Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Skkn mới nhất) một sô biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường thpt huyện miền núi tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 75 trang )

sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip

la

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
an

lu
va

MỘT SÔ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC

n


TẠI TRƯỜNG THPT HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ

ll

fu

oi

m

AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ

m

co


l.
ai

gm


sa
ng
ki
en
ki

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2
=====*=====

nh
ng
hi
em
do

w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip

la
lu

an

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
n

va
ll

fu

MỘT SÔ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY

oi

m

HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH

nh

at

NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

z
z
vb

Trần Đình Mạnh

Tác giả 2:

Phan Thị Thu Hiền

Số điện thoại:

0976 165 468

Tổ bộ mơn:

Tốn - Lí - Tin - Cơng nghệ

Năm thực hiện: 2022 - 2023
Tương Dương, năm 2023

Năm thực hiện: 2022 -2023

m

Quản lý

co

Số điện thoại: 0946 021 789

l.
ai


Tác giả 1:

gm

Người thực hiện:

k

jm

ht

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ


sa
ng
ki
en

MỤC LỤC

ki
nh

ng

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1

hi


1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1

em

2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2

do

w

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2

n

4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 2

lo

ad

5. Kế hoạch thực hiện đề tài ................................................................................... 2

th

6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ...................................................... 2

yj

uy


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 3

ip

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 3

la

1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3

lu

an

1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 3

n

va

1.2. Các nội dung cơ bản về TBDH trong trường THPT....................................... 3

ll

fu

1.2.1. Vị trí, vai trị và ý nghĩa của TBDH............................................................. 3

oi


m

1.2.2. Chức năng của TBDH .................................................................................. 4

nh

1.2.3. Các yêu cầu của TBDH................................................................................ 4

at

1.2.4. Công tác thiết bị dạy học tại Trường THPT ................................................ 4

z

2. Cơ sở thực tiễn về việc sử dụng và cơng tác quản lí TBDH tại trường THPT
huyện miền núi tỉnh Nghệ An ................................................................................ 5

z

vb

jm

ht

2.1. Thực trạng sử dụng TBDH tại trường THPT huyện miền núi tỉnh Nghệ An. 5

k


2.1.1. Thực trạng số lượng, chất lượng TBDH ..................................................... 5

gm

2.1.2. Thực trạng nguồn trang bị, mua sắm TBDH .............................................. 6

2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch công tác TBDH .......................................... 9
2.2.2. Thực trạng tổ chức - chỉ đạo thực hiện công tác TBDH ............................. 9
2.2.3. Thực trạng kiểm tra – đánh giá công tác TBDH........................................ 10
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
THPT HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY ..................................................................................................................... 11

m

2.2. Thực trạng công tác quản lý TBDH ở trường THPT huyện miền núi tỉnh
Nghệ An. ................................................................................................................ 9

co

2.1.4. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học........................................................... 8

l.
ai

2.1.3. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ........................................................... 6


sa
ng

ki
en

1. Biện pháp quản lý TBDH tại trường THPT ..................................................... 11

ki

1.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của TBDH và
quản lý TBDH cho CBQL và GV ........................................................................ 11

nh

ng

hi

1.2. Biện pháp quản lý việc mua sắm, bổ sung các TBDH ................................ 14

em

do

1.3. Biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH
.............................................................................................................................. 15

w

1.4. Biện pháp xây dựng lề lối làm việc và có sự phân cấp trong quản lý, sử dụng
TBDH.................................................................................................................... 19


n

lo

ad

1.5. Biện pháp tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn của nhà
trường nhằm thúc đẩy phong trào sử dụng TBDH .............................................. 20

th

yj

uy

1.6. Biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng TBDH của
GV, tổ chuyên môn .............................................................................................. 22

ip

la

1.7. Biện pháp xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho cán bộ, GV và HS
trong việc sử dụng TBDH .................................................................................... 23

an

lu

va


1.8. Biện pháp quản lý việc bảo quản TBDH ...................................................... 24

n

1.9. Biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ khác ............................................... 26

fu

ll

2. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 27

m

oi

III. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ CẦP THIẾT VÀ MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ......................................................................................................... 28

at

nh

z

1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 28

z


2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 28

vb

ht

2.1. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 28

k

jm

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ...................................................... 28
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .................. 29

PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 34
1. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................. 34
2. Hướng mở của đề tài ........................................................................................ 35
3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

m

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 31

co

4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 30


l.
ai

gm

3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 29


sa
ng
ki
en
ki
nh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

ng

Viết đầy đủ

hi

TT

Viết tắt

em

Cán bộ quản lý


CBQL

2

Giáo dục và Đào tạo

3

Giáo viên

4

Học sinh

5

Thiết bị dạy học

6

Trung học Phổ thông

do

1

GD&ĐT

w

n

GV

lo
ad

HS

th
yj

TBDH

uy

THPT

ip
la
an

lu
n

va
ll

fu
oi


m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm


sa
ng
ki
en

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ


ki

1. Lí do chọn đề tài

nh

ng

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày 01 tháng 02 năm 2021 đã định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021
- 2030. “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn dện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên
cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực
trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt
kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số linh vực so với khu vực và thế giới” “phát triển
con người tồn diện và xây dựng nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc”

hi

em

do

w

n


lo

ad

th

yj

uy

ip

la

Thực hiện chủ trương đó của Đảng và Nhà nước những năm gần đây ngành
Giáo dục phổ thông nước ta đã thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện
giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích
cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các tri
thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách
nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của
cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu
hố và cách mạng cơng nghiệp mới.

an

lu


n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

Hịa cùng khí thế đổi mới sơi nổi rộng khắp của các vùng miền trên cả nước,

Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã triển khai thực hiện cơng cuộc đổi mới
giáo dục tồn diện thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Cùng với
việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, thì việc trang bị cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học cũng rất được chú trọng. Dễ dàng nhận thấy rằng trong
thời đại khoa học công nghệ, thiết bị dạy học ngày càng phát triển nhiều về cả số
lượng và chất lượng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn cho các hoạt động dạy học. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cơng tác tổ chức quản lí
việc sử dụng thiết bị dạy học phải hiệu quả góp phần nâng chất lượng giáo dục. Đây
là nhiệm vụ quan trọng đối với các cấp quản lí giáo dục, mà trực tiếp là những cán
bộ quản lí thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục.

m

co

1

l.
ai

gm

Thời gian qua, việc khai thác sử dụng thiết bị dạy học (TBDH) ở các trường
Trung học phổ thơng (THPT) nói chung, trường THPT huyện miền núi tỉnh Nghệ
An nói riêng đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng trong việc giữ
vững, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy trong quá trình thực hiện nội dung này ở nhà trường vẫn còn bộc lộ nhiều tồn


sa

ng
ki
en

ki

tại hạn chế cả về việc vận dụng lẫn công tác quản lí đặc biệt là các trường ở miền
núi. Vì vậy, cần phải nghiên cứu tìm các giải pháp quản lý TBDH, phát huy tối đa
hiệu quả TBDH hiện có nhằm tăng cường các phương pháp dạy học tiên tiến vào
quá trình dạy học, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của nhà trường.

