Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

0140 nghiên cứu về thực trạng và nhu cầu nguồn lực y tế dự phòng tỉnh cà mau năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

ĐẶNG HẢI ĐĂNG

NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG VÀ
NHU CẦU NGUỒN LỰC Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH CÀ MAU NĂM 2012

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II

Cần Thơ - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

ĐẶNG HẢI ĐĂNG

NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG VÀ
NHU CẦU NGUỒN LỰC Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH CÀ MAU NĂM 2012
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62727605.CK


LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ TÂM

Cần Thơ - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, các kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu có
gì sai sót tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Cần Thơ, ngày 05 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Đặng Hải Đăng


Lời cám ơn
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Y - Dược Cần Thơ và Quý
thầy cô tham gia công tác quản lý giảng dạy trong thời gian qua đã cho tôi nhiều
kiến thức đặc biệt về Quản lý y tế.
Vô cùng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư Tiến só Phạm Thị Tâm đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn:
Ban Giám đốc và các Phòng ban Sở Y tế tỉnh Cà Mau
Ban Giám đốc và Tập thể cán bộ các đơn vị Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,

Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội,
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm
Giám định Pháp y - Tâm thần, Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và
Thực phẩm, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Y tế thành
phố Cà Mau và các Trung tâm Y tế huyện Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình,
Cái Nước, Đầm Dơi, Phú Tân, Ngọc Hiển và Năm Căn đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi về mọi mặt trong điều tra phỏng vấn, chia sẽ kinh nghiệm để
hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn vô hạn đến gia đình đã động viên và chia sẽ những
khó khăn trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận án.

Đặng Hải Đăng


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về nguồn lực y tế ............................................................ 3
1.2. Nguồn lực y tế ............................................................................................ 4

1.3. Nhu cầu nguồn nhân lực hệ thống y tế dự phịng .................................... 14
1.4. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 25
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu ..................................................................... 25
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................... 25
2.1.4. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 26
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.2. Cỡ mẫu ........................................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 26
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 27


2.2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ...................................... 36
2.2.6. Các bước thu thập .......................................................................... 37
2.2.7. Các biện pháp kiểm sai số ............................................................. 38
2.2.8. Xử lý số liệu................................................................................... 38
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
3.1. Đặc điểm chung........................................................................................ 40
3.2. Thực trạng các nguồn lực ......................................................................... 41
3.3. Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................... 58
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 68
4.1. Đặc điểm chung........................................................................................ 69
4.2. Thực trạng nguồn lực ............................................................................... 70
4.3. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BC

Biên chế

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CBYT

Cán bộ y tế

CK1


Chuyên khoa cấp I

CK2

Chuyên khoa cấp II

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

CSSKSS

Chăm sóc sưc khỏe sinh sản

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu Long

GĐPYTT

Giám định pháp y tâm thần

GĐYK

Giám định y khoa

HIV

Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút suy giảm miễn dịch ở người)


PCCBXH

Phòng chống các bệnh xã hội

SARS

Severe Acute Repiratory Syndrome
(Hội chứng hô hấp tối cấp)

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTYTDP

Trung tâm Y tế dự phịng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XN

Xét nghiệm

YHDP

Y học dự phịng


YTDP

Y tế dự phịng

YTCC

Y tế cơng cộng

WHO

Word Health Organisation
(Tổ chức Y tế Thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
NỘI DUNG

Trang

Bảng 1.1. Tổng hợp diện tích sàn tối thiểu ..................................................... 11
Bảng 1.2. Tổng diện tích sàn cơng trình ......................................................... 12
Bảng 1.3. Định mức biên chế các Trung tâm Y tế hệ dự phòng tỉnh. ............ 14
Bảng 1.4. Định mức tỷ lệ cơ cấu các bộ phận................................................. 15
Bảng 1.5. Định mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý .................................. 15
Bảng 1.6. Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực YTDP từ TW đến huyện ....... 16
Bảng 1.7. Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố .... 17
Bảng 1.8. Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện .................. 18
Bảng 3.1. Số cán bộ y tế dự phòng theo các đơn vị tuyến tỉnh....................... 41
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ Trung tâm Y tế các huyện/thành phố .................. 42
Bảng 3.3. Trình độ chun mơn hiện tại ......................................................... 43

