Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn) chặng đường 6 năm của thị trường chứng khoán việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ng
hi
ep
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la

an

lu

PHẠM THỊ ANH THƯ

n

va
ll

fu
m


oi

CHẶNG ĐƯỜNG 6 NĂM CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
at

nh

z

z

vb

k

jm

ht
om

l.c
ai

gm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

an
Lu

n
va

y

te

re

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


1

ng

MỤC LỤC

hi

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

ep

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.................. 5

do
w

1.1 Tổng quan về thị trường chứng khốn .................................................................. 5


n

1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế giới ............. 5

lo

ad

1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường.................................................................... 7

th

1.1.3 Vai trị của thị trường chứng khốn.............................................................. 9

yj

uy

1.1.4 Ngun tắc hoạt động của TTCK ............................................................... 13

ip

1.2 Giới thiệu thị trường chứng khốn Việt Nam...................................................... 14

la

1.2.1 Hồn cảnh ra đời......................................................................................... 14

an


lu

1.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 16

va

1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh ...................... 16

n

1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội....................................... 18

fu

ll

1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam.......................................................... 21

m

oi

1.3 Kinh nghiệm phát triển TTCK của một số quốc gia trong khu vực .................... 24

nh

1.3.1 Thị trường chứng khoán Trung Quốc ......................................................... 24

at


z

1.3.2 Thị truờng chứng khoán Hàn Quốc ............................................................ 25

z

vb

1.3.3 Thị trường chứng khoán Thái Lan.............................................................. 26

jm

ht

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................. 29

k

gm

2.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập .................. 29

l.c
ai

2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 1990

om


đến nay) ..................................................................................................................... 29

an
Lu

2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển
của TTCK Việt Nam ................................................................................................. 33

2.3 Đánh giá các mặt cịn tồn tại và phân tích ngun nhân ..................................... 63

y

2.2.2 Tình hình hoạt động tại TTGDCK Hà Nội................................................. 55

te

2.2.1 Tình hình hoạt động của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh ............................... 37

re

................................................................................................................................... 37

n
va

2.2 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua (7/2000 – 7/2006)


2


2.3.1 Quy mơ hàng hố trên thị trường cịn hạn chế ........................................... 63

ng
hi

2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK TP.Hồ Chí Minh ................ 68

ep

2.3.3 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK Hà Nội ............................... 69

do

2.3.4 Một số tồn tại trong hoạt động của các định chế tài chính trung gian........ 70

w

n

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

lo

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ

ad

th


KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ ...................................................................................... 72

yj

3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới ......................... 72

uy

3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................... 72

ip

la

3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán .................. 72

an

lu

3.1.3 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010........................... 73
3.2 Các giải pháp hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập

va

n

kinh tế khu vực và quốc tế......................................................................................... 76

fu


ll

3.2.1 Giải pháp vĩ mô .......................................................................................... 76

oi

m

3.2.2 Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK ........................................................ 77

at

nh

3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý .................................................................. 77
3.2.2.2 Phát triển cung - cầu hàng hóa cho TTCK........................................ 79

z

z

3.2.2.3 Phát triển thị trường giao dịch thứ cấp............................................... 86

vb

ht

3.2.2.4 Hoàn thiện công tác công bố thông tin .............................................. 93


jm

3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian ............... 96

k

3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 102

gm

Tài liệu tham khảo

n
va

Phụ lục 2 : Kết quả khảo sát

an
Lu

Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát

om

Danh mục cơng trình của tác giả

l.c
ai

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105


y

te

re


3

ng

LỜI MỞ ĐẦU

hi
ep
do

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển

w

đáng kể. Chỉ số GDP tăng trưởng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì tốc độ

n

tăng trưởng như hiện nay, nền kinh tế cần được đầu tư một lượng vốn lớn không

lo


ad

chỉ từ Chính phủ mà từ các đơn vị kinh tế, hộ gia đình và từng cá nhân. Để có

th

thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong nền kinh tế, chúng ta cần có

yj

uy

một hệ thống các kênh huy động vốn hiệu quả. Thị trường chứng khoán (TTCK)

ip

Việt Nam - là một định chế tài chính trong thị trường vốn đã ra đời cách đây hơn

la

6 năm. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã phát triển một nền kinh tế thị trường

lu

an

theo định hướng xã hội chủ nghĩa rất thành công và đạt những thành tựu nhất

n


va

định. Một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh tất yếu địi hỏi phải có một thị

ll

fu

trường chứng khốn – nơi thu hút và tích lũy vốn dài hạn cho nền kinh tế phát

oi

m

triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, và nhất là đứng trước vận hội gia

nh

nhập WTO, thị trường chứng khoán Việt Nam phải được mở cửa và sẽ đón nhận

at

nhiều cơ hội cũng như thách thức như là một tất yếu khách quan.

z

z

So sánh với thị trường chứng khốn thế giới, TTCK Việt Nam cịn rất non


vb

trẻ. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm hoạt động, quy mô và các chủ thể tham gia thị

jm

ht

trường đều đạt được những kết quả nhất định.