nh

ng

hi

em

Từ các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý thiết bị
dạy học tại trường THPT huyện miền núi tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

do

w

n


lo

Nghiên cứu lý luận, nhận diện thực trạng công tác quản lý TBDH trong nhà
trường, đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp, khoa học nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH của trường THPT miền núi trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

ad

th

yj

uy

ip

- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý TBDH tại trường THPT huyện miền
núi tỉnh Nghệ An.

la

an

lu

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý TBDH tại trường THPT huyện miền
núi tỉnh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu


n

va

fu

ll

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường THPT; thực trạng TBDH
và công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện miền núi; đề xuất biện pháp
quản lý TBDH của Hiệu trưởng Trường THPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5. Kế hoạch thực hiện đề tài

oi

m

at

nh

z

z
vb

Năm học 2020-2021: Hình thành ý tưởng

k


jm

ht

Năm học 2021-2022: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, điều tra thực trạng
thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện miền núi tỉnh Nghệ An để
đề ra một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại trường THPT huyện miền núi tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.

m

2

co

Đề tài đã phân tích thực trạng quản lý TBDH ở các trường THPT huyện miền
núi tỉnh Nghệ An hiện nay và đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT huyện miền núi, đáp ứng nhu
cầu và yêu cầu thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018 trong giai đoạn hiện
nay.

l.
ai

gm

Năm học 2022-2023: Tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm và tham vấn đồng
nghiệp.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu



sa
ng
ki
en

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ki

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

nh

ng

1. Cơ sở lý luận

hi

1.1. Một số khái niệm cơ bản

em

do

1.1.1. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính định hướng của chủ thể quản
lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để hoàn thành những mục tiêu xác định của tập thể.


w

n

lo

1.1.2. Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý giáo dục các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
Giáo dục Quốc dân nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ sở giáo dục
và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đã đề ra.

ad

th

yj

uy

ip

1.1.3. Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường đến
tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường.

la

an


lu

va

n

1.1.4. Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm
những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên (GV) sử dụng để điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh (HS); đồng thời là nguồn tri thức, là phương
tiện giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục
tiêu dạy học.

ll

fu

oi

m

nh

at

1.1.5. Quản lý thiết bị dạy học là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động
quản lý nhà trường, do đó từ khái niệm quản lý và quản lý nhà trường ta có thể hiểu
quản lý TBDH là tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống TBDH để
xây dựng, trang bị, bảo quản và tổ chức sử dụng có hiệu quả các TBDH nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường.


z

z

vb

k

jm

ht

m

co

1.2. Các nội dung cơ bản về TBDH trong trường THPT

l.
ai

gm

Nói cách khác, quản lý thiết bị dạy học là làm cho nó có mối liên hệ chặt chẽ
với giáo viên, với học sinh, với nội dung, với phương pháp dạy, phương pháp học
theo định hướng của mục tiêu giáo dục đào tạo đề ra.
1.2.1. Vị trí, vai trị và ý nghĩa của TBDH
TBDH là một bộ phận cấu thành về phương diện tổ chức của giáo dục. Là thành
tố cơ bản không thể thiếu được của q trình giáo dục, góp phần quan trọng vào việc

nâng cao chất lượng GD&ĐT.
TBDH là phương tiện quan trọng góp phần nâng cao khả năng sư phạm trong
quá trình dạy học:
- TBDH là đối tượng và là tiền đề của quá trình nhận thức của học sinh.
- TBDH là cầu nối giữa lý thuyết và thực hành.
3


sa
ng
ki
en

- TBDH là cơ sở cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

ki

- Giúp HS thu nhận thông tin một cách sinh động, đầy đủ, chính xác, mở rộng
và đào sâu tri thức đã lĩnh hội được; rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết; phát
triển hứng thú nhận thức, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp các hiện tượng, rút
ra những kết luận có độ tin cậy.

nh

ng

hi

em


do

- Giúp GV có điều kiện trình bày bài giảng một cách khoa học, tinh giản, đầy
đủ, sâu sắc, sinh động, điều khiển hoạt động nhận thức cũng như kiểm tra đánh giá
học sinh.

w

n

lo

ad

Tóm lại, nếu sử dụng đúng các TBDH sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu suất
lao động của thầy và trò.

th

yj

Từ những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học, chúng ta nhận thấy rằng, hoạt
động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Trong trường
hợp đó, TBDH tạo khả năng tái hiện chúng một cách gián tiếp thông qua hình vẽ,
tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình, … Nhờ chúng mà tạo nên trong ý thức của người HS
những hình ảnh trực quan cảm tính của những hiện tượng và sự vật.
1.2.2. Chức năng của TBDH

uy


ip

la

an

lu

va

n

- TBDH là công cụ đặc thù của lao động sư phạm.

fu

ll

- TBDH phải cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ về hiện tượng, đối tượng,
quá trình nghiên cứu.

oi

m

at

nh

- TBDH phải nâng cao hiệu quả dạy học, tăng cường nhịp độ trình bày tài liệu

và chuyển tải thông tin.

z
z

- TBDH phải thỏa mãn nhu cầu và sự say mê học tập của HS.

vb

k
l.
ai

gm

- TBDH phải đảm bảo tính hệ thống

jm

- TBDH phải nâng cao tính trực quan cho q trình dạy học.
1.2.3. Các u cầu của TBDH

ht

- TBDH phải làm giảm nhẹ cường độ lao động của người dạy và người học.

m

co


- TBDH phải đảm bảo tính khoa học, hiệu quả.
- TBDH phải đảm bảo tính an tồn.
- TBDH phải đảm bảo tính mĩ thuật
- TBDH phải đảm bảo tính dùng chung tối ưu cho một bộ môn, cho nhiều bộ
môn, cho nhiều hoạt động.
1.2.4. Công tác thiết bị dạy học tại Trường THPT
- Tổ chưc xây dựng kế hoạch về công tác TBDH của nhà trường.
- Tổ chức mua sắm, bổ sung sửa chữa TBDH của nhà trường.
- Tổ chức khai thác sử dụng TBDH phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt
động giáo dục khác.
4


sa
ng
ki
en

ki

- Tổ chức sắp xếp, giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng hệ thống TBDH hiện có của nhà
trường.

nh

ng

- Tổ chức kiểm tra q trình thực hiện kế hoạch về cơng tác TBDH trong nhà
trường.


hi

em

- Tổ chức nghiên cứu, thiết kế, tự làm TBDH.

