ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO VÀ ẢNH
HƯỞNG
CỦA NÓ ĐỐI VỚI VĂN HÓA GIA
ĐÌNH
VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO VÀ ẢNH
HƯỞNG
CỦA NÓ ĐỐI VỚI VĂN HÓA GIA
ĐÌNH
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Văn Chung
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
Chương 1: QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC CỦA NHO GIÁO TRUNG QUỐC VÀ NHO
GIÁO VIỆT NAM...............................................................................................10
1.1. QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC CỦA NHO GIÁO TRUNG QUỐC .......................................10
1.1.1. Cơ sở lý luận và hoàn cảnh lịch sử xã hội của quan điểm đạo đức Nho
giáo Trung Quốc ...................................................................................................10
1.1.2. Nội dung và quan điểm cơ bản của Nho giáo tiên Tần .....................................17
1.1.3. Nội dung và quan điểm cơ bản của Nho giáo đời Hán ......................................23
1.1.4. Nội dung và quan điểm cơ bản của Nho giáo đời Tống ....................................26
1.1.5. Nội dung và đặc trưng cơ bản trong quan điểm đạo đức của Nho giáo
Trung Quốc .............................................................................................................31
1.2. QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC CỦA NHO GIÁO VIỆT NAM..............................................50
1.2.1. Sự du nhập phát triển của Nho giáo Việt Nam .................................................50
1.2.2. Cơ sở lịch sử xã hội của Nho giáo Việt Nam ......................................................65
1.2.3. Quan điểm đạo đức của một số nhà Nho tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam.........67
* Chu Văn An (1292-1370) .....................................................................................69
* Nguyễn Trãi (1380-1442).....................................................................................72
* Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585)........................................................................76
* Lê Quý Đôn (1726 – 1784) ..................................................................................78
* Ngô Thời Nhậm (1746 – 1803) ............................................................................81
* Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888).........................................................................83
1.2.4. Nội dung và đặc trưng cơ bản chủ yếu của đạo đức Nho giáo Việt Nam........86
Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI VĂN HÓA GIA
ĐÌNH VIỆT NAM ..............................................................................................99
2.1. VĂN HÓA GIA ĐÌNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO
VIỆT NAM VỚI VĂN HÓA GIA ĐÌNH VIỆT NAM ......................................... 99
2.1.1. Khái niệm văn hóa gia đình......................................................................99
2.1.2. Những giá trị truyền thống, đặc điểm văn hóa gia đình Việt Nam .......103
2.2. MỐI QUAN HỆ ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY......116
2.2.1. Thực trạng văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay ................................116
2.2.2. Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đến đời sống gia đình Việt Nam
hiện nay .....................................................................................................119
2.2.3. Phát huy những ưu điểm của đạo đức Nho giáo trong việc xây
dựng gia đình văn hóa ở Việt Nam hiện nay ........................................125
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................140
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trên trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Ngọc
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỉ XXI với những tiến bộ vượt bậc về khoa học kỹ thuật và công
nghệ, mà đặc điểm nổi bật là tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và sự
toàn cầu hóa về kinh tế, đang kéo theo nhiều biến đổi quan trọng trong đời sống
xã hội, sinh hoạt văn hóa tinh thần, con người được giải phóng và vai trò cá thể
được đề cao. Cũng như mọi sự vật hiện tượng khác, văn hóa gia đình không
đứng im mà vận động theo lịch sử phát triển xã hội. Văn hóa gia đình cũng đang
có sự chuyển tiếp từ truyền thống sang hiện đại. Nhận diện gia đình Việt Nam
hiện nay, có thể thấy đó vốn là nơi duy trì vững bền các giá trị văn hóa truyền
thống nhưng đang đứng trước thách thức, sự tấn công của những quan niệm tư
tưởng mới, lối sống mới, hệ quả tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường,
đặc biệt là từ phương Tây. Vì thế ở không ít gia đình đã có những biểu hiện
xuống cấp về đạo đức, nảy sinh những mâu thuẫn thế hệ, mâu thuẫn trong các
quan hệ và quan niệm về quyền lợi, nghóa vụ, tình yêu, hôn nhân và các mặt
khác trong sinh hoạt gia đình.
Văn hóa gia đình truyền thống Việt nam đã chịu ảnh hưởng của nền văn
hóa bản địa và của Khổng giáo. Trong quá trình xâm nhập nước ta, Khổng giáo
đã bị khúc xạ bởi môi trường Việt nam, một đất nước “vốn xưng nền văn hiến
đã lâu”, với nền văn minh lúa nước đã gắn chặt làng xã thành một gần như tự
trị. Trong điều kiện đó, gia đình được coi là đơn vị cơ sở xã hội đặt trong mối
quan hệ gắn bó nhà (gia đình). Làng – nước và văn hóa gia đình tất nhiên bị chi
phối, ảnh hưởng bởi đặc trưng của nền văn hóa chung của xã hội, tiêu biểu là
“tư tưởng cộng đồng, sự hoà hợp dân tộc, sự đoàn kết tín ngưỡng, sự khoan dung
kết hợp với tính kiên cường, sự cởi mở và thâu hóa, sự hài hòa giữa con người
2
với đất đai vũ trụ” [37, tr.167]. Bên cạnh đó, những nguyên lý đạo đức của Nho
giáo đã ăn sâu vào văn hóa gia đình, chi phối các quan hệ trong nội bộ gia đình
và quan hệ giữa gia đình và xã hội, đã trở thành những giá trị truyền thống của
gia đình và dân tộc.
Đất nước ta đang tiến triển trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trong bối cảnh đất nước đổi mới, văn hóa gia đình cũng đang chuyển từ
văn hóa truyền thống sang văn hóa hiện đại. Truyền thống và hiện đại có mối
quan hệ hữu cơ, là hai mặt của một vấn đề, không tách với nhau mà tác động
lẫn nhau, dựa vào nhau để cùng tồn tại. Hiện đại là sự tiếp nối của truyền thống
và truyền thống chỉ được duy trì khi nó phù hợp với sự tiến hóa của xã hội, trở
thành hiện đại.
