội của cơ quan, đơn vị. Đây là loại cán bộ có ảnh hưởng lớn
đến toàn bộ hoạt động của một tổ chức và của cả HTCT. CBCC thường gắn
liền với hoạt động lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, trong những điều kiện cụ thể,
người ta cũng gọi những CBCC là “cán bộ lãnh đạo”, “người lãnh đạo” hay
“cán bộ quản lý” và “người quản lý”.
Việc xác định CBCC hay không chủ chốt nên căn cứ vào chức trách
cụ thể của mỗi người cán bộ và đặt nó trong mối quan hệ với tồn bộ hệ

thống tổ chức. Có cán bộ ở cương vị này, trong tổ chức này là chủ chốt,
nhưng trong mối quan hệ khác thì khơng phải chủ chốt. Mặc dù, những
đồn thể, tổ chức đó có vai trị rất quan trọng trong HTCT nói chung,
nhưng phạm vi tác dụng của họ chỉ giới hạn trong một bộ phận của tổng thể
lãnh đạo, hoặc họ đại diện cho một tổ chức vốn khơng có vai trị quyết định
về mặt pháp lý đối với xã hội.
* Đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã
Theo Từ điển Tiếng việt: “Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và
tổ chức thành một lực lượng có quy củ” [57, tr.535]. Đội ngũ CBCC cấp xã
bao gồm những người đứng đầu các tổ chức trong HTCT của một xã, họ đều
được cơ cấu là đảng ủy viên của Ban chấp hành đảng bộ xã, cùng thực hiện

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

một nhiệm vụ chính trị, quốc phịng-an ninh, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị của xã theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chương trình, kế
hoạch cơng tác của đảng bộ xã, chi bộ và nhiệm vụ được cấp trên giao.
Từ những khái niệm nêu trên, đồng thời, quán triệt Nghị quyết Hội nghị
lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX, có thể quan niệm: Đội ngũ
cán bộ chủ chốt các xã là những người giữ vai trị quan trọng nhất, có ảnh
hưởng quyết định trong hệ thống bộ máy của Đảng, chính quyền, Mặt trận và
các tổ chức đồn thể xã hội, có tác dụng là bộ khung, là nòng cốt chi phối
việc chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước thông qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính

trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn nông thôn.
Như vậy, đội ngũ CBCC của HTCT cấp xã gồm những chức danh sau:
Bí thư Đảng ủy; Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc;
Chủ tịch Hội cựu chiến binh; Chủ tịch Hội phụ nữ; Chủ tịch Hội
nơng dân; Bí thư Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Mỗi CBCC cấp xã được giao những thẩm quyền, trách nhiệm nhất định
trong tổ chức gắn với chức vụ mà người lãnh đạo đảm nhiệm. Phạm vi tác
động và trách nhiệm công việc của mỗi CBCC là khác nhau, nhưng đều có
chung mục đích là bảo đảm cho hoạt động của HTCT cơ sở đạt hiệu quả,
hướng tới việc phát huy dân chủ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, tạo lập địa bàn ổn định, phát triển bền vững. Thực tế cho thấy, vai
trò của đội ngũ CBCC ở cơ sở là rất quan trọng. Ở địa phương nào có được
đội ngũ cán bộ lãnh đạo tốt, đủ năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực tiễn
thì nhịp độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, sự ổn định chính trị, quốc
phịng-an ninh tại địa phương đó đạt hiệu quả cao và ngược lại.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

1.1.2.2. Vai trò đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã
Thứ nhất, đội ngũ CBCC các xã giữ cương vị lãnh đạo quan trọng nhất
trong HTCT ở xã.
Đội ngũ CBCC cấp xã là những người lãnh đạo toàn diện các mặt công
tác ở xã, thực hiện phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là

nhiệm vụ then chốt, chăm lo xây dựng chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong HTCT hướng
vào phục vụ nhân dân, đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đến mọi người dân, phản ánh và giải đáp mọi tâm tư nguyện vọng của
nhân dân và tổ chức thực hiện tốt ở cơ sở xã, khơi dậy trí tuệ và nguồn lực của
nhân dân, khơng ngừng nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở xã.
CBCC cấp xã là những người có vai trị thực hiện thẩm quyền quyết
định một số vấn đề như: quản lý ngân sách, sắp xếp và quản lý cán bộ, quản
lý đất đai, tài nguyên, môi trường, quản lý tuân thủ theo quy hoạch, bảo vệ đê
điều và thủy nông, quản lý hộ tịch, nhà ở, đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường,
quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ, giám sát việc
xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn; quản lý các dự án đầu tư thuộc ngân
sách và vốn huy động của dân để xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất và đời
sống trong xã, quản lý cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa cho xã, phịng
ngừa, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có liên quan đến tội
phạm và tệ nạn xã hội, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân… Với cương vị là người đứng đầu bộ máy quyền lực ở cơ sở, họ
vừa phải giải quyết công việc hàng ngày, vừa phải nắm chắc tình hình ở cơ sở
để hoạch định kế hoạch phát triển một cách đúng đắn.
Do vậy, họ là người chủ trì, điều khiển và là người chịu trách nhiệm tất
cả các mặt công tác, các lĩnh vực hoạt động của cả HTCT ở các xã. Họ trực
tiếp nắm và chỉ đạo thực hiện các vấn đề trọng yếu, các khâu trung tâm của
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh… Họ là đầu mối liên
hệ giữa Đảng với dân. Vì vậy, họ giữ vai trò quyết định đến chất lượng và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

