Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Báo cáo BTL đề tài 3.1 môn Triết học Mác Lênin Trường Đại học Bách Khoa HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.24 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Ý nghĩa thực tiễn của quy luật đối với việc phát huy vai trị người lao
động trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
LỚP DT04 --- NHÓM 7 --- HK 223
NGÀY NỘP 11 – 08 - 2023
Giảng viên hướng dẫn: An Thị Ngọc Trinh
Sinh viên thực hiện
Trần Nguyễn Trung Kiên
Lê Trung Kiên
Tạ Nguyễn Ngọc Lan
Đào Phước Lộc
Phùng Bảo Minh

Mã số sinh viên
2211737
2211722
2211800
2211915
2212077

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023

Điểm số



TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031
Nhóm/Lớp: DT04 - Tên nhóm: 7
Đề tài:
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa thực tiễn của quy luật đối với việc phát huy
vai trị người lao động trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tỷ lệ %
Họ và tên

Nhiệm vụ được phân cơng

thành viên
nhóm tham
gia BTL

STT

Mã số SV

1

2211737

Trần Nguyễn Trung Kiên Chương 1 – 1.1, chương 2 – 2.3.1

100%


2

2211722

Lê Trung Kiên

Chương 2 – 2.3.2, 2.3.3

100%

3

2211800

Tạ Nguyễn Ngọc Lan

Chương 1 – 1.2, 1.3

100%

4

2211915

Đào Phước Lộc

Phần mở đầu, phần kết luận

100%


5

2212077

Phùng Bảo Minh

Chương 2 – 2.1, 2.2; chỉnh báo cáo

100%

Ký tên

Điểm

2


Họ và tên nhóm trưởng: Đào Phước Lộc, Số ĐT: 086 753 9057 Email:
Nhận xét của GV:
.........................................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN

NHÓM TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)


TS. An Thị Ngọc Trinh

Đào Phước Lộc

3


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN

STT

NÔỊ DUNG

TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chủ nghĩa xã hội
Cơng nghiệp hóa

Cơ sở hạ tầng
Đảng cộng sản
Kiến trúc thượng tầng
Lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất
Thời kỳ quá độ
Liên Hợp Quốc
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác các quốc gia Châu Á – Thái Bình
Dương
Tổ chức Thương mại thế giới
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
Quy luật

CNXH
CNH
CSHT
ĐCS
KTTT
LLSX
QHSX
TKQĐ
UN
ASEAN
APEC

12
13
14


WTO
ASEM
QL

4


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
2. PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 7
Chương 1. QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT VỚI
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. ...................................... 7
1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................................... 7
1.2 Nội dung của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất .......................................................................................... 9
1.3 Ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất ........................................................................................ 12
Chương 2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA QUY LUẬT L ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................... 13
2.1 Khái quát về hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................. 13
2.2 Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất vật chất ........................... 15
2.3 Đánh giá thực trạng việc phát huy vai trị của người lao động trong q trình
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay ........................................................... 17
2.3.1 Những kết quả đạt được trong việc phát huy vai trị của người lao động trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay ......................................... 17
2.3.2 Những hạn chế nhất định trong việc phát huy vai trị của người lao động
trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay ............................... 19
2.3.3 Những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trong việc phát huy vai trị của
người lao động trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay ..... 25

3. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 29
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 30

5


1. PHẦN MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết
Sự phát triển kinh tế và xã hội luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia. Để
hiểu rõ hơn về quy luật và quy trình phát triển này, chúng ta cần phải tìm hiểu về Quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Hiện nay, việc nghiên cứu về quy luật này khơng chỉ mang tính lý thuyết mà cịn có
ý nghĩa rất quan trọng trong thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội. Sự phát triển kinh tế không
thể xảy ra mà khơng có sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm
những yếu tố quan trọng như con người, công nghệ, tài nguyên và cơ sở hạ tầng. Quy luật
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khẳng định rằng để đạt được sự
phát triển kinh tế-xã hội, chúng ta cần phải điều chỉnh và cải tiến quan hệ sản xuất sao cho
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Do đó việc nghiên cứu và hiểu rõ quy luật này giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc về
cách mà nền kinh tế và xã hội phát triển, và từ đó đưa ra những quyết định chính xác và
phù hợp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển cơng nghệ ngày càng nhanh
chóng, việc nắm bắt và áp dụng quy luật này càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chúng
ta cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu suất sản xuất
và tăng cường sự hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia khác. Điều này sẽ giúp
chúng ta nâng cao vai trò của người lao động, tạo ra sự phát triển toàn diện và bền vững
cho đất nước.
* Đối tượng
Nội dung của Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất theo chủ nghĩa Mác-Lênin.

Cách để phát huy vai trò của người lao động Việt Nam hiện nay trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

6


* Mục tiêu
Tìm hiểu nội dung cơ bản về Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ứng dụng lợi ích mang lại từ phương pháp luận này vào việc phát huy vai trò của
người lao động ở Việt Nam hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
* Phương pháp gồm 2 phương pháp sau:
Phương pháp chung sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, được triết học Mác-Lênin sử dụng để giải tích và phân tích
sâu hơn.
Phương pháp riêng bao gồm: phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau và được
kiểm chứng, giải thích các khái niệm và chứng minh đề tài bằng cách sử dụng các biện pháp
liệt kê lợi ích và so sánh để tìm ra biện pháp tối ưu nhất.
* Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương và 6 tiểu
tiết.

2. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN XUẤT VỚI
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT.
1.1. Những khái niệm cơ bản
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. Lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song trùng” của

nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
7


Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo,
đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận
và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang
có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với
mục đích sử dụng của con người. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất
mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công
cụ lao động và phương tiện lao động. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của
sản xuất, cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao
động trong quá trình sản xuất vật chất. Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà
con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo
ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Công cụ lao động là yếu tố
vật chất “trung gian”, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến
hành sản xuất. Đây chính là “khí quan” của bộ óc, là tri thức được vật thể hóa do con người
sáng tạo ra và được con người sử dụng làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong q trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất - quan
hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quan hệ sản xuất bao gồm

“quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất”, “quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi
hoạt động với nhau”, “quan hệ về phân phối sản phẩm lao động”:

8


- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế - xã
hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối.
- Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trị quyết định trực tiếp
đến quy mơ, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự
phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mơ của cải vật chất mà
các tập đoàn người được hưởng.

1.2 Nội dung của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự
vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất
có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan
hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. C. Mác viết: “Trong sự sản xuất xã
hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc
vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình
độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ.”1
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.

1

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.14-15.

9


* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của q trình sản xuất có tính năng động,
cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng
đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Cơ sở khách quan quy định sự vận động,
phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu
con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò
của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển khơng ngừng
sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất, khi quan hệ sản xuất trở
thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Địi hỏi tất yếu là phải
xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất đã phát triển. C. Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát triển lực lượng
sản xuất đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật
thiết với những lực lượng sản xuất. Do có những lực lượng sản xuất mới, loài người thay
đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống
của mình, lồi người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng
tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, các cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản

cơng nghiệp.”2
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới, quyết
định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, con
người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản
xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.

2

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.187.

10


* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc lập tương
đối nên tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai trò của quan hệ sản xuất
đối với lực lượng sản xuất được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là trạng thái trong đó quan
hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo ra địa bàn đầy đủ” cho
lực lượng sản xuất phát triển.3
Ví dụ: Nước ta ngày nay mục đích sản xuất xã hội là sản xuất ra nhiều của cải để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ta ngày càng cao, để mở rộng sản xuất, không
chạy theo lợi nhuận.
Sự tác động của quan hệ sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy và kìm
hãm:
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sản xuất được thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ: Bình thường giai đoạn đầu là thúc đẩy nhưng có chỗ bất thường: nước
ta trước đổi mới rơi vào tình trạnh duy ý chí, vì vậy tạo ra quan hệ sản xuất có những yếu
tố vượt trước so với trình độ, tính chất của lực lượng sản xuất kìm hãm làm lực lượng sản

xuất ngày càng yếu đi, kinh tế rơi vào khủng hoảng.
- Quan hệ sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển khi nó mâu thuẫn với lực
lượng sản xuất, thường thường là giai đoạn cuối, tuy nhiên sự kìm hãm chỉ mang tính tạm
thời, một lúc nào đó lực lượng sản xuất sẽ được giải phóng ra khỏi sự kìm hãm của quan
hệ sản xuất để thúc đẩy phát triển tiến lên, nhưng để xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ lập
một quan hệ sản xuất mới phải thông qua một cuộc Cách mạng xã hội, trước hết là cuộc
Cách mạng diễn ra trên lĩnh vực kinh tế gọi là Cách mạng kinh tế. Chỉ có Cách mạng xã
hội mới thay đổi được quan hệ sản xuất.

3

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15.

11


- Trạng thái vận động mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất diễn ra là tự phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn.
C. Mác khẳng định: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng sản xuất
vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có... trong đó từ trước đến
nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực
lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất.
Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội.”4
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác động lên tồn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự tác động biện
chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã hội loài người là
lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất, từ phương thức sản xuất cộng sản nguyên
thủy qua phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ, phương thức sản xuất phong kiến, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và đang phát triển đến phương thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa.

Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi
hỏi tất yếu phải thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Phương thức sản xuất
xã hội chủ nghĩa dần dần loại trừ đối kháng xã hội. Sự phù hợp khơng diễn ra “tự động”,
địi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật. Quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội xã hội chủ nghĩa có thể bị “biến dạng”
do nhận thức và vận dụng không đúng quy luật.

1.3 Ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng.

4

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15.

12


Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản
xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một quan
hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy
tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận
dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới
tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức
và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này đã đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt, là sự vận dụng
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát
triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

Chương 2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA QUY LUẬT L ĐỐI VỚI VIỆC
PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG Q TRÌNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Khái quát về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế là quá trình các quốc gia cùng hợp tác để cải thiện mối quan hệ
giữa các quốc gia trên cơ sở chia sẻ lợi ích, mục tiêu, giá trị và nguồn lực. Họ phải tuân
theo các quy tắc và quy định giống như các quốc gia khác để tham gia vào các tổ chức hoặc
cộng đồng quốc tế. Trong đó, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp
tác giữa nền kinh tế quốc gia này vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu
vực và toàn cầu. Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia và mỗi quốc gia sẽ có những
chính sách, sách lược, cách thức hội nhập kinh tế khác nhau nhưng có thể tóm gọn thành
các phương thức chủ yếu mà các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam sử dụng trong
q trình hội nhập kinh tế quốc tế:
13


- Thỏa thuận ưu đãi: Các quốc gia/vùng lãnh thổ tham gia các thoả thuận/hiệp định,
trong đó cam kết dành cho nhau các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa
của nhau, tạo thành các ưu đãi thương mại.
- Khu vực mậu dịch tự do: Một nhóm các quốc gia được thiết lập mà đã đồng ý để
loại trừ thuế quan, hạn ngạch, và ưu đãi trong phần lớn trao đổi thương mại hàng hóa và
dịch vụ giữa các quốc gia trong nhóm.
- Hiệp định đối tác kinh tế: hiệp định theo đó các nước ký kết cam kết bãi bỏ thuế
quan và hàng rào phi thuế quan cho tất cả hoặc gần như tất cả hàng hóa, dịch vụ của nhau,
đồng thời bảo hộ đầu tư, thúc đẩy thương mại điện tử giữa các nước ký kết hiệp định.
- Liên minh thuế quan: Các thành viên của liên minh cắt giảm và loại bỏ thuế quan

trong thương mại nội khối và thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các
nước bên ngồi khối liên minh.
- Thị trường chung: Có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối tác kinh tế và liên minh
thuế quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động)
giữa các nước thành viên.
- Liên minh kinh tế và tiền tệ: Các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các chính
sách thương mại, tiền tệ, tài chính và một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa các
thành viên với nhau và với các nước ngoài khối, ngoài ra quan trọng nhất, các nước thành
viên phối hợp các chính sách tiền tệ với nhau, thoả thuận về dự trữ tiền tệ cũng như phát
hành đồng tiền chung.
- Diễn đàn hợp tác kinh tế: Các quốc gia tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế không có
những cam kết mang tính ràng buộc thực hiện, mà chủ yếu mang tính định hướng, khuyến
nghị hành động đối với các quốc gia tham gia. Những nguyên tắc được xây dựng giữa các
quốc gia tham gia diễn đàn là linh hoạt và tự nguyện để thực hiện tự do hoá và thuận lợi
hoá thương mại, đầu tư.

14


Ngồi ra, cịn nhiều phương thức khác mà căn cứ trên tình trạng, nhu cầu, mức độ
cấp thiết mà mỗi quốc gia sẽ áp dụng những chính sách khác nhau trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Việt Nam là một quốc gia vơ cùng tích cực trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế,
khởi đầu của quá trình hội nhập kinh tế là sau thời khắc 30/04/1975 lịch sử, khi đất nước
mới dành độc lập, bị nhiều quốc gia trong khu vực và quốc tế cấm vận, với đồng minh duy
nhất là một vài nước anh em trong khối xã hội chủ nghĩa mà nay Việt Nam đã đạt vô số
thành tựu nổi bật trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế như: gia nhập UN ngày
20/9/1977, ASEAN ngày 28/7/1995, APEC ngày 14/11/1998, WTO ngày 11/01/2007, tham
gia sáng lập ASEM năm 1996. Quá trình hội nhập của Việt Nam có cả ở các cấp độ, phạm
vi từ khu vực (ASEAN) đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới toàn cầu (UN, WTO). Việt

Nam liên tục chủ động trong việc tham gia và đàm phán các hiệp định thương mại tự do
với các nước khác. Hiện nay, Việt Nam vơ cùng chủ động trong q trình hội nhập kinh tế
quốc tế, qua đó đạt được rất nhiều kết quả tích cực, xoay chuyển từ một quốc gia bị cấm
vận, nghèo nàn lạc hậu trở thành một quốc gia hiện đại, văn minh, tiến bộ và có tiếng nói
trong cộng đồng quốc tế.

2.2 Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất vật chất
Như đã nêu trong phần những khái niệm cơ bản, người lao động là con người có tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản
xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của
cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay,
trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động
có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên. Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần
thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao
động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động
lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Tư liệu lao
động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối
15


tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất
của con người. Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
trong đó người lao động đứng vai trò chủ đạo của lực lượng sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội.
Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung của q trình sản xuất có tính năng động,
cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng
đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Cơ sở khách quan quy định sự vận động,

phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu
con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò
của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng
sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ
là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng
xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội
là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất đã phát triển. C. Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát
triển lực lượng sản xuất đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội
đều gắn liền mật thiết với những lực lượng sản xuất. Do có những lực lượng sản xuất mới,
loài người thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất,
cách kiếm sống của mình, lồi người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái
cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, các cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại
xã hội có nhà tư bản cơng nghiệp.”5
5

C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, Sđd, t.4, tr.187

16


C. Mác cũng đã từng viết: ”Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm
ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở,
quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những
tư liệu để thỏa mãn nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất”6 – khẳng định
vai trò quan trọng quyết định của quá trình sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của con người và xã hội loài người, gián tiếp khẳng định tầm quan trọng của người lao động

trong quá trình sản xuất vật chất.
Song hành với sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của mạng lưới tồn cầu, sự địi hỏi
về chất lượng, tri thức của người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam với thế giới ngày càng được nâng cao. Đội ngũ cơng nhân trí thức xuất hiện và có xu
hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng do nhu cầu của nền kinh tế trí thức,
điều này đã và đang làm thay đổi dần tỷ trọng của lao động phổ thơng và lao động có trình
độ cao. Với nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang ngày càng được nâng
cao, thị trường cạnh tranh trong nước và ngồi nước, trí thức hóa người lao động là xu thế
bắt buộc trong tiến trình hội nhập quốc tế hiện nay.
Như vậy, ta thấy được vai trò to lớn của người lao động trong việc sản xuất của cải
vật chất cũng như duy trì và tạo nền mống cho sự phát triển của xã hơi lồi người, đồng
thời khẳng định tầm quan trọng của người lao động và xu hướng phát triển sắp tới của xã
hội.

2.3 Đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò của người lao động trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
2.3.1 Những kết quả đạt được trong việc phát huy vai trò của người lao động trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, người lao động tác động tới phát triển kinh tế. Về cơ bản đã tác động tích
cực và dài hạn , góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước
trong thời gian qua.

6

C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 3, tr. 40

17


Thứ hai, nguồn lực lao động lớn tác động tới năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh

nghiệp và sản phẩm, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, bảo đảm huy động nguồn vốn và các
nguồn lực khoa học – công nghệ cho phát triển nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực và
thế giới, người lao động Việt Nam đã tiếp thu được khoa học - công nghệ mới và cách quản
lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, kỹ thuật, văn hóa - xã hội… góp phần tăng năng
suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh…
Thứ tư, người lao động tác động tới việc xây dựng nền kinh tế thị trường đầy đủ.
Thơng qua hồn thiện mơi trường kinh doanh, người lao động đã góp phần nâng cao năng
lực canh tranh quốc gia.
Thứ năm, người lao động đã tác động tới xã hội, văn hóa, mơi trường, chính trị, an
ninh quốc phịng. Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chú trọng thực
hiện các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Thứ sáu, việc phát huy vai trò của người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế giúp nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định. Việt Nam đã trở thành một trong
những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong khu vực. Đóng góp chủ yếu
đến sự tăng trưởng này là ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu và dịch vụ, mà người lao
động chơi vai trò quan trọng.
Thứ bảy, việc phát huy vai trò của người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đã tạo động lực cho cải cách và tăng cường năng suất. Áp lực từ cạnh tranh quốc
tế đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam cải cách, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm/dịch vụ để cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Thứ tám, việc phát huy vai trò của người lao động trong q trình hội nhập kinh tế
quốc tế góp phần tăng thu nhập và cải thiện một phần đời sống vật chất. Sự gia tăng xuất
nhập khẩu và thu nhập từ người lao động đã giúp tăng khả năng mua sắm và cải thiện đời
sống vật chất của họ.

18


Thứ chín, việc phát huy vai trị của người lao động trong q trình hội nhập kinh tế

quốc tế góp phần giúp Việt Nam hội nhập văn hóa và quan hệ quốc tế. Việc làm việc cùng
với người nước ngoài và tham gia vào môi trường làm việc quốc tế đã giúp mở rộng kiến
thức, học hỏi về nền văn hóa và cách làm việc của các quốc gia khác.
Thứ mười, việc phát huy vai trò của người lao động trong q trình hội nhập kinh
tế quốc tế góp phần thúc đẩy phát triển khu vực nông thôn. Sự hội nhập kinh tế cũng đã
giúp tạo ra cơ hội cho người lao động nông thôn tham gia vào các hoạt động sản xuất và
kinh doanh mới, góp phần nâng cao đời sống ở vùng nông thôn.

2.3.2 Những hạn chế nhất định trong việc phát huy vai trò của người lao động trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Việt Nam còn thiếu nguồn lao động có trình độ chun mơn cao. Mặc dù
Việt Nam sở hữu nguồn lao động dồi dào nhưng vẫn chưa có đủ nguồn nhân lực chất lượng
cao để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trong số các nước ASEAN, Việt Nam là
nước có trình độ chun mơn của người lao động ở mức trung bình thấp, gây khó khăn
trong việc cạnh tranh với các nước khác. Hiện nay, nước ta chỉ mới đáp ứng được 23% nhu
cầu người lao động có trình độ chun mơn cao. Một số lý do khiến cho trình độ chun
mơn của người lao động Việt Nam còn hạn chế:
- Thiếu nhân lực trình độ cao liên quan đến việc nhiều người lao động Việt Nam có
trình độ thấp hoặc chưa được đào tạo đại học. Điều này có thể làm cho người lao động khó
hồn thành các cơng việc có yêu cầu kỹ năng cao và không được trả lương cao.
- Thiếu đầu tư vào đào tạo và cải thiện kỹ năng cho người lao động. Các chương
trình đào tạo và cải thiện tay nghề chưa được đầu tư nhiều khiến người lao động khó có thể
phát triển sự nghiệp và hồn thiện kiến thức chun mơn cần thiết để đáp ứng các yêu cầu
của thị trường lao động.
Việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao có thể dẫn đến những vấn đề sau đây:

19


- Khó khăn trong cạnh tranh quốc tế. Trình độ chuyên môn cao thường được yêu

cầu trong các ngành công nghiệp công nghệ cao và hiện đại. Thiếu nguồn nhân lực có trình
độ cao có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Thiếu động lực sáng tạo. Nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao thường có
khả năng đóng góp ý tưởng sáng tạo và nghiên cứu phát triển. Thiếu sự đóng góp này có
thể hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp và lĩnh vực.
- Hạn chế trong nghiên cứu và phát triển. Trình độ chun mơn cao thường đi kèm
với khả năng thực hiện nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. Thiếu nguồn nhân
lực có khả năng này có thể ảnh hưởng đến khả năng quốc gia tham gia vào các dự án nghiên
cứu quốc tế.
- Khó khăn trong việc đổi mới cơng nghệ. Trình độ chun mơn cao là yếu tố quan
trọng để thúc đẩy sự đổi mới và áp dụng công nghệ mới trong các lĩnh vực kinh doanh và
sản xuất. Thiếu nguồn nhân lực có khả năng này có thể làm chậm q trình đổi mới và cải
tiến.
- Khơng gian phát triển hạn chế. Thiếu nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao
có thể làm giảm khả năng phát triển các lĩnh vực như khoa học, y học, công nghệ thông tin,
và nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác.
Thứ hai, kỹ năng của người lao động Việt Nam còn hạn chế:
- Kỹ năng ngoại ngữ. Người lao động còn thiếu kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực
ngoại ngữ. Do sự hạn chế về mặt ngoại ngữ, người lao động Việt Nam cịn gặp khó khăn
trong việc giao lưu, học hỏi và hợp tác với các nước khác trong khu vực và quốc tế. Điều
này được thế hiện qua tỷ lệ người lao động Việt Nam có khả năng sử dụng ngoại ngữ cịn
thấp.Tính đến năm 2019, theo thống kê của chính phủ Việt Nam, khoảng 37% người lao
động( từ 15 đến 64 tuổi) có khả năng sử dụng ngoại ngữ ở mức độ nhất định và khoảng
10% người lao động Việt Nam sinh sống tại nước ngồi có khả năng sử dụng ngoại ngữ tốt.
Việc thiếu kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực ngoại ngữ luôn là rào cản hạn chế khả năng
cạnh tranh của lao động Việt Nam và làm chậm quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
20


- Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Nhiều người lao động Việt Nam còn thiếu

nhiều kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Điều này có thể làm cho
người lao động khó sử dụng các công nghệ mới và không thể cạnh tranh trên thị trường
việc làm. Hiện nay, các ngành công nghiệp và kỹ thuật mới địi hỏi kỹ năng về cơng nghệ
thơng tin. Nếu người lao động Việt Nam còn thiếu kiến thức về cơng nghệ, họ khơng thể
hồn thành cơng việc một cách hiệu quả và không được trả lương cao.
- Kỹ năng mềm, ngồi những kỹ năng chun mơn, ngoại ngữ, ứng dụng cơng nghệ
thơng tin thì những kỹ năng mềm như giao tiếp, quản lý thời gian, làm việc nhóm... là những
yếu tố quan trọng đối với người lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Nhưng hiện nay, phần lớn người lao động Việt Nam vẫn còn thiếu những những kỹ năng
mềm nêu trên làm cho năng suất làm việc không được hiệu quả. Việc người lao động bổ
sung và cải thiện những kỹ năng nói trên là hết sức cần thiết cho Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, năng lực sáng tạo của người lao động Việt Nam còn hạn chế:
- Thiếu ý thức và nhận thức về sáng tạo, đổi mới. Một số người lao động việc nam
chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc sáng tạo và đổi mới trong công
việc. Điều này có thể làm cho người lao động khó chủ động trong việc đưa ra các ý tưởng
mới và không thể cung cấp giải pháp hiệu quả. Nếu người lao động cịn thiếu ý thức về việc
đổi mới, họ có thể không chú ý đến các ý tưởng mới và sáng tạo và khiến họ khó cải thiện
cơng việc và không thể cạnh tranh trên thị trường lao động, việc làm.
- Môi trường làm việc thiếu sáng tạo. Môi trường làm việc thiếu sáng tạo là một
trong những hạn chế đáng kể của người lao động trong công việc. Điều này có thể làm cho
người lao động và cơng việc của họ trở nên q bó hẹp và khơng thể sử dụng các ý tưởng
mới để tạo ra sáng kiến. Nếu mơi trường làm việc cịn thiếu sáng tạo, người lao động có thể
gặp khó khăn trong việc tìm ra các giải pháp mới và sáng tạo hơn. Khi không được phát
triển đầy đủ tư duy sáng tạo, người lao động có thể cảm thấy chán nản và khơng có động
lực trong công việc và sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng công việc của họ.

21



Thứ tư, môi trường làm việc việc của người lao động chưa được đáp ứng. Môi trường
làm việc của người lao động đóng vai trị quan trọng đối với sức khỏe, tinh thần và hiệu
suất làm việc của họ. Nếu môi trường làm việc không được đáp ứng đúng mức, có thể gây
ra nhiều vấn đề và tác động xấu tới cuộc sống của người lao động. Dưới đây là một số vấn
đề môi trường làm việc mà người lao động có thể gặp phải:
- An tồn và sức khỏe lao động. Môi trường làm việc cần phải đảm bảo an toàn cho
người lao động bằng cách cung cấp các thiết bị bảo hộ, tuân thủ quy tắc an toàn và kiểm
sốt nguy cơ trong q trình làm việc.
- Áp lực công việc. Áp lực công việc quá lớn, deadlines quá ngắn có thể gây stress
và ảnh hưởng tới tâm lý của người lao động.
- Thời gian làm việc dài. Làm việc quá nhiều giờ hàng ngày hoặc làm việc cả ngày
đêm có thể gây mệt mỏi và gây ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống cá nhân của người
lao động.
- Khoảng cách cơng việc và gia đình. Mơi trường làm việc căng thẳng có thể ảnh
hưởng tới thời gian và tinh thần dành cho gia đình và cuộc sống cá nhân.
- Khả năng thăng tiến. Môi trường làm việc khơng có cơ hội thăng tiến hoặc khơng
cơng bằng trong việc đánh giá và thăng chức có thể gây nản lịng cho người lao động.
- Khơng gian tương tác và giao tiếp. Mơi trường làm việc khơng khuyến khích giao
tiếp, hợp tác và chia sẻ ý kiến có thể làm giảm hiệu quả làm việc của đội ngũ
- Không gian làm việc và trang thiết bị. Không gian làm việc không thoải mái, trang
thiết bị cũ kỹ hoặc không đáp ứng đúng nhu cầu cơng việc có thể ảnh hưởng tới hiệu suất
làm việc.
Thứ năm, người lao động chưa được đào tạo để tiếp cận với công nghệ hiện đại.
Việc đào tạo người lao động để tiếp cận với công nghệ hiện đại là một yếu tố quan trọng
trong việc nâng cao trình độ và khả năng thích nghi của họ trong môi trường công việc ngày
càng phức tạp và cơng nghệ hóa. Nếu người lao động chưa được đào tạo để sử dụng cơng
nghệ hiện đại, có thể xảy ra một số vấn đề như sau:
22



- Khoảng cách kỹ thuật. Công nghệ hiện đại thường đi kèm với kiến thức và kỹ năng
cần thiết để sử dụng nó. Nếu người lao động khơng được đào tạo, họ có thể khơng thể sử
dụng và tận dụng công nghệ một cách hiệu quả, làm giảm hiệu suất làm việc và tạo khoảng
cách kỹ thuật.
- Mất cơ hội nghề nghiệp. Công nghệ hiện đại thường mở ra các cơ hội mới cho
người lao động, nhưng nếu họ không có kiến thức và kỹ năng liên quan, họ có thể bị bỏ lỡ
cơ hội nghề nghiệp quan trọng.
- Thất nghiệp. Nếu môi trường công việc thay đổi mà người lao động không thể tiếp
cận với công nghệ mới, họ có thể bị thất nghiệp hoặc khơng cịn phù hợp với nhiều vị trí
cơng việc.
- Thiếu cơ hội thăng tiến. Các vị trí cơng việc cao cấp thường u cầu kiến thức và
kỹ năng về công nghệ hiện đại. Nếu người lao động khơng được đào tạo, họ có thể gặp khó
khăn trong việc thăng tiến trong sự nghiệp.
- Hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thế giới kinh doanh ngày
nay, cạnh tranh không chỉ xảy ra trong cùng một quốc gia mà còn trên tầng quốc tế. Người
lao động cần có kiến thức và kỹ năng để cạnh tranh với người lao động ở các quốc gia khác.
Thứ sáu, đời sống vật chất của người lao động Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn.
Đời sống vật chất của người lao động ở Việt Nam vẫn cịn hạn chế trong một số khía cạnh.
Dưới đây là một số điểm mà ta có thể thấy đời sống vật chất của người lao động ở Việt Nam
gặp khó khăn:
- Mức lương thấp. Nhiều người lao động ở Việt Nam vẫn đang làm việc trong các
ngành có mức lương thấp, đặc biệt là trong các ngành sản xuất, nơng nghiệp và dịch vụ.
Mức lương thấp gây khó khăn trong việc đảm bảo đủ thu nhập để chi trả các chi phí cơ bản
như nhà ở, thực phẩm, y tế và giáo dục.
- Chất lượng công việc. Một số cơng việc vẫn thiếu điều kiện làm việc an tồn, môi
trường làm việc kém sạch sẽ và các quyền lợi của người lao động không được bảo vệ đầy
đủ.
23



- Phân bố thu nhập bất bình đẳng. Thu nhập và cơ hội tiến xa trong sự nghiệp không
được phân phối đồng đều, dẫn đến khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp và vùng
miền.
- Chi phí sinh hoạt tăng cao. Mặc dù các chi phí sinh hoạt như giá nhà ở, giáo dục
và y tế tăng cao, mức tăng lương không luôn đáp ứng được tốc độ tăng chi phí này.
- An ninh xã hội hạn chế. Hệ thống bảo hiểm xã hội và các dịch vụ an sinh xã hội
vẫn còn hạn chế và chưa đáp ứng được đủ nhu cầu của người lao động, đặc biệt là trong
mơi trường cơng việc khơng chính thức.
- Khó khăn trong tiếp cận giáo dục và đào tạo. Một số người lao động vẫn gặp khó
khăn trong việc tiếp cận giáo dục và đào tạo chất lượng, điều này ảnh hưởng đến khả năng
nâng cao trình độ và cơ hội thăng tiến trong cơng việc.
Thứ bảy , các chính sách của nhà nước về người lao động vẫn chưa được quan tâm
và đầu tư đầy đủ dẫn đến trình trạng người lao động không được bảo vệ và quản lý tốt trên
thị trường lao động.
- Trong những năm gần đây, đã có nhiều quan tâm đến chính sách về người lao động
Việt Nam, nhưng vẫn còn một số thách thức và bất cập. Một trong những vấn đề khác biệt
của thị trường lao động Việt Nam liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
- Mặc dù Luật Lao động Việt Nam đã được sửa đổi và đẩy mạnh vào năm 2019,
nhưng vẫn còn một số tồn tại liên quan đến việc chấp hành Luật Lao động. Vấn đề về lao
động cưỡng bức trong một số ngành cơng nghiệp như may mặc, chế tạo, xây dựng... vẫn
cịn phổ biến.
- Ngoài ra, việc thực thi Luật Lao động vẫn cịn rất khó khăn. Khơng có cơ quan
quản lý mạnh để theo dõi, kiểm tra và đưa ra mức phạt cho những người vi phạm pháp luật.
Điều này dẫn đến tình trạng người lao động khơng được bảo vệ tốt trên thị trường lao động.
- Một vấn đề khác rất quan trọng liên quan đến người lao động mà Luật Lao động
chưa giải quyết đó là quyền lợi an sinh xã hội. Có nhiều người lao động khơng được tham

24



gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không được trả lương trong thời
gian nghỉ làm việc vì bệnh, thai sản...

2.3.3 Những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trong việc phát huy vai trò của người
lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng người lao động. Dưới đây là một
số biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động:
- Đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục. Cải thiện chất lượng giáo dục từ cấp tiểu học đến
đại học để đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao.
- Khuyến khích học tập liên tục. Tạo ra các chương trình đào tạo và học tập liên tục
để người lao động có thể nâng cao trình độ chun mơn và kỹ năng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới và nghiên cứu. Khuyến khích và hỗ trợ các
hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới cơng nghệ.
- Hỗ trợ hội nhập tồn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và duy trì các nhà
khoa học, chuyên gia quốc tế.
- Khuyến khích sự tham gia của tư nhân. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân và các
tổ chức tham gia vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Việc giải quyết vấn đề về thiếu nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao là một
q trình dài hơi, địi hỏi sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và xã hội để đạt được sự
phát triển bền vững.
Thứ hai, người lao động cần phải bổ sung và cải thiện những kỹ năng sau:
- Kỹ năng ngoại ngữ. Để có thể nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động thì
có thể áp dụng những giải pháp sau:
+ Tạo cơ hội học tập và công nhận chứng chỉ. Tạo cơ hội học tập và công nhận chứng
chỉ là một cách tốt để động viên người lao động cải thiện trình độ ngoại ngữ của họ và cũng
có thể sử dụng các chứng chỉ này để cạnh tranh tốt hơn trên thị trường lao động.
25



×