Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

(Luận văn) phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

hi
ep
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy

LÂM THỊ HỒNG HOA

ip
la
an

lu
va

n

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

ll



fu

oi

m

NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH

at

nh

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

z
z
vb
jm

ht
k

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

om

l.c
ai


gm
an
Lu
n
va

y

te

re

TP.Hồ Chí Minh, năm 2006


ng
hi

MỤC LỤC

ep

Trang

do

LỜI MỞ ĐẦU

1


w

CHƯƠNG 1 : HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP

n
lo

KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC

NGÂN

ad

HÀNG

5

th

5

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng

5

1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng

7

yj


1.1. Tổng quan về ngân hàng

uy

ip

1.2. Hệ thống ngân hàng và vai trò của hệ thống ngân hàng

an

12

1.2.1. Hệ thống ngân hàng

12

n

va

10

lu

la

1.1.3. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng.

16


1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng

19

ll

fu

1.2.2. Vai trị của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế

oi

m

19

at

23

z

1.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế.

nh

1.3.1. Tồn cầu hóa kinh tế


z

vb

1.3.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến các nước đang phát
triển.

jm

ht

25

1.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

28

k

1.5. Kinh nghiệm phát triển, hội nhập ngân hàng của một số quốc gia
trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

41

an
Lu
41

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển và hội nhập đối với ngân


y

th

VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ

te

49

re

hàng Việt Nam.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

n
va

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển và hội nhập ngân hàng của một số
nước

om

l.c
ai

gm

1.4. Những điều kiện tiền đề cần có để phát triển hệ thống ngân hàng trong

điều kiện hội nhập đối với các nước đang phát triển.
36

53


hi
ep
do
w
n

2.1.1. Đường lối đổi mới kinh tế của Việt Nam

53

2.1.2. Tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam

54

2.2. Tiến trình hội nhập của hệ thống ngân hàng

56
56

lo

53

ad


ng

2.1. Khái lược quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam.

2.2.1. Giai đoạn trước tháng 10/1993

th

58

2.3. Thực trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập

59

yj

2.2.2. Giai đoạn từ tháng 10/1993 đến nay

uy

ip

la

2.3.1. Những thành quả hệ thống ngân hàng đã đạt được trong thời
59


an

lu

kỳ đổi mới

va

2.3.2. Những bất cập trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
86

n

trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

fu

105

2.4.1. Nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế.

105

2.4.2. Nguyên nhân từ bản thân hệ thống NHTM

112

ll

2.4. Những nguyên nhân chính dẫn đến những bất cập của hệ thống

ngân hàng hiện nay

oi

m

at

nh

z

118

z

2.4.3. Nguyên nhân từ phía NHNN

vb

2.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của hệ
thống ngân hàng Việt Nam

jm

ht

119

k


2.5.1. Thách thức đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam khi tham
119

gm

dự vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH

122

an
Lu

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

om

hàng

l.c
ai

2.5.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và hội nhập của hệ thống ngân

127
127

3.1.1. Mục tiêu phát triển hệ thống ngân hàng


127

3.1.2. Lộ trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

129

th

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

y

te

re

THỰC HIỆN

n
va

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP


ng
hi
ep


3.1.3. Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng

131

3.2. Nhóm giải pháp điều hành vĩ mô về quản lý tiền tệ ngân hàng

135

do

3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng đồng bộ

w
n

và có khả năng thực thi cao

135
136

3.2.3. Cải thiện việc công bố thông tin.

138

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN

139

3.3.1. Cải thiện vị trí và cơ cấu tổ chức của NHNN


139

lo

3.2.2. Hồn thiện chính sách quản lý ngoại hối

ad

th

yj

uy

ip

141

lu

tệ

la

3.3.2. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền
142

3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHNN

143


an

3.3.3. Tiếp tục cải thiện hệ thống thanh toán và hệ thống thông tin

n

va

145

ll

fu

3.4. Giải pháp để phát triển các NHTM

145

oi

m

3.4.1. Xây dựng các ngân hàng có quy mơ lớn
3.4.2.Cơ cấu lại ngân hàng, thực hiện tái lập ngân hàng

157

nh


z

172

vb

3.4.4. Tích cực cải tiến hoạt động quản trị

163

z

kinh doanh

at

3.4.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động

NHTM

jm

ht

3.4.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản trị của
179

k

3.5. Những giải pháp hỗ trợ khác


y

te

th

- Phục lục

185

re

- Danh mục các cơng trình liên quan đến luận án tác giả đã công bố

183

n
va

KẾT LUẬN

182

an
Lu

quốc tế

om


3.4.7. Tăng cường quan hệ hợp tác hoạt động ngân hàng trong nước và

- Tài liệu tham khảo

181

l.c
ai

hàng theo hướng đồng bộ hoá

gm

3.4.6. Tiếp tục chương trình hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin ngân


ng
hi
ep
do
w
n

LỜI MỞ ĐẦU

lo

ad


1. Tính cấp thiết của đề tài

th

yj

Q trình tự do hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày

uy

càng mạnh mẽ cả về quy mơ và tốc độ. Khơng nằm ngồi xu hướng đó, Việt Nam

ip

la

cũng đang rất tích cực tham gia vào quá trình này.

lu

an

Ngân hàng, một trong những ngành dịch vụ quan trọng, nhạy cảm, có ảnh

n

va

hưởng to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình hội


ll

fu

nhập, đã là một trong những ngành đi đầu thực hiện hội nhập.

oi

m

Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát triển của nền

nh

kinh tế trong bối cảnh hội nhập, trong thập kỷ qua các ngân hàng Việt Nam đã có

at

rất nhiều cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhất những

z

z

đòi hỏi của nền kinh tế và đã đạt được những thành công đáng kể, và trong 5 năm

vb

đầu của thế kỷ 21, hoạt động ngân hàng Việt Nam biến đổi nhanh hơn rất nhiều so


ht

jm

với thập kỷ trước đó. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, hệ thống ngân

k

hàngViệt Nam vẫn chưa thật phát triển. Điều đó sẽ gây ra những tác động bất lợi,

gm

l.c
ai

khơng những đến khả năng hội nhập của chính hệ thống ngân hàng vào thị trường

an
Lu

tế của đất nước.

om

tài chính - tiền tệ thế giới, mà còn ảnh hưởng đến khả năng hội nhập kinh tế quốc

Đòi hỏi của nền kinh tế buộc các NHTM Việt Nam phải có những định

th


hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”.

y

trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang tên “Phương hướng phát triển

te

cũng chính là vấn đề mà Nghiên cứu sinh đã suy nghĩ, lựa chọn để nghiên cứu và

re

ngân hàng có quy mơ lớn, hiện đại, có trình độ quản lý kinh doanh tiên tiến. Đây

n
va

hướng và giải pháp thích hợp để phát triển, với đích hướng đến là trở thành những


ng
hi

2. Mục đích nghiên cứu

ep
do

Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau:


w

- Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển hệ thống ngân

n

lo

hàng Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế đang trong tiến trình hội nhập kinh tế

ad
th

quốc tế.

yj

uy

- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng

ip

Việt Nam, nhận biết rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và phân tích

la

những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống - nhất là trong điều

lu


an

kiện phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của hội nhập kinh tế quốc tế; những

n

va

thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế và hoạt động của hệ thống ngân hàng

oi

m

WTO.

ll

fu

Việt Nam, đặc biệt khi thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ và tham gia

at

nh

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích những nguyên nhân, căn cứ

z


vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới, tác động của

z

vb

hội nhập kinh tế đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, luận án xác

jm

ht

định rõ phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới và

k

giải pháp có tính khả thi để thực hiện phương hướng đã định, góp phần vào sự

om

l.c
ai

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

gm

phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước.


an
Lu

Hoạt động của hệ thống ngân hàng bao gồm hoạt động quản lý về tiền tệ ngân hàng của ngân hàng trung ương và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

y

th

ương.

te

động của các ngân hàng thương mại, mà còn cả hoạt động của ngân hàng trung

re

ngân hàng và các giải pháp thực hiện phương hướng không chỉ tập trung vào hoạt

n
va

thương mại, do vậy nghiên cứu để xác định phương hướng phát triển hệ thống


ng
hi

Phạm vi nghiên cứu của luận án là khá rộng, gồm cả hoạt động thuộc lĩnh


ep

vực vi mô lẫn vĩ mô, song do thời gian nghiên cứu giới hạn, hoạt động ngân hàng

do

ngày phức tạp và biến đổi nhanh, trong khuôn khổ cho phép luận án xin giới hạn

w

n

đối tượng nghiên cứu ở phạm vi:

lo

ad

- Đánh giá hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam và của các ngân

th

yj

hàng thương mại trên phương diện tổng quát, trong mối quan hệ tất yếu, cần thiết

uy

giữa hoạt động của ngân hàng nhà nước với các ngân hàng thương mại, giữa các


ip

ngân hàng thương mại với nhau.

la

an

lu

- Luận án không đặt vấn đề nghiên cứu, đánh giá hoạt động của ngân hàng
Chính sách xã hội do tính chất hoạt động của ngân hàng này có tính đặc thù: Hoạt

va

n

động kinh doanh để thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.

fu

ll

- Luận án tập trung đánh giá hoạt động của hệ thống ngân hàng kể từ khi

m

oi

Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trường


nh
at

và đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

z

z

Liên quan đến những vấn đề mà luận án tập trung phân tích đã có một số

vb

cơng trình nghiên cứu, tuy nhiên những cơng trình này đã đi sâu vào một hoạt

ht

jm

động cụ thể, hoặc chỉ đề cập đến ngân hàng thương mại, hoặc chỉ đề cập đến ngân

k

hàng nhà nước, chứ khơng có tính chất tổng hợp tồn hệ thống. Chẳng hạn:

gm

l.c
ai


- Tác giả Trầm thị Xuân Hương trong luận án Tiến sĩ với đề tài: “Các giải

om

pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
để nâng cao hiệu quả về hoạt động tín dụng.

an
Lu

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” đã chỉ tập trung đánh giá và đề ra các giải pháp

th

nâng cao năng lực canh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại Việt

y

- Tác giả Trịnh quốc Trung trong luận án Tiến sĩ với đề tài “Các giải pháp

te

Việt Nam” lại tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý của ngân hàng nhà nước.

re

cao hiệu quả quản lý của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại

n

va

- Tác giả Lê thị Mận trong luận án Tiến sĩ với đề tài "Các giải pháp nâng


ng
hi

Nam đến năm 2010” đã nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến việc nâng cao năng

ep

lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Xét về mặt nào đó thì việc nâng cao

do

năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc phát triển các ngân hàng, tuy nhiên trong

w

n

cơng trình này tác giả chỉ tập trung vào các ngân hàng thương mại, không đặt vấn

lo

ad

đề về sự tác động lẫn nhau giữa các ngân hàng trong hệ thống cũng như tác động


th

của ngân hàng nhà nước đến sự phát triển tổng thể của toàn ngành.

yj

uy

Tương tự như vậy các báo cáo trình bày tại các cuộc hội thảo như “Bàn về

ip

cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước”, “Những thách thức của NHTM

la

Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế”…cũng chỉ đặt vấn đề ở hoạt động

lu

an

cụ thể, hoặc tập trung vào các ngân hàng thương mại.

n

va

4. Phương pháp nghiên cứu


fu

ll

Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch

m

oi

sử, phương pháp thống kê, phân tích so sánh để nghiên cứu. Trong q trình

nh

at

nghiên cứu có kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát, phỏng

z

vấn...từ đó đánh giá bản chất của các hiện tượng, quá trình quản lý, kinh doanh

vb
k

jm

ht

5. Đóng góp của luận án


z

ngân hàng trong phạm vi đề tài nghiên cứu.

gm

- Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng và hệ

l.c
ai

thống ngân hàng, những vấn đề cơ bản mang tính lý luận về hội nhập kinh tế quốc

om

tế nói chung và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, cũng như những tác

an
Lu

động, những yêu cầu của quá trình này đến sự phát triển hệ thống ngân hàng.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn đối với việc phát triển hệ thống

y

te

th


và các giải pháp thực hiện phương hướng đã đặt ra.

re

- Xác định phương hướng chính để phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam

n
va

ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập.


ng
hi

CHƯƠNG 1

ep
do

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH

w

TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

n
lo


ad

1.1. Tổng quan về ngân hàng

th

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng

yj
uy

Cho đến hiện nay vẫn có nhiều cách diễn giải khác nhau để định nghĩa thế

ip

la

nào là Ngân hàng mà khơng có một định nghĩa nào được coi là duy nhất. Đơn giản

an

lu

chỉ vì Ngân hàng khơng cịn là một tổ chức độc quyền cung cấp các dịch vụ có
liên quan đến loại hàng hố đặc biệt là tiền tệ nữa, mà có rất nhiều các tổ chức tài

va

n


chính khác cũng cung cấp các dịch vụ tương tự như ngân hàng. Do đó để có một

fu

ll

định nghĩa duy nhất về ngân hàng nhằm phân biệt ngân hàng với các tổ chức tài

m

oi

chính khác thực sự khơng dễ. Để có khái niệm cơ bản về ngân hàng, có lẽ cần

z

nhìn về vị trí, chức năng của ngân hàng.

at

nh

phải hiểu Ngân hàng từ các diễn giải khác nhau tùy thuộc vào quan điểm, cách

z

vb

Nói chung, ngân hàng theo truyền thống là một định chế tài chính cung cấp


k

doanh nghiệp, cá nhân và các định chế tài chính khác.

jm

ht

2 loại dịch vụ chính cho cơng chúng là nhận tiền gửi và cho vay trực tiếp đến các

gm

l.c
ai

Ở Anh, Ngân hàng được coi là một tổ chức, bằng hoạt động của mình tiến
hành thu nhận vốn dưới hình thức tiền gửi và cấp tín dụng cho các cá nhân và

om

doanh nghiệp.

an
Lu

Ở Việt Nam, điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng giải thích “Ngân hàng là

y

th


luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận

te

nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp

re

động kinh doanh khác có liên quan”[25] trong đó “Tổ chức tín dụng là doanh

n
va

loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt


ng
hi

tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”[

ep

25].

do
w

Ở Mỹ Ngân hàng được định nghĩa trên phương diện những loại hình dịch


n

vụ mà chúng cung cấp. Theo đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp

lo

ad

một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và

th

dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một

yj

uy

tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

ip

la

Ở Pháp, ngân hàng là các pháp nhân thực hiện một cách thường xuyên,

an

lu


chuyên nghiệp các hoạt động bao gồm nhận tiền gửi của cơng chúng, các hoạt động
tín dụng cũng như cung ứng hoặc quản lý các phương tiện thanh toán cho khách

va
n

hàng.

fu

ll

Một số nhà kinh tế châu Âu định nghĩa ngân hàng là một trung gian tài

m

oi

chính huy động quỹ thơng qua những khoản tiền gửi có hồn trả theo yêu cầu và

nh

at

dùng chúng để ứng trước bằng thấu chi hoặc các khoản vay, chiết khấu hối phiếu.

z

Còn có những định nghĩa khác nữa về ngân hàng, chẳng hạn như vào thập


z

vb

niên 80 của thế kỷ 20 Quốc hội Mỹ đã định nghĩa ngân hàng như một công ty

ht

jm

thành viên của Công ty bảo hiểm liên bang, do nhìn nhận ngân hàng trên cơ sở

k

xem xét cơ quan Chính phủ nào bảo hiểm cho nó. Sự nhìn nhận này có được là do

gm

l.c
ai

q trình thay đổi về mặt pháp lý trong quản lý ngân hàng, song những định nghĩa
khơng mang tính phổ qt như vậy hầu như khơng được nhắc đến trong các tài

om

liệu viết về ngân hàng.

an

Lu

Tuy có nhiều cách diễn giải khác nhau để làm rõ khái niệm về ngân hàng

th

khác cũng thực hiện. Như vậy, có thể hiểu ngân hàng là một định chế tài chính

y

khoản thanh tốn, ngồi những dịch vụ tài chính giống như các định chế tài chính

te

hiện đại, là chỉ có ngân hàng mới thực hiện các khoản cho vay và bán ra những tài

re

mà các định nghĩa khác nhau đều đề cập đến, đặc biệt định nghĩa về ngân hàng

n
va

nhằm phân biệt ngân hàng với các định chế tài chính khác, nhưng điểm chung nhất


ng
hi

cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, trong đó nghiệp vụ cơ bản và truyền thống


ep

là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và thực hiện dịch vụ thanh toán.

do
w

1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng

n

lo

1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng Trung ương

ad

th

Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) là một tổ chức vừa thực hiện vai trò quản

yj

lý nhà nước về kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân hàng, vừa thực hiện các

uy

nghiệp vụ ngân hàng cho các NHTM và cho chính mình, với mục đích chính là


ip

la

thơng qua các hoạt động kinh doanh đó điều khiển, kiểm sốt các hoạt động của cả

ll

fu

NHTƯ có chức năng:

n

va

tệ.

an

lu

hệ thống ngân hàng, đảm bảo gía trị đồng tiền trong nước, ổn định lưu thông tiền

oi

m

- Là ngân hàng phát hành - thể hiện ở việc NHTƯ độc quyền phát hành


nh

tiền. Việc phát hành tiền của NHTƯ có tác động trực tiếp đến tình hình lưu thơng

at

tiền tệ, do đó hoạch định và thực thi một chính sách tiền tệ đúng đắn để đảm bảo

z

z

lưu thông tiền tệ phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền

vb
jm

ht

quốc gia là một công việc quan trọng của NHTƯ.

- Là ngân hàng của các ngân hàng. Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền

k

gm

NHTƯ thực hiện việc cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế thông qua hoạt động cấp tín

l.c

ai

dụng cho các NHTM và kiểm sốt khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế từ tín

om

dụng “tạo tiền” của của các NHTM. Ngồi ra, NHTƯ cũng giữ vai trò điều chỉnh
cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn.

an
Lu

hoạt động kinh doanh ngân hàng, sao cho những hoạt động này phù hợp với yêu

th

thêm chức năng là ngân hàng của nhà nước, thể hiện: NHTƯ thuộc sở hữu nhà

y

- Nếu Ngân hàng trung ương là ngân hàng trực thuộc Chính phủ thì nó có

te

tiền gửi thanh tốn, tổ chức thanh tốn cho các NHTM.

re

tín dụng, với vị trí là người cho vay cuối cùng, quản lý tiền gửi dự trữ bắt buộc,


n
va

Chức năng này của NHTƯ được thực hiện thông qua cơ chế nghiệp vụ cấp


ng
hi

nước, phục vụ cho kho bạc nhà nước, thay mặt Chính phủ quản lý nhà nước về các

ep

hoạt động tiền tệ, ngân hàng, quản lý dự trữ quốc gia, đại diện cho Chính phủ tại

do

các tổ chức Tài chính-Tiền tệ quốc tế, tư vấn cho Chính phủ và tham gia vào q

w

n

trình hoạch định chính sách liên quan đến tài chính- tiền tệ…

lo

ad

Với các chức năng trên, NHTƯ có tác động đến toàn bộ hoạt động cơ bản


th

nhất của các NHTM như huy động vốn, hoạt động tín dụng, thanh tốn, ngoại

yj

uy

hối…. Sự tác động này có được là do uy quyền được đặt định cho NHTƯ khi mới

ip

hình thành và do chính khả năng điều hành của NHTƯ. Trong q trình đó NHTƯ

la

khơng chỉ là người kiểm sốt hoạt động của các NHTM mà cịn là người hỗ trợ

lu

an

tích cực để các NHTM hoạt động an toàn và hiệu quả.

va

n

1.1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại


fu

ll

Khi so sánh hoạt động của ngân hàng với các định chế tài chính trung gian

m

oi

khác, thì ngân hàng được thừa nhận là định chế tài chính trung gian điển hình, góp

nh

at

phần tạo nên sự lưu thông của các nguồn vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu

z

quả nhất. Theo đà phát triển kinh tế xã hội, những chức năng của định chế tài

z

vb

chính này ngày càng được mở rộng, do đó có nhiều cách trình bày khác nhau về

jm


ht

các chức năng chính của NHTM. Tuy nhiên, các chức năng chủ yếu của ngân hàng

k

hiện đại, được trình bày trên nhiều tài liệu viết về ngân hàng hiện nay, theo luận án

l.c
ai



gm

là hợp lý. Các chức năng đó bao gồm:

Chức năng trung gian tín dụng - là chức năng quan trọng và cơ bản nhất

om

của NHTM, có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh doanh ngân hàng. Khi

an
Lu

thực hiện chức năng này, ngân hàng là người đứng giữa các cá nhân, tổ chức trong

th


lại lợi ích lớn hơn cho nền kinh tế cũng như các cá nhân vì họ có thể có được cơ

y

Kết quả là, ngồi lợi ích mà ngân hàng thu được thì hoạt động này đã mang

te

kinh tế.

re

biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền

n
va

nền kinh tế để chuyển nguồn vốn tạm thời dư thừa và thiếu hụt giữa họ với nhau,


ng
hi

hội đầu tư ngay cả khi có món tiền nhỏ, hoặc nhận được một khoản vốn đầu tư đủ

ep

lớn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong khi các chi phí thơng tin, chi phí


do

giao dịch để có thể đầu tư hoặc nhận vốn vay được giảm bớt đáng kể so với việc

w

n

tự mình tìm kiếm nguồn vốn nhỏ, lẻ…và nền kinh tế sẽ phát triển nhờ có được sự

lo

ad

đầu tư thỏa đáng.

th

Chức năng trung gian tín dụng của NHTM được thể hiện cụ thể qua hai

yj

uy

nhiệm vụ cơ bản là:

ip

la


- Thu nhận các khoản tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình

an

lu

thức khác nhau theo ngun tắc có hồn trả. Thơng qua hoạt động này, hệ thống
ngân hàng tập trung được các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, và

va

n

nhờ đó các ngân hàng có điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác của

ll

fu

mình, như chức năng trung gian thanh tốn, cấp tín dụng…

m

oi

- Cho các tổ chức và cá nhân vay vốn theo ngun tắc có hồn trả. Thông

nh

at


qua hoạt động này tiền vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đã được đưa vào sử

z

dụng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế của các quốc gia.

z
Chức năng trung gian thanh toán – Khi thực hiện quản lý tiền, tài sản của

vb



ht

jm

khách hàng Ngân hàng có điều kiện thay mặt khách hàng thực hiện thanh tốn để

k

hồn tất các quan hệ kinh tế, thương mại trong và ngoài nước…giữa các khách

gm

l.c
ai

hàng với nhau dựa trên lệnh trả tiền qua tài khoản của khách hàng có nhu cầu.


om

Khi thực hiện chức năng thanh tốn, ngồi việc Ngân hàng có cơ hội tăng

an
Lu

thêm nguồn vốn để cho vay thì đây cịn là yếu tố duy nhất để phân biệt một tổ

chức tài chính là ngân hàng với một tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do không

th

thông tiền tệ do thay đổi cấu trúc của tổng phương tiện thanh toán. Hoạt động này

y

bớt khối lượng tiền mặt trong lưu thông, gián tiếp tác động đến việc điều hòa lưu

te

tiền gửi làm tăng tổng phương tiện thanh tốn cho nền kinh tế, đồng thời làm giảm

re

khơng thể tạo ra tiền, trong khi các ngân hàng nhờ vào chức năng này đã tạo ra

n
va


thực hiện chức năng trung gian thanh tốn nên các tổ chức tài chính phi ngân hàng


ng
hi

cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển các quan hệ kinh tế thương mại trên bình diện

ep

quốc gia cũng như quốc tế.

do

Cung cấp các dịch vụ tài chính khác - là một chức năng cơ bản của ngân



w

n

hàng đa năng trong điều kiện hiện nay. Ngoài các chức năng truyền thống, do có

lo

ad

những điều kiện đặc thù về cơ sở vật chất, quan hệ với khách hàng, Chính phủ,


th

giữa các ngân hàng với nhau… nên ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ tài

yj

chính khác như: ủy thác, môi giới tiền tệ, bảo quản tài sản, phát hành chứng

uy
ip

khốn…

la

1.1.3. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng.

an

lu
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn

va

n

Nghiệp vụ nguồn vốn là nghiệp vụ cơ bản giúp hình thành vốn để ngân

fu


ll

hàng kinh doanh. Nghiệp vụ nguồn vốn bao gồm:

m

Các nghiệp vụ để hình thành nên vốn chủ sở hữu của ngân hàng như phát

oi



nh

at

hành các loại chứng khốn, tối đa hóa tài sản của ngân hàng thơng qua việc mua

z

bán các chứng khốn của chính ngân hàng mình trên thị trường chứng khốn.

z

vb



Nghiệp vụ nhận tiền gửi: ngân hàng nhận khoản tiền do khách hàng gửi


ht

jm

dưới các hình thức như gửi tiết kiệm, gửi có kỳ hạn để hưởng lãi, gửi không kỳ

k

hạn để phát hành séc và thực hiện thanh toán… Đây là nguồn vốn hoạt động chủ

gm

và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh doanh chung.

om

Phát hành chứng khoán Nợ: ngân hàng thực hiện phát hành kỳ phiếu, trái

an
Lu



l.c
ai

yếu, thường xuyên của ngân hàng, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển

phiếu, chứng chỉ tiền gửi để tạo nguồn vốn hoạt động nhưng khơng mang tính chất


Vay ngân hàng khác: khi ngân hàng không đủ nguồn vốn cho hoạt động

y

th

trường tiền tệ.

te

kinh doanh thì có thể vay ngân hàng nhà nước hoặc các ngân hàng khác trên thị

re



n
va

thường xuyên.


ng
hi



Các nghiệp vụ tài sản Nợ khác như nhận vốn ủy thác, đại lý chuyển tiền


ep

kiều hối…

do
w

1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn

n
lo

Đây là nhóm nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn nhằm tạo ra lợi nhuận cho

ad

ngân hàng. Nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm:

th

Nghiệp vụ ngân quỹ: Là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh tốn

yj



uy

thường xun của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng bằng


ip

la

việc đảm bảo một mức dự trữ nhất định dưới dạng tiền mặt tại quỹ hoặc tiền gửi

an

lu

tại ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác…hoặc dự trữ các giấy tờ có

Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp đối với

fu



n

va

giá có thể chuyển đổi thành tiền một cách nhanh nhất.

ll

các khách hàng. Đây là hoạt động chính để ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh

m


oi

tế đồng thời cũng là hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập chính cho ngân hàng

nh

at

qua việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Nghiệp vụ tín dụng khá đa dạng với

z

các loại hình như cho vay thương mại, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh

z

ht

Nghiệp vụ đầu tư: là nghiệp vụ ngân hàng bỏ vốn của mình để tìm kiếm

jm



vb

tốn, thấu chi…

k


lợi nhuận thơng qua việc mua bán chứng khốn hoặc trực tiếp góp vốn vào các

om

1.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ khác.

l.c
ai

gm

doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh, mua cổ phần…

an
Lu

Đây là nhóm nghiệp vụ khơng có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn cũng
thấp nhưng lại đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các chủ thể trong nền kinh tế.

y

te

re

Một số nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ có thể kể đến là:

n
va


như tài sản của ngân hàng nhưng lại tạo ra một phần thu nhập khá lớn với chi phí

Mua bán ngoại tệ, kim loại q cho chính ngân hàng và cho khách hàng

nhằm tìm kiếm thu nhập qua chênh lệch tỷ giá hoặc hoa hồng ủy thác.

th




ng
hi



Dịch vụ thanh tốn - chuyển tiền: ngân hàng thực hiện thanh tốn tiền

ep

hàng hóa dịch vụ cho khách hàng, giúp cho luân chuyển hàng hóa, vật tư tiền vốn

do

nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và cho xã hội. Dịch vụ

w

n


thanh toán được thực hiện cả trong và ngoài nước.

lo

Dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng để khách hàng có thể mua hàng, tham

ad



th

dự đấu thầu, vay vốn…

yj
Dịch vụ ủy thác: ngân hàng sẽ thực hiện việc quản lý tài sản, cho vay,

uy



ip

la

thực hiện di chúc…tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm trực tiếp hoặc làm đại lý cho các cơng ty bảo




Dịch vụ tư vấn tài chính, mơi giới tiền tệ…



Các dịch vụ ngân hàng liên quan đến việc sử dụng tiện ích do cơng nghệ

an

lu



n

va

hiểm.

ll

fu

oi

m

at

nh


thơng tin mang lại như dịch vụ thẻ rút tiền mặt, thanh toán, homebanking…

z

1.2. Hệ thống ngân hàng và vai trò của hệ thống ngân hàng

z
vb

1.2.1. Hệ thống ngân hàng

ht

jm

Hệ thống - đó là một tập hợp các thành phần bộ phận được phối hợp với

k

nhau một cách chặt chẽ và mang tính khoa học để có thể đạt được một số mục tiêu

gm

l.c
ai

đề ra. Một tập hợp được coi là một hệ thống nếu có ba đặc điểm chính:

an
Lu


là có một số tính chất hay đặc điểm tương tự nhau.

om

- Hệ thống bao gồm các thành phần bộ phận (còn gọi là các phần tử) thường

- Các thành phần này được phối hợp với nhau theo một phương pháp hay

y

th

- Sự phối hợp này nhằm đạt được một hay một số mục tiêu nhất định.

te

cho hệ thống các đặc trưng và các điều kiện vận hành.

re

nhau một cách rời rạc, bởi vì quan hệ giữa các phần tử là vấn đề sống còn, tạo ra

n
va

một tiến trình xử lý nào đó. Sẽ khơng có hệ thống nếu các phần tử chỉ đứng cạnh


ng

hi

Đối chiếu với đặc điểm đó thì các ngân hàng nằm trong một hệ thống là tất

ep

yếu, do các ngân hàng có những đặc điểm, tính chất hoạt động tương tự nhau và

do

ln có sự phối hợp với nhau, cùng thực hiện một số tiến trình hoạt động để đạt

w

n

được mục tiêu nhất định. Trong hệ thống này mỗi ngân hàng, khơng kể nhiều hay

lo

ad

ít chi nhánh, là một phần tử của hệ thống. Các chi nhánh của một ngân hàng không

th

được coi là một phần tử của hệ thống bởi chúng chỉ hoạt động theo sự uỷ quyền

yj


của trung tâm, không thể tách ra để tự liên kết, phối hợp hoạt động với các ngân

uy

ip

hàng khác một cách độc lập.

la

Hệ thống ngân hàng có những đặc trưng và điều kiện vận hành rất riêng,

lu

an

khác hẳn với các định chế tài chính khác, thể hiện ở những khía cạnh sau:

va

n

Thứ nhất: các ngân hàng ln có giao dịch vay hoặc gửi tiền lẫn nhau trên

ll

fu

thị trường liên ngân hàng…với mục đích đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi để kiếm lời,


m

oi

hoặc tìm kiếm nguồn vốn với giá rẻ hơn so với đi vay NHTƯ và cũng dễ vay hơn.

at

nh

Những giao dịch này sẽ làm cho các ngân hàng phụ thuộc vào nhau bởi yếu tố

z

thanh khoản, nên một ngân hàng trong hệ thống gặp rủi ro thanh khoản thì khả

z

năng kéo theo rủi ro cho các ngân hàng khác là rất lớn nếu sự can thiệp của

vb

jm

ht

NHTƯ, người cho vay cuối cùng, không kịp thời và hữu hiệu.

k


Thứ hai: do xuất hiện những nhu cầu tài chính đa dạng đã tạo cơ hội phát

l.c
ai

gm

triển các ngân hàng đại lý. Các ngân hàng đại lý sẽ giúp cho các ngân hàng nhỏ
thực hiện một số các dịch vụ mà nếu phải tự mình thực hiện thì chi phí mà các

om

ngân hàng nhỏ phải bỏ ra là rất cao, chẳng hạn trang bị một hệ thống máy móc

an
Lu

thiết bị để phục vụ cho việc phát hành thẻ nhưng do quy mô kinh doanh hiện tại
khác cung cấp thì chỉ phải bỏ ra khoản phí dịch vụ…; hoặc các ngân hàng nhận

y

th

hàng trong hệ thống trở nên phức tạp hơn, ràng buộc nhau chặt chẽ hơn.

te

hàng…Tất cả những hoạt động này đã làm cho sự gắn kết giữa các phần tử-ngân


re

làm đại lý cho vay lẫn nhau, hoặc các ngân hàng cùng nhau tài trợ cho một khách

n
va

không sử dụng hết công suất máy, trong khi nếu sử dụng dịch vụ do các ngân hàng


ng
hi

Thứ ba: cũng với mục đích đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng khơng chỉ

ep

của các khách hàng của ngân hàng, mà cịn là nhu cầu của chính bản thân ngân

do

hàng nên đã hình thành “ngân hàng của các ngân hàng” với sự tham gia góp vốn

w

n

của các ngân hàng thành viên. “Ngân hàng của các ngân hàng” sẽ là người trợ giúp

lo


ad

cho các thành viên trong hệ thống của mình các dịch vụ cần thiết với chi phí thấp.

th

Như vậy khi một ngân hàng của các ngân hàng hình thành thì các ngân hàng đơn

yj

lẻ đã có một mối liên hệ ràng buộc nhau trong một hệ thống con trong tổng các

uy

ip

ngân hàng của một nền kinh tế.

la

Thứ tư: để đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả đa dạng của khách hàng nên

lu

an

giữa các ngân hàng đã hình thành một mạng lưới các kênh thanh tốn. Đó chính là

n


va

những đường dẫn nối kết các ngân hàng lại với nhau và có thể hình dung hệ thống

ll

fu

đường dẫn này tương tự như những con đường dành cho giao thông, hay những

oi

m

“mạch máu” để chuyển “máu - tiền vốn” đi ni cơ thể - nền kinh tế. Đó cũng

nh

chính là một hình ảnh tiêu biểu để có thể hiểu rõ hơn tại sao ngân hàng thường

at

được ví von là “hệ thống tuần hoàn” của nền kinh tế. Các ngân hàng tham gia vào

z

z

hệ thống thanh toán như là một nhu cầu tự thân và khơng thể có sự lựa chọn khác,


vb

bởi nếu đứng ngồi hệ thống này thì các ngân hàng khó mà tồn tại do khơng đáp

ht

k

jm

ứng được rất nhiều nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hệ thống thanh toán.

gm

Hệ thống thanh toán là mạng lưới liên kết mọi hoạt động kinh tế tài chính

om

được luân chuyển nhanh chóng.

l.c
ai

của nền kinh tế thị trường hiện đại, nó giúp cho các luồng vốn trong nền kinh tế

an
Lu

Nhờ có hệ thống thanh tốn - kết hợp với việc cung ứng vốn tín dụng cho

lượng tiền gấp bội từ một lượng tiền ban đầu, mà nếu như các ngân hàng khơng có

th

tiền được tạo ra là hạn chế. Chính vì khả năng này mà trên phương diện lý thuyết

y

ngân hàng cho vay được và số tiền đó khơng đi ra khỏi ngân hàng nhưng lượng

te

ngân hàng - chỉ xét đến quá trình hoạt động nội bộ - cũng có thể “tạo tiền” nếu

re

mối quan hệ chuyển tiền lẫn nhau thì khó có thể có được. Mặc dù trong mỗi một

n
va

các chủ thể trong nền kinh tế - các ngân hàng đã thực hiện được việc tạo ra một


ng
hi

đã có nhiều nhà kinh tế cho rằng ngân hàng có chức năng “tạo tiền”. Tuy nhiên

ep


“tạo tiền” chỉ là khả năng của NHTM nhờ kết quả của hoạt động cấp tín dụng và

do

thanh tốn chứ khơng phải là chức năng vốn có của NHTM.

w
n

Hệ thống thanh tốn cũng là nơi có thể tạo ra các cú sốc về tiền tệ, là kênh

lo

ad

truyền dẫn chính các cú sốc đó giữa các bên tham gia vào thị trường liên ngân

th

hàng.

yj
uy

Từ những mối liên hệ ràng buộc kể trên của hệ thống ngân hàng, thật dễ

ip

la


hiểu tại sao lại xuất hiện hiện tượng đổ vỡ hàng loạt các ngân hàng, vì sao thuật

an

lu

ngữ “rủi ro hệ thống” lại được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng mà
thường không sử dụng trong các ngành khác.

va

n

Xét theo đặc điểm hệ thống như trên thì NHTƯ có vẻ như là một thực thể

fu

ll

riêng biệt, đứng bên ngoài hệ thống do NHTƯ chỉ là người quản lý hoạt động của

m

oi

hệ thống này, mặc dù về mặt lịch sử hình thành NHTƯ được tách ra từ ngân hàng

at


nh

thương mại.

z

Nhưng để quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng, NHTƯ phải ban hành

z

vb

những chính sách, quy chế để hướng dẫn, kiểm soát các ngân hàng thương mại.

ht

jm

Bên cạnh đó, với chức năng là “ngân hàng của các ngân hàng”, NHTƯ thực hiện

k

các nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn, về thanh toán của các ngân hàng

gm

l.c
ai

thương mại như thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn, tái chiết khấu, thực hiện các giao

dịch thanh toán, nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại…Việc NHTƯ thực

om

hiện những nghiệp vụ này không hướng đến mục tiêu lợi nhuận mà thông qua các

an
Lu

nghiệp vụ để kiểm sốt gián tiếp tình trạng của các ngân hàng như tình trạng thanh

y

th

động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại…

te

liên ngân hàng nhằm mục tiêu quản lý tỷ giá hối đoái và hoạt động này có tác

re

NHTƯ cũng thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ

n
va

khoản, tác động đến lãi suất thị trường ...



ng
hi

Mặt khác, khi có biến cố bất thường đe dọa sự an tồn của hệ thống thì

ep

chính NHTƯ sẽ là người có khả năng ngăn chặn và có nhiệm vụ điều tiết để ngăn

do

chặn sự truyền dẫn các cú sốc của hệ thống. Phần lớn các NHTƯ có nhiệm vụ duy

w

n

trì lịng tin của cơng chúng vào các hệ thống thanh tốn bán lẻ, có vai trị xúc tác

lo

ad

tạo thuận lợi cho việc làm nổi bật các giải pháp thích ứng và tự nguyện trước khi

th

sử dụng quyền của mình, thúc đẩy tính cơng khai, minh bạch.


yj

uy

Có thể nói rằng bằng các chính sách chi phối, kiểm sốt hoạt động ngân

ip

hàng, bằng các hoạt động nghiệp vụ cụ thể của mình NHTƯ chính là người tạo

la

điều kiện hoặc cản trở sự phát triển của hệ thống ngân hàng, do đó khi xem xét

lu

an

đến sự phát triển của ngành ngân hàng, cũng như khi nói đến những điều kiện để

ll

fu

động của NHTƯ.

n

va


phát triển hệ thống các ngân hàng thương mại thì không thể không đề cập đến hoạt

m

oi

Như vậy NHTƯ cũng là một thành phần của hệ thống ngân hàng, mặc dù

z

là các NHTM.

at

nh

đặc điểm, chức năng của nó khác hẳn với những thành phần còn lại trong hệ thống

z

vb

Những đặc điểm trên cũng là dấu hiệu phân biệt ngành ngân hàng với các

jm

ht

ngành kinh tế khác. Trong thực tế không có một ngành kinh tế nào mà mối quan


k

hệ giữa các đơn vị độc lập, giữa bộ máy quản lý và các đơn vị kinh doanh phụ

l.c
ai

gm

thuộc lại trở thành một yêu cầu khách quan và chặt chẽ, phức tạp như ngành ngân
hàng. Ngay cả các đơn vị có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính như

om

các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính…cũng khơng có ràng buộc này vì các định

an
Lu

chế này khơng thực hiện chức năng trung gian thanh tốn, trung gian tín dụng như
tạo ra sự nối kết chặt chẽ giữa các ngân hàng với nhau.

y

te

re

Với mối quan hệ chặt chẽ như vậy cho nên sự phát triển hay khó khăn của


n
va

các ngân hàng, những chức năng cho phép các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ

chung của toàn hệ thống cũng sẽ tác động đến sự phát triển của từng ngân hàng.

th

một ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ thống và ngược lại, mức độ phát triển


ng
hi

Tất nhiên, mức độ phát triển của NHTƯ trong quản lý, điều hành tiền tệ và hoạt

ep

động ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến toàn hệ thống.

do
w

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt hội nhập trong lĩnh vực

n

ngân hàng, các tác động của quá trình này không dành riêng cho bất kỳ một ngân


lo

ad

hàng nào, do vậy việc đặt ra những định hướng phát triển chung cho tồn hệ

th

thống, trong đó có tính đến những mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các ngân

yj

uy

hàng, là hết sức cần thiết. Nếu các ngân hàng không có một mối liên kết chặt chẽ,

ip

hợp lý để hệ thống ngân hàng trong nước ngày càng mạnh hơn thì cuộc đấu tranh

la

giành thị trường trong điều kiện hội nhập, khả năng tăng trưởng lợi nhuận sẽ khó

lu
an

có thể đạt được kết quả cao.

va


n

1.2.2. Vai trò của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

fu

ll

Hệ thống ngân hàng, đã từ lâu, được coi là hệ thống tuần hồn của nền kinh

m

oi

tế. Nó có chức năng sản xuất và điều tiết cho nền kinh tế, cụ thể hơn cho các chủ

nh

at

thể của nền kinh tế, một “lượng máu” cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bền

z

vững và hài hoà của cơ thể, nền kinh tế. Nếu bộ máy ngân hàng hoạt động và thực

z

vb


hiện tốt các chức năng của nó thì sẽ giúp cho các chủ thể của nền kinh tế có đủ

jm

ht

điều kiện hoạt động một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản

k

phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và ngược lại, các doanh

l.c
ai

gm

nghiệp sẽ gặp khó khăn trong mở rộng sản xuất, cải tiến cơng nghệ.

Vai trị của ngân hàng là vai trị của hệ thống điều tiết, làm thăng bằng các

om

nhu cầu giữa tiết kiệm và cho vay, nhằm huy động các nguồn lực trong và ngồi

an
Lu

nước vào q trình phát triển bền vững nền kinh tế. Có thể nhìn nhận rõ hơn vai


th

nào - trừ các hoạt động chủ yếu nằm ngoài nền kinh tế sử dụng tiền tệ - lại không

y

cho hoạt động kinh tế, xã hội.Thực tế khó có thể tìm thấy một hoạt động kinh tế

te

Đầu tiên, ngân hàng là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính quan trọng nhất

re

triển nền kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế.

n
va

trò của ngân hàng khi xem xét các tác động của hoạt động ngân hàng đến sự phát


ng
hi

có mối liên hệ hoặc phụ thuộc vào các dịch vụ ngân hàng. Trong bối cảnh tồn cầu

ep


hóa, chu chuyển vốn quốc tế gia tăng nhanh chóng, thương mại thế giới phát triển

do

mạnh mẽ, các giao dịch mua bán trên thị trường hàng hóa, thị trường tài chính-

w

n

tiền tệ quốc tế cũng tăng nhanh…thì ngân hàng chính là nơi cung cấp các dịch vụ

lo

ad

cần thiết để các hoạt động trên có thể diễn ra trơi chảy, nhanh chóng và thuận tiện,

th

nhất là khi ngân hàng cung cấp các dịch vụ qua internet.

yj

uy

Thứ hai, với nguồn vốn cung cấp cho các chủ thể trong nền kinh tế thơng

ip


qua hoạt động tín dụng, ngân hàng giúp các doanh nghiệp, cá nhân tăng thêm năng

la

lực sản xuất kinh doanh, góp phần khơng nhỏ vào quá trình phát triển lực lượng

lu

an

sản xuất trong xã hội, thực hiện chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong

n

va

từng thời kỳ. Quan trọng hơn, nguồn vốn này sẽ tạo điều kiện cho các doanh

ll

fu

nghiệp tăng khả năng cạnh tranh không chỉ ở thị trường trong nước mà còn trên thị

oi

m

trường thế giới do các doanh nghiệp có điều kiện về vốn để có thể trang bị những


at

nh

phương tiện sản xuất hiện đại, tiếp cận kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến…

z

Thứ ba, hoạt động kinh doanh ngân hàng cịn góp phần đảm bảo thế cân

z

bằng giữa hoạt động kinh tế đối nội với kinh tế đối ngoại thông qua việc hỗ trợ

vb

jm

ht

vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế. Ở một
mức độ nhất định, ngân hàng còn là nơi kết nối các hoạt động kinh doanh quốc tế

k

l.c
ai

chi nhánh ở nước ngoài, liên doanh với ngân hàng nước ngoài.


gm

giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài khi các ngân hàng mở

om

Thứ tư, vai trò của ngành dịch vụ tài chính-ngân hàng đối với nền kinh tế

an
Lu

được thể hiện khơng chỉ ở chỗ nó cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính,
nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu triệu người lao động. Số liệu

th

khoảng 4%, có quốc gia tỷ lệ này khá cao, ví dụ ở Singapore năm 1995 tỷ lệ này

y

trị gia tăng trong ngành tính theo tỷ lệ đóng góp vào GDP trung bình chiếm

te

lao động trong những năm từ 1970 đến1995 gia tăng trung bình khoảng 25%, giá

re

thống kê cho thấy tỷ lệ lao động trong ngành tài chính chiếm trong tổng lực lượng


n
va

tiền tệ cho nền kinh tế mà còn ở chỗ bản thân ngành này đã góp phần gia tăng thu


ng
hi

lên tới 12%, cịn ở Hơng kơng là 9%, Mỹ 13%.... Ở Việt Nam ngành tài chính

ep

hiện mới chỉ đóng góp vào GDP với tỷ lệ 1,8% năm 2004 [61,62].

do
w

Thứ năm, dịch vụ tài chính ngân hàng là một ngành lớn trong toàn bộ hoạt

n

động dịch vụ của một nền kinh tế. Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng quy mô tài sản

lo

ad

ngân hàng của các nền kinh tế phát triển thường vượt xa GDP của các nước này,


th

ngược lại những nước mà ngành ngân hàng có tài sản nhỏ hơn GDP nằm trong số

yj

uy

các nước nghèo trên thế giới. Như vậy nếu hoạt động của dịch vụ tài chính ngân

ip

hàng khơng hiệu quả, khơng ổn định thì nó sẽ có tác động như một loại “thuế” cao

la

tới mức có thể cản trở sự phát triển chung nền kinh tế của một quốc gia cũng như

an

lu

kinh tế thế giới.

va

n

Thứ sáu, do dịch vụ tài chính ngân hàng liên quan mật thiết tới việc thực


ll

fu

hiện các luồng chu chuyển vốn quốc tế, thực hiện các dịch vụ giúp cho hoạt động

m

oi

ngoại thương phát triển …nên đây cũng là lĩnh vực quan trọng để gắn kết nền kinh

at

nh

tế của một quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế giới, do vậy khi một quốc gia

z

đã nói đến hội nhập kinh tế quốc tế thì khơng thể khơng đề cập đến hội nhập đối

z
vb

với lĩnh vực tài chính ngân hàng.

jm

ht


Qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á vào năm 1997, các nhà kinh

k

tế cũng đã rút ra bài học là: q trình hội nhập kinh tế chỉ có thể thành cơng nếu

l.c
ai

gm

như nền kinh tế có một nhà nước trong sạch, có hệ thống ngân hàng phát triển và
lành mạnh, hoạt động tín dụng được kiểm sốt chặt chẽ theo các tiêu chuẩn khách

om

quan mà các ngân hàng tiên tiến trên thế giới đã thực hiện.

an
Lu

Hoạt động ngân hàng là một phát kiến vĩ đại của nhân loại, nó đã làm cho

y

te

khắp mọi miền của thế giới, phục vụ cho mọi dân tộc không phân biệt màu da,


re

thống ngân hàng mà sản phẩm dịch vụ của một nhà sản xuất có thể vươn ra đi

n
va

mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều trở nên dễ dàng hơn. Nhờ vào tiền tệ và hệ

ngân hàng sẽ gắn bó mọi dân tộc với nhau, gắn bó các nền kinh tế với nhau thành

th

ngôn ngữ, những nền văn minh khác nhau. Trong tương lai, quan hệ tài chính -


ng
hi

một chỉnh thể kinh tế, mà ở đó mọi người sẽ sống với nhau một cách hịa bình

ep

trong một nền kinh tế thịnh vượng, với một chất lượng văn minh cao.

do

w

1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng


n

lo

1.3.1. Tồn cầu hóa kinh tế

ad

th

♦ Khái niệm tồn cầu hóa kinh tế

yj

uy

Cụm từ “tồn cầu hóa” ngày nay khơng phải là một từ xa lạ trong thực tiễn

ip

đời sống, nhưng các nhà khoa học vẫn chưa đưa ra được một khái niệm chung

la

nhất để giải thích “tồn cầu hóa” có nghĩa là gì vì có nhiều góc nhìn vấn đề khác

lu

an


nhau và điều quan trọng hơn, chủ yếu hơn do nó vẫn là q trình đang tiếp diễn,

n

va

chưa có được một trạng thái cuối cùng.

ll

fu

Các học giả Trung Quốc cho rằng “tồn cầu hóa” là một khái niệm rộng lớn

oi

m

cần có thêm bổ nghĩa thì mới chuẩn xác, vì nếu khơng sẽ có thể hiểu khái niệm

at

nh

này bao trùm mọi lĩnh vực như chính trị, văn hóa…Trong khi nền chính trị và văn
hóa mang tính đa dạng và khó có thể mang tính “tồn cầu”, thì các hoạt động kinh

z
z


tế thể hiện rõ hơn xu thế này vì vậy chỉ có “tồn cầu hóa kinh tế”. Theo góc nhìn

vb

ht

này thì “tồn cầu hóa” được định nghĩa là tiến trình mà trong đó với sự liên kết

k

jm

chiến lược trên phạm vi toàn cầu và với mạng lưới quốc tế, các doanh nghiệp (dẫu

l.c
ai

quan với nhau hơn [10].

gm

có hay khơng có quan hệ kinh tế đặc biệt) càng phụ thuộc vào nhau, càng liên

om

Các nhà kinh tế tại hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển

an
Lu


(UNCTAD) lại đưa ra khái niệm tồn cầu hóa trong mối liên hệ tới các luồng giao
lưu không ngừng tăng lên của hàng hóa và nguồn lực vượt qua biên giới của các

y

th

một xu hướng làm cho các mối quan hệ xã hội ít bị ràng buộc bởi lãnh thổ địa lý.

te

Ban thư ký Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) cho rằng tồn cầu hóa là

re

quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng gia tăng đó.

n
va

quốc gia, cùng với sự hình thành các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu nhằm


ng
hi

Tồn cầu hóa cũng có thể được coi là quốc tế hóa, là một cách giải quyết

ep


các mối quan hệ xuyên biên giới giữa các quốc gia và định ra sự trao đổi quốc tế,

do

phụ thuộc lẫn nhau.

w
n

Trong nhiều khái niệm khác nhau đó thì khái niệm tồn cầu hóa theo cách

lo

ad

viết của các tác giả trong cuốn “Toàn cầu hóa kinh tế” là tương đối bao quát- theo

th

thiển ý của cá nhân. Theo đó “Tồn cầu hóa là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan

yj

uy

hệ gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng quy mô và cường độ

ip


các hoạt động giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi tồn cầu

la

trong sự vận động phát triển”[16].

an

lu
Tồn cầu hóa là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế, chính

va

n

trị, văn hóa, xã hội… trong đó tồn cầu hóa kinh tế được coi là trung tâm, là động

ll

fu

lực thúc đẩy các lĩnh vực khác.

m

oi

Theo khái niệm chung về toàn cầu hóa thì tồn cầu hóa kinh tế có thể hiểu

nh


at

là sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu

z

vực tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, trong sự vận động và phát

z

vb

triển hướng tới một chỉnh thể kinh tế thống nhất. Sự mở rộng về phạm vi và quy

jm

ht

mô mậu dịch thế giới, những luồng vốn dịch chuyển giữa các quốc gia và di

k

chuyển lực lượng lao động …đã chứng minh cho khái niệm trên.

l.c
ai

gm


♦ Cơ sở của tồn cầu hố kinh tế

om

Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế phát triển khách quan, trước hết là do sự

an
Lu

phát triển cao của lực lượng sản xuất, trong đó đáng chú ý nhất là những thành tựu
trong công nghệ thông tin và sinh học, vật liệu mới, hàng không vũ trụ. Những

th

kinh doanh, rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian và cho phép con người có

y

lượng khoa học kỹ thuật cao, đã mở ra điều kiện thuận lợi để tăng tốc độ giao dịch

te

Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế tri thức, dựa trên các cơng nghệ có hàm

re

đổi diện mạo của mình và do đó phân cơng lao động cũng thay đổi.

n
va


thành tựu khoa học kỹ thuật được ứng dụng đã làm cho nền kinh tế thế giới thay


×