Đến văn hóa gia đình hiện đại từ văn hóa gia đình truyền thống là vấn
đề phù hợp với quy luật phát triển xã hội, quy luật phát triển nền văn hóa của
nước ta. Nhưng trong xã hội đổi mới ngày nay đã và đang diễn ra xu thế biến
đổi đáng lo ngại về thang giá trị. Tâm lý không ít người “giá trị kinh tế trội hơn
giá trị tinh thần, văn hóa, giá trị kinh tế hơn giá trị chính trị, giá trị trước mắt trội
hơn giá trị lâu dài, giá trị hiện đại dễ lấn át hơn giá trị truyền thống; lợi ích cá
nhân, gia đình coi trọng hơn lợi ích tập thể, xã hội... ” [37, tr.169]. Chính sự đổi
mới ở nước ta, các điều kiện kinh tế xã hội đã ảnh hưởng đến văn hóa gia đình
bên cạnh mặt tích cực của nó cũng đã kéo theo hệ quả của tác động tiêu cực suy
thoái về đạo đức.
Để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác thì việc nghiên cứu
đạo đức Nho giáo cùng những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của nó đối với đời
sống đạo đức của dân tộc Việt Nam nói chung và gia đình Việt Nam nói riêng
thông qua đó phát hiện, cải tạo và kế thừa những nhân tố hợp lí, có giá trị để xây
dựng nền đạo đức mới, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no khắc phục
3
những biểu hiện tiêu cực xuống cấp về đạo đức là một việc làm cần thiết và có ý
nghóa trong giai đoạn hiện nay.
Qua những tài liệu tìm được, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào
đặt vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung, đặc điểm cơ bản của đạo
đức Nho giáo và ảnh hưởng của nó trong văn hóa gia đình Việt nam hiện nay và
luận chứng cho việc tiếp thu, kế thừa những yếu tố tích cực như là nhiệm vụ
khai thác các giá trị đạo đức truyền thống để xây dựng gia đình có văn hóa,
đồng thời phê phán và khắc phục những biểu hiện tiêu cực của nó trong gia
đình. Để góp phần vào việc tìm hiểu vấn đề đang “cần được nghiên cứu sâu
rộng hơn” này, tác giả chọn đề tài “Đạo đức Nho giáo và ảnh hưởng của nó
đối với văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thập niên cuối của thế kỉ 20, vấn đề gia đình trở thành vấn đề thời
sự nóng bỏng ở các nước khu vực Châu Á, Đông Nam Châu Á khu vực vốn có
truyền thống đề cao gia đình trong sự hình thành và nhân cách con người, sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Chưa bao giờ vấn đề này thu hút sự nghiên cứu của
giới chuyên môn cũng như các giới chính trị như thời gian này. Người ta đề cập
đến sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đến sự biến đổi về kinh tế – văn hóa
– xã hội đã tác động mạnh mẽ đến từng gia đình.
Tại nhiều nước Châu Á người ta đánh giá lại vai trò của Khổng Tử trong
sự phát triển của lịch sử, đặc biệt là sự phát triển kinh tế xã hội ngày nay: Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore là những nước có truyền thống Nho
giáo đã phát triển với một tốc độ chưa từng có. Phải chăng nhờ Nho giáo mà
bốn nước ấy trở thành bốn con rồng “người ta phân tích rằng nhờ Nho giáo mà
nhân dân tôn trọng kỷ luật và trật tự, được sự ràng buộc nghiêm khắc của leã
4
giáo trong quan hệ gia đình và xã hội có thái độ trung thành và tín nhiệm đối với
chế độ và xí nghiệp” [51, tr.317].
Ở Nhật Bản ông Michio Morishima trong cuốn Chủ nghóa tư bản và Nho
giáo và của một số học giả Đông Á cho rằng “Nho giáo trong thực tế tỏ ra là
tích cực bảo vệ chế độ, tỏ ra là nhiệt tình hơn nhiều so với Nho giáo ở Trung
Quốc “vì” Nho giáo Nhật Bản, sau khi triển khai một cách chính xác cùng theo
một cách thức và theo cùng những giáo lý như Nho giáo Trung Quốc thì lại đã
làm phát sinh ở Nhật một nền đạo đức dân tộc hoàn toàn khác với nền đạo đức
dân tộc Trung Quốc” [51, tr.302].
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đang tạo ra nhiều cơ hội
chưa từng thấy cho các gia đình phát triển thì đồng thời cũng đặt ra nhiều thách
thức về kinh tế, xã hội cho sự ổn định của mỗi quốc gia. Trong quá trình hội
nhập, các quốc gia kém hoặc đang phát triển, các dân tộc nói chung và các loại
hình gia đình nói riêng đang đứng trước nguy cơ bị đồng nhất hóa, làm suy kiệt
những hệ thống giá trị và chuẩn mực văn hóa riêng của cộng đồng mình, gia
đình mình. Vì những lẽ đó mà vấn đề củng cố, phát triển gia đình đã và đang trở
thành mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế. Tranh luận về các “giá trị
Châu Á” thì mối quan hệ trong gia đình thường là trọng điểm. Về vấn đề này, ông
Lý Quang Diệu (cựu thủ tướng Singapore) người cổ vũ nhiệt thành cho nét đặc
thù Châu Á đã đưa ra nhận xét : Sự sụp đổ các cấu trúc gia đình là nguyên nhân
của các vấn đề nan giải trong xã hội phương Tây.