Bảng 3.4. Cơ cấu theo bộ phận. ...................................................................... 44
Bảng 3.5. Cơ cấu bác sĩ, dược sĩ ..................................................................... 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ đạt các tiêu chí về diện tích đất ............................................. 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ các Cơ sở y tế dự phòng đạt về tiêu chí diện tích ................. 45
Bảng 3.8. Tỷ lệ đạt các tiêu chí về cơng trình phụ.......................................... 46
Bảng 3.9. Tỷ lệ các Cơ sở y tế dự phòng đạt về các tiêu chí cơng trình phụ . 47
Bảng 3.10. Tỷ lệ đạt các tiêu chí về trang thiết bị văn phòng......................... 48
Bảng 3.11. Tỷ lệ các Cơ sở y tế dự phịng đạt về các tiêu chí văn phịng ...... 49
Bảng 3.12. Trang thiết bị Khoa Kiểm sốt dịch bệnh HIV/AIDS .................. 49
Bảng 3.13. Tỷ lệ các Trung tâm Y tế huyện đạt về các tiêu chí về trang thiết bị
Khoa Kiểm soát dịch bệnh HIV/AIDS ........................................................... 50
Bảng 3.14. Tỷ lệ đạt các tiêu chí về trang thiết bị Khoa ATVSTP................. 51
Bảng 3.15. Tỷ lệ các đơn vị đạt tiêu chí Khoa ATVSTP................................ 51
Bảng 3.16. Tỷ lệ đạt các tiêu chí về trang thiết bị Khoa Y tế công cộng ....... 52


Bảng 3.17. Tỷ lệ các đơn vị đạt tiêu chí trang thiết bị Khoa Y tế công cộng . 53
Bảng 3.18. Tỷ lệ các tiêu chí trang thiết bị Khoa Xét nghiệm........................ 54
Bảng 3.19. Tỷ lệ các đơn vị đạt tiêu chí Khoa Xét nghiệm ............................ 55
Bảng 3.20. Kinh phí các đơn vị y tế dự phòng tỉnh ........................................ 56
Bảng 3.21. Kinh phí Trung tâm Y tế các huyện ............................................. 57
Bảng 3.22. Tổng hơp kinh phí chi cho hệ dự phịng ....................................... 57
Bảng 3.23. Tỷ lệ kinh phí chi cho hệ dự phòng .............................................. 58
Bảng 3.24. Tự đánh giá kiến thức được học đáp ứng nhu cầu công việc ....... 58
Bảng 3.25. Nội dung đào tạo, tập huấn ........................................................... 59
Bảng 3.26. Chuyên ngành đào tạo sau đại học .............................................. 60
Bảng 3.27. Nhu cầu đào tạo bằng cấp cán bộ sau đại học .............................. 60
Bảng 3.28. Định hướng chuyên khoa được đào tạo ........................................ 61
Bảng 3.29. Loại hình đào tạo đại học ............................................................ 62
Bảng 3.30. Hình thức đào tạo......................................................................... 62

Bảng 3.31. Nhu cầu tập huấn .......................................................................... 63
Bảng 3.32. Nhu cầu nội dung tập huấn ........................................................... 64
Bảng 3.33. Nơi tập huấn.................................................................................. 64
Bảng 3.34. Nhu cầu CBYTDP tỉnh theo TT 08/2007/TTLT-BYT-BNV...... 65
Bảng 3.35. Nhu cầu CBYT huyện theo TT 08/2007/TTLT-BYT-BNV ....... 66
Bảng 3.36. Số lượng cán bộ nghỉ hưu đến năm 2015 và 2020 ....................... 67
Bảng 3.37. Nhu cầu CBYTDP cần tuyển thêm giai đoạn 2015, 2020............ 67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

NỘI DUNG

Trang

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính ............................................................................. 40
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhóm tuổi........................................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Thời gian công tác ...................................................................... 41
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tốt nghiệp đại học .............................................................. 42
Biểu đồ 3.5. Chuyên khoa tốt nghiệp đại học ................................................. 43
Biểu đồ 3.6. Nhu cầu đào tạo cán bộ trung cấp .............................................. 61
Biểu đồ 3.7. Nơi đào tạo ................................................................................. 63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của tồn xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực
tiếp bảo đảm nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một

trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho
lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của một chế
độ [5] [10].
Để chăm sóc sức khỏe tốt cho mọi người, quan điểm của Đảng về lĩnh
vực y tế là dự phịng tích cực, chủ động là nhiệm vụ trọng tâm để bảo đảm
công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân [31]. Quyết định 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về y tế dự phòng
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020: 100% các tỉnh có quyết
định thành lập Trung tâm Y tế dự phòng huyện; 50% các Trung tâm Y tế dự
phịng huyện được xây mới và có mơ hình tổ chức ổn định, thống nhất, phù
hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn tại tỉnh/thành phố; 50%
Trung tâm Y tế dự phòng huyện được trang bị đủ các trang thiết bị thiết yếu
đảm bảo nhiệm vụ được giao; 50% lãnh đạo, 30% cán bộ Trung tâm Y tế dự
phịng huyện có trình độ đại học và trên đại học; 100% cán bộ Trung tâm Y
tế dự phịng huyện được tập huấn chun mơn để đáp ứng nhiệm vụ được
giao [31]. Tuy vậy, hiện đang có sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực y tế
đặc biệt nguồn nhân lực qui mơ tồn cầu, cũng như các nước Châu Á - Thái
Bình Dương [81]. Ở Việt Nam, theo báo cáo tổng quan ngành y tế 2009 của
Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế nhận xét tình trạng thiếu cán bộ y tế xảy ra
nặng nề đối với khu vực y tế dự phòng, tuyến y tế cơ sở, vùng khó khăn,