hiệu quả hoạt động của HTCT ở cơ sở xã. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác
phẩm “Sửa đổi lối làm việc” cũng đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
việc” [52, tr.269], “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” [52, tr.240].
Quá trình đấu tranh cách mạng cũng như thực tiễn hiện nay cho thấy,
nơi nào CBCC có đủ phẩm chất, năng lực, cơng tâm thạo việc, hết lịng vì dân
thì nơi đó kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, chất
lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy quyền lực được nâng lên, niềm tin của
dân đối với Đảng được củng cố. Ngược lại, ở đâu cán bộ lãnh đạo chủ chốt có
trình độ trí tuệ, năng lực, phẩm chất đạo đức yếu, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, sách nhiễu nhân dân thì ở đó kinh tế - xã hội kém phát triển, nội bộ
mất đồn kết, đời sống nhân dân khó khăn, HTCT rệu rã, lòng tin của dân đối
với Đảng giảm sút, bản thân người lãnh đạo trên thực tế không cịn đóng vai
trị chủ chốt nữa… Điều đó địi hỏi họ phải không ngừng phấn đấu vươn lên
về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu công tác, đồng thời cũng đặt ra cho các cấp,
các ngành phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng đối với đội ngũ cán bộ này, để họ xứng đáng là bộ não trong các hoạt
động của HTCT ở cơ sở xã.
Thứ hai, đội ngũ CBCC cấp xã giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức
thực thi quyền lực chính trị của nhân dân ở xã.
Nhân dân lao động là chủ thể quyền lực, cũng có nghĩa nhân dân là
người làm chủ và thực hiện quyền lực. Tuy nhiên, trên thực tế quyền lực của
nhân dân rất rộng, nên chính bản thân họ khơng thể thường xun và trực tiếp
thực hiện quyền lực của mình và khơng phải bất cứ cơng việc gì của đời sống
xã hội cũng có thể đưa ra trước cộng đồng bàn bạc quyết định. Do vậy, quyền
lực chính trị của nhân dân lao động phải có hình thức thực hiện thích hợp,
phải có những cơ quan nhất định hoạt động thường xuyên là công cụ, phương
tiện để nhân dân thực hiện quyền lực của họ. Với ý nghĩa đó, dân chủ trực

tiếp và dân chủ gián tiếp (thông qua bộ máy quyền lực) là hai phương thức cơ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

bản để nhân dân thực thi quyền lực của mình, trong đó có việc thực hiện
quyền lực của dân thông qua HTCT là cơ chế chủ yếu bảo đảm quyền lực của
nhân dân lao động nước ta hiện nay.
Quyền lực của nhân dân lao động phụ thuộc và gắn liền vào chủ thể
cầm quyền mà người đại diện là đội ngũ CBCC xã. Nếu đội ngũ cán bộ này
có đủ phẩm chất, năng lực sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát
triển, đảm bảo sự ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của dân, khơi dậy sức mạnh và sự sáng tạo của quần chúng,
đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân. Ngược lại, nếu cán bộ lãnh đạo
chủ chốt xã hạn chế về trình độ trí tuệ, năng lực, yếu kém về phẩm chất đạo
đức lối sống, họ sẽ khơng có khả năng sáng tạo, mạnh dạn, quyết đốn trong
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khơng có khả năng thu phục và phát huy
sức mạnh cộng đồng. Hơn nữa, do yếu kém về phẩm chất, trình độ trí tuệ,
năng lực, họ sinh ra quan liêu, hách dịch, cửa quyền, bưng bít thơng tin, ngại
tiếp xúc với dân, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, CBCC xã có
vai trị hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
Thứ ba, đội ngũ CBCC cấp xã là lực lượng nòng cốt trong việc phát
huy sức mạnh của toàn dân, huy động mọi nguồn lực ở cơ sở, thực hiện thắng
lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và nâng cao mọi mặt đời
sống của nhân dân địa phương.

Thực tiễn cho thấy, ở xã, HTCT mạnh hay yếu, sự ổn định của xã hội,
sự phát triển phong trào cách mạng của quần chúng gắn liền với trình độ trí
tuệ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC. Họ là những trụ cột, là trung tâm
đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh cộng đồng, là linh hồn của các tổ chức
trong hệ thống đó. Họ có khả năng tổ chức, sắp xếp, tập hợp lực lượng và huy
động mọi nguồn lực của cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, họ giữ
vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, năng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×