Ngược lại, ở Châu Á sức mạnh kinh tế lại bắt nguồn từ những con người
ngoan ngoãn biết tôn trọng quyền lực của cha mẹ thì cùng chung sức đầu tư thì
giờ và tiền bạc cho tương lai của con cái [101, tr.12]. Sở dó như vậy vì cấu trúc gia
đình ở nhiều nước Châu Á bền vững hơn. Khổng giáo nền tảng ý thức hệ văn hóa
Đông Á có vai trò quan trọng cho sự ổn định của gia đình Châu Á. Cốt lõi của tư
duy Khổng giáo là các chế định nghiêm ngặt của tam cương, ngũ thường. Vậy mà
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
5
ngày nay các nước Châu Á đang lặp lại những bước đi đã từng làm khủng hoảng
sự phát triển bền vững của các gia đình phương Tây. Trước tình hình này, tháng 01
năm 1988, ở một cuộc họp có tầm cỡ thế giới tại Pari, có nhiều vị đạt giải Noben
phát biểu rằng “nếu như nhân loại muốn sinh tồn ở thế kỷ XXI, ắt nên ngoái nhìn
lại 2540 năm trước, hấp thụ lấy trí tuệ của Khổng Tử” [33, tr.9].
Ở Việt Nam, sự ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đến đời sống con người
cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm thể hiện qua các công trình, tạp chí
được công bố và đăng tải :
Trần Đình Hượu, Đến hiện đại từ truyền thống, Nhà xuất bản Văn hóa,
năm 1995. Vũ Khiêu, Nho giáo và phát triển ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, năm 1997. Vũ Ngọc Khánh, Văn hóa gia đình Việt Nam, Nhà xuất bản
Văn hóa Dân tộc, năm 1998. Hà Thúc Minh, Đạo Nho và văn hóa phương Đông,
Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2002. Nguyễn Tài Thư Nho học và Nho học ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội, năm 1997. Phan Văn Các, Nghiên
cứu Nho giáo Việt Nam trong bối cảnh khu vực và thời đại, Tạp chí triết học, số 3
năm 1993. Nguyễn Tài Thư Nho giáo và Nho giáo ở Việt Nam: góc nhìn tín
ngưỡng và vai trò lịch sử, Tạp chí Triết học, số 5 năm 1998. Nguyễn Hùng Hậu,
Một số suy nghó về đặc điểm của Nho giáo ở Việt Nam, Tạp chí Triết học, số 5
năm 1998.
Hầu hết trong các công trình các nhà khoa học danh tiếng đã đề cập đến
sự ảnh hưởng sâu rộng của Nho giáo trên diện mạo đời sống tinh thần dân tộc,
đồng thời cũng đưa ra nhiều ý kiến khác nhau. Một mặt cần phải loại bỏ những
tư tưởng lạc hậu phong kiến của Nho giáo, mặt khác cho rằng cần phải kế thừa
những hạt nhân tinh túy của Nho giáo “phê phán hệ thống lí luận đã lỗi thời của
Nho giáo, kế thừa và cải tạo các yếu tố tích cực của nó là hai mặt của vấn đề
khai thác truyền thống” [4, tr.35].
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
6
Thách thức lớn nhất đối với gia đình Việt Nam trong những năm đầu của
thế kỉ XXI là cùng với việc tiếp thu những giá trị nhân văn trong xu thế hội nhập
với cộng đồng quốc tế, đồng thời vẫn phải giữ được bản sắc văn hóa dân tộc và
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và phát triển
lâu dài của đất nước. Chính vì thế định hướng cơ bản cho gia đình Việt Nam
phát triển bền vững trong xu thế hội nhập quốc tế đã được Đảng và Nhà nước ta
xác định rõ trong chỉ thị 49 – CT/TW (ngày 21 tháng 02 năm 2005) của Ban Bí
Thư về “Xây dựng gia đình thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và
được thể hiện trong nội dung cụ thể của “chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam
giai đoạn 2005 – 2010 . Tư tưởng chủ đạo của văn bản quan trọng này đòi hỏi
chúng ta cần nhận thức rõ “gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
xây dựng chủ nghóa xã hội” [101, tr.12].
Với việc quan tâm vấn đề sâu rộng này tác giả muốn đề cập qua luận
văn “Đạo đức Nho giáo và ảnh hưởng của nó với văn hóa gia đình Việt Nam
hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Tìm hiểu một cách có hệ thống nội dung cơ bản của đạo đức Nho giáo,
phân tích những ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo trong văn hóa gia đình Việt
Nam, trên cơ sở đó luận văn đặt vấn đề khai thác những yếu tố tích cực, hợp lý
của đạo đức Nho giáo để xây dựng gia đình văn hóa, khắc phục những biểu hiện
tiêu cực trong gia đình Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích trên luận văn có nhiệm vụ sau:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
7
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của đạo đức Nho giáo thông
qua các quan điểm đạo đức của các nhà Nho tiêu biểu qua các thời kỳ lịch sử Trung
Quốc và chỉ ra đặc điểm nổi bật của đạo đức Nho giáo Trung Quốc.
- Thông qua việc tìm hiểu quá trình Nho giáo du nhập vào Việt nam để chỉ
ra đặc điểm của đạo đức Nho giáo Việt Nam đồng thời rút ra những ảnh hưởng của
nó trên một số mặt cơ bản trong gia đình Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay qua đó đặt vấn
đề chọn lọc, cải tạo kế thừa những nhân tố còn phù hợp của đạo đức Nho giáo
trên cơ sở phê phán những biểu hiện tiêu cực của nó như là một trong những giải
pháp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống nói chung và
văn hoá gia đình nói riêng.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ đặt ra, luận văn chủ yếu xem xét Nho
giáo trên bình diện đạo đức chứ không nghiên cứu Nho giáo nói chung. Về vấn đề
đạo đức Nho giáo luận văn cũng chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản
ở ba giai đoạn phát triển chủ yếu tiêu biểu qua các nhà Nho Trung Quốc, từ đó rút
ra những giá trị và hạn chế lịch sử của nó. Đồng thời luận văn cũng tìm hiểu đặc
điểm của đạo đức Nho giáo Trung Quốc vào Việt Nam bị “khúc xạ” bởi nền văn
hóa bản địa và ảnh hưởng của Đạo đức Nho giáo trong văn hoá gia đình Việt
Nam hiện nay trên một số mặt cơ bản. Qua đó luận văn nêu lên một số nhân tố
tích cực hợp lý của Đạo đức Nho giáo có thể kế thừa, vận dụng để xây dựng gia
đình văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
8
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện những yêu cầu trên, luận văn dựa trên quan điểm triết học
và đạo đức Mac Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng Sản Việt Nam, đồng thời sử dụng kết quả nghiên cứu của một số công
trình khoa học đã được công bố của tác giả (hoặc tập thể tác giả) trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận
chung của chủ nghóa duy vật biện chứng và chủ nghóa duy vật lịch sử, kết hợp
với một số phương pháp cụ thể như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp,
lịch sử và logic, phương pháp thống kê để trình bày luận văn của minh.