2

vùng sâu, vùng xa. Khu vực thành thị có 27,4% dân số cả nước nhưng chiếm
82% dược sĩ đại học, 59% bác sĩ và 55% điều dưỡng [19].
Cà Mau, là tỉnh cực Nam Tổ quốc với diện tích 5.211km2. Dân số
1.232.000 người [56], điều kiện đi lại khó khăn để tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe. Trong những năm qua ngành y tế có nhiều cố gắng

tranh thủ mọi khả năng để phát triển nguồn lực đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh và đặc biệt lĩnh vực phòng bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên, sau năm
2007 khi chia tách Trung tâm Y tế huyện ra thành 3 đơn vị: Phòng Y tế,
Bệnh viện Đa khoa huyện và Trung tâm Y tế huyện thì nguồn lực ngành y tế
thiếu trầm trọng, nhất là hệ thống Y tế dự phòng thiếu cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí đặc biệt nguồn nhân lực y tế.
Để đánh giá thực trạng và nhu cầu nguồn lực y tế tại thời điểm năm
2012, làm cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch, đề xuất chiến lược và
chính sách phù hợp cho việc phát triển nguồn lực hệ y tế dự phòng đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
về thực trạng và nhu cầu nguồn lực y tế dự phòng tỉnh Cà Mau năm
2012” với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả thực trạng các nguồn lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh Cà
Mau năm 2012.
2. Xác định nhu cầu nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng tỉnh
Cà Mau đến năm 2015 và 2020.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN LỰC Y TẾ
1.1.1. Khái niệm nguồn lực y tế
Nguồn lực y tế bao gồm nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất (bao gồm cả
thuốc) phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho chăm sóc sức khoẻ [65].
+ Nguồn nhân lực y tế là số lượng và trình độ, khả năng điều động nhân
lực, bao gồm nhân lực trong hệ thống y tế nhà nước và y dược tư nhân.
+ Tài chính y tế là một bộ phận của hệ thống tài chính quốc gia hoạt
động trong lĩnh vực y tế.

+ Vật tư y tế là những phương tiện kỹ thuật hay vật liệu được sử dụng
trực tiếp hay gián tiếp cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ. Có hai loại vật
tư y tế: vật tư kỹ thuật và vật tư thông dụng.
. Vật tư kỹ thuật y tế là những phương tiện kỹ thuật giúp cho người
thầy thuốc và các cán bộ y tế phát triển kỹ thuật nâng cao chất lượng của các
hoạt động trong ngành y tế như cơng tác phịng bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán
bộ và nghiên cứu khoa học của mình, gồm có các loại máy móc xét nghiệm
và chẩn đốn (xét nghiệm máu, siêu âm, X - quang, điện tim v.v...) hay
những máy phục vụ điều trị (như máy điện châm, máy chạy tia xạ, máy hút
v.v...).
. Vật tư thông dụng là những vật tư nhiều ngành kinh tế kỹ thuật sử
dụng như vải, gỗ, xi măng, sắt, thép, hay các nhiên liệu như xăng, dầu hoả
hoặc các vật tư chuyên dụng như bông băng, cồn, gạc v.v...
+ Trang thiết bị y tế được dùng để chỉ tất cả các dụng cụ, thiết bị kỹ
thuật, phương tiện vận chuyển, vật tư chuyên dụng và thơng dụng phục vụ
cho các hoạt động phịng bệnh, chẩn đoán và chữa bệnh của ngành y tế.


4

1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực y tế
Năm 2006, WHO đã đưa ra khái niệm: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả
những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức
khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế,
người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp
cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm CBYT chính thức và cán bộ khơng
chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người CSSK gia đình, lang
y...); kể cả những người làm việc trong ngành y tế hay trong những ngành
khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp) [81]. Nguồn nhân lực
y tế là tài sản quan trọng của bất kỳ hệ thống y tế [75].