do

- Tổ chức bồi dưỡng GV, nhân viên thiết bị về công tác quản lý, sử dụng, bảo
quản, bảo dưỡng TBDH phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn về việc sử dụng và cơng tác quản lí TBDH tại trường THPT
huyện miền núi tỉnh Nghệ An

w

n

lo

ad

th

Nhằm tìm hiểu thực trạng của việc trang bị, sử dụng và quản lí việc sử dụng
TBDH ở trường THPT, xác lập cơ sở thực tiễn cho việc đề ra các biện pháp quản lí
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.

yj

uy


ip

la

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn
đối với CBQL, GV và HS với mục đích thu thập thơng tin, phân tích khó khăn, thuận
lợi.

an

lu

n

va

Nơi dung khảo sát:

ll

fu

Đối với GV và HS: Tìm hiểu về số lượng, chất lượng, nguồn trang bị, mua
sắm, sử dụng, bảo quản TBDH.
Đối với CBQL: Tìm hiểu về xây dựng kế hoạch, tổ chức - chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra – đánh giá công tác TBDH.

oi


m

at

nh

z

Đối tượng khảo sát: 70 GV và 11 CBQL trường THPT: Tương Dương 1,
Tương Dương 2, Con Cuông, Mường Quạ, Kỳ Sơn và 200 HS trường THPT Tương
dương 2.

z

vb

k

jm

ht

Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2021 đến tháng 12/2022.

Kết quả khảo sát CBQL, GV và HS (có trong phụ lục 04, 05, 06 kèm theo)

2.1. Thực trạng sử dụng TBDH tại trường THPT huyện miền núi tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Thực trạng số lượng, chất lượng TBDH
Số lượng và chất lượng của TBDH có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng TBDH
của GV. Nếu TBDH được trang bị đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng thì sẽ góp

phần kích thích GV lựa chọn các phương pháp có sử dụng TBDH vào giảng dạy để
minh hoạ, giải thích cho bài giảng. Mặc dù có vai trị quan trọng như thế song thực
trạng về số lượng và chất lượng TBDH tại các trường THPT huyện miền núi Tỉnh
nghệ An vẫn còn nhiều điều bất cập:
5

m

Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả như sau:

co

l.
ai

gm

Phiếu khảo sát CBQL, GV và HS (có trong phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)


sa
ng
ki
en

ki

- TBDH chưa đáp ứng yêu cầu đủ ở các bộ mơn. Vẫn cịn có một số bộ mơn
thiếu TBDH nhiều so với yêu cầu trang bị để phục vụ cho đổi mới nội dung và PPDH
hiện nay;


nh

ng

hi

- Chất lượng của TBDH khơng đồng đều, một số có chất lượng thấp, ảnh hưởng
đến kết quả thí nghiệm của giáo viên và học sinh;

em

do

- Một số TBDH trang bị chưa tốt, nhiều TBDH được làm bằng chất liệu kém,
độ tinh xảo của thiết bị chưa đạt, tính thẩm mỹ thơ, độ bền thấp, độ chính xác chưa
cao;

w

n

lo

ad

- Một số TBDH trang bị chưa đồng bộ nhiều dụng cụ hư hỏng được chắp vá để
sử dụng dẫn đến các thông số kỹ thật khác nhau không đồng bộ không đúng với lý
thuyết;


th

yj

uy

- Nhiều TBDH của trường chưa hiện đại chỉ có các TBDH tối thiểu, một số
dụng cụ hiện đại chỉ nhờ vào nguồn xã hội hóa nên chưa thể đầy đủ được.

ip

la

an

lu

- Một số thiết bị được cung cấp chỉ dành cho học sinh nghiên cứu khoa học.
2.1.2. Thực trạng nguồn trang bị, mua sắm TBDH

n

va

Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới nội dung chương trình, nhà trường được
Sở Giáo dục và đào tạo trang bị, cung cấp hàng loạt thiết bị dạy học ở các bộ mơn,
trong đó nhiều nhất ở bộ mơn: Vật lý, Hóa học, Sinh học và mơn Cơng nghệ, Tin
học, Giáo dục quốc phịng theo từng năm phù hợp với từng năm thay sách giáo khoa.
Hàng năm nhà trường tiếp tục mua bổ sung từ nguồn chi thường xuyên. Điều
này đã tạo ra một bộ mặt mới về TBDH trong các trường THPT.


ll

fu

oi

m

at

nh

z

Bên cạnh đó TBDH cịn được làm từ các phong trào tự làm đồ dùng dạy học
của giáo viên và học sinh; số lượng TBDH tự làm chiếm tỉ lệ khoảng 25%; ngồi ra
cịn có nguồn thiết bị số.

z

vb

jm

ht

k

Ngồi các nguồn trên các trường THPT miền núi Tỉnh Nghệ An khơng có

nguồn kinh phí nào khác để mua sắm thiết bị dạy học.
2.1.3. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học

Giáo viên là đối tượng trực tiếp sử dụng và bảo quản TBDH với thời gian và số
lượng lớn nhất, là những người am hiểu nhất về số lượng, chất lượng của từng chi
tiết TBDH của mơn học. Do đó, giáo viên là người giữ vai trò quan trọng trong việc
sử dụng và bảo quản TBDH của nhà trường.
Hiện nay, giáo viên bộ môn đã khá thành thạo việc sử dụng TBDH nhờ các đợt
tập huấn sử dụng TBDH trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, khi
tiếp nhận TBDH hiện đại hoặc do GV tự học, tự tìm kiếm kiến thức về TBDH trên
mạng internet. Nhờ đó tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Một số giáo viên
tích cực nghiên cứu các phần mềm dạy tốn (hình học khơng gian, đại số, giải tích),

6

m

co

l.
ai

gm

- Thực trạng việc sử dụng TBDH của giáo viên


sa
ng
ki

en

ki

Vật lý, Hóa học (trong các thí nghiệm ảo), một số giáo viên khác biết cải tiến, chế
tạo đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường, trang thiết bị số.

nh

ng

Tuy nhiên, trong quá trình khai thác, sử dụng TBDH trong trường THPT huyện
miền núi Nghệ An còn nhiều bất cập:

hi

em

do

- Quy trình quản lý việc sử dụng TBDH cịn mang tính hình thức, kiểm tra đánh giá việc sử dụng chưa thật sự quan tâm, nhà trường chỉ dựa vào sổ đăng ký
mượn TBDH;

w

n

- Trình độ của cán bộ thiết bị, thói quen sử dụng TBDH, kỹ năng thực hành của
giáo viên trong quá trình sử dụng và bảo quản TBDH ở trường THPT huyện miền
núi Nghệ An còn nhiều bất cập chưa tốt, nhà trường chưa có đầy đủ phịng học bộ

mơn, phịng thực hành dẫn đến giáo viên chưa phát huy được hiệu quả của TBDH;

lo

ad

th

yj

uy

ip

- Vẫn còn một số giáo viên còn ngại sử dụng TBDH trong quá trình dạy học do
đã quen với lối dạy thuyết trình, dạy chay, do tốn nhiều thời gian cho việc chuẩn bị;

la

an

lu

- Dụng cụ thiết bị trong thí nghiệm khơng đủ đáp ứng nhu cầu như: độ bền, độ
chính xác, sai số dẫn đến khơng thành cơng khi làm thí nghiệm minh họa, chứng
minh…

va

n


- Tại một số trường THPT huyện miền núi, cán bộ phụ trách thiết bị vừa là giáo
viên đứng lớp vừa kiêm nhiệm công tác thiết bị nên việc chuẩn bị sẵn dụng cụ thí
nghiệm thực hành của cán bộ thiết bị hầu như khơng thực hiện được.

ll

fu

oi

m

at

nh

- Kiến thức và trình độ sử dụng TBDH của số đơng giáo viên vẫn cịn hạn chế,
chưa đồng đều, nên với một tiết dạy sử dụng tốt TBDH giáo viên phải đầu tư nhiều
cơng sức, trí tuệ, nhiều thời gian. Và với các loại thiết bị tiên tiến, công nghệ cao,
cách sử dụng mới lạ, giáo viên ngại sử dụng.

z

z

vb

jm


ht

- Thực trạng của việc sử dụng TBDH của học sinh

k

Dự giờ các tiết có sử dụng TBDH và trao đổi trị chuyện với học sinh, chúng
tơi nhận thấy việc sử dụng TBDH của học sinh còn nhiều hạn chế như sau: Do đã
quen với cách học truyền thống, quen với việc giáo viên đứng lớp ít sử dụng TBDH
để minh họa, để chứng minh và đặc biệt việc thi cử gần như không đề cập đến kỹ
năng thực hành trừ thi HSG tỉnh, nên học sinh trường THPT huyện miền núi Nghệ
An về nhận thức, về kỹ năng sử dụng TBDH còn nhiều hạn chế. Trong các tiết thực
hành thí nghiệm, ý thức chấp hành nội quy phòng thực hành của học sinh chưa tốt;
mức độ sử dụng TBDH chưa đạt yêu cầu, mặc dù khi sử dụng thiết bị, giáo viên đã
hướng dẫn rõ từng quy trình, các bước thực hành, cách sử dụng thiết bị, cách viết
bài báo cáo, nhưng vẫn còn một số học sinh làm hư hỏng thiết bị, một số không hồn
thành bài báo cáo thu hoạch sau thí nghiệm. Học sinh chưa hình thành thói quen về
việc học các tiết thực hành thí nghiệm, nên việc học sinh di chuyển từ phịng học
đến phịng thí nghiệm thực hành, việc chia nhóm, việc hướng dẫn mất nhiều thời
gian trong việc ổn định lớp.

m

co

l.
ai

gm
7



sa
ng
ki
en

ki

Những vấn đề trên, phần nào đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học nhất
là trong các tiết thực hành để học sinh tự mình chiếm lĩnh, khám phá, tìm kiếm kiến
thức.

nh

ng

hi

2.1.4. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học

em

do

Bảo quản TBDH là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý TBDH.
Bảo quản tốt sẽ phần nào đảm bảo đủ số lượng lẫn chất lượng của TBDH và làm cho
việc sử dụng đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.

w


n

Tại trường THPT huyện miền núi Tỉnh Nghệ An, Hiệu trưởng đã phân cơng
cán bộ phụ trách thiết bị, có xây dựng phịng kho thiết bị, phịng bộ mơn, có chú ý
quan tâm đến việc bảo quản, sử dụng TBDH. Hiệu trưởng cũng chỉ mới dừng lại ở
việc chỉ đạo các tổ trưởng bộ môn, cán bộ thiết bị kiểm tra, sắp xếp, phân loại TBDH,
ghi vào hồ sơ sổ sách, thông báo và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên mượn – trả.
Hàng năm Hiệu trưởng có chỉ đạo thống kê, kiểm kê, kiểm tra TBDH đang quản lý;
bổ sung, mua sắm thêm trang thiết bị cho nhà trường. Cán bộ thiết bị có tinh thần
trách nhiệm trong việc bảo quản thiết bị, thường xuyên bố trí, sắp xếp khoa học các
dụng cụ thiết bị của từng bộ môn trong kệ, các loại hóa chất có dán nhãn, ghi ngày
nhập và để riêng trong các tủ kính tránh bụi, tránh tiếp xúc ánh sáng mặt trời; sắp
xếp các tranh ảnh theo khối ở một nơi riêng, định kỳ quét dọn và xịt thuốc trừ mối,
gián, chuột, các loại côn trùng khác để bảo quản các tranh ảnh. Hàng tháng báo cáo
tình hình TBDH cho Ban giám hiệu nhà trường để từ đó có hướng khắc phục sữa
chữa, bảo trì.

lo

ad

th

yj

uy

ip


la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

nh

at

Về phía giáo viên: Giáo viên thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ sau khi
làm thí nghiệm xong, xếp lại các thiết bị vào đúng các nơi quy định, có biện pháp
xử lý các hóa chất thừa, các hóa chất quá hạn sử dụng.

z

z


vb

k

jm

ht

Một số em học sinh có ý thức rất tốt trong việc bảo quản trang thiết bị, cũng
như bảo quản cơ sở vật chất của nhà trường, thể hiện qua việc sắp xếp, vệ sinh thiết
bị ở các phịng thí nghiệm thực hành, chấp hành nội quy phịng thí nghiệm, phịng
thực hành.

m

8

co

Việc bảo quản thiết bị chưa đạt yêu cầu, dụng cụ thiết bị và hóa chất để tập
trung trong một kho, chung kệ, giá đỡ. Không đủ phịng thí nghiệm, phịng học bộ
mơn để sắp xếp, bảo quản TBDH, do đó TBDH được xếp chung vào một nơi, được

l.
ai

gm

Tuy nhiên Công tác chỉ đạo bảo quản thiết bị tại trường THPT huyện miền núi
Tỉnh Nghệ An của Hiệu trưởng vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Hiệu trưởng chưa

thật sự quan tâm và chưa thực hiện tốt việc bảo quản TBDH, thậm chí chưa xây dưng
kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì. Cơng tác phân cơng giáo viên phụ trách thiết
bị cịn bất hợp lí. GV không chuyên trách dẫn đến việc bảo quản thiết bị còn lúng
túng, chắp vá, thực hiện bảo quản thiết bị khơng đúng quy trình, thiết bị dễ hỏng.
Hiệu trưởng cũng chưa thường xuyên kiểm tra hồ sơ sổ sách quản lý thiết bị để xem
thiết bị thừa, thiếu, hư hỏng, việc sử dụng TBDH, việc bảo quản thiết bị; mà các
cơng việc này hầu như giao phó cho cán bộ thiết bị.


sa
ng
ki
en

ki

gọi là phòng thiết bị mà thực chất là cái kho chứa đựng mọi thứ. Điều này gây khó
khăn trong việc mượn – trả, sử dụng và bảo quản cho giáo viên và cán bộ thiết bị.

nh

ng

Nhiều em học sinh chưa có ý thức trong việc bảo quản thiết bị khi làm thí
nghiệm thực hành (vỡ, hư hỏng thiết bị do đùa giỡn khi làm thí nghiệm, khơng chú
ý nghe theo hướng dẫn của giáo viên dẫn đến sai quy trình gây hỏng thiết bị…).

hi

em


do

2.2. Thực trạng cơng tác quản lý TBDH ở trường THPT huyện miền núi tỉnh
Nghệ An.

w

n

2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch công tác TBDH

lo

ad

Việc lập kế hoạch công tác TBDH được coi là một việc làm quan trọng trong
kế hoạch của nhà trường. Tuy nhiên việc lập kế hoạch chưa được chủ động, hầu hết
đều dựa vào văn bản chỉ đạo của cấp trên, nguồn lực để thực hiện kế hoạch còn nhiều
hạn chế: phụ thuộc vào nguồn kinh phí Nhà nước, cơng tác xã hội hóa cho TBDH
cịn thấp. Khi triển khai thực hiện thường chậm so với kế hoạch do quy định cơ chế
mua sắm, trang bị...còn nhiều bất cập. Hơn nữa Hiệu trưởng chủ yếu quan tâm đến
việc lập kế hoạch mua sắm, cịn cơng tác lập kế hoạch sử dụng, bảo quản... chưa
được chú ý nhiều.

th

yj

uy


ip

la

an

lu

va

n

2.2.2. Thực trạng tổ chức - chỉ đạo thực hiện công tác TBDH

fu

ll

Chưa tổ chức chỉ đạo thường xuyên việc quán triệt cho cán bộ giáo viên các
văn bản và danh mục và yêu cầu trang bị cũng như việc phân công các bộ phận cá
nhân trong việc trang bị mua sắm TBDH; Chưa chủ động tổ chức huy động nguồn
kinh phí xã hội hóa giáo dục để trang bị bổ sung TBDH, còn tư tưởng trơng chờ từ
nguồn kinh phí được cấp của Sở Giáo dục, chưa mạnh dạn lập kế hoạch thanh lý
TBDH xuống cấp hay hết hạn sử dụng, kế hoạch mua sắm bổ sung đầy đủ hóa chất,
dụng cụ,… TBDH có cái thiếu, có cái thừa, có cái vẫn cịn dưới dạng hình thức
khơng ứng dụng khả thi vào q trình dạy học của giáo viên nhưng nhà trường chưa
tổ chức thống kê, thanh lý, mua sắm thêm số TBDH theo đề nghị của tổ chuyên môn,
của giáo viên; Chưa quy định hoặc chưa thường xuyên cụ thể các loại hồ sơ sổ sách
về TBDH và quản lý các loại hồ sơ sổ sách này cho chặt chẽ cũng như việc tổ chức

việc sắp xếp, ghi chép các loại TBDH nhập – xuất; Chưa tổ chức để lấy ý kiến phản
hồi từ giáo viên bộ môn trực tiếp sử dụng các TBDH của Sở Giáo dục cấp về hoặc
các dụng cụ dạy học mà giáo viên tự làm ra, hiệu quả hay khơng hiệu quả, có nên
chăng sử dụng nữa hay khơng vẫn chưa có buổi tọa đàm nào để tháo gỡ những vấn
đề này; Việc bảo quản thiết bị dạy học đơi khi phó mặc cho cán bộ quản lý thiết bị,
chưa quan tâm đến công tác sửa chữa, khắc phục các hư hỏng đơn giản; có tư tưởng
ỷ lại việc trang bị TBDH từ kinh phí, khơng tận dụng các thiết bị hiện có, cải tiến
cho phù hợp với điều kiện của nhà trường; Công tác quản lý thiết bị dạy học ít được
kiểm tra, đơn đốc, ít nhắc nhở GV tự làm đồ dùng dạy học; Chưa mạnh dạn lập kế
họach đề xuất những thiết bị bộ môn đang cần, tham mưu cho hiệu trưởng để nhà
trường có kế hoạch mua sắm bổ sung đầy đủ cho giáo viên sử dụng trong các tiết
dạy, ví dụ như hóa chất, dụng cụ dùng trong thí nghiệm bị hư hỏng, thiếu ,…Nhà

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm


ht

m

co

l.
ai

gm
9


sa
ng
ki
en

ki

trường cũng chưa chủ động kiểm kê - thống kê TBDH của bộ mơn về các tình trạng
hư hỏng, thiếu, đủ và hiện có để đề nghị nhà trường trang bị bổ sung TBDH; Vẫn
cịn mang nặng tư tưởng trơng chờ từ nguồn cung cấp trang bị của cấp trên; Chưa
thật sự quan tâm đến phong trào làm đồ dùng dạy học, dẫn đến chưa tập hợp được
nguồn lực giáo viên để phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong nhà
trường. Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn không quan tâm đến việc kiểm tra
chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên; việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học của
các tiết học có sử dụng thiết bị dạy học, đặc biệt tiết thực hành có điểm hệ số 2 mà
chương trình quy định.


nh

ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

Tổ trưởng chun mơn chưa nhận thức rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong
việc quản lý thiết bị dạy học. Nhà trường khơng có cán bộ chun trách thiết bị, nên
giáo viên bổ nhiệm về dôi dư được phân công làm cán bộ quản lý thiết bị nên không
nắm được số lượng chất lượng các TBDH, không nắm được các tính năng, đặc điểm,
tác dụng của các thiết bị đã lúng túng trong khâu chuẩn bị TBDH cho giáo viện,
khâu mượn - trả TBDH, khâu bảo quản…

th

yj


uy

ip

la

lu

an

Với những đặc điểm trên việc sử dụng, khai thác đồ dùng dạy học của giáo viên
nhà trường gặp nhiều khó khăn. Thực trạng này cho thấy, tổ chức, chỉ đạo công tác
TBDH của trường THPT huyện miền núi Nghệ An còn nhiều bất cập, cần phải có
sự thay đổi tư duy trong cơng tác chỉ đạo trong thời gian tới.

n

va

ll

fu

oi

m

2.2.3. Thực trạng kiểm tra – đánh giá công tác TBDH

at


nh

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của người làm công tác quản
lý, nhất là hiệu trưởng để qua đó nắm bắt lại các thơng tin phản hồi trong q trình
quản lý, từ đó có thể điều chỉnh những sai sót trong các quyết định chỉ đạo của mình,
uốn nắn những lệch lạc của các thành viên trong quá trình thực hiện.

z

z

vb

k

jm

ht

Hiện nay công tác kiểm tra đánh giá TBDH là một khâu còn hạn chế trong nhà
trường: Nhà trường chưa xác định các tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá việc mua sắm
trang bị, sử dụng, bảo quản; Chưa xác định thường xun mục tiêu kiểm tra, chưa
có tiêu chí kiểm tra - đánh giá việc sử dụng và bảo quản TBDH hoặc có nhưng chưa
chặt chẽ để áp dụng tính vào thi đua của giáo viên; Chưa xây dựng được các nội
dung, hình thức kiểm tra, biện pháp kiểm tra. Hơn nữa công tác kiểm tra - đánh giá
kế hoạch mua sắm, trang bị TBDH, Hiệu trưởng thường giao khốn hẳn cho cán bộ
thiết bị giáo viên bộ mơn, nên lượng thiết bị trong nhà trường chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới PPDH. Việc kiểm tra đánh giá công tác sử dụng TBDH Hiệu trưởng
thường chỉ nhắc nhở ở các cuộc họp Hội đồng sư phạm nhà trường. Lực lượng kiểm

tra thiếu nhân sự hoặc chưa đúng thành phần, khơng tn thủ các bước kiểm tra, các
quy trình kiểm tra; lực lượng kiểm tra thành lập nhất thời khơng có tính lâu dài ổn
định để tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ này nâng cao nghiệp vụ. Công tác kiểm tra –
đánh giá của tổ trưởng chuyên môn thực hiện khơng được thường xun chiếm tỉ lệ
khá cao, cịn bỏ qua không thực hiện, kiểm tra qua loa, lấy lệ nên nhiều mặt kết quả
thực hiện kiểm tra chưa đạt.

m

co

l.
ai

gm
10


sa
ng
ki
en

ki

Tóm lại: Qua tìm hiểu trường THPT huyện miền núi tỉnh nghệ An, chúng tôi
nhận thấy việc kiểm tra đánh giá q trình thực hiện kế hoạch cơng tác TBDH của
nhà trường chỉ thực hiện nghiêm túc khi có thanh tra, kiểm tra của cấp trên. Do vậy,
việc kiểm tra, đánh giá cũng cịn nhiều hạn chế, cần phải có những biện pháp thật cụ
thể, tích cực và thường xuyên hơn trong hoạt động kiểm tra đánh giá mới có thể góp

phần nâng cao hiệu quả của cơng tác này.

nh

ng

hi

em

do

w

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
THPT HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY

n

lo

ad

1. Biện pháp quản lý TBDH tại trường THPT

th

yj


1.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của TBDH và
quản lý TBDH cho CBQL và GV

uy

ip

- Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về TBDH của Đảng, Nhà nước và của
ngành, tổ chức quán triệt đến tận GV, nhân viên và HS trong toàn trường. Đây là cơ
sở pháp lý trong việc tuyên truyền, giáo dục đội ngũ cán bộ, GV và HS. Biện pháp
này giúp cho cán bộ, GV, nhân viên, HS trong toàn trường nhận thức sâu sắc hơn về
tầm quan trọng của TBDH và quản lý TBDH; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ GV
tiếp xúc với hệ thống các văn bản quản lý, chỉ đạo về TBDH của cấp trên. Từ đó,
nhà trường đề ra những quy định thống nhất để cùng nhau phối hợp thực hiện.

la

an

lu

n

va

ll

fu

m


oi

- Trong quá trình tun truyền, hiệu trưởng cần đa dạng hóa các hình thức tổ
chức, thời gian, khơng gian tổ chức, kết hợp lồng ghép các chương trình nội và ngoại
khóa, họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt các đoàn thể quần chúng, thông qua hội thảo,
chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn… để khơi dậy trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đối với công tác này; tạo ra sự đồng thuận nhất trí cao trong tổ chức thực hiện nghị
quyết hội đồng, chun mơn, đồn thể trong nhà trường về TBDH và quản lý TBDH.

at

nh

z

z

vb

jm

ht

k

- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn, phụ trách thư viện thiết bị trường học kịp thời
biên soạn và giới thiệu các tạp chí, sách báo, danh mục thiết bị dạy học, tài liệu
hướng dẫn sử dụng TBDH, các băng đĩa dạy minh họa do Bộ GD&ĐT cung cấp.


m

11

co

- Đề ra những qui định trong nhà trường vừa mang tính bắt buột vừa mang
tính khích lệ GV phải sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp. Qua thời gian thực hiện
GV sẽ nhận ra hiệu quả của TBDH, từ đó có ý thức và tự giác sử dụng TBDH.
Đồng thời, đưa việc sử dụng TBDH vào một trong các nội dung trong công tác thi
đua khen thưởng của nhà trường. Do đó, bên cạnh việc động viên thì nhà quản lý

l.
ai

gm

- Để GV nhận thức đầy đủ và sâu sắc về tầm quan trọng và tác dụng của TBDH
thì nên tổ chức thường xuyên các tiết dạy biểu diễn các tính năng đưa lại hiệu quả
dạy học đối với các TBDH. Tổ chức thao giảng minh họa chuyên đề đổi mới TBDH,
chú trọng đến kỹ năng sử dụng TBDH trong tiết dạy, đúc kết kinh nghiệm phổ biến
cho GV áp dụng. Qua đó, giúp cho GV tin tưởng và thấy rõ hơn tác dụng của TBDH,
đồng thời qua đó GV cũng học được các kỹ năng sử dụng TBDH để sau đó tự GV
khai thác sử dụng TBDH vào bài giảng của mình.


sa
ng
ki
en


ki

cũng nên đưa ra các quy định bắt buộc GV sử dụng TBDH thì mới đảm bảo được
thực hiện mục tiêu trong công tác quản lý TBDH ở nhà trường.

nh

ng

- Khi xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, cần chú trọng đúng mức kế hoạch
quản lý TBDH với đầy đủ nội dung, nhiệm vụ đã được xác định. Đồng thời tổ chức
triển khai quán triệt một cách kịp thời, chu đáo để nâng cao nhận thức và tinh thần
trách nhiệm về công tác quản lý TBDH cho tất cả cán bộ GV, nhân viên, HS trong
toàn trường. Chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, GV xây dựng kế hoạch cá nhân, trong đó
cần yêu cầu làm rõ kế hoạch thực hiện, sử dụng và bảo quản TBDH.

hi

em

do

w

n

lo

- Định kì hàng tháng, học kỳ nhà trường cần tổ chức các buổi hội thảo, các

buổi trao đổi kinh nghiệm về quản lý và sử dụng TBDH, các chuyên đề đổi mới
TBDH, dự giờ, thăm lớp. Về quy mơ có thể tổ chức giữa các trường, trong một
trường hoặc trong tổ, nhóm chuyên mơn. Về nội dung có thể tổ chức hội thảo, trao
đổi kinh nghiệm về cách sử dụng TBDH sao cho hiệu quả, sử dụng hiệu quả một
loại TBDH, sử dụng TBDH vào giảng dạy một bài cụ thể … tuỳ vào điều kiện và
khả năng và trình độ sử dụng TBDH của trường mà tổ chức hội thảo, trao đổi kinh
nghiệm sao cho hợp lí, phù hợp và có hiệu quả, tác dụng tích cực đến cơng tác sử
dụng TBDH của đơn vị. Qua các hội thảo GV, cán bộ phụ trách thiết bị, CBQL sẽ
tìm thấy những việc làm cần thiết, những kinh nghiệm quý báu cho bản thân để vận
dụng vào thực tiễn công tác của bản thân và tại đơn vị.

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va


ll

fu

oi

m

Tổ chức cho GV, CBQL, nhân viên phụ trách TBDH đi tham quan nơi sản
xuất, các hội chợ triển lãm và các cuộc thi về làm và sử dụng TBDH. Qua đó giúp
họ có sự nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và tầm quan trọng của TBDH trong giảng
dạy, đồng thời còn giúp họ học hỏi được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng sử dụng
TBDH.

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht


Một số hình ảnh GV trường THPT Tương Dương 2 sử dụng dụng cụ thí nghiệm
vào bài giảng kích thích hứng thú học tập của học sinh:

m

co

l.
ai

gm

Hình 1: GV sử dụng TBDH trong tiết dạy mơn Vật lí
12


sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo

ad
th
yj
uy
ip

2: GV sử dụng thiết bị thí nghiệm biểu diễn

la
an

lu
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm


ht
Hình 3: HS lớp 10A1 sử dụng dụng cụ thí nghiệm tìm hiểu kiến thức

m

co

l.
ai

gm

Hình 4: HS lớp 12A3 sử dụng dụng cụ thí nghiệm trong học
13


sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo

ad
th
yj
uy
ip

Hình 5: GV hướng dẫn HS sử dụng thiết bị trong tiết học

la

lu

1.2. Biện pháp quản lý việc mua sắm, bổ sung các TBDH

an

- Hàng năm để chuẩn bị cho năm học mới Nhà trường cho thống kê tổng hợp
TBDH trên cơ sở danh mục của Bộ để xác định TBDH nào thừa, thiếu, hư hỏng, từ
đó có kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung. Phân loại các TBDH hiện có và cần có
trong nhà trường để biết loại nào hết hạn sử dụng, loại nào cần phải trang bị, loại
nào cần phải thanh lý. Khi trang bị, mua sắm chúng ta cần chú ý đến tính đồng bộ
của các TBDH. Riêng TBDH nào hư hỏng không sửa chữa được thì tập hợp lại và
lập hội đồng để tiến hành thanh lý. Hiệu trưởng là người cần phải chú trọng đến việc
trang bị những TBDH hiện đại và hạn chế những TBDH lạc hậu khơng phù hợp với
chương trình giáo dục mới. Để làm tốt việc này, người quản lí cũng cần lưu ý đến
bồi dưỡng chun mơn cho GV về việc sử dụng các TBDH hiện đại trong dạy học
để phát huy tối đa giá trị sử dụng góp phần thúc đẩy hiệu quả giảng dạy và giáo dục.

n


va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

jm

ht

k

- Cần phải chú trọng trang bị đại trà và trọng điểm để xác định TBDH nào là
ưu tiên, là thứ yếu để trang bị, cung ứng phù hợp với tình hình, đặc điểm của nhà
trường. Với biện pháp này hiệu trưởng cần phải xác định TBDH nào cần mua sắm
ngay, loại nào phải trang bị nhiều hoặc loại nào chờ trên cấp. Hơn nữa, khi chúng ta

xác định được các thiết bị chủ yếu và thứ yếu sẽ góp phần định hướng rõ cho giáo
viên về việc sử dụng thiết bị, đồng thời là cơ sở để giáo viên có thể định hướng cho
học sinh làm các thiết bị đơn giản phục vụ đắc lực cho hoạt động đổi mới dạy học.

m

co

14

l.
ai

gm

- Thường xuyên theo dõi, giám sát để nắm bắt kịp thời những hư hỏng, mất mát
TBDH trong q trình sử dụng, bảo quản để có kế hoạch mua sắm, bổ sung kịp thời
nhằm đảm bảo cho việc dạy - học diễn ra luôn đạt chất lượng cao. Muốn nắm bắt
kịp thời thì cán bộ quản lí thiết bị cần hiểu rõ thực trạng sử dụng thiết bị dạy học
thực tế của giáo viên, không nên chỉ kiểm tra trên sổ sách ghi chép của giáo viên phụ
trách thiết bị.


sa
ng
ki
en

ki


- Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa, huy động các tổ chức đồn thể tham gia vào
cơng tác trang bị, cung ứng TBDH. Cần tranh thủ sự hỗ trợ nguồn kinh phí ở hội
Cha mẹ HS, ngân sách địa phương, các nguồn tài trợ của các nhà hảo tâm, các cơ
quan, đoàn thể … Đây là nguồn hỗ trợ mang tính chất tự nguyện, muốn phát huy
được hoạt động này chúng ta cần phải định hướng việc dạy học và sử dụng thiết bị
thật hiệu quả, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.

nh

ng

hi

em

do

1.3. Biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH

w

n

- Nhà trường cần chỉ đạo các tổ, nhóm chun mơn và từng GV xây dựng kế
hoạch sử dụng TBDH một cách đầy đủ, cụ thể.

lo

ad


th

Tổ chức sử dụng TBDH theo kế hoạch giảng dạy đã được xây dựng theo từng
tổ nhóm chun mơn. Tránh hiện tượng, thích bài nào thì thực hành bài đó mà cần
có một kế hoạch khoa học, chặt chẽ để phối hợp nhuần nhuyễn với nhân viên quản
lí thiết bị góp phần điều hành hoạt động một cách hiệu quả. Cần lưu ý, muốn sử dụng
TBDH có hiệu quả tốt, khơng thể bỏ qua khâu lựa chọn TBDH, bởi vì khơng phải
TBDH nào sử dụng cũng đem lại hiệu quả trong hoạt động dạy học mà điều quan
trọng là giáo viên biết vận dụng giá trị của thiết bị đó trong từng bài học, từng hoạt
động dạy học khác nhau.

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu


- Chỉ đạo nâng cao sinh hoạt tổ chuyên môn trong trường học, tập trung ở những
bài thực hành thí nghiệm và những bài khó sử dụng TBDH, đặc biệt đối với các mơn
thuộc khoa học tự nhiên. Trong quá trình sinh hoạt tổ chun mơn cần chia sẻ những
kinh nghiệm, những khó khăn trong quá trình sử dụng thiết bị để giáo viên trong tổ
rút kinh nghiệm cho những bài học tiếp sau. Tổ chức xây dựng các chuyên đề sử
dụng hiệu quả TBDH ở nhiều bài, mơn, lớp theo chương trình giảng dạy. Tổ trưởng
phải là người luôn theo sát, nắm bắt được thực tế sử dụng thiết bị dạy học của các
thành viên trong tổ góp phần hỗ trợ cho cán bộ quản lí thiết bị giám sát hiệu quả hơn.