5. Cái mới của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ hơn nội dung, đặc điểm cơ bản của Nho giáo
Trung Quốc, xem xét một cách tương đối có hệ thống quá trình Nho giáo du
nhập vào Việt Nam, đồng thời nêu lên đặc điểm của đạo đức Nho giáo Việt
Nam và ảnh hưởng của nó trong đời sống gia đình Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở khái quát về thực trạng văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay,
luận văn nêu lên được những luận cứ khoa học cho việc tiếp thu, kế thừa những
giá trị đạo đức Nho giáo nhằm xây dựng gia đình văn hóa mới.
6. Ý nghóa của đề tài
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
9
Những vấn đề được nêu lên trong luận văn góp phần vào việc bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, hình thành những giá trị văn
hoá đạo đức mới trong gia đình, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực
trong gia đình và xã hội hiện nay.
7. Cấu trúc của đề tài
Luận văn bao gồm 2 chương 4 tiết.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
10
Chương 1
QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC CỦA NHO GIÁO
TRUNG QUỐC VÀ NHO GIÁO VIỆT NAM
1.1.
QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC CỦA NHO GIÁO TRUNG QUỐC
1.1.1. Cơ sở lý luận và hoàn cảnh lịch sử xã hội của quan điểm đạo
đức Nho giáo Trung Quốc
Nếu phương Đông là chiếc nôi lớn của văn minh nhân loại thì Ấn Độ
và Trung Quốc là những trung tâm văn hóa và triết học cổ xưa, rực rỡ phong
phú nhất của nền văn minh ấy. Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội
sự phát sinh và phát triển của tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại gắn liền
với quá trình biến đổi của điều kiện kinh tế, xã hội và sự phát triển của khoa
học ở Trung Quốc đương thời.
Trong lịch sử Trung Quốc thời đại của các ông vua được nhắc đến trong
truyền thuyết là nhà Hạ (từ thế kỷ XXI đến thế kỷ XVIII TCN), nhà Thương (từ
thế kỷ thứ XVIII TCN trở đi). Thế kỷ thứ XII TCN người Chu diệt nhà Thương,
dựng lên nhà Chu. Thủ lónh người Chu, xưng là Chu Văn Vương, đóng đô ở Hạo
Kinh. Thời kỳ này lịch sử gọi là Tây Chu. Những người đứng đầu nhà Chu: Văn
Vương, Vũ Vương, Thành Vương, Khang Vương, Chiêu Vương, Mục Vương …
đều coi trọng đạo đức, lấy hai chữ Đức và Hiếu làm nòng cốt. Xuất phát từ quan
niệm tôn giáo về trời người hợp nhất, người Chu cho rằng tổ tiên mình là các
vua trước đó có đức mà sáng cùng Thượng Đế, được nhận mệnh trời mà “hưởng
nước” “ hưởng dân” … do vậy các vua sau phải kính đức đó, mà bồi đắp nó để
con cháu được hưởng đạo đức lâu dài. Hiếu là nhớ tổ tiên, giữ gìn khuôn phép
của tổ tiên để nhận mệnh, hưởng dân mãi mãi. Đó là quan niệm đạo đức nhằm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
11
tuyên truyền và củng cố địa vị của giai cấp quý tộc thị tộc, bảo vệ Nhà Nước
chuyên chính thị tộc. Đây là thời kỳ mà “Đức là lý do làm cho Tiên Vương có
thể sánh với Thượng Đế và cũng là lý do để Tiên Vương nhận mệnh trị dân”
[74, tr.156].
Song sự ổn định của nhà Chu không được bao lâu thì những mâu thuẫn
nội tại của nhà Chu đã nảy sinh, đặc biệt là mâu thuẫn giữa những người lao
động có cuộc sống lam lũ, nghèo khổ với đẳng cấp thượng lưu sa đọa và giữa
những kẻ nắm quyền hành tranh tước với nhau.
Thế kỷ thứ IX TCN, nội bộ nhà Chu ngày càng lục đục lại phải tiến
hành những cuộc chiến tranh triền miên với các tộc Kinh Man, Nghiễm Doãn,
Khương, Nhung ở biên giới. Nhân dân lao động ngày càng lầm than cơ cực. Xã
hội nhà Chu đã phân hóa lại càng bị phân hóa sâu sắc dẫn đến xung đột
Năm 770 TCN, Hạo Kinh bị các tộc Nghiễm Doãn và Nhung tàn phá.
Vua tôi nhà Chu tan tác. Chu Bình Vương phải dời đô về Lạc Ấp đánh dấu một
giai đoạn mới của Nhà Chu mà sử sách gọi là thời Chu Mạt (Nhà Chu suy tàn).
Đông Chu hay Xuân Thu – Chiến Quốc.
Thời Chu Mạt là thời suy vi của nhà Chu với mọi quyền lực bị lung lay
đến tận gốc. Chiến tranh triền miên, tàn khốc, trật tự xã hội đảo lộn, lòng dân ly
tan. Khắp Trung Quốc rộng lớn diễn ra cảnh “Đánh nhau tranh thành, thì giết
người thây chết đầy thành; đánh nhau giành đất, thì giết người thây chết đầy
đồng” [15, tr.27]. Đây cũng là lúc đạo lý, nhân luân đảo lộn. Mặc cho thần dân
khuynh gia bại sản, vua chúa chỉ lo việc nới rộng quyền vương, quyền bá và
hưởng lạc bất chấp đạo lý: Cha không ra cha, con khoâng ra con, vua khoâng ra
vua, toâi không ra tôi.