k

Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước

gm

l.c
ai

trưởng thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mô và các yếu tố cấu thành chưa

om

tương xứng và ngang tầm với TTCK của các nước trong khu vực. Chính vì vậy,

an
Lu

vấn đề cần đặt ra cho các nhà quản lý cũng như những ai quan tâm đến sự hoạt


động và phát triển của TTCK là phải làm thế nào để củng cố những kết quả đã

y

đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động của TTCK để từ đó hoạch

te

Đứng trước thực trạng đó, chúng ta cần phân tích và đánh giá các mặt đã

re

mạnh ngang tầm so với các nước trong khu vực.

n
va

đạt được cũng như nhanh chóng xây dựng một thị trường chứng khoán vững


4

định một cách có hệ thống các giải pháp phát triển thị trường chứng khốn Việt

ng
hi

Nam trong tiến trình hội nhập là cần thiết và tất yếu.

ep


Từ những đặc điểm nêu trên, tôi xin chọn đề tài “Chặng đường 6 năm của

do

Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài nghiên

w

n

cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời gian qui định, tơi đã nghiên

lo

ad

cứu và hoàn thành đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:

th

- Về mặt lý luận, luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về

yj

uy

thị trường chứng khốn và vai trị của TTCK, các nguyên tắc hoạt động cũng

ip


như các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đó, luận văn đã giới thiệu được thị

la

trường chứng khốn Việt Nam từ hồn cảnh ra đời, cơ cấu tổ chức cũng như

lu

an

khung pháp lý hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động của thị trường chứng

n

va

khoán. Nội dung cuối cùng trong phần này, luận văn trình bày kinh nghiệm phát

fu

triển TTCK của các nước trong khu vực để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm

ll

cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

m

oi


- Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ phân tích đánh giá kết quả hoạt động của

nh

at

thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu tại hai Trung tâm giao dịch chứng

z

khốn (TTGDCK) TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội; là hai tổ chức chính

z

vb

thức của thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập trong bối cảnh

ht

jm

chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở phân tích đánh giá

k

trên và so sánh với “Chiến lược Phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam

gm


l.c
ai

đến năm 2010”, luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ
để phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện

om

nay.

an
Lu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

y

te

6 năm hoạt động kể từ khi nó chính thức được thành lập vào năm 2000. Thông

re

các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua

n
va

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam và


qua đó chúng ta có thể thấy được các kết quả mà TTCK đã đạt được cùng với
các mặt cịn hạn chế, từ đó xác định các ngun nhân kìm hãm và đưa ra các giải


5

pháp cụ thể cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian

ng
hi

sắp tới.

ep

Phương pháp nghiên cứu :

do

Phương pháp chung được thực hiện xuyên suốt luận văn là xem xét và

w

n

giải quyết các vấn đề có liên quan trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái

lo


ad

vận động và phát triển. Kết quả hoạt động cũng như những mặt cịn hạn chế của

th

thị trường chứng khốn Việt Nam được phân tích đánh giá có gắn với việc

yj

uy

nghiên cứu hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của nền kinh tế nước ta cũng như xu

ip

thế phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới

la

mang tính thực tế khách quan.

lu

an

Ngồi ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong luận văn

fu


sơ cấp.

n

va

như phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp nghiên cứu dữ liệu

ll

Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được áp dụng để nghiên cứu cơ

m

oi

sở lý luận về TTCK thông qua việc lựa chọn hệ thống hóa các vấn đề có mang

nh

at

tính tất yếu cho sự hình thành TTCK tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp còn dùng

z

làm căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động của các chủ thể trong thị trường chứng

z


vb

khoán Việt Nam từ đó đưa ra hệ thống giải pháp ở phần sau.

ht

jm

Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp nhằm thu thập và phân tích thơng

k

tin liên quan đến nhận thức và nhu cầu về triển vọng cũng như định hướng các

gm

l.c
ai

giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Để thu thập dữ liệu sơ cấp thực
hiện cho việc nghiên cứu đề tài này, một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã

om

được thực hiện với trên 100 mẫu điều tra từ các sinh viên, học viên các lớp học

an
Lu

ngoài giờ tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.


y

te

các nhà chun mơn đưa ra trước đây từ đó lựa chọn các giải pháp cần phát huy

re

được tích cực thực hiện dựa trên việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được

n
va

Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp phân tích tổng hợp cũng

mở rộng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần
phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam.