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht


m

co

l.
ai

gm

Hình 6: GV chuẩn bị thiết bị thí nghiệm cho bài dạy
- Chỉ đạo nâng cao sinh hoạt tổ chuyên môn trong trường học, tập trung ở những
bài thực hành thí nghiệm và những bài khó sử dụng TBDH, đặc biệt đối với các môn
thuộc khoa học tự nhiên. Trong quá trình sinh hoạt tổ chun mơn cần chia sẻ những
15


sa
ng
ki
en

ki

kinh nghiệm, những khó khăn trong q trình sử dụng thiết bị để giáo viên trong tổ
rút kinh nghiệm cho những bài học tiếp sau. Tổ chức xây dựng các chuyên đề sử
dụng hiệu quả TBDH ở nhiều bài, môn, lớp theo chương trình giảng dạy. Tổ trưởng
phải là người luôn theo sát, nắm bắt được thực tế sử dụng thiết bị dạy học của các
thành viên trong tổ góp phần hỗ trợ cho cán bộ thiết bị giám sát hiệu quả hơn.

nh


ng

hi

em

do

Sinh hoạt nhóm chun mơn chia sẻ kinh nghiệm những khó khăn q trình sử
dụng TBDH

w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
n

va
ll

fu

oi

m
at

nh

Hình 6: Sinh hoạt nhóm Vật lí

z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm

Hình 7: Nhóm Hóa học sinh hoạt chuyên môn về TBDH

16



sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
Hình 8: Nhóm Sinh học sinh hoạt chun mơn

n

va
ll


fu

Tổ chức xây dựng các chuyên đề sử dụng hiệu quả TBDH ở nhiều bài, mơn,
lớp theo chương trình giảng dạy

oi

m

at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm

Hình 9: Đại diện nhóm Vật lí báo cáo chun đề sử dụng thiết bị dạy học theo
chương trình dạy học
17


sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la
lu

an

Hình 10: Đại diện nhóm sinh học báo cáo chun đề sử dụng thiết bị dạy học
theo chương trình dạy học


n

va

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai


gm
Hình 11: Đại diện nhóm Hóa học báo cáo chun đề sử dụng thiết bị dạy học
theo chương trình dạy học
18


sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
n


va
ll

fu
oi

m
at

nh

Hình 12: Báo cáo về cung ứng và sử dụng, bảo quản TBDH

z

1.4. Biện pháp xây dựng lề lối làm việc và có sự phân cấp trong quản lý, sử dụng TBDH.

z

Nhà trường cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên
trong bộ máy quản lý TBDH, cụ thể :

vb

ht

k

jm


- Hiệu trưởng chỉ đạo việc trang bị, mua sắm TBDH, tìm nguồn kinh phí bổ
sung ngân sách phục vụ cho hoạt động này. Đồng thời quản lý việc sử dụng TBDH
của GV bằng nhiều hình thức, như triển khai văn bản mang tính pháp quy, cập nhật
các tài liệu có liên quan đến cách sử dụng, bảo quản TBDH đến tận GV. Cán bộ
quản lí giao công việc cho các Tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch khai thác, sử
dụng, bảo quản các TBDH theo nội dung chương trình mơn học. Đơn đốc việc theo
dõi, đánh giá tình hình sử dụng TBDH của các GV trong tổ chuyên môn.

19

m

- Cán bộ thiết bị chú trọng cập nhật TBDH, giúp GV chuẩn bị TBDH, sắp xếp,
bảo dưỡng, bổ sung, sửa chữa các TBDH, tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng TBDH

co

- GV có trách nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các TBDH mà nhà trường
hiện có, bám sát các kế hoạch đã xây dựng từ đó rà sốt theo từng năm học báo cáo
cho cán bộ quản lí thực trạng và hiệu quả sử dụng.

l.
ai

gm

- Các tổ trưởng chun mơn tập hợp những góp ý, điều chỉnh, bổ sung các thiết
bị dạy học, hình thức, phương pháp khai thác các thiết bị trong từng bài, từng chủ
đề. Sắp xếp theo kế hoạch chung của tổ thể hiện qua kế hoạch dạy học bộ môn.



sa
ng
ki
en

ki

của GV trong tuần, trong tháng. Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ, sổ sách quản lý hành
chính TBDH, cập nhật phần mền TBDH. Xây dựng nội qui phòng thiết bị, phịng
học bộ mơn, xác định được u cầu về quản lý, sử dụng, trách nhiệm của cán bộ phụ
trách; quy trình mượn, trả, kiểm tra, đánh giá, báo cáo, trách nhiệm của người sử
dụng. Tổ chức giữ gìn, bảo quản, sắp xếp các trang thiết bị, phương tiện dạy học
đồng thời nắm được qui chế về TBDH trong trường phổ thơng của Bộ giáo dục.

nh

ng

hi

em

do

w

Nhìn chung, giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên thiết bị phải phối hợp ăn ý
với nhau để thực hiện một cách hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học. Tránh tình
trạng, học sinh và giáo viên lên phòng thực hành để học mà thiếu hoặc chưa sắp xếp

được thiết bị dạy học. Nghĩa là giữa các cá nhân phải phối hợp với nhau để tiến hành
dạy học một cách thuận lợi nhất.

n

lo

ad

th

yj

1.5. Biện pháp tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn của nhà
trường nhằm thúc đẩy phong trào sử dụng TBDH

uy

ip

la

- Tổ chức thực hiện các phong trào dự giờ, thăm lớp, thao giảng, thi làm đồ
dùng dạy học theo kế hoạch đã định, tiến hành sinh hoạt tổ chun mơn có chất
lượng. Nội dung sinh hoạt tổ chun mơn cần chú ý đến việc đánh giá tình hình sử
dụng, nắm rõ số lượng TBDH hiện có trong nhà trường, từ đó có kế hoạch sử dụng
hoặc làm thêm đồ dùng dạy học, rút kinh nghiệm những tiết dạy, chú ý đến kỹ năng
sử dụng TBDH để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các TBDH. Cần đưa yêu cầu sử
dụng TBDH thành một trong những nội dung cơ bản để đánh giá kết quả giờ dạy
của GV. Điều đó làm cho mọi GV trong nhà trường thấy rằng việc sử dụng TBDH

là một yêu cầu cấp bách nhằm thực hiện việc đổi mới chương trình, nội dung sách
giáo khoa, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
giai đoạn hiện nay.

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb


k

jm

ht

- Tổ chức cho đội ngũ GV tiếp cận với các phương tiện dạy học hiện đại như
sử dụng thành thạo máy tính và máy
chiếu, kính hiển vi điện tử, soạn giáo
án bằng các phần mềm ứng dụng
công nghệ thông tin, thiết bị số…
Thông báo kịp thời các TBDH mới
được bổ sung để GV có thể tiếp cận
đưa vào giảng dạy, phát huy hiệu quả
sử dụng các TBDH trong nhà
trường. Ngoài ra, cần tổ chức hội
thảo các chuyên đề có liên quan đến
việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật hiện đại trong giảng dạy nhằm
giúp cho GV vừa tiếp thu cơ sở lý
luận và thực tiễn.

m

co

l.
ai

gm

20


×