Chính trong thời đại lịch sử biến chuyển sôi động đó, đã đặt ra một loạt
những vấn đề xã hội và triết học mới, buộc các nhà tư tưởng phải quan tâm lý
giải, làm nảy sinh một loạt các trường phái triết học đa dạng, các trường phái trieát
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
12
học đó đã đấu tranh với nhau hết sức quyết liệt, tạo nên không khí sôi động trong
đời sống tinh thần xã hội Trung Quốc cổ đại. Lịch sử gọi là thời kỳ “Bách gia chư
tử” (Trăm nhà trăm thầy) “ Bách gia tranh minh” (trăm nhà đua tiếng). Sự phong
phú đa dạng của các hệ thống, các nhà tư tưởng thời kỳ Xuân thu – Chiến quốc đã
thực sự trở thành điểm đỉnh của toàn bộ đời sống văn hóa tinh thần của xã hội
Trung Quốc cổ đại. Tư Mã Đàm, một học giả đầu thời Tây Hán đã chia các nhà tư
tưởng ấy thành sáu phái là Nho gia, Mặc gia, Danh gia, Pháp gia, Âm dương gia,
Đạo đức gia. Trong số các phái ấy quan trọng nhất là bốn phái: Nho gia, Đạo gia,
Mặc gia, Pháp gia. Còn Âm dương gia tuy không tồn tại lâu dài với tư cách là một
phái nhất là ảnh hưởng rất lớn đến các phái khác nhất là Nho Gia.
Các nhà tư tưởng thời bấy giờ đã đưa ra nhiều học thuyết tìm cách lý
giải và đề xuất các biện pháp để ổn định trật tự xã hội. Mặc gia cho rằng, chiến
tranh sinh ra đau khổ là vì con người không thương yêu nhau. Vì vậy giáo dục
con người ta lòng “nhân ái”. Pháp gia cho rằng, xã hội loạn lạc là bởi luật pháp
không phổ biến và nghiêm minh. Phải giáo dục cho con người biết tuân thủ luật
pháp, chính quyền phải dùng chính sách “pháp trị”. Còn Nho gia chủ trương
“nhân trị” cho tất cả mọi người để xã hội trở về hữu đạo, khát vọng đưa xã hội
trở lại thời kỳ thanh bình và thịnh trị của thời Nghiêu Thuấn. Có thể nói từ thời
Tây Hán về sau, Nho gia được giữ vị trí độc tôn trong suốt 2000 năm. Trong suốt
quá trình hình thành và phát triển qua nhiều thời đại lịch sử, giai đoạn sau đều
có những đặc điểm khác biệt so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, nét chung nhất
của Nho giáo đó là học thuyết chính trị – đạo đức bàn về con người, về đạo làm
người, chủ trương dùng “nhân trị” “đức trị” để tổ chức Nhà nước và quản lý xã
hội Trong quan niệm của Nho giáo chính trị và đạo đức thường xuyên thống
nhất và gắn kết với nhau. Đạo đức cũng là chính trị. Đối nhân xử thế có đạo đức
đồng thời cũng có nghóa là làm chính trị. Vì vậy Nho giáo trước hết là học thuyết
về đạo đức. Nhà nghiên cứu Cao Xuân Huy cho rằng, “cả thế giới quan Nho
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
13
giáo cũng nhuốm màu luân lý, Nho giáo đã luân lý cả vũ trụ, cả Thượng đế
trong học thuyết đạo đức chính trị của nó” [46, tr.152].
Trong quan niệm về thế giới, xuất phát từ tư tưởng của Chu dịch Khổng
Tử cho rằng trời chỉ là giới tự nhiên, trong đó bốn mùa thay đổi, trăm vật sinh
trưởng: “bốn mùa vận hành, vạn vật sinh hóa mãi” [14, tr.279]. Nhưng mặt khác,
ông lại cho rằng trời là một lực lượng có thể chi phối số phận và hoạt động của
con người, do đó con người phải sợ mệnh trời. “Người quân tử có ba điều sợ: sợ
mệnh trời, sợ bậc đại nhân, sợ lời thánh nhân” [14, tr.263]. Tuy nhiên, Khổng Tử
lại không tán thành quan điểm cho rằng con người cứ nhắm mắt phải dựa vào
“thiên mệnh”. Đối với quỷ thần, một mặt Khổng Tử tỏ thái độ hoài nghi khi nói
rằng, quỷ thần không có tác dụng chi phối đời sống con người. Ông phê phán mê
tín sùng bái quỷ thần, kêu gọi mọi người hãy chú trọng vào việc làm của mình,
bởi vì “đạo thờ người chưa biết thì sao biết đạo quỷ thần, không hiểu được con
người sống thì không có tư cách hỏi chuyện sau khi chết” [14, tr167]. Theo
Khổng Tử, trí thông minh, khôn ngoan của con người đối lập với mê tín quỷ
thần, nhưng mặt khác ông lại rất coi trọng việc cúng tế, tang ma và ông cho rằng
“tế thần xem như có thần”.
Như vậy, trong quan niệm về thế giới, tư tưởng của Khổng Tử luôn có
những tính chất mâu thuẫn. Khi chống lại chủ nghóa thần bí, tôn giáo đương thời,
ông thừa nhận sự vật, hiện tượng trong tự nhiên luôn luôn tự vận động biến hóa
không phụ thuộc vào mệnh lệnh của trời. Đó là yếu tố duy vật chất phác và tư
tưởng biện chứng tự phát – một bước tiến so với quan điểm duy tâm thần bí, tôn
giáo phổ biến thời Thương Chu. Nhưng mặt khác, ông lại cho rằng, trời có ý chí
và có thể chi phối vận mệnh của con người, đó lại là một bước lùi trong tư tưởng
triết học của ông. Cũng như thế, một mặt Khổng Tử tuyên truyền sức mạnh của
quỷ thần, nhưng mặt khác ông lại nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của hoạt
động con người trong đời sống. Thực chất những mâu thuẫn trong tư tưởng taâm
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
14
trạng và thái độ của Khổng Tử là phản ánh những mâu thuẫn của đời sống hiện
thực. Xu thế phát triển của lịch sử – xã hội đã giúp cho Khổng Tử có những quan
điểm tiến bộ, thoát ly chủ nghóa thần bí, tôn giáo, đặt vấn đề con người lên hàng
đầu để giải quyết. Nhưng do hiện trạng xã hội và hạn chế của lợi ích giai cấp,
Khổng Tử hoang mang, dao động và quay lại với chủ nghóa duy tâm tuyên
truyền cho sức mạnh của trời, thần thánh hóa quyền lực của thế lực cầm quyền
trên mặt đất, nhằm duy trì trật tự xã hội theo lễ nghóa nhà Chu.