6

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :

ng
hi

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về mặt khoa học cũng như thực

ep


tiễn.

do

Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trò của TTCK trong nền

w

n

tài chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

lo

ad

là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh và trong

th

bối cảnh hội nhập.

yj

uy

Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt cịn tồn tại của

ip


thị trường chứng khốn Việt Nam nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế

la

đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển thị trường

lu

an

chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt vì vậy có

n

va

thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ thể trong thị trường nhằm xây

fu

dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát

ll

triển.

m

oi


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo,

nh

at

phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương :

z

Chương I : Tổng quan về thị trường chứng khoán

z

vb

Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam

jm

ht

trong thời gian qua

k

Chương III : Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khốn

om


l.c
ai

gm

Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

an
Lu
n
va

y

te

re


7

ng

CHƯƠNG 1 :

hi

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


ep
do
w

1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

n

lo

1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế

ad

giới

th

yj

1.1.1.1 Khái niệm

uy

Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và

ip

an


lu

chức phát hành.

la

lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ
Chứng khoán chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán

va

n

phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, quyền ưu tiên mua cổ phần,

ll

fu

chứng quyền, …)

m

oi

Thị trường chứng khoán (TTCK- Securities market) là thuật ngữ dùng để

at

nh


chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn. Thị trường

z

chứng khốn cịn được định nghĩa là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn

z

jm

ht

trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung.

vb

vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đó TTCK có tác động rất lớn đến mơi

k

1.1.1.2 Tính tất yếu và sự ra đời của TTCK trên thế giới

gm

Trong xã hội của nền kinh tế hàng hóa, ln tồn tại hai nhóm đối tượng

l.c
ai


đối lập nhau: nhóm người có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhóm người có nhu

om

cầu sử dụng vốn. Trong tình huống này; những người có cơ hội đầu tư sinh lời

an
Lu

thì thiếu vốn, trong khi đó những người có vốn nhàn rỗi lại khơng có cơ hội đầu
tư hoặc khơng biết đầu tư vào đâu. Từ đó, nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu

n
va

vốn.

y

te

khuyến khích phát triển. Chỉ trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế

re

Q trình giao lưu vốn này khơng phải lúc nào, nơi nào cũng được


8


được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khn khổ luật pháp cho phép thì

ng
hi

q trình giao lưu vốn mới hình thành và phát triển.

ep

TTCK hình thành đầu tiên ở các nước phương Tây cách đây hàng trăm

do

năm. Vào khoảng thế kỷ 15 ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước

w

n

phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại

lo

ad

các quán cà phê để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt

th

động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng


yj

uy

mua bán mà khơng có sự xuất hiện của bất cứ giấy tờ, hàng hóa nào.

ip

Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động

la

thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những

lu

n

va

viên tham gia.

an

quy ước này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành

fu

Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber


ll

tại thành phố Bruges - Bỉ. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình ba túi da và

m

oi

chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường : thị trường

nh

at

hàng hóa, thị trường ngoại tệ và TTCK động sản, cịn chữ Bourse có nghĩa là

z

“Mậu dịch thị trường” hay còn gọi là nơi mua bán chứng khoán.

z

vb

Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trường này đã được dời tới thành phố cảng

ht

jm


Anvers - Bỉ, và từ đó thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị trường như

k

vậy cũng được thành lập ở London - Anh vào thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị

gm

l.c
ai

trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập.
Sau một thời gian hoạt động, các thị trường trên đã cho thấy khả năng

om

không đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị truờng

an
Lu

hàng hóa được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách

y

te

hóa và thị trường hối đối.


re

trường chứng khốn. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng

n
va

ra và phát triển thành thị trường hối đối, cịn TTCK động sản trở thành thị


9

1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường

ng
hi

1.1.2.1 Chủ thể phát hành – Issuer

ep

Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua

do

TTCK, là người cung cấp các chứng khốn – hàng hóa cho thị trường chứng

w

n


khốn. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ,

lo

ad

trái phiếu địa phương, trái phiếu cơng trình, tín phiếu kho bạc. Cơng ty là chủ thể

th

phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty.

yj

uy

TTCK Việt Nam bắt đầu hoạt động với hai cổ phiếu niêm yết của hai

ip

cơng ty cổ phần hóa là REE và SAM. Cho đến nay, ngoại trừ một số ít cổ phiếu

la

niêm yết có nguồn gốc từ các cơng ty cổ phần như Công ty Cổ phần Kinh đô

lu

an


(KDC), Công ty Kinh đơ miền Bắc (NKD), cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi

n

va

(FDI) chuyển đổi thành cơng ty cổ phần như Công ty Dây và Cáp điện Taya –

ll

fu

Đài Loan (TYA), còn lại hầu hết là hơn 90% số cổ phiếu niêm yết trên thị trường

oi

m

có nguồn gốc từ các cơng ty nhà nước đã được cổ phần hóa.

nh

Ngồi ra, trên thị trường chứng khoán tập trung, số lượng cổ phiếu tham

at

gia giao dịch cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, mà phần lớn là trái phiếu Chính phủ

z

z

và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành.

vb

1.1.2.2 Nhà đầu tư – Investor

ht

jm

Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia

k

mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn

l.c
ai

gm

đi kèm và tương quan với rủi ro.

Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán

om

chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp


an
Lu

chính trên TTCK là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khốn, cơng ty

y

te

re

hội khác.

n
va

đầu tư, cơng ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu, và các quỹ bảo hiểm xã


10

1.1.2.3 Cơng ty chứng khốn – Security Company

ng
hi

Cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng

ep


khốn, có thể đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành,

do

tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.

w
n

1.1.2.4 Ngân hàng thương mại – Commercial Bank

lo

ad

Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa

th

lợi nhuận thơng qua việc đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên, ngân hàng

yj

uy

thương mại chỉ có thể đầu tư vào chứng khốn trong những giới hạn nhất định để

ip


bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.

la

1.1.2.5 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của TTCK

lu

an

Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau

n

va

tùy thuộc từng nước và nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà

fu

nước đối với TTCK. Cơ quan này được hình thành để bảo vệ lợi ích cho các nhà

ll

đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an

m

oi


toàn.

nh

at

Từ những kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã thành lập Ủy ban

z

chứng khoán Nhà nước - cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị

z

vb

trường chứng khoán trước khi ra đời TTCK Việt Nam. Ủy ban chứng khốn Nhà

ht

k

1.1.2.6 Các tổ chức có liên quan

jm

nước được thành lập theo Nghị định số 75/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/1996.

gm


l.c
ai

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn là tổ chức tự quản của các
cơng ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng

om

khốn, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà

an
Lu

đầu tư trên thị trường.

y

te

chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, các cơng ty chứng khốn đáp ứng đủ

re

các chứng khốn và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch

n
va

Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu giữ


các điều kiện của UBCKNN sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán.


11

Các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ

ng
hi

đánh giá năng lực thanh tốn và tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành.

ep

1.1.3 Vai trị của thị trường chứng khốn

do

TTCK ln đóng một vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc

w

n

gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.

lo

ad


1.1.3.1 Thị trường chứng khốn khuyến khích dân chúng tiết kiệm

th

và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư

yj

uy

Người dân Việt Nam từ xưa tới nay chỉ mới biết khai thác lợi ích nguồn

ip

vốn tiết kiệm và để dành của mình bằng phương cách duy nhất là gửi vào ngân

la

hàng. Trong những năm gần đây, chúng ta đã có thêm hình thức mới đó là mua

an

lu

cổ phiếu, trái phiếu.

n

va


Từ khi TTCK ra đời, cơng chúng đã có thêm công cụ đầu tư mới đa dạng,

fu

phong phú phù hợp với từng loại đối tượng có suy nghĩ và tâm lý riêng. Những

ll

người tiết kiệm có thể tự mình hoặc thơng qua những nhà tài chính chun mơn

m

oi

lựa chọn những loại cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều

at

nh

ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực.

z

Ngoài việc nhận được cổ tức (phần chia lời) hàng năm từ việc mua cổ

z

vb


phiếu, nhà đầu tư còn thu được lợi ích lớn hơn đó là sự gia tăng giá trị cơng ty,

ht

jm

giá trị cổ phần qua việc tích lũy và giá chứng khoán trên thị trường cao hơn

k

mệnh giá do kết quả hoạt động và uy tín của cơng ty phát hành. Ngồi ra, nhà

gm

l.c
ai

đầu tư cịn được thực hiện quyền kiểm sốt đối với cơng ty mà mình góp vốn.
Đây chính là những nhân tố kích thích ý thức tiết kiệm của dân chúng.

om

Trong xã hội, luôn tồn tại những loại quỹ có vốn tạm thời nhàn rỗi như

an
Lu

quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tương tự khác. Một phần vốn


y

te

vốn này vừa được sinh lời nhiều nhất, vừa an toàn, …Và họ đã có thể thực hiện

re

cịn lại quan trọng hơn, những người quản trị quỹ phải ln tìm mọi cách để số

n
va

của các loại quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện việc thanh toán. Số

điều này khi tham gia đầu tư trên TTCK.


12

Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp dù là một tỷ phú cũng khơng thể có

ng
hi

được một số lượng vốn lớn hơn tổng số tiết kiệm của dân chúng. Mỗi người

ep

trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ, nhưng nếu được tập hợp lại sẽ thành một


do

khối lượng khổng lồ. Nhờ TTCK, đại đa số dân chúng đều có thể tham gia được

w

n

vào công cuộc đầu tư bằng số vốn ít ỏi của mình.

lo

ad

1.1.3.2 TTCK là một cơng cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình

th

phát triển kinh tế - xã hội

yj

uy

Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của mỗi quốc gia từ trước

ip

đến nay chủ yếu thơng qua thuế, phí, lệ phí,… Nhưng thơng thường nguồn thu


la

này khơng đủ đáp ứng cho chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy ở hầu hết các quốc

lu

an

gia, Chính phủ thực hiện phát hành trái phiếu thông qua TTCK tức là vay tiền

n

va

của dân để giải quyết nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây được xem là một

fu

biện pháp thường xuyên và có kỹ thuật tiên tiến. Nếu là trái phiếu kho bạc, đó là

ll

nguồn thu thường xuyên của ngân sách, vốn huy động được hòa vào nguồn thu

m

oi

thuế, phục vụ cho các chi tiêu thường xuyên của Nhà nước. Nếu là cơng trái hay


nh

at

trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn thu đó được sử dụng vào những mục

z

đích đã định như xây dựng cơ sở hạ tầng: cầu, đường, sân bay, bến cảng, các

z

vb

cơng trình văn hóa và phúc lợi xã hội.

ht

jm

Khơng có TTCK thì Nhà nước cũng có thể phát hành được trái phiếu,

k

nhưng đó chỉ là trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn. Nói chung việc phát hành

gm

l.c

ai

trái phiếu sẽ gặp khó khăn vì khả năng thanh khoản của trái phiếu (chuyển từ trái
phiếu thành tiền và ngược lại) là không đơn giản. Nếu chúng ta có TTCK tập

om

trung, nghĩa là có hoạt động phát hành, mua đi bán lại trái phiếu theo đúng tính

an
Lu

chất thị trường, thì việc phát hành trái phiếu của Nhà nước sẽ rất thuận lợi.

y

te

TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút vốn, vừa kiểm soát vốn đầu tư

re

đầu tư nước ngồi

n
va

1.1.3.3 Thị trường chứng khốn là cơng cụ thu hút và kiểm sốt vốn

nước ngồi một cách tốt nhất.



13

Trước hết nói về khả năng thu hút vốn đầu tư của TTCK. Luật đầu tư

ng
hi

nước ngoài của ta được đánh giá là thơng thống, nhưng trong q trình thực

ep

hiện cũng có những trở ngại khơng nhỏ đó là sự thiếu thông tin; một trong những

do

vấn đề mà nhà đầu tư nước ngồi rất quan tâm. Ngược lại, về phía chúng ta cũng

w

n

đã có khơng ít trường hợp do khơng đủ thông tin thẩm định nên đã mắc sai lầm

lo

ad

trong việc cấp giấy phép đầu tư cho những tổ chức khơng đủ năng lực đầu tư,


th

thậm chí cấp cho những tổ chức khơng có thật. TTCK hoạt động theo ngun tắc

yj

uy

công khai. Nghĩa là, mọi đối tượng tham gia mua bán chứng khốn phải cơng

ip

khai hóa và cập nhật tồn bộ thơng tin liên quan đến giá trị chứng khốn, và

la

cơng khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán chứng khốn.

lu

an

Như vậy, nếu có TTCK sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thơng tin hoặc

n

va

thơng tin khơng trung thực cho cả hai phía.


fu

Hai là về khả năng kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi của TTCK. Trong

ll

mỗi loại chứng khốn theo luật định sẽ có một phần được bán cho người nước

m

oi

ngoài. Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu

nh

at

của một tổ chức niêm yết được quy định theo pháp luật Việt Nam là 49%. Đó là

z

sự khống chế việc tham gia quản lý và kiểm soát cơng ty có vốn đầu tư nước

z

vb

ngồi ln ln thuộc về ta. Đây là ưu điểm cơ bản của phương thức thu hút vốn


jm

ht

đầu tư từ nước ngồi thơng qua TTCK.

k

1.1.3.4 Thị trường chứng khốn lưu động hóa mọi nguồn vốn trong

gm
l.c
ai

nước

Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn đầu tư được mua đi

om

bán lại trên TTCK như một thứ hàng hóa. Người có vốn (nắm giữ cổ phiếu, trái

an
Lu

phiếu,…) khơng sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ có thể bán cổ phiếu,

y


te

Với một TTCK phát triển tốt, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn đầu tư phát

re

kinh tế thêm sôi động.

n
va

trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác, nhờ vậy hoạt động

triển cơng nghệ. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập, giá cổ phiếu thường
thấp hơn mệnh giá. Và đến giai đoạn phát triển, giá trị cổ phiếu thường tăng lên


14

lớn hơn mệnh giá, người ta bán số cổ phiếu đó đi để kiếm lời rồi lại đầu tư vào

ng
hi

một cuộc kinh doanh khác. Vốn của họ luôn được luân chuyển để tài trợ cho các

ep

dự án đầu tư. Đây là phương thức thông dụng mà các nước theo cơ chế thị


do

trường đã làm, nó làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hóa.

w
n

1.1.3.5 Thị trường chứng khốn là tiền đề cho q trình cổ phần hóa

lo

ad

Cổ phần hóa là q trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang cơng ty

th

cổ phần, địi hỏi phải có TTCK. Cơng ty cổ phần và TTCK là hai chủ thể ln

yj

uy

gắn bó hữu cơ và tồn tại song hành như hình với bóng. Nhà đầu tư khi bỏ tiền ra

ip

mua cổ phiếu và họ cần có nơi để bán cổ phiếu đi khi muốn rút vốn ra khỏi công

la


ty và nơi diễn ra hoạt động mua bán này chính là TTCK.