1.2. NGUỒN LỰC Y TẾ
1.2.1. Tình hình nguồn nhân lực y tế một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Số lượng bác sĩ/10.000 dân ở một số nước Châu Á
Theo tài liệu của Viện Chiến lược và Chính sách y tế, số bác sĩ/10.000
dân của một số nước Châu Á như sau:
Mongolia có dân số 2,6 triệu người thì có 27,8 bác sĩ/10.000 dân. New
Zealand 3,8 triệu dân và có 21,9 bác sĩ/10.000 dân. Nhật Bản 126,5 triệu dân
có 20,2 bác sĩ/10.000 dân. Hàn quốc 46,5 triệu dân có 18 bác sĩ/10.000 dân.
Trung Quốc 1.273,6 triệu dân có 16,4 bác sĩ/10.000 dân. Singapore 3,5 triệu
dân có 14 bác sĩ/10.000 dân. Philippine 74,5 triệu dân có 11,5 bác sĩ/10.000
dân. Brunei 0,3 triệu dân có 9,95 bác sĩ/10.000 dân. Lào 5,3 triệu dân có 6,1
bác sĩ/10.000 dân. Malaysia 21.83 triệu dân có 6,1 bác sĩ/10.000 dân. Việt
Nam có 78,7 triệu dân có 5,6 bác sĩ/10.000 dân. Thái Lan có 60,8 triệu dân
có 2,9 bác sĩ/10.000 dân. Indonesia có 209,3 triệu dân có 1,3 bác sĩ/10.000
dân [8].


5

1.2.1.2. Số lượng dược sĩ đại học/10.000 dân ở một số nước
Monaco có 21,8. Bỉ có 14,5. Phần Lan có 14,5. Tây Ban Nha có 11,3.
Italy có 10,2. Pháp có 10. Ailen có 7,8. Bồ Đào Nha có 7,5. Luxemboug có
6,9. Hy Lạp có 6,9. Thụy Điển có 6,7. Thụy Sĩ có 6,2. Pakistan có 3,4. Việt
Nam có 0,75. Srilanka có 0,4, Brazil 11,2/10.000 dân [8]. Tại các tỉnh đồng
bằng sơng Cửu Long của Việt Nam là 0,3 [1]
1.2.2. Tình hình nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nhân lực y tế trên tồn quốc
Tổng số cán bộ y tế cả nước có 234.354, trong đó ở tuyến Trung ương
có 28.803 cán bộ, tuyến địa phương có 196.579 cán bộ và ở các ngành có
8.792 cán bộ. Cán bộ chuyên ngành y 165.321 chiếm 70,54%. Phân về trình

độ đại học và trên đại học 58.051 chiếm 24,8%, trung học và cao đẳng
117.418 chiếm 50,1% còn lại sơ cấp và cán bộ khác 28,1%. Phân theo
chuyên ngành y bác sĩ chiếm 27,3%, y sĩ 29,6%, nữ hộ sinh 9,3%, y tá 28%,
kỹ thuật viên 5,6% và lương y 0,2% [23].
1.2.2.2. Tình hình nhân lực ở các tuyến y tế
- Tuyến tỉnh: Cán bộ y có 66.821 người; cán bộ dược có 4.650 người;
cán bộ khác có 17.756 người.
- Tuyến huyện: Cán bộ y có 48.270 người; cán bộ dược có 1.048 người;
cán bộ khác có 7.846 người.
- Tuyến xã: Cán bộ y có 28.701 người; cán bộ dược có 1.048 người;
cán bộ khác có 235 người.
1.2.2.3. Nhân lực Y tế dự phòng Việt Nam.
Theo báo cáo Cục Y tế Dự phòng năm 2009, nhân lực tuyến Trung
ương là 2.198 cán bộ đáp ứng 76% trong đó chuyên ngành y: 1.191 người
(chiếm 54%); chuyên ngành khác 1.007 người chiếm (46%) gồm các chuyên


6

ngành như công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, hóa phân tích, cử
nhân kinh tế, xã hội học [35].
Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý, số cán bộ ngành y có trình độ sau đại học
chỉ có 397 người (chiếm 18%) [35].
Thiếu hụt nhân lực dự phòng tuyến Trung ương khoảng 24% so với
nhu cầu, nhưng hiện nay ngay tuyến Trung ương cũng khó tuyển dụng được
cán bộ có trình độ theo u cầu (có 812 bác sĩ chiếm tỷ lệ 36,9%) [35].
Tổng số nhân lực hệ dự phòng tuyến tỉnh 6.789 người, trong đó có trình
độ sau đại học là 787 và đại học 1.499 (có 2.120 bác sĩ chiếm tỷ lệ 31,2%),
trung cấp 1.860, kỹ thuật viên xét nghiệm 671, khác là 2.022 (đáp ứng được
55% nhu cầu). Trong đó chuyên ngành y là 4.594 người (chiếm 67%),

chuyên ngành khác là 2.195 (chiếm 33%) [35] .
- Tổng số CBYTDP tuyến quận/huyện là 19.315 người, đáp ứng 43,5% nhu
cầu. Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý, số cán bộ có trình độ trung cấp là chủ yếu 13.901
(chiếm 71,9%), số bác sĩ thấp có 1931 (chiếm tỷ lệ 10,0%) [35].

1.2.3. Hệ thống y tế dự phòng
1.2.3.1. Các giai đoạn phát triển Y tế dự phòng Việt Nam
* Trước năm 1945

Từ năm 1888, thực dân Pháp đã cho thành lập Sở Y tế Đông Dương là
cơ quan chỉ đạo công tác y tế bao gồm: Y tế quân đội viễn chinh, các bệnh
viện, thanh tra y tế dịch tễ vệ sinh, nhân sự… Do một bác sĩ trong quân đội
Pháp làm giám đốc. Từ năm 1894 Pháp đã cho xây dựng Viện Pasteur Sài
Gịn do chính ơng L. Pasteur quyết định và giao cho bác sĩ Albert Calmette
chịu trách nhiệm thực hiện. Bốn năm sau 1898 Viện Pasteur Nha Trang
được xây dựng theo đề nghị của Yersin và Viện Pasteur Đà Lạt được thành
lập như là một bộ phận của Viện Pasteur Nha Trang. Sau đó Viện Pasteur
Hà Nội được xây dựng vào năm 1924. Trong giai đoạn này các Viện cũng


7

đã tiến hành nghiên cứu về vi trùng học, dịch tễ học bệnh dịch hạch, bệnh tả
v.v… và đã sản xuất văc-xin phòng tả, đậu mùa, phòng dại [27].
* Từ năm 1945 đến 1954.

Tháng 12 năm 1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Bộ Y tế di
chuyển Viện vi trùng học Bắc Bộ ra khỏi Hà Nội và chia thành hai bộ phận.
Một bộ phận lên Việt Bắc và trở thành Viện vi trùng học Trung ương, một
bộ phận trở thành Viện vi trùng học Liên Khu Ba. Còn Viện vi trùng học

Trung bộ được di chuyển ra Thanh Hoá.
Trong kháng chiến chống Pháp các Viện vi trùng học tiếp tục nghiên
cứu các vấn đề vi trùng, dịch tễ và tiếp tục sản xuất văc-xin phòng tả,
thương hàn, đậu mùa, dại.
Hoạt động vệ sinh phòng dịch được Bộ Y tế xác định là vị trí hàng đầu.
Đó chính là quan điểm y học Cách mạng và quan điểm mà đã được quán
triệt trong suốt chặng đường lịch sử của Ngành. Cuối năm 1953 đầu năm
1954 Bộ Y tế đã sắp xếp lại tổ chức là Vụ Phòng bệnh Chữa bệnh, bao gồm
cả cơng tác chữa bệnh và phịng dịch ra đời [27].
* Từ năm 1955 đến nay.

Thực hiện Nghị định 333/BYT/NĐ ban hành ngày 12/4/1956 của Bộ Y
tế về sửa đổi, thành lập các tổ chức cơ quan kế cận. Vụ phòng bệnh chữa
bệnh tách ra làm hai: Vụ Vệ sinh Phòng dịch và Vụ Chữa bệnh, Vụ Vệ sinh
phòng dịch có nhiệm vụ giúp Bộ Y tế chỉ đạo cơng tác vệ sinh phịng bệnh
và chống dịch do một giám đốc và một phó giám đốc điều hành và gồm có 2
phịng: Phịng chống dịch và Phịng vệ sinh [27].
Quyết định số 361/BYT-QĐ ngày 18/4/1961 của Bộ Y tế, tổ chức lại
Vụ vệ sinh phòng dịch gồm 4 phòng: Phòng vệ sinh phòng dịch, Phòng bảo
vệ lao động, Phòng truyền bá vệ sinh, Phòng bảo vệ bà mẹ trẻ em. Để tăng
cường cơng tác vệ sinh phịng bệnh, ngày 16/8/1963 Bộ Y tế và Bộ Nội vụ
ban hành Thông tư liên Bộ Y tế - Nội vụ số 21/TTLB hướng dẫn thành lập


8

Trạm Vệ sinh phòng dịch trực thuộc ty (sở) với chức năng nhiệm vụ của
trạm là: Giúp ty (sở) lập kế hoạch vệ sinh phòng dịch và tham mưu tổ chức
chỉ đạo thực hiện. Điều tra nghiên cứu các nhân tố có hại đến sức khoẻ
trong ăn uống, ở, làm việc và học tập. Điều tra nghiên cứu các nguyên nhân

phát sinh bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nhiễm trùng nhiễm độc, bệnh
nghề nghiệp, đề xuất các biện pháp giải quyết [27].
Như vậy, từ năm 1956 đến 1964 Bộ Y tế đã tập trung chỉ đạo thực hiện
đường lối y học dự phòng, xây dựng phong trào nhân dân tham gia vệ sinh
phòng dịch, xây dựng hệ thống viện, Trạm vệ sinh phòng dịch đến các Đội
vệ sinh phòng dịch, Đội chống sốt rét quận huyện. Ở trạm y tế xã, trưởng
trạm phải trực tiếp phụ trách công tác vệ sinh phịng dịch [27].
Hiện nay, tồn quốc có 64 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, 31 Trung
tâm Phòng chống sốt rét, 13 Trung tâm Sức khoẻ lao động - mơi trường, 20
Trung tâm Phịng chống bệnh xã hội và 7 Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
[27].
Một điều khơng thể phủ nhận được rằng y tế dự phịng là một lĩnh vực
rất quan trọng của ngành y tế. Ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, lĩnh vực này
cũng đã được quan tâm. Hiện nay, mạng lưới y tế nói chung và y tế dự
phịng nói riêng đã mở rộng tới tận các khóm ấp. Những hoạt động của hệ
dự phịng đã góp phần nâng cao sức khoẻ của nhân dân, các bệnh truyền
nhiễm đã được đẩy lùi, bệnh bại liệt đã được thanh toán, nhiều bệnh dịch
nguy hiểm đã được khống chế [51].
1.2.3.2. Hệ thống tổ chức hiện nay về y tế dự phòng
* Tuyến trung ương
Chức năng:
- Phòng chống bệnh truyền nhiễm; phòng chống HIV/AIDS;
- Kiểm dịch y tế biên giới;


9

- Nghiên cứu sản xuất vắc xin, tiêm chủng mở rộng;
- An tồn vệ sinh thực phẩm; phịng chống bệnh không lây nhiễm; dinh
dưỡng cộng đồng; sức khỏe trường học;

- Quản lý môi trường y tế;
- Công tác y tế lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp; phòng chống
tai nạn thương tích.
Cơ cấu tổ chức:

Theo báo cáo kế hoạch hoạt động y tế dự phòng năm 2011 và định
hướng đến năm 2015, Việt Nam có 4 cục: Cục Y tế dự phịng, Cục Phịng
chống HIV/AIDS, Cục An tồn Vệ sinh thực phẩm, Cục Quản lý môi trường
y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước; 15 Viện và Trung tâm chuyên
ngành thuộc Bộ thực hiện chức năng nghiên cứu đào tạo, chỉ đạo tuyến về
các lĩnh vực dịch tễ, vi sinh, miễn dịch y học; ký sinh trùng, côn trùng y học,
dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm [35].
* Tuyến tỉnh
Tuyến tỉnh có 63 Trung tâm Y tế dự phòng, 62 Trung tâm Phòng
chống HIV/AIDS, 27 Trung tâm Phòng chống sốt rét, 13 Trung tâm Kiểm
dịch y tế biên giới, 63 Chi cục ATVSTP, 8 Trung tâm Sức khỏe lao động và
môi trường, 23 Trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội [35].
* Tuyến huyện
- Tuyến huyện hiện có 712 Trung tâm Y tế huyện trong đó có 536
Trung tâm Y tế thực hiện chức năng y tế dự phòng, 176 Trung tâm thực hiện
chức năng điều trị và dự phòng. Hiện nay, đang tồn tại song song 2 mơ hình
TTYT tuyến huyện, đó là mơ hình TTYT chưa chia tách bệnh viện và mơ
hình TTYTDP đã được chia tách khỏi bệnh viện [35].


10

1.2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí
Theo báo cáo Cục Y tế dự phòng Việt Nam, các Trung tâm Y tế dự
phòng huyện chưa được đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất có từ các Trung tâm

Y tế huyện chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ được giao [34].
Tổng diện tích đất trung bình cho một trung tâm là 1.200 m2, diện tích
nhà kiên cố là 375 m2, loại nhà cần nâng cấp là 115 m2 [34], trong khi yêu
cầu Chuẩn quốc gia y tế dự phịng diện tích đất từ 1500 - 2500 m2, diện tích
sàn xây dựng từ 1000 - 1500 m2 tùy theo qui mô dân số [15]. Đối với
TTYTDP tỉnh, theo báo cáo Cục Y tế dự phòng năm 2010 điều tra 44/63
TTYTDP tỉnh, tổng diện tích bình quân của các TTYTDP là 1063,5 m2 [35],
so với Chuẩn quốc gia yêu cầu là 3000 m2 [18].
Nhu cầu trang thiết bị cho Trung tâm YTDP huyện bao gồm trang thiết
bị văn phịng, trang thiết bị truyền thơng, trang thiết bị phục vụ công tác
chuyên môn, các trang thiết bị xét nghiệm (các xét nghiệm về bệnh truyền
nhiễm, vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường, sức khỏe bệnh nghề
nghiệp,…) và phương tiện vận chuyển. Thực tế để triển khai các hoạt động
theo nhiệm vụ chức năng qui định, các Trung tâm YTDP huyện chỉ có
khoảng 10% trang thiết bị so với nhu cầu [34]. Đối với các Trung tâm Y tế
dự phòng tỉnh, trang thiết bị còn thiếu nhiều, đặc biệt là các trang thiết bị sử
dụng xét nghiệm chẩn đoán, theo số liệu điều tra 44 TTYTDP tỉnh/thành
phố, có 70,5% TTYTDP đạt dưới 35% danh mục trang thiết bị so với Chuẩn
quốc gia Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh [35].
Thống kê cho thấy ngân sách chi cho YTDP trong tổng chi tiêu y tế từ
nguồn ngân sách Nhà nước không vượt quá 20% (từ năm 1991 đến năm
2000) và không vượt quá 25% (từ năm 2001 đến năm 2004) [34].


11

1.2.4. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí
1.2.4.1. Về cơ sở vật chất.
* Đối với trung tâm y tế dự phịng tỉnh
- Diện tích khu đất xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh khơng dưới

3000 m2, đủ để bố trí các hạng mục cơng trình sau [18]:
+ Khu chính: Khối hành chính, quản trị, kế hoạch tài chính; khối các
khoa chun mơn; khối tư vấn sức khỏe, khám sức khỏe, khám bệnh nghề
nghiệp, đào tạo và chỉ đạo tuyến;
+ Khu phụ trợ: Kho tàng, chăn ni súc vật thí nghiệm, hệ thống xử lý
chất thải, hệ thống cấp nước, hệ thống phát điện dự phịng, nhà xe...;
+ Trong khn viên Trung tâm Y tế dự phịng phải bố trí khu vực sân,
đường, nơi để xe cho khách và nhân viên;
+ Tỷ lệ đất xây dựng chiếm từ 30% đến 35% diện tích khu đất; có diện
tích trồng cây xanh 30-35%;
+ Diện tích các hạng mục cơng trình và khoa, phịng của Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh tối thiểu phải bảo đảm như sau:
Bảng 1.1. Tổng hợp diện tích sàn tối thiểu
TT Khối khoa, phịng

Diện tích (m2)

1

Khối hành chính, quản trị, kế hoạch tài chính

234

2

Khối các khoa chun mơn (bao gồm cả xét nghiệm)

930

3


Khối tư vấn sức khoẻ, khám sức khoẻ, khám bệnh
566
nghề nghiệp, đào tạo và chỉ đạo tuyến

4

Các hạng mục phụ trợ

800

Tổng cộng

2 530
Nguồn Bộ y tế [18]

* Đối với các Trung tâm Y tế huyện/thành phố
- Theo qui định Chuẩn quốc gia y tế dự phòng huyện yêu cầu [15].


12

+ Vị trí khu đất xây dựng Trung tâm y tế phải nằm trong trung tâm
huyện lỵ, có hệ thống giao thông thuận lợi.
+ Khu đất xây dựng Trung tâm y tế có hệ thống kỹ thuật hạ tầng, vệ
sinh mơi trường tốt.
+ Diện tích khu đất xây dựng Trung tâm y tế tuyến huyện từ 1.500m2
đến 2.500 m2, có kích thước hình học hợp lý, đủ để bố trí các hạng mục cơng
trình sau: Khối hành chính, các khoa, phịng chun mơn nghiệp vụ và các
hạng mục cơng trình phụ trợ (ga ra, kho tàng, xử lý chất thải).

+ Trong khn viên Trung tâm y tế phải bố trí các hạng mục cơng trình,
kỹ thuật hạ tầng, sân đường, bãi để xe cho khách và nhân viên một cách hợp
lý, chú ý dành đường cho xe chống dịch bệnh họat động trong tình trạng
khẩn cấp.
+ Diện tích xây dựng chiếm từ 30 đến 35% diện tích tồn bộ khu đất.
+ Trong mặt bằng tổng thể của Trung tâm y tế tuyến huyện phải bố trí
hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh. Đặc biệt có xử lý chất thải từ các labo
xét nghiệm.
+ Diện tích trồng cây xanh lấy bóng mát và cách ly với bên ngồi chiếm
từ 35-40% diện tích khu đất.
+ Trung tâm y tế phải có cổng và tường rào để ngăn cách, bảo vệ.
+ Tổng diện tích sàn cơng trình tối thiểu:
Bảng 1.2. Tổng diện tích sàn cơng trình
ĐƠN VỊ

QUY MƠ I

QUY MƠ II QUY MƠ III

1.Khối Hành chính

186 m2

204 m2

306 m2

2.Khoa chun mơn

348 m2


408 m2

468 m2

3.Khối Đào tạo-chỉ đạo ngành 108 m2

108 m2

108 m2

4.Khối phụ trợ

358 m2

480 m2

618 m2

Tổng cộng:

1.000 m2

1.200 m2

1.500 m2

Nguồn Bộ Y tế [15].



13

1.2.4.2.Yêu cầu về trang thiết bị
* Đối với Trung tâm Y tế dự phịng tỉnh
Có đầy đủ các loại trang thiết bị làm việc văn phòng, trang thiết bị thiết
yếu cho các phịng thí nghiệm, cơng tác tư vấn sức khỏe, khám sức khoẻ,
khám bệnh nghề nghiệp, đào tạo và chỉ đạo tuyến, phụ kiện thiết bị, hóa
chất, sinh phẩm, vật tư tiêu hao phù hợp để phục vụ hoạt động của Trung
tâm y tế dự phòng theo quyết định số 4696/QĐ- BYT, ngày 27 tháng 11 năm
2008, Về việc Ban hành Chuẩn quốc gia về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương của Bộ Y tế [18].
* Đối với Trung tâm Y tế huyện/thành phố
Trang thiết bị gồm 187 mục theo quyết định số 2367/QĐ- BYT, ngày
04 tháng 7 năm 2007, Về việc Ban hành mơ hình-tiêu chuẩn thiết kế Trung
tâm Y tế dự phòng huyện, thành phố trực thuộc tỉnh của Bộ Y tế [15].
1.2.4.3. Nhu cầu về kinh phí
Kinh phí chi cho YTDP theo Nghị quyết số 18/2008/QH12, ngày
3/6/2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội
hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kinh phí chi cho y
tế dự phịng là 30% kinh phí của ngành [61].


14

1.3. NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC HỆ THỐNG Y TẾ DỰ PHÒNG
1.3.1. Định mức biên chế Trung tâm Y tế hệ dự phòng tỉnh.
Bảng 1.3. Định mức biên chế các Trung tâm hệ dự phòng tỉnh.
≤1 triệu

>1 - 1,5 triệu


dân

dân

Trung tâm Y tế dự phòng

55

56 – 65

Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS

25

26 – 30

Trung tâm Phòng, chống bệnh xã hội

40

41 – 50

Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

25

26 – 35

Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ


12

13 – 14

Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm

25

26 – 30

Trung tâm Nội tiết

15

16 – 20

Trung tâm Phòng chống sốt rét

20

21 – 30

Trung tâm Giám định y khoa

12

13 – 15

Trung tâm Giám định pháp y


12

13 – 15

Trung tâm Giám định pháp y Tâm thần

6

7–9

Đơn vị

và Thực phẩm

Nguồn Thông tư 08 [16]
3.3.2. Định mức biên chế đối với các trung tâm đặc thù
a) Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế (đối với những tỉnh, thành phố có
cửa khẩu): Biên chế là 15, thêm mỗi cửa khẩu tăng thêm 7 biên chế. Riêng
Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội biên chế tối thiểu 50.
b) Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ lao động và mơi trường: Biên chế 30 đối
với những tỉnh có ít nhất là 5 khu công nghiệp, khu kinh tế [16].
1.3.3. Định mức biên chế đối với Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Dân số ≤100.000 dân: Định mức biên chế 25 – 30 người
Dân số >100.000 - 150.000 dân: Định mức biên chế 31 - 35 người


15


Dân số >150.000 - 250.000 dân: Định mức biên chế 36 - 40 người
Dân số > 250.000 - 350.000 dân: Định mức biên chế 41 - 45 người
Dân số > 350.000 dân: Định mức biên chế 46 - 50 người
1.3.4. Tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn cán bộ y tế dự phòng
Bảng 1.4. Định mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận
Cơ cấu

Tỉ lệ

A- Cơ cấu bộ phận
Chuyên môn

60 – 65 %

Xét nghiệm

20 %

Quản lý, hành chính

15 – 20 %

B- Cơ cấu chuyên môn

Tuyến tỉnh Tuyến huyện

Bác sĩ

≥ 30 %


≥ 20 %

Kỹ thuật viên xét nghiệm

≥ 20 %

≥ 10 %

Tuyến xã

Nguồn Thông tư 08 [16]
1.3.5. Hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý
Bảng 1.5. Định mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý
Đồng bằng, Miền núi, vùng sâu,
Cơ sở y tế

trung du

xa, vùng ĐBSCL

Vùng cao,
hải đảo

Các trung tâm tỉnh

1

1,2

1,4


Bệnh viện huyện

1

1,1

1,2

TTYT huyện

1

1,3

1,5

Nguồn Thông tư 08 [16]


×