Trái với Khổng Tử trong quan điểm về thế giới, phát triển tư tưởng
“Thiên mệnh” của Khổng Tử và đẩy thế giới quan ấy tới đỉnh cao của chủ nghóa
duy tâm. Mạnh Tử cho rằng “chẳng có việc gì xảy ra mà không do mệnh trời.
Mình nên tùy thuận mà nhận lấy cái mệnh chính đáng ấy” [15, tr.217], Mạnh Tử
cho rằng vũ trụ vạn vật đều tồn tại trong ý thức của con người quan niệm đạo
đức trời phú cho con người. Ông đưa ra quan điểm “vạn vật đều có đầy đủ trong
ta. Ta tự xét mình mà thành thực, thì có vui thú nào lớn hơn nữa” [15, tr.219].
Ông dạy mọi người không phải đi tìm chân lý ở ngoài thế giới khách quan mà
chỉ cần suy xét ở trong tâm “tận tâm” của mình mà thôi. “Tâm” là cái chủ thể
trong tinh thần, là cái thần linh trời phú cho ta để suy nghó, nhờ tâm mà ta phân
biệt mọi điều phải trái, thiện, ác… đủ để ứng phó đối với vạn vật, vạn sự. Vì
thế ông khuyên con người phải “tồn tâm dưỡng tính”.
Tuân Tử trong quan điểm về thế giới. Ông đã khẳng định tính quy luật phát
triển khách quan của tự nhiên và khắc phục những thiếu sót của các quan điểm mục
đích luận và định mệnh luận của các nhà triết học trước kia, không những thế, ông
đã giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Ông cho
rằng con người có thể cải tạo được tự nhiên, cho rằng con người không thể chờ đợi
tự nhiên ban phát một cách bị động, phải vận dụng khả năng tài trí của mình, dựa
vào quy luật của tự nhiên mà sáng tạo ra nhiều của cải, sản vật để phục vụ cho đời
sống con người.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
15
Triết lý của Khổng Tử là triết lý nhân sinh, ông chú trọng giải quyết mối
quan hệ giữa người và người trên bình diện chính trị – đạo đức nhằm đưa xã hội
thái bình, con người có nhân nghóa giống như thời Chu Công, Đường ngu “thiên
hạ hữu đạo”. Những nguyên lý đạo đức căn bản nhất trong học thuyết của
Khổng Tử như: nhân, nghóa, lễ, trí, dũng… cùng với hệ thống quan điểm chính trị
– xã hội như “nhân trị”, “chính danh” có thể nói là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
học thuyết của Khổng Tử, trong những phạm trù căn bản ấy của Khổng Tử chữ
“nhân” được ông đề cập với ý nghóa sâu rộng nhất. Nó được coi là nguyên lý cơ
bản quy định bản tính của con người và những quan hệ giữa người với người từ
trong gia tộc đến xã hội. Vì theo ông, con người là kết quả bẩm thụ tinh khí của
âm dương, trời đất mà sinh thành, tuân theo “thiên lý”, hợp với đạo “trung hòa”.
Đạo sống của con người là phải “trung dung”, “trung thứ”, nghóa là sống đúng
với mình và sống phải với người đó chính là chữ “nhân”. Mặt khác, do xã hội
thời Xuân Thu là thời kỳ đang trải qua những biến động lịch sử sâu sắc nên yêu
cầu lịch sử đặt ra là phải ổn định và cải biến xã hội đó. Khổng Tử chủ trương
dùng nhân đức để giáo hóa con người, cải tạo xã hội.
Nếu Khổng Tử dừng lại ở chỗ đặt vấn đề “tính người” là cái nguyên sơ,
ban đầu mà con người bẩm thụ thì Mạnh Tử lại phát triển tư tưởng “tính người”
theo khuynh hướng thiên về các giá trị xã hội, gọi là “tính thiện”. Thậm chí cực
đoan hơn, Mạnh Tử cho rằng “tính thiện” biểu hiện là “tứ đoan” (nhân – nghóa –
lễ – trí), là những phạm trù có tính tiên thiên, sinh ra đã có, đó là điểm chung
ban đầu của con người. Và theo Mạnh Tử sự tác động của ngoại cảnh, của điều
kiện xã hội, điều kiện sinh sống của “vật dục” làm cho con người trở nên bất
thiện vì thế ông yêu cầu con người phải có ý thức gìn giữ nó, tồn dưỡng nó tựa
như “cầu lấy nhân, nghóa, lễ, trí thì vẫn hoàn được cái tính nhân, nghóa, lễ, trí rất
thiện, nếu bỏ mà chẳng cần lấy thì mất, đã mất rồi mới thành ác. Cách xa điều
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
16
thiện nhiều lần bởi vì chẳng biết khuyếch sung cho hết tài năng của mình đó
vậy” [88, tr.13].
Nếu Mạnh Tử chủ trương phát triển học thuyết tính của Khổng Tử về
phía “tính thiện” thì Tuân Tử lại lập luận theo “tính ác” nhưng có thể giáo hóa
thành thiện (nhân, nghóa, lễ, trí). Xuất phát từ quan điểm đó về tính người. Tuân
Tử đã chủ trương đường lối trị nước kết hợp Nho gia với pháp gia.