lu

an

Một doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa, mệnh giá cổ

n

va

phiếu của công ty sẽ do Nhà nước mà đại diện là ban cổ phần hóa xác định trên

fu

cơ sở tài sản có của cơng ty. Nhưng giá bán cổ phiếu đó là bao nhiêu sẽ do thị

ll

trường quyết định. Đó là phương pháp cổ phần hóa thơng qua TTCK. Và chỉ có

m

oi

thơng qua TTCK thì Nhà nước mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối với bất cứ

nh


at

loại hình doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay thua

z

lỗ vì TTCK là nơi tập trung được toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn và là nơi tập

z

vb

trung các nhà đầu tư.

ht

jm

Mặt khác, nếu khơng có TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ bị bất

k

động, như vậy sẽ rất khó khăn trong việc phát hành. Mục tiêu chủ yếu cổ phần

gm

l.c
ai


hóa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi
nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tư. Vì vậy, TTCK là tiền đề vật chất

om

cho q trình cổ phần hóa.

an
Lu

1.1.3.6 Thị trường chứng khốn kích thích các doanh nghiệp hoạt

y

te

ứng được một số điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có lợi

re

Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các cơng ty cổ phần phải đáp

n
va

động có hiệu quả hơn

nhuận, …và công chúng cũng chỉ mua cổ phiếu của những công ty thành đạt.



15

Với sự tự do lựa chọn của công chúng đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp phải

ng
hi

hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả.

ep

Mặt khác, khi tham gia niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán, các cơng

do

ty phải cơng khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo

w

n

chế độ báo cáo định kỳ. Nhờ đó, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư có

lo

ad

thể đánh giá được khả năng hoạt động của công ty. Đây cũng là một yếu tố buộc

th


công ty phải hoạt động tốt nếu muốn tiếp tục tồn tại và huy động được vốn của

yj

uy

công chúng trên TTCK.

ip

1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khốn

la

1.1.4.1 Ngun tắc trung gian

lu

an

TTCK hoạt động khơng phải trực tiếp do người muốn mua hay bán chứng

n

va

khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian (broker) thực hiện.

fu


Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao

ll

dịch là chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và cịn cần thiết để

m

oi

TTCK hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển.

at

nh

1.1.4.2 Nguyên tắc công khai

z

Số lượng và giá cả của chứng khốn đưa ra mua bán trên TTCK, tình hình

z

vb

tài chính và kết quả kinh doanh của các cơng ty có bán chứng khốn trên

ht


k

đại chúng.

jm

SGDCK đều được thơng báo đầy đủ, công khai trên các phương tiện thông tin

gm

l.c
ai

Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư. Việc công khai
thông tin sẽ cho phép các nhà đầu tư hiểu đúng, hiểu rõ về tình hình thị trường

om

cùng những diễn biến phức tạp của nó, đồng thời đánh giá một cách khách quan

y

te

cuộc đấu giá. Các nhà môi giới sẽ đại diện cho khách hàng của mình để tham gia

re

Việc xác lập giá chứng khốn trên sàn giao dịch được thực hiện qua các


n
va

1.1.4.3 Nguyên tắc đấu giá

an
Lu

khoa học đối với công ty phát hành chứng khoán.

đấu giá. Giá mua thống nhất của một loại chứng khoán là giá cao nhất đặt mua.
Giá bán thống nhất của một loại chứng khoán sẽ là giá thấp nhất gọi bán.


16

Ngun tắc này đảm bảo tính thống nhất và cơng khai của việc hình thành

ng
hi

giá cả của một loại chứng khốn nhất định.

ep

1.2 GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

do


1.2.1 Hoàn cảnh ra đời

w
n

TTCK Việt Nam đã bắt đầu được phôi thai từ những năm đầu thập niên

lo

ad

90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển.

th

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề lớn nhất được đặt lên

yj

uy

hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi huy động và phân phối vốn

ip

dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thông qua các chứng khoán nợ và chứng khoán

la

vốn. Thực tế nước ta trong thời gian qua, đã tồn tại nhu cầu mua bán, trao đổi,


lu

an

chuyển nhượng các chứng khoán đang lưu hành trên thị trường. Vì thế, nếu

n

va

khơng có một thị trường cơng khai thì việc mua bán này sẽ phải được thực hiện

ll

fu

qua thị trường ngầm. Hơn nữa, việc Chính phủ đã và đang thực hiện q trình cổ

oi

m

phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; nếu khơng thơng qua TTCK thì việc cổ

nh

phần hóa có nguy cơ diễn ra một cách không công khai, thiếu lành mạnh và sẽ

at


dẫn đến thất thoát tài sản Nhà nước. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập

z

z

TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu phối hợp đề xuất

vb

với Chính phủ.

ht

jm

Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng

k

TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu Xây dựng và Phát triển thị

gm

l.c
ai

trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây


om

dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK. Theo sự ủy quyền của

an
Lu

Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức

giới… Tuy nhiên, với vị trí là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên Ban

y

tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế

te

khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong

re

Chính phủ về mơ hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng

n
va

nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với



17

nghiên cứu, xây dựng đề án về mơ hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là

ng
hi

một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.

ep

Vì vậy, tháng 9/1994 Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp

do

lệnh về chứng khoán và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm

w

n

Trưởng Ban, với các thành viên là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thứ

lo

ad

trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của

th


Ngân hàng Nhà nước và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Thủ tướng Chính

yj

uy

phủ đã ký Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 29/6/1995 thành lập Ban Chuẩn bị

ip

tổ chức TTCK, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cơng tác chuẩn bị các điều

la

kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam. Ban Chuẩn bị tổ chức

an

lu

TTCK có nhiệm vụ:

n

va

- Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK

ll

m

Nhà nước

fu

- Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thành lập Ủy ban Chứng khốn

oi

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị

at

nh

trường, kinh doanh về chứng khoán

z

- Hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế trong việc tổ chức TTCK ở

z

vb

Việt Nam.

ht


jm

Đây là bước đi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình

k

thành TTCK, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước với chức năng

l.c
ai

gm

hồn chỉnh và đầy đủ hơn.

Ủy ban Chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày

om

28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ

an
Lu

thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khốn và thị trường

y

te


Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đó hơn 3 năm.

re

TTCK ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở

n
va

chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi


18

1.2.2 Cơ cấu tổ chức

ng
hi

1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

ep

* Q trình hình thành và phát triển :

do

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK

w


n

TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998

lo

ad

và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày

th

28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội

yj

uy

của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh có ý nghĩa rất lớn trong

ip

việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ cơng cuộc cơng

la

nghiệp hố - hiện đại hóa đất nước, là sản phẩm của sự chuyển đổi cơ cấu nền

lu


an

kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của

n

va

Đảng và Nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ

ll

fu

sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp,

oi

m

Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản

nh

lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là tổ

at

chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống


z

z

giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao

vb

dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số

ht

jm

hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức

k

khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó

gm

l.c
ai

giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý
thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh tốn bù

om


trừ, Phịng Cơng nghệ thơng tin, Phịng Thơng tin Thị trường, Phịng Hành chính

an
Lu

Tổng hợp, Phịng Kế tốn và Ban quản lý Dự án).

TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở,

y

tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán và

te

TTGDCK TP. Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN có chức năng

re

UBCKNN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức,

n
va

Theo Quyết định 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch


19


con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà

ng
hi

nước cấp.

ep

* Sơ đổ tổ chức :

do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
n

va
ll

fu

m

oi

* Nhiệm vụ và quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí

at

nh

Minh :

z

- Tổ chức, quản lý điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng

z
vb

khoán tại Trung tâm.

- Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khoán.

k

jm

ht

- Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán.


chức phụ trợ theo quy định của pháp luật.

l.c
ai

gm

- Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên Trung tâm và các tổ

om

- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung

an
Lu

cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán

y

chuyên môn nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm.

te

- Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình

re


khốn độc lập được thành lập.

n
va

theo quy định của Chủ tịch UBCKNN cho đến khi Trung tâm Lưu ký chứng


20

- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khoán và TTCK theo

ng
hi

quy định của pháp luật.

ep

- Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng trình Chủ tịch UBCKNN các

do

kiến nghị, giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.

w
n

- Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật.


lo

ad

- Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật.

th

- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan

yj

uy

đến chứng khoán niêm yết.

ip

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và quản lý tài sản

la

tại Trung tâm theo quy định của Nhà nước.

lu

n

va


quy định của Chủ tịch.

an

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo

fu

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao.

ll

1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội

m

oi

* Q trình hình thành và phát triển :

nh

at

Ngày 11/7/1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành

z

lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trực


z

vb

thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Theo Quyết định trên, Trung tâm Giao

ht

jm

dịch Chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có

k

trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước

gm

l.c
ai

cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức

om

khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng

an

Lu

khoán Việt Nam.

y

te

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTGDCK Hà

re

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005

n
va

* Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:

Nội. TTGDCK Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch


21

chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ cơng thuộc lĩnh vực

ng
hi


chứng khốn và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ,

ep

quyền hạn cụ thể của TTGDCK Hà Nội như sau :

do

- Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính,

w

n

đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu.

lo

ad

- Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng

th

khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch

yj
uy

chứng khoán.


ip

- Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán

la

theo quy định của pháp luật.

lu

an

- Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ

n

va

chức phụ trợ theo quy định của pháp luật.

fu

- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung

ll

cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật.

m


oi

- Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo

at

nh

quy định của pháp luật.

z

- Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình

z

vb

chun mơn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.

ht

jm

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

k

báo cáo Chủ tịch Ủy ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và

- Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

om

l.c
ai

gm

phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.

- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khốn và

an
Lu

thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.

y

te

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng

re

đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm.

n
va


- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan

viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ủy ban Chứng khốn Nhà nước.


22

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị

ng
hi

trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

ep

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khốn Nhà

do

nước giao.

w
n

* Q trình xây dựng mơ hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội :

lo


ad

Việc xây dựng mơ hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng

th

khốn Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp

yj

uy

thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị

ip

trường chứng khốn Việt Nam.

la

Ngày 5/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển

lu

an

TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của

n


va

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010

fu

chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).

ll

Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thơng báo số 136/TB/BTC nêu kết luận

m

oi

của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng

nh

at

khốn Việt Nam. Trong đó, định hướng xây dựng TTGDCK Hà Nội thành một

z

thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản và gọn nhẹ. Trung tâm giao

z


vb

dịch chứng khoán Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn :

ht

jm

* Giai đoạn đầu từ 2005 đến 2007: thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh

k

nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức

gm
l.c
ai

giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.

* Giai đoạn sau 2007: phát triển TTGDCK Hà Nội thành thị trường phi

om

tập trung phù hợp với quy mơ phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam.

an
Lu


Mơ hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hố.

y

te

thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết

re

chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khốn tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có

n
va

Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy

lập. Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu
của TTGDCK Hà Nội như sau :


23

- Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp.

ng
hi

- Tổ chức đấu thầu trái phiếu.


ep

- Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch.

do

* Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội :

w
n

- Các loại chứng khốn của các cơng ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ

lo

ad

đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, hoạt động

th

kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đơng tối

yj

uy

thiểu là 50 người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp).

ip


- Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.

la

* Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCK Hà Nội :

lu

an

- Phương thức giao dịch thoả thuận.

n

va

- Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.

ll

fu

1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam

oi

m

Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, hình


nh

thành đồng bộ các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngay từ

at

những năm đầu của thập kỷ 1990 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính và Ngân

z

z

hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam.

vb

Trên cơ sở đề án của các bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

ht

jm

75/NĐ-CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

k

và giao cho UBCKNN chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời TTCK.

gm


l.c
ai

Nhìn lại bối cảnh Kinh tế -Xã hội Việt Nam lúc bấy giờ có thể thấy những
yếu tố, điều kiện cần thiết cho sự ra đời TTCK hầu như chưa có hoặc chỉ mới

om

manh nha ở một trình độ thấp : cơ sở pháp lý chưa được ban hành, cơng ty

an
Lu

chứng khốn chưa được thành lập, hệ thống giao dịch chứng khoán chưa được

y

cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính, ngân hàng cịn rất hạn chế.

te

nước cổ phần hóa với quy mơ nhỏ. Sự hiểu biết của công chúng đầu tư, kể cả các

re

phát hành theo phương thức bán lẻ và cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà

n
va


xây dựng; các loại chứng khoán đã có nhưng chủ yếu là trái phiếu Chính phủ


24

Trước tình hình đó, việc xây dựng hệ thống pháp lý về chứng khoán và

ng
hi

TTCK được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của

ep

UBCKNN. Với mục tiêu đảm bảo tính linh hoạt cần thiết đối với hệ thống pháp

do

lý trong giai đoạn khởi đầu của TTCK và có tính đến các bước phát triển đồng

w

n

bộ, ngày 11/7/1998, UBCKNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định

lo

ad


48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK và các văn bản hướng dẫn thi hành

th

như : Thông tư về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng; Quy chế thành

yj

uy

viên, niêm yết, cơng bố thơng tin và giao dịch chứng khốn; Quy chế đăng ký,

ip

lưu ký và thanh toán bù trừ; Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng

la

khoán; Quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khốn và cơng ty

lu

an

quản lý quỹ,…Ngoài ra, UBCKNN cũng đã phối hợp với các bộ, ngành liên

n

va


quan ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, chế độ thu phí, lệ phí; chế độ quản

fu

lý tài chính, kế tốn; chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt động trong lĩnh vực

ll

chứng khoán. Tuy nhiên, sau ba năm thi hành Nghị định 48 đã bộc lộ nhiều bất

m

oi

cập và hạn chế. Nghị định được soạn thảo và ban hành khi TTCK Việt Nam

nh

at

chưa đi vào hoạt động, các quy định mang tính nguyên tắc cho vận hành của thị

z

trường được xây dựng chủ yếu dựa trên khung pháp luật kinh tế của Việt Nam

z

vb


vào thời điểm ban hành và tham khảo pháp luật về TTCK của các nước trên thế

ht

jm

giới, đặc biệt là các thị trường mới nổi của các quốc gia trong khu vực, chưa có

k

cơ sở thực tiễn nên trong q trình vận dụng nhiều quy định đã tỏ ra thiếu tính

gm

trong các công ty phát hành ra công chúng để niêm yết trên TTCK.

om

l.c
ai

khả thi. Mặt khác, phạm vi điều chỉnh của Nghị định còn rất hẹp chỉ giới hạn
Với mục tiêu hồn thiện khn khổ pháp luật để TTCK phát triển ổn

an
Lu

định, an tồn và hiệu quả, ngày 28/11/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số


y

te

thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban

re

144 được ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mới trong q trình hồn

n
va

144/2003/NĐ-CP về chứng khốn và TTCK thay thế Nghị định 48. Nghị định

hành các văn bản hướng dẫn thi hành và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu


×