Tóm lại, xây dựng học thuyết và đạo xử thế của mình trong khuôn khổ
và hình thái kinh tế xã hội nhà Chu do “Thánh hiền” lập ra. Nho giáo đã trình
bày, biểu lộ một vũ trụ quan và một nhân sinh quan phù hợp rõ ràng với hình
thái ấy. Đi vào tam cương, ngũ thường, đi vào những quan hệ giữa người với
người, giữa con người với gia đình, với đất nước, xã hội, vũ trụ quan và nhân
sinh quan ấy càng chi phối, khống chế chặt chẽ ý thức con người cùng hệ tư
tưởng. Nho giáo trong tâm hồn mình từ một mức tối thiểu nào đó trở lên “cái
chính của tư tưởng Nho học là quan niệm hợp nhất trời và người, là lý luận nhân
đạo lấy trung dung làm nguyên tắc, căn cứ vào Dịch đạo để thuyết minh nhân
đạo, căn cứ đạo đức để thuyết minh luân lý, căn cứ vào luân lý để thuyết minh
tư tưởng nhân văn lấy con người làm gốc. Lý luận nhân đạo này kết hợp với tư
tưởng nhân văn trở thành kết cấu có hệ thống và tầm tư duy sâu sắc. Do đó, nó
vượt qua mọi hạn chế không gian, thời gian trong lịch sử nhân loại, xanh tươi
mãi không vì sự thay đổi của xã hội mà trở nên lỗi thời” [78, tr.64].
Trong quá trình hình thành và phát triển có thể thấy rằng Nho giáo
Trung Quốc đã trải qua 4 thời kỳ:
-
Thời kỳ Tiên Tần (thế kỉ VI tr.CN – Thế kỉ III tr.CN)
-
Thời kỳ Nhà Hán (Thế kỉ II tr.CN – Thế kỉ III )
-
Thời kỳ Tống – Minh (Thế kỉ X –XVI)
-
Thời kỳ đầu nhà Thanh (Thế kæ XVII – XVIII)
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
17
Mỗi thời kỳ lịch sử đều có những quan điểm, tư tưởng khác nhau càng
làm phong phú thêm lịch sử tư tưởng Trung Quốc nói chung và học thuyết đạo
đức Nho giáo nói riêng. Người đặt cơ sở đầu tiên của Nho Gia là Khổng Tử,
sống vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời Chiến Quốc), Đổng Trọng Thư
(thời Tây Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm
hoàn chỉnh.
1.1.2. Nội dung, quan điểm đạo đức của Nho giáo tiên Tần (thế kỷ VI
trước công nguyên – thế kỷ III trước công nguyên)
Sự hình thành và phát triển của Nho giáo thời tiên Tần gắn liền với tên
tuổi của người sáng lập là Khổng Tử và hai nhà tư tưởng lớn là Mạnh Tử và
Tuân Tử.
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) tên là Khâu, tự Trọng Ni, ông là
nhà triết học, nhà chính trị và là nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung Quốc cổ đại. Tổ
tiên Khổng Tử người nước Tống dời sang nước Lỗ. Ông được sinh ra từ nước Lỗ
– nơi bảo tồn được nhiều di sản văn hóa nhà Chu.
Thời đại của Khổng Tử là thời đại “vương đạo” suy vi, “bá đạo” nổi lên
chế độ tôøng pháp nhà Chu đảo lộn, đạo lý nhân luân suy đồi. Khổng Tử muốn
đem tài sức của mình ra giúp vua, chủ trương lập lại trật tự lễ nghóa nhà Chu, với
nội dung được cải biên cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới nhưng không được
vua nước Lỗ trọng dụng. Ông rời nước Lỗ đi đến các nước chư hầu khác mong
được mang lý tưởng cải tạo xã hội ra giúp nước, trị dân, cứu đời. Nhưng đến đâu
cũng không thành công. Cuối đời, ông nhận thấy thực sự bất lực trong công việc
chính trị, Khổng Tử về nước Lỗ mở trường dạy học và viết sách. Ông san định
Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Dịch, Kinh Lễ… soạn kinh Xuân thu. Môn đệ của ông
chép lại những lời dạy của ông làm thành bộ “Luận ngữ”. Ông hệ thống hóa
những tri thức, tư tưởng đời trước và quan điểm của ông thành học thuyết đạo
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
18
đức chính trị nổi tiếng, gọi là Nho giáo. Trong học thuyết của ông luôn lấy chữ
“nhân” làm nguyên lý cơ bản trong triết học của mình chính vì thế ông phản đối
nhà cầm quyền dùng pháp chế, hình phạt trị dân mà chủ trương “nhân trị”.
Trong sách Trung Dung, cháu nội của Khổng Tử là Tử Tư đã tôn sùng ông như
một vị thánh khi cho rằng Đức Khổng Tử ví như trời đất, không gì không che chở
như mặt trời, mặt trăng thay phiên nhau soi sáng khắp nơi… Đạo của Khổng Tử
rộng lớn như trời, sâu thẳm như vực. Ngài hiện ra thì không ai không kính, nói ra
thì không ai không tin, làm điều gì thì không ai không vui [14, tr.89-91].
Sau khi Khổng Tử mất Mạnh Tử đã kế thừa và phát huy quan điểm duy
tâm chủ nghóa trong học thuyết của Khổng Tử, xây dựng hệ thống triết học duy
tâm của Nho gia nổi tiếng thời chiến quốc. Tư tưởng chủ yếu nhất trong học
thuyết của Mạnh Tử là vấn đề triết lý nhân sinh, mà trọng tâm của nó là học
thuyết về “tính thiện”. Ông cho rằng “bản tính con người ta là thiện” [15, tr.151]
và tính thiện của con người được biểu hiện ở bốn đức lớn: nhân, nghóa, lễ, trí.
Bốn đức lớn đó bắt nguồn ở “tứ đoan” bốn đầu mối của thiện (biết thương xót,
biết thẹn ghét, biết cung kính, biết phải trái). Thiện đoan vốn có sẵn trong tâm
của con người nếu ai khéo bảo tồn nuôi dưỡng thì mới có thể trở thành thánh
nhân được.
Cuối thời Chiến quốc, trong cuộc đấu tranh chống tư tưởng thần bí, tôn
giáo và chủ nghóa duy tâm đã xuất hiện nhà duy vật kiệt xuất cổ đại Tuân Tử.
Tuân Tử là người theo học thuyết của Khổng Tử, đề cao “nhân nghóa”, “lễ
nhạc”, chủ trương “chính danh” trọng vương khinh bá… nhưng tư tưởng của ông
lại tương phản với Khổng Tử và Mạnh Tử cả về thế giới quan cũng như về triết
lý đạo đức, chính trị.
Như vậy với sự khởi xướng của Khổng Tử, sự bổ sung và phát triển của
Mạnh Tử và Tuân Tử, Nho giáo tiên Tần có những đặc điểm đáng chú ý:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
19
• Thứ nhất, vấn đề trung tâm của Nho giáo thời tiên Tần là vấn đề
chính trị – đạo đức.
Trước thực trạng thời Xuân thu Chiến quốc đầy biến loạn, thế sự đảo
điên ấy, phần lớn các nhà hiền triết đều cho rằng, nguyên nhân chính là do lòng
tham lam, ích kỷ của con người, sự suy đồi đạo đức xã hội. Do vậy muốn lập lại
trật tự kỷ cương xã hội thì về chính trị phải xây dựng một xã hội tốt và về đạo
đức phải xây dựng một con người tốt. Đó là một xã hội hòa bình, ổn định trật tự,
trong đó con người phải biết trọng lễ nghóa, lấy tình thương yêu mà đối xử với
nhau. Điều đó ngay từ đầu Nho giáo đã là một học thuyết chính trị – xã hội.
Khổng Tử chủ trương dùng lễ nhà Chu để lập lại trật tự, kỷ cương xã hội
và cũng để đạt đến đức nhân. Lý tưởng của Khổng Tử là hướng tới mục tiêu xây
dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương thái bình thịnh trị. Để thực hiện điều đó,
Khổng Tử đề xuất học thuyết chính danh. “Chính danh là làm mọi việc cho ngay
thẳng” [14, tr.181]. “Chính danh” thì người nào có địa vị, bổn phận chính đáng của
người ấy, trên, dưới, vua tôi, cha con trật tự phân minh, “vua lấy lễ mà khiến tôi,
tôi lấy trung mà thờ vua” [14, tr.43]. Đó là một nước thịnh trị, lễ nghóa, nhân đức,
danh phận vẹn toàn.
Có thể nói học thuyết trung thứ, nhân – lễ – chính danh là vấn đề cốt lõi
nhất, chi phối toàn bộ những quan niệm về luân lý đạo đức và chính trị xã hội,
là cơ sở của đường lối đức trị tạo nên bản sắc riêng trong triết lý chính trị – đạo
đức của Khổng Tử.
Mạnh Tử với chủ trương “nhân chính”, ông kịch liệt phê phán việc các
nước dùng bạo lực chiến tranh để thôn tính lẫn nhau. Mạnh Tử khuyên các bậc
vua chúa trị nước phải vì nhân nghóa chứ không nên vì lợi. Nếu một ông vua
nhân đức biết “quý dân”, “giáo hóa dưỡng dân” thì không ai địch nổi. Ngược lại,
vua vô đạo hại nước hại dân thì phải phế bỏ, lập vua khác có tài đức để trị nước
theo mệnh trời.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn
C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an
20
Đối lập với quan niệm về “tính thiện” của Mạnh Tử, Tuân Tử nêu lên
thuyết “tính ác”. Theo ông bản tính con người là hám lợi, thỏa dục và đó chính
là nguồn gốc của mọi tội ác. Vì vậy, thánh nhân mới chế định ra lễ để uốn nắn
bản tính ác của con người thành ra thiện. Do quan niệm như vậy nên Tuân Tử
coi trọng lễ và xem việc thực thi lễ là một yêu cầu có tính bắt buộc để xây dựng
một xã hội có trật tự kỷ cương. Đề cao lễ, song ông cũng coi trọng chính hình
(pháp luật). Theo ông, người cầm quyền nếu chú tâm vào việc chấn hưng lễ
nghóa, trọng người hiền tài thì nhất định xưng vương trong thiên hạ. Nếu thực thi
pháp chế thương yêu dân chúng thì nhất định xưng bá. Còn chỉ hám lợi thì diệt
vong là không tránh khỏi. Do vậy phép trị nước là phải kết hợp lễ giáo và hình
phạt. Tuy nhiên Tuân Tử vẫn theo đường lối nhân trị và lễ trị của Nho gia chứ
không nghiêng hẳn về pháp gia như học trò của ông là Hàn Phi và Lý Tư sau này.
Cả Khổng Tử, Mạnh Tử và Tuân Tử đều quan tâm đến vấn đề con người
và xã hội. Trong học thuyết của các ông, những vấn đề chính trị gắn chặt với
đạo đức luân lý làm cơ sở cho đường lối chính trị, nhân trị, lễ trị của Nho giáo ở
những giai đoạn về sau.
• Thứ hai, mặc dù đây là giai đoạn hình thành và bước đầu phát triển
song những vấn đề cơ bản của triết học Nho gia đã được nêu ra và giải quyết
khá thấu đáo từ thời kỳ này, các nhà tư tưởng đời sau chỉ bổ sung và hoàn thiện
nó trên cơ sở của yêu cầu lịch sử của từng thời đại.
Giải quyết mối quan hệ giữa trời với người mặc dù không phải là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà Nho tiên Tần song vấn đề này cũng được đề cập
trong tác phẩm “Thiên mệnh”, giải quyết mối quan hệ giữa người với người đặc
biệt trong những mối quan hệ cơ bản ngũ luân, thường xuyên đề cập trong tác
phẩm Luận ngữ, Trung dung, Đại học, Mạnh Tử. Các phạm trù đạo đức đã được
các bậc tiên hiền bàn đến khá kỹ và sâu sắc. Trong đạo trị nước những vấn đề
như tư cách của người cầm quyền, thái độ tu thân, đối nhân xử thế